Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Giáo Án Chuyên đề PP bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.67 KB, 11 trang )

Chuyên đề PP Bàn tay nặn bột môn Khoa học lớp 4, 5
CHUYÊN ĐỀ VỀ PP BÀN TAY NẶN BỘT
===============================================
GV:Đoàn Thị Phúc
Trường: TH, THCS, THPT Đông Bắc Ga
NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung về phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
1. 1 PP BTNB là gì ?
- PP BTNB là PP chú trọng tới việc hình thành kiến thức cho hs bằng các tiến
trình tìm tòi nghiên cứu thông qua tiến hành : Thí nghiệm , quan sát , nghiên cứu tài
liệu hay điều tra ...để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra
trong cuộc sống
- Với một vấn đề cần giải quyết , hs có thể đặt ra các câu hỏi , giả thuyết từ
những hiểu biết ban đầu , tiến hành quan sát , thí nghiệm nghiên cứu ... để kiểm
chứng và đưa ra các kết luận phù hợp thông qua thảo luận , so sánh , phân tích tổng
hợp kiến thức
1.2 Đặc điểm cơ bản của phương pháp
- Đặc điểm cơ bản của phương pháp Bàn tay nặn bột là phương pháp giảng dạy dựa
trên sự tìm tòi - nghiên cứu. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, học
sinh đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy – học, tích cực, chủ động lĩnh hội
kiến thức. Giáo viên là người hướng dẫn, cố vấn, giúp đỡ học sinh trong quá trình
lĩnh hội kiến thức thông qua các hoạt động. Phương pháp này ngoài việc giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức còn rèn luyện các kĩ năng và phát triển ngôn ngữ( nói và viết)
cho học sinh.
Một số đặc điểm quan trọng để phân biệt Bàn tay nặn bột với các phương pháp
dạy học khác :
- Phương pháp Bàn tay nặn bột chú trọng biểu tượng ban đầu của học sinh trước
khi tiếp cận kiến thức mới.
- Sự tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua việc giáo viên giúp học sinh tự đi
lại chính con đường mà các nhà khoa học đã tìm ra chân lí(kiến thức):
- Đó là: Đặt giả thuyết ( biểu tượng ban đầu), đặt câu hỏi khoa học, đề xuất phương


án nghiên cứu và làm thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết, đưa ra kết luận.
1


Phương pháp Bàn tay nặn bột sử dụng vở thí nghiệm như là một phương tiện để
rèn luyện ngôn ngữ viết cho học sinh trong quá trình học tập các kiến thức khoa học,
tập làm quen với ghi chép một cách khoa học các thông tin thu nhận được trong giờ
học.
-Việc phát hiện kiến thức của học sinh thông qua quá trình tiến hành thực
nghiệm, hs sẽ phân tích, suy luận, thảo luận chung và tranh luận với bạn với giáo
viên về những ý tưởng hay kết quả thực nghiệm( Tức là bắt đầu từ đầu giống như
các nhà khoa học đã đi )
1.3. Ưu điểm của PP BTNB :
- Hs là người chủ động trong các hoạt động học tập , tự xây dụng kiến thức
thông qua khám phá , thử nghiệm , thảo luận , hợp tác với bạn , dưới sự định hướng
giúp đỡ của gv . Từ đó hs nắm vững kiến thức , phát triển năng lực nhận thức và tư
duy sáng tạo ; phát triển năng lực quan sát , thực hành ; kỹ năng làm việc hợp tác
theo nhóm... . Góp phần phát triển năng lực tự học của hs
- Rèn kỹ năng diễn đạt qua ngôn ngữ nói và viết . Giúp hs phát triển khả năng
diễn đạt , ngôn ngữ khoa học
1. 4 . Khó khăn hạn chế của PP BTNB :
- Do hs chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc tìm tòi , khám phá của bản thân ,
trong đó hs suy nghĩ đưa ra những ý kiến của bản thân , phải quan sát thực hành ,
phải trao đổi thảo luận ....có thể những hoạt động cần thức hiện vài lần nên khi áp
dụng pp này trong dạy học thường mất nhiều thời gian
- Trong quá trình tìm tòi kiến thức , có những vấn đề, tình huống nảy sinh hs
cũng có thể có những câu hỏi mà gv chưa thể trả lời ngay
II. Sử dụng vở ghi chép khoa học của Hs trong PP BTNB :
1)


Vai trò của vở ghi chép .

-Vở ghi lại những suy nghĩ , khám phá của hs ; thể hiện sự tiến bộ của hs qua một
quá trình . Sử dụng vở giúp phát triển tư duy cũng như khả năng ngôn ngữ của hs .
Vở giúp hs ghi lại những phân tích , so sánh , suy luận ... trong quá trình tìm tòi kiến
thức , giúp các em tự đánh giá .
- Vở là công cụ giúp gv liên lạc với gia đình , giúp phụ huynh biết được con em họ
đang học gì
- Vở giúp gv biết được những điểm mạnh cũng như những hạn chế của hs về sự
phát triển của hs và có những tác động thích hợp
2


2)

Cấu trúc nội dung vở ghi chép khoa học của hs :

Phần ghi chép cá nhân : Ghi lại những điều mình nghĩ , mình hiểu như những
dự đoán , những điều quan sát được , những kết luận
-Phần ghi chép chung : ghi kết quả thảo luận của nhóm , kết luận về giả thuyết chung
của cả lớp , kết quả do cả lớp cùng xây dựng .
III. Tiến trình sư phạm của các hoạt động nghiên cứu khoa học theo các bước
của PP BTNB :
Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề .
Là tình huống do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài. HS tiếp
cận vấn đề đặt ra qua tình huống (hay câu hỏi lớn của bài).
- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài. GV dùng câu hỏi mở. Tuyệt đối không
dùng câu hỏi đóng (Trả lời có hoặc không).
2. Bước 2 : Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của hs .
- Nhiệm vụ của hs :

+ Đặt ra các câu hỏi
+ Trình bày các ý tưởng của mình , đối chiếu với các bạn khác ( hs ghi vào vở biểu
tượng ban đầu của mình )
- Vai trò của gv :
+ Kiểm soát lời nói , cấu trúc câu hỏi , chính xác hóa từ vựng của hs
+ Chính xác hóa các ý tưởng của hs , tổ chức đối chiếu các biểu tượng ban đầu của
hs .
3. Bước 3: Đề xuất câu hỏi ( Dự đoán / giả thuyết ) và phương án tìm tòi .
- Nhiệm vụ của hs :
+ Bắt đầu những vấn đề khoa học được xác định , nêu câu hỏi
( Xây dụng dự đoán / giả thuyết ) – ( hs : sử dụng vở )
+ Hình dung có thể tìm câu trả lời :
- Thí nghiệm - Quan sát
( Ghi vở )
+ Kiểm chứng các dự đoán / giả thuyết bằng cách : * Điều tra .
* Nghiên cứu tài liệu
3


- Vai trò của gv : + Giúp hs hình thành các vấn đề khoa học và tiếp theo là đưa ra các
dự đoán / giả thuyết khoa học ( chú ý làm rõ và quan tâm đến sự khác biệt giữa các ý
kiến )
+ Tổ chức việc đối chiếu các ý kiến sau một thời gian đủ để hs có thể suy nghĩ .
+ Khẳng định lại các ý kiến về phương pháp tìm tòi mà hs đề xuất .
4. Bước 4 : Thực hiện phương án tìm tòi .
- Nhiệm vụ của hs : + Tìm tòi câu trả lời , kiểm chứng các dự đoán / giả thuyết
bằng một hoặc một số phương pháp đã hình dung ở trên ( thí nghiệm , quan sát , điều
tra , nghiên cứu tài liệu )
+ Thu nhận các kết quả và ghi chép lại để trình bày .
- Vai trò của gv : + Tập hợp các điều kiện về thí nghiệm , tài liệu ...nhằm kiểm

chứng các ý tưởng được đề xuất .
+ Giúp hs phương pháp trình bày kết quả .
5 . Bước 5 : Kết luận kiến thức .
- Nhiệm vụ của hs : Kiểm tra lại tính hợp lý của các giả thuyết :
+ Nếu giả thuyết sai , quay lại bước 2.
+ Nếu giả thuyết đúng : Kết luận và ghi lại chúng .
- Vai trò của gv : + Động viên hs và yêu cầu bắt đầu lại tiến trình nghiên cứu .
+ Giúp hs hình thành kết luận .
IV. VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
A. Giáo viên: - Là người hướng dẫn:
+ Đề ra những tình huống, thách thức.
+ Định hướng các hoạt động.
+ Thu hẹp cái có thể.
+ Chỉ ra thông tin.
- Là người trung gian: Là nhà trung gian giữa “thế giới” khoa học và HS.
- Là người đàm phán với HS những thay đổi nhận thức liên quan với những câu hỏi
được xử lí với các thiết bị thí nghiệm thích đáng , với mô hình giải thích hợp lí.
- Đảm bảo sự đón trước và giải quyết những xung đột nhận thức.
- Hành động bên cạnh HS cũng như mỗi nhóm, lớp.
4


B. Học sinh :Chủ động tìm đến những kiến thức khoa học theo sự định hướng của
GV.
- Độc lập suy nghĩ, phán đoán, lập luận, bảo vệ ý kiến.
- Thảo luận, tranh luận với bạn bè bằng các hình thức nghiên cứu khác nhau để minh
chứng cho những kết luận khoa học của mình, nhóm mình đưa ra.
V. KHÓ KHĂN- BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:
1.HỌC SINH
Khó khăn :

Trình độ HS chưa đồng đều, Thao tác thực hành (còn chậm).
HS còn thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
HS chưa có thói quen sử dụng vở thí nghiệm.
HS đặt câu hỏi không sát với nội dung bài học
BP Khắc phục:
Cần cho các em làm quen dần với PPBTNB.
Nói cho các em biết rõ hơn về PPDH mới.
Tạo một thói quen khi học tập với PPBTNB.
Khuyến khích HS còn hạn chế trình bày các ý kiến cá nhân ở tất cả các môn
học.
Giáo viên phải biết chọn lọc câu hỏi.
2. THIẾT BỊ
Khó khăn :
Trang thiết bị chưa đầy đủ phục vụ cho việc thí nghiệm.
Rất khó tổ chức cho các em đi thám điều tra
BP Khắc phục:
GV tận dụng những nguyên vật liệu rẻ tiền có sẵn ở địa phương để phục vụ cho
việc giảng dạy.
Có thể kết hợp với các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà trường.
3. BIÊN CHẾ LỚP HỌC
Khó khăn :
5


- Sĩ số ảnh hưởng đến việc tổ chức các hình thức dạy học.
BP Khắc phục:
Sắp xếp bàn ghế phù hợp. - Bố trí nhóm từ 4 – 6 người.- Có chỗ dành riêng để vật
liệu thí nghiệm.
4. THỜI LƯỢNG TIẾT HỌC
Khó khăn :

Thời lượng cho 1 tiết dạy ở Tiểu học 35 - 40 phút nên GV thường bị ràng buộc về
thời gian.
Làm thí nghiệm có thể thất bại nhiều lần.
Thời gian dành cho các hoạt động thí nghiệm (mất nhiều thời gian).
BP Khắc phục: Thời gian không quy định. Tuy nhiên nên hạn chế. Lớp 1,2,3
khoảng 50-60p. Lớp 4,5 khoảng 60- 70. Lưu ý : Cần báo cáo BGH khi dạy
PPBTNB.
Sử dụng phương pháp này thường xuyên để rèn thói quen cho HS.
Rèn cho HS có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, mạch lạc
GV cần có mặt kịp thời nhằm giúp nhóm trình bày ý tưởng, có thể điều chỉnh kịp
thời để tránh thất bại nhiều lần.
Những vấn đề chưa cần thiết giải quyết trong tiết học GV hẹn dịp khác.
Đề xuất ý kiến lên các cấp quản lí giáo dục.
5. GIÁO VIÊN
Khó khăn : -Hầu hết GV Tiểu học không được đào tạo chuyên sâu về kiến thức
khoa học.Chưa đúng bản chất của PP BTNB
- GV gặp khó khăn trong việc trả lời, lí giải thấu đáo các câu hỏi do học sinh nêu ra
về các vấn đề khoa học.
-Giáo viên chưa có kinh nghiệm sử dụng PP BTNB
-GV gặp khó khăn khi tìm 1 số thí nghiệm chứng minh cho kiến thức bài học.
BP Khắc phục:
- Tập huấn, bồi dưỡng các kiến thức khoa học thường gặp cho GV.
-Thành lập nhóm các GV yêu thích PP BTNB: nghiên cứu và áp dụng PPDH, giúp
đỡ các GV trong trường, chia sẻ kinh nghiệm áp dụng, chia sẻ đồ dùng dạy học ….
6


-Xây dựng ngân hàng BTNB: gợi ý tiến trình dạy học, tài liệu hướng dẫn GV, tư liệu
phục vụ dạy học (phim, hình ảnh, tài liệu khoa học...),
VI. Dùng phương pháp Bàn tay nặn bột để dạy kiến thức : Cấu tạo bên trong

hạt đậu.Trong bài : Cây con mọc lên từ hạt- Lớp 5
Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề .
- GV đưa ra một vài hạt đậu (loại đậu hạt lớn nhằm mục đích để cho hs dễ quan sát.)
GV đặt câu hỏi nêu vấn đề : Theo em trong hạt đậu có gì? ( Đây là b1 nêu vấn
đề )
Bước 2 : Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh.
-

VD : Làm bộc lộ quan điểm ban đầu của hs thì gv giao nhiệm vụ cho hs:

Trong hạt đậu có những gì ? Em hãy suy nghĩ và vẽ vào vở thí nghiệm hình vẽ
mô tả bên trong hạt đậu, hs phải có nhiệm vụ đó và có thể mô tả bằng hình vẽ,có thể
mô tả bằng lời.
Tức là đối với hs khả năng viết còn hạn chế thì hs có thể nói, có thể vẽ… Trong thời
gian hs vẽ các ý kiến của mình vào vở thí nghiệm, giáo viên tranh thủ quan sát
nhanh để tìm ra các hình vẽ ( Các biểu tượng ban đầu) khác nhau.
Giáo viên chú ý không nhất thiết để ý tới các hình vẽ đúng và cần phải chú
trọng đến các hình vẽ chưa đúng, thiếu…
-

Vì đây là biểu tượng ban đầu ngây thơ của các em.

H1: Trong hạt đậu có nhiều hạt nhỏ.
H2: Trong hạt đậu có cây con với lá và rễ.
H3. Trong hạt đậu có cây đậu nở hoa và có nhiều hạt đậu khác.
H4. Trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ có rễ.
H5, 7, 9.Trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ.
H6,8. Trong hạt đậu có một cây đậu nhỏ với đầy đủ thân lá, rễ.
Bước 3 : Đề xuất câu hỏi(dự đoán/ giả thuyết) và phương án tìm tòi. ( Đây là
bước hoàn toàn mới ).

+ Nhóm biểu tượng một : Biểu tượng h.vẽ của hs 1,5,7,9 đều cho rằng trong hạt đậu
có nhiều hạt đậu nhỏ khác.

7


Nhóm biểu tượng hai : Hình vẽ của hs 2,6,8 đều cho rằng: Trong hạt đậu đều có một
câu đậu con với đầy đủ các bộ phận bên trong ( Tức là hs biểu hiện bằng hình vẽ
đó )
Nhóm biểu tượng ba : Hình vẽ của hs trong hạt đậu có một cây đậu con có đầy đủ
các bộ phận đã nở hoa, ngoài ra còn có nhiều hạt đậu khác( Tức là hs thể hiện trong
hình vẽ là như vậy )
+ Nhóm biểu tượng bốn: Hình vẽ của hs cho rằng trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ
đang mọc rễ.
Lưu ý: Các nhóm biểu tượng trên chỉ là một phương án. Có thể hs ghép h.vẽ 4 vào
các nhóm hình vẽ 1, 5, 7, 9 hoặc nhóm hình vẽ 3 vào nhóm với các hình 2, 6, 8 đều
chấp nhận được.


Từ các hiểu biết ban đầu của hs .



giáo viên hướng dẫn hs đặt câu hỏi nghi vấn:
Có phải bên trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ không ?
- Có phải có cây đậu nhỏ nở hoa bên trong hạt đậu không ?
- Có phải bên trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ có rễ không ?
- Đây là vấn đề hoàn toàn hs tự làm chứ cô giáo không có hướng dẫn ở đây. Và khi
đặt ra câu hỏi đó thì hs đề xuất phương án thực hiện. - Khi đặt ra câu hỏi rồi, khi đề
ra hình vẽ rồi thì bây giờ hs phải đề ra cách thực hiện để kiểm chứng xem giả

thuyết,dự đoán,tưởng tượng của mình có đúng không.
- Nhóm 1,2,3,4 đưa ra giả thuyết như vậy, bây giờ : Phải đề xuất phương án kiểm tra
thực hành thí nghiệm xem những phương án nào là phương án đúng.
Học sinh đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu :
+ Phương án thứ nhất : là bổ hạt đậu đó ra ( Ở đây chúng ta chú ý là tách hạt đậu
ra để tránh cái thay đổi cấu tạo bên trong hạt đậu. Tức là tách hạt đậu ra để quan sát
bên trong)
+ Phương án thứ hai : Là xem hình vẽ trong sách giáo khoa.
+ Phương án thứ ba : Là xem tranh vẽ khoa học chụp hình cấu tạo bên trong hạt
đậu.
+ Phương án thứ tư : Đi điều tra phỏng vấn .
Tóm lại là tất cả các phương án này là hs phải nêu ra và hs sẽ chọn phương án nào
nó tối ưu nhất trong các phương án nói trên.
Bước 4 : Tiến hành thực nghiệm tìm tòi :
8


Trong các phương án đưa ra thì chúng ta thấy là phương án tách hạt đậu ra là
phương án tối ưu nhất.
- Giáo viên phải khéo léo nhận xét các phương án trên đều có lí nhưng tất cả phải
thực hiện theo phương án tách hạt đậu ra để quan sát cấu tạo bên trong hạt đậu.
- Vì vậy sau khi thảo luận các nhóm thì chúng ta sẽ đưa ra phương án tối ưu nhất là :
Học sinh phải tiến hành tách hạt đậu ra để quan sát.
Tóm lại : Giáo viên đưa ra hình ảnh chính xác nhất để cho học sinh so sánh với ý
kiến của mình. Sau đó hs tự điểu chỉnh các thuật ngữ khoa học cần ghi chú thích
trong hình vẽ mà các em đã làm chưa đúng. (Tức là giáo viên đưa ra một kiến thức
chuẩn để học sinh tự điều chỉnh )
Bước 5 : Kết luận kiến thức.
- Sau khi học sinh đã tự đưa ra kiến thức, giáo viên đưa ra kiến thức chuẩn thì bước
5 là bước kết luận và hợp thức hóa kiến thức.

- Giáo viên giới thiệu cấu tạo bên trong hạt đậu với hình vẽ khoa học có sẵn hoặc
hình vẽ tự vẽ, nếu trường hợp không có tranh vẽ in sẵn giáo viên lưu ý hs về một số
thuật ngữ khoa học về những nhầm lẫn mà các em chưa gọi đúng tên khoa học trong
quá trình quan sát hình vẽ.
- Sau khi quan sát rồi thì giáo viên yêu cầu hs vẽ lại hình vẽ đã quan sát và ghi chú
thích các bộ phận bên trong của hạt đậu.
- Nếu hs chưa chú thích đúng hình vẽ quan sát thì giáo viên đừng vội chỉnh sửa ngôn
ngữ. Học sinh quan sát gì,chú thích gì thì đó là quyền của học sinh, giáo viên không
chỉnh sửa .
- Qua việc quan sát thì hs tự làm việc đó.
- Sau khi cả lớp thực hiện xong quan sát hình vẽ, chú thích xong hình vẽ thì giáo
viên cho hs quan sát thêm một bức tranh phóng to cấu tạo bên trong của hạt đậu có
chú thích và phóng lên màn hình máy chiếu …vv hoặc cho hs quan sát hình vẽ trong
sách giáo khoa.
VII. Thảo luận, tổ chức soạn bài theo phương pháp BTNB
(GV soạn và dạy trong các tiết dạy có địa chỉ “Bàn tay nặn bột” LỚP 4,5)
VIII. Các bài dạy BTNB ở khối 4,5:
Môn khoa học lớp 5
Số TT

Bài

Tên bài học

Nội dung kiến thức có thể áp dụng

9


1


4

Cơ thể chúng ta được Sư thụ tinh và sự phát triển của thai
hình thành như thế nhi
nào?

2

22 Tre,mây,song

Đặc điểm của tre, mây,song

3

23

Nguồn gốc của sắt,gang,thép và tính
chất của chúng

4

24 Đồng và hợp kim của Tính chất của đồng:màu sắc,độ
đồng
sang,tính cứng và tính dẻo

5

25


Nhôm

Tính chất của nhôm

6

26

Đá vôi

Tính chất của đá vôi

7

27 Gốm xây dựng:gạch, Tính chất của gạch, ngói
ngói

8

28

Xi măng

Tính chất của xi măng

9

29

Thủy tinh


Tính chất của thủy tinh

10

30

Cao su

11

31

Chất dẻo

12

32

Tơ sợi

13

35

14

36

Sắt, gang, thép


Tính chất đặc trưng của cao su
Tính chất của chất dẻo
Đặc điểm chính của tơ tự nhiên và tơ
sợi nhân tạo

Sự chuyển thể của Điều kiện để một số chất có thể
chất
chuyển từ thể này sang thể khác
Hỗn hợp

Cách tạo ra một hỗn hợp
Cách tách các chất trong hỗn hợp

15

37

Dung dịch

Cách tạo ra một dung dịch, Đặc điểm
của dung dịch
Cách tách các chất trong dung dịch

16

38,39 Sự biến đổi hóa học Định nghĩa về sự biến đổi hóa học
10



Phân biệt sự biến đổi hóa học và sự
biến đổi lý học
Vai trò của nhiệt trong sự biến đổi
hóa học
17

40

18

41

Năng lượng

Các vật có biến đổi vị trí, hình dạng,
nhiệt độ nhờ có năng lượng

Năng lượng mặt trời Tác dụng của năng lượng mặt trời

19

46,47 Lắp mạch điện đơn Lắp mạch điện thắp sang đơn giản
giản
Phát hiện vật cách điện hoặc dẫn điện

20

51 Cơ quan sinh sản của Các bộ phận chính của nhị và nhụy
thực vật có hoa Phân biệt hoa có cả nhị và nhụy với
hoa chỉ có nhị hoặc nhụy


21

52

Sự sinh sản của thực Sự thụ phấn,sự thụ tinh,quá trình phát
vật có hoa
triển thành quả

22

53

Cây con mọc lên từ Cấu tạo của hạt
hạt

23

54

24

56

Sự sinh sản của côn Sự sinh sản của ruồi và gián
trùng

25

57


Sự sinh sản của ếch Chu trình sinh sản của ếch

26

58

Sự sinh sản và nuôi Quá trình trứng nở thành chim non
con của chim

Cây con có thể mọc Phát hiện vị trí chồi ở một số cây
lên từ một số bộ phận khác nhau
của cây mẹ

11



×