Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –
PHÒNG GIAO DỊCH 562 TRẦN KHÁT CHÂN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÀNH CÔNG
MÃ SINH VIÊN

: A17734

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –
PHÒNG GIAO DỊCH 562 TRẦN KHÁT CHÂN

Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thành Công
Mã sinh viên

: A17734

Chuyên ngành

: Tài chính

Hà Nội – 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thành Công



LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, anh chị và các bạn. Với lòng biết ơn
sâu sắc, em xin được gửi lời cám ơn chân thành tới:
Giáo viên hướng dẫn - PSG.TS Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và truyền đạt tận
tình kinh nghiệm giúp em có định hướng và phương pháp nghiên cứu đúng đắn trong
suốt quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng
Long đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành Khóa luận.
Ban lãnh đạo và các anh chị phụ trách mảng Tín dụng và Quan hệ khách hàng
Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Đông Nam Á – PGD 562 Trần Khát Chân đã giúp
đỡ, chỉ bảo, cung cấp thêm những kiến thức sâu rộng hơn về hoạt động, nghiệp vụ
Ngân hàng Thuơng mại, tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành Khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất và tinh thần để em
hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn, trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế nên Khóa luận tốt
nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thành Công

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐVT

Đơn vị tính

LNST

Lợi nhuận sau thế

NN

Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

PGD


Phòng giao dịch

TMCP

Thương mại Cổ phần

TW

Trung ương

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VHĐ

Vốn huy động

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức SeA Bank - PGD 562 Trần Khát Chân ..........27
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á PGD
562 Trần Khát Chân ......................................................................................................29
Bảng 2.2 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD 562 Trần Khát
Chân ............................................................................................................................... 30
Bảng 2.3 Tình hình biến động huy động vốn qua các năm ...........................................31

Bảng 2.4 Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của PGD 562 Trần Khát Chân giai đoạn 2011
- 2013 ............................................................................................................................. 33
Bảng 2.5 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – PGD 562
Trần Khát Chân giai đoạn 2011 – 2013.........................................................................35
Bảng 2.6 Huy động vốn theo kỳ hạn của SeAbank giai đoạn 2011 – 2013 ..................38
Bảng 2.7 Chi phí trả lãi nguồn vốn huy động giai đoạn 2011- 2013 ............................ 39
Bảng 2.8 Một số chỉ tiêu đánh giá mối quan hệ huy động vốn .....................................40
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .............................................41
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sở hữu SeAbank ............................................................................25
Biểu đồ 2.2 Quy mô nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế .............................. 36
Biểu đồ 2.3 Huy động theo loại tiền gửi .......................................................................37

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................................................1
1.1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại......................................1
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại...................................................................1
1.1.1.1 Khái niệm ...........................................................................................................1
1.1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng Thuơng mại.............................................................. 2
1.1.2 Hoạt động huy động vốn ......................................................................................6
1.1.2.1 Vốn của Ngân hàng Thương mại .......................................................................7
1.1.2.2 Huy động vốn của Ngân hàng Thương mại .......................................................9
1.1.2.3 Vai trò của vốn .................................................................................................13
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ..................................................15
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn ......................................................................15
1.2.2 Các chi tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn .....................................................16
1.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động ....................................................................16

1.2.2.2 Cơ cấu vốn huy động ........................................................................................ 17
1.2.2.3 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn ...............................................18
1.2.2.4 Chi phí huy động vốn ....................................................................................... 19
1.2.2.5 Tính ổn định .....................................................................................................19
1.2.2.6 Hiệu quả sử dụng vốn ....................................................................................... 20
1.2.2.7 Một số chỉ tiêu khác ......................................................................................... 20
1.3 Yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại 21
1.3.1 Nhân tố chủ quan ................................................................................................ 21
1.3.1.1 Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của Ngân hàng ...........................................21
1.3.1.2 Hình thức huy động vốn của Ngân hàng .......................................................... 21
1.3.1.3 Vị thế, uy tín của Ngân hàng ............................................................................21
1.3.1.4 Mạng lưới huy động vốn, công nghệ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ của
Ngân hàng ......................................................................................................................22
1.3.2 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 22
1.3.2.1 Môi trường pháp lý ........................................................................................... 22
1.3.2.2 Môi trường chính trị trong và ngoài nước ........................................................ 23
1.3.2.3 Môi trường kinh tế xã hội .................................................................................23


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH 562 TRẦN KHÁT CHÂN...........25
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đông Nam Á và phòng giao
dịch 562 Trần Khát Chân ........................................................................................... 25
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Đông Nam Á ............................ 25
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ...........25
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á PGD
562 Trần Khát Chân ......................................................................................................26
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................27
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Phòng
giao dịch 562 Trần Khát Chân....................................................................................... 28

2.1.2.1 Các hoạt động chủ yếu của PGD ......................................................................28
2.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD .......................................................... 29
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
Phòng giao dịch 562 Trần Khát Chân .......................................................................31
2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Phòng giao dịch
562 Trần Khát Chân ......................................................................................................31
2.2.1.1 Huy động vốn nợ .............................................................................................. 32
2.2.1.2 Tỷ trọng các loại vốn huy động ........................................................................35
2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Phòng
giao dịch 562 Trần Khát Chân....................................................................................... 39
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn: ............................................................ 39
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á – Phòng giao dịch 562 Trần Khát Chân ....................................................... 42
2.3.1 Kết quả ................................................................................................................42
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .....................................................................................44
2.3.2.1 Hạn chế .............................................................................................................44
2.3.2.2 Nguyên nhân .....................................................................................................45
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH 562 TRẦN KHÁT
CHÂN
...............................................................................................................48
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Phòng giao
dịch 562 Trần Khát Chân ........................................................................................... 48
3.1.1 Định hướng phát triển của SeA bank .................................................................48

Thang Long University Library


3.1.2 Định hướng của SeA bank - PGD 562 Trần Khát Chân ....................................50
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam

Á – Phòng giao dịch 562 Trần Khát Chân ................................................................ 50
3.2.1 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn .................................................................50
3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu .............................................................................51
3.2.3 Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất ............................................................... 53
3.2.4 Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất ..........................................................................54
3.2.5 Áp dụng các chiến lược marketing .....................................................................54
3.2.6 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên ...................................................................55
3.3 Kiến nghị ..............................................................................................................56
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ ............................................................ 56
3.3.1.1 Ổn định tình hình kinh tế vĩ mô .......................................................................56
3.3.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý ........................................................................57
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 58
3.3.3 Kiến nghị với hội sở Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ......................................59


LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Vốn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Vốn là cơ sở, nền
tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Một quốc gia có tiềm lực vốn mạnh
sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững. Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, vốn là
cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Những ngân àng có nguồn
vốn dồi dào sẽ có nhiều thế mạnh hoạt động, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Để đáp ứng tốt cho nhu cầu hoạt động của bản thân Ngân hàng, thông qua đó góp
phần đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi hệ
thống Ngân hàng Thương mại phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn
rỗi trong và ngoài nước. Vì vậy, ngoài lượng vốn cần thiết ban đầu, việc làm thế nào
để tăng quy mô vốn huy động ổn định qua các năm, đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu sử

dụng vốn của Ngân hàng với chi phí hợp lý là vấn đề được quan tâm hàng đầu của
các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
Trong giai đoạn đầu phát triển, hệ thống các Ngân hàng Thương mại còn phải
hoạt động trong môi trường nhiều khó khăn do tồn đọng nặng nề của chế độ cũ, tình
hình tài chính bất ổn, lạm phát cao, các tổ chức kinh tế làm ăn thua lỗ,… Ngày nay,
các văn bản quy phạm điều chỉnh hoạt động các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội
thông qua bao gồm: Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các Tổ chức tín dụng,… tạo môi
trường mới và cũng là động lực phát triển cho các Ngân hàng Thương mại cổ phẩn.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) được thành lập năm
1994 là một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần ra đời sớm nhất tại Việt
Nam. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, SeAbank hiện nay là một trong 8 Ngân
hàng Thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đã tạo được uy tín và
thương hiệu trong lĩnh vực Ngân hàng. SeAbank đang phấn đấu trở thành Ngân hàng
bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam. Thêm vào đó, sự cạnh tranh gay gắt tồn tại không chỉ ở
riêng hệ thống Ngân hàng Thương mại mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của
các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Nam Á phải có những giải pháp huy động vốn đúng đắn, thích hợp mới đáp
ứng được nhu cầu vốn cho nên kinh tế, đồng thời thực hiện được chiến lược phát
triển đã đặt ra. Trên cơ sở đó em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á” làm đề tài Khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính:

Thang Long University Library


– Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ

phần.
– Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Nam Á giai đoạn 2011 – 2013.
– Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn một cách ổn định, vững chắc,
nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và hoàn thành sứ mệnh,
mục tiêu của Ngân hàng.
3.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp

thu thập thông tin, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp
nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, luận giải các vấn đề có liên
qua đến nội dung đề tài.
4.

Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến

hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Phòng
giao dịch 562 Trần Khát Chân, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á giai đoạn 2011 – 2013. Khóa
luận được hoàn thành và nghiên cứu tại Phòng giao dịch nên chỉ tập trung nghiên
cứu trên giác độ Vốn nợ của Ngân hàng thương mại.
5.

Kết cấu Khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ số liệu và danh mục

từ viết tắt, kết cấu khóa luận gồm ba chương:
Chƣơng I: Những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thuơng mại.
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thuơng
mại Cổ phần Đông Nam Á – SeABank.
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
Thuơng mại Cổ phần Đông Nam Á – SeABank.


CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ XV
đến thế kỷ XVIII, các Ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các
chức năng như nhau đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong kinh tế và
phát hành giấy bạc Ngân hàng.
Sang thế kỷ XVIII, lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng và phát triển. Việc
các Ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Ngân hàng làm cho lưu
thông có nhiều loại giấy bạc khác nhau đã gây cản trở cho quá trình lưu thông hàng
hóa và phát triển kinh tế. Chính điều này đã dẫn đến sự phân hóa trong hệ thống
Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng được phân chia thành hai nhóm:
– Nhóm Ngân hàng được phép phát hành tiền được gọi là Ngân hàng phát hành, sau
chuyển thành Ngân hàng Trung ương.
– Nhóm Ngân hàng không được phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngân hàng Thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng

Thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hóa. Ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
trào của nó – kinh tế thị trường – Ngân hàng Thương mại cũng ngày càng được hoàn
thiện hơn và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Hiện nay,
nhiều quốc gia, lãnh thổ, tổ chức, các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về Ngân hàng
Thương mại.
Theo World Bank, “Ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng
không kỳ hạn hoặc tiền gửi rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kì
hạn) có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm”.
Ở Mỹ, “Ngân hàng Thương mại là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”.
Ở Pháp, “Ngân hàng Thương mại là những xí nghiệp thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
1

Thang Long University Library


Ở Ấn Độ, “Ngân hàng Thương mại là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho
vay, tài trợ và đầu tư”.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: “Ngân hàng Thương mại là trung gian
tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài
khoản tiền gửi”.
Thomas P.Flitch cho rằng: “Tổ chức Ngân hàng là một công ty nhận tiền gửi
thực hiện cho vay, thanh toán séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng.
Ngân hàng Thương mại đầu tư quỹ từ các người gửi tiền để vay”.
Peter S.Rose đưa ra một khái niệm mới về Ngân hàng: “Ngân hàng là một loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất,
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài

chính so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Theo luật các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thuơng mại là tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các
quy định khác của pháp luật”. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nƣớc:
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy Ngân hàng Thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể
cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của Ngân hàng Thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
– Ngân hàng Thuơng mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng Thuơng mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch
vụ Ngân hàng.
1.1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng Thương mại
a. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động tạo lập nguồn vốn cho Ngân hàng Thương mại. Vốn huy động
là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của Ngân hàng. Với phương
châm “đi vay để cho nợ”, vốn huy động là nguồn nguyên liệu chính, đóng vai trò
2


quyết định và mang tính chất sống còn đối với hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng
Thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
– Nhận tiền gửi: Ngân hàng Thương mại thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi để huy

động vốn từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các hình thức tiền gửi khác theo đúng
quy định của Pháp luật.
– Phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng Thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
– Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là hoạt động các Ngân hàng Thương mại tiến
hành vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
Ngân hàng nhằm đáp ứng như cầu dự trữ chi trả cấp bách và các hoạt động kinh
doanh khác của Ngân hàng.
– Vay từ Ngân hàng Nhà nước: Đây thường là sự lựa chọn cuối cùng của các Ngân
hàng Thương mại trong việc đi vay vốn. Ngân hàng Nhà nước cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn và cung ứng phương tiện thanh toán. Đặc biệt, trong các trường
hơp khẩn cấp, có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống và bổ sung vốn trong thanh toán
điện tử liên Ngân hàng.
– Các hình thức huy động vốn khác: Ngân hàng Thương mại thực hiện huy động vốn
ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
b. Hoạt động cho vay, đầu tư
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại và hoạt động của Ngân hàng Thuơng mại.
Dự trữ: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần
phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự
tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng
được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các Ngân hàng phải để dành một
phần vốn không sử dụng để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành
này gọi là dự trữ. Ngân hàng Nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc
theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy
định. Dự trữ bao gồm:
– Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại các Ngân

hàng khác.

3

Thang Long University Library


– Dự trữ thứ cấp: là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các
chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc
loại này gồm:
+ Tín phiếu kho bạc
+ Hối phiếu đã chấp nhận
+ Các giấy nợ ngắn hạn khác
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp
bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Trung ương có thể áp dụng một
trong 3 phương pháp.
– Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài
khoản tại Ngân hàng Trung ương và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng
mức dự trữ.
– Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được
quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở Ngân hàng Trung ương.
– Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và thực
hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức
tiền mặt hay tiền gửi Ngân hàng Trung ương hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn
là tùy Ngân hàng Thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, Ngân hàng Trung
ương sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các Ngân hàng Thương mại
không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm)
Cấp tín dụng: Số vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các Ngân hàng
Thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:

– Cho vay: Là tín dụng nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại. Trong đó Ngân hàng
Thương mại sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư
hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng
kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay
có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có
hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay, mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi
được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn,… do chủ quan hoặc khách
quan. Do đó khi cho vay các Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn
vay: thế chấp, cầm cố,…
– Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà Ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín
dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng.
Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy
nợ có giá khác.
4


– Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho
thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản,
thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian
nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định
kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm
thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
– Bảo lãnh Ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận. Ngân hàng Thương mại bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác bằng
uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của Ngân hàng

Thương mại theo duy định của pháp luật trong từng thời kỳ.
– Bao thanh toán: là hình thức Ngân hàng Thương mại cấp tín dụng cho bên bán hàng
hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản
phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Bao thanh toán gồm hai hình
thức:
+ Bao thanh toán truy đòi: là hình thức bao thanh toán, trong đó: đơn vị bao thanh
toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng cho bên bán hàng khi bên mua hàng không
có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Vì vậy, trong bao
thanh toán truy đòi, tổn thất chỉ thực sự xảy ra trong trường hợp khoản phải thu
không được thanh toán và người bán không thể bù đắp được thiếu hụt.
+ Bao thanh toán miễn truy đòi: là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao
thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số
tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua từ chối thanh toán
khoản phải thu do bên bán giao hàng không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác
không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.
Đầu tư: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,
nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho Ngân hàng Thuơng mại. Trong
nghiệp vụ này, Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác
để đầu tư dưới các hình thức như:

5

Thang Long University Library


– Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được
phép thực hiện bằng vốn của Ngân hàng;
– Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty,…

Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
Tài sản Có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là
tài sản cố định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng,
trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài
ra còn các khỏan phải thu, các khoản khác…
c. Hoạt động trung gian khác
Dịch vụ Ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho
Ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai
đoạn phát triển hiện nay của Ngân hàng Thuơng mại. Các hoạt động này gồm:
– Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ
cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán);
– Nhận bảo quản các tài sản quí giá, giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng;
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng;
– Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí;
– Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu,…
1.1.2 Hoạt động huy động vốn
Vốn có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, Ngân hàng Thương mại huy động
lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, thông qua đó tìm kiếm lợi nhuận
cho Ngân hàng. Theo giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại – trường Đại học
Thăng Long (PGS.TS Mai Văn Bạn), “Vốn của Ngân hàng Thương mại là toàn bộ
các vốn tiền tệ được Ngân hàng Thương mại tạo lập bằng nhiều hình thức để cho
vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng Thương mại
gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ”. Trong đó, vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cấp 1 và
vốn cấp 2, vốn nợ là toàn bộ nguồn vốn huy động từ bên ngoài cụ thể bao gồm: vốn
huy động từ tiền gửi, vốn huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá, vốn huy

động từ các tổ chức tín dụng và vốn vay khác. Mỗi loại vốn đều có vai trò và tính
6


chất riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng, có tác động nhất định đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại.
1.1.2.1 Vốn của Ngân hàng Thương mại
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại cổ phần là vốn thuộc quyền sở hữu
của chủ Ngân hàng, được hình thành thông qua sự góp vốn mua cổ phần của các chủ
sở hữu và từ kết quả kinh doanh hàng năm của Ngân hàng. Đây là điều kiện đầu tiên
để cơ quan Nhà nước xem xét và cho phép Ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt
động. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại được sử dụng với mục đích lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc và tài trợ vốn cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương
mại bao gồm: Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2.
Vốn cấp 1 là nguồn vốn có độ ổn định cao, là giới hạn để xác định quy mô và
phạm vi hoạt động của Ngân hàng.
Vốn cấp 2: bao gồm 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo
quy định của pháp luật, 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy
định của pháp luật, trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành và các công
cụ nợ khác, thỏa mãn các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, quỹ dự
phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro.
Ngân hàng Thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, chịu sự chế tài chặt
chẽ của Nhà nước. Do đó, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng có những đặc điểm riêng
biệt khác với các doannh nghiệp thông thường trong nền kinh tế, cụ thể:
– VCSH là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng Thương mại được thành lập và đi vào
hoạt động. Do hoạt động của Ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên khi có sự biến
động trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có khả năng dẫn đến sự xáo

trộn lớn trong nền kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng phải có năng lực tài chính mạnh, đủ
để tài trợ và đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
– VCSH được hình thành chủ yếu từ vốn góp của chủ Ngân hàng và được bổ sung
trong quá trình hoạt động, phần lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu thường và lợi
nhuận giữ lại.
– VCSH là giới hạn để xác định quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại.
– VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 10% trong tổng vốn của Ngân hàng. Điều này để
đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính cho Ngân hàng phục vụ cho quá trình
7

Thang Long University Library


tăng trường và mở rộng quy mô, hoat động, đồng thời để đảm bảo sự an toàn cho
Ngân hàng.
– VCSH là nguồn vốn ổn định và chủ yếu được sử dụng để hình thành tài sản lưu
động của Ngân hàng cũng như đáp ứng một phần cho hoạt động cho vay, đầu tư
trung và dài hạn.
b. Vốn nợ của Ngân hàng Thuơng mại
Vốn huy động: là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng
Thương mại, là những khoản tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội, được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là
tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng được chuyển giao quyền sử dụng
và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến
động, tuy nhiến nó đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại sử dụng các hình thức huy động vốn đa dạng và linh hoạt để
tạo lập nguồn vốn kinh doanh của mình bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, huy động
vốn trên thị trường vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu,…)

Vốn đi vay: Vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng vốn của Ngân hàng
Thương mại, bao gồm: Vốn vay các Ngân hàng Thương mại khác thông qua thị
trường liên Ngân hàng hoặc vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng
nước ngoài.
Vốn tiếp nhận: đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân hàng, từ
ngân sách Nhà nước,… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế
xã hội, cải thiện môi sinh,… Nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng
và mục tiêu xác định.
Vốn khác: bao gồm các nguồn vốn được phát sinh trong quá trình hoạt động
của Ngân hàng Thương mại như: làm đại lý, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, các
khoản thuế chưa nộp và lương chưa trả,…
Tóm lại, nếu như vốn chủ sở hữu là nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động của
Ngân hàng thì vốn nợ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân
hàng. Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế,khi vốn
huy động dồi dào sẽ tạo cho Ngân hàng điều kiện để mở rộng kinh doanh, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ra và tạo dựng uy
tín cho Ngân hàng. Vì vậy, huy động vốn luôn là một trong những hoạt động quan
trọng hàng đầu của mỗi Ngân hàng Thương mại.

8


Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tài
chính – tiền tệ. Vì vậy, vốn huy động của Ngân hàng Thương mại cũng có những đặc
điểm riêng, khác với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Trước tiên, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng Thương mại. Hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay
nên để đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế thì nguồn vốn huy động
cần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Thứ hai, Ngân hàng Thương mại huy động vốn dưới nhiều hình thức đa dạng,

phong phú, luôn luôn tuân thủ nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong thời gian nhất
định. Do vốn huy động được không phải tài sản thuộc sở hữu của Ngân hàng mà là
của các chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, nên Ngân hàng Thương
mại chỉ có quyền sử dụng tạm thời.
Thứ ba, để có thể huy động, tập trung vốn trên thị trường, Ngân hàng phải trả
lãi cho các chủ thể. Đây là chi phí cho nguồn vốn huy động, chiếm tỉ trọng rất lớn
trong tổng chi phí phải trả cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đặc biệt,
trong thời điểm cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, khi Ngân hàng định giá
lãi suất huy động vốn thì luôn phải cân nhắc tới lãi suất của đối thủ cạnh tranh, lãi
suất cho vay,… và nhiều nhân tố khác.
Thứ tư, cơ cấu vốn huy động phụ thuộc vào chính sách của Ngân hàng và khả
năng huy động vốn của Ngân hàng đó.
Thứ năm, nguồn vốn huy động luôn có biến động cao, nhu cầu sử dụng vốn của
Ngân hàng là rất lớn. Ngoài ra, các hoạt động của Ngân hàng luôn chứa đựng nhiều
rủi ro.Vì vậy, để bảo vệ cho quyền lợi khách hàng cũng như bản thân Ngân hàng,
Ngân hàng Thương mại phải chấp hành quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.1.2.2 Huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Hoạt động huy động vốn nợ dựa trên việc huy động vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
– Huy động vốn điều lệ. Tùy từng loại hình Ngân hàng mà vốn điều lệ có nguồn huy
động khác nhau:
+ Đối với Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước: Vốn chủ sở hữu do NSNN cấp phát.
+ Đối với NHTM liên doanh: huy động vốn chủ sở hữu từ các bên liên doanh tham
gia đóng góp.
+ Đối với chi nhánh NHTM nước ngoài: Vốn chủ sở hữu được huy động từ Ngân
hàng mẹ ở nước ngoài bỏ ra thành lập.
9

Thang Long University Library



+ Đối với NHTM cổ phần: Vốn chủ sở hữu huy động từ các cổ đông đóng góp dưới
hình thức vốn cổ phần, mỗi cổ phần có giá trị như nhau, mỗi cá nhân, pháp nhân
được nhận quyền tham gia một số cổ phần nhất định gồm: Vốn cổ phần thường, vốn
cổ phần ưu đãi.
– Quỹ dự trữ:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ này được hình thành nhằm mục đích bổ
sung vốn chủ sở hữu của Ngân hàng khi cần thiết, để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy
mô hoạt động của Ngân hàng. Hiện nay ở Việt Nam, các Ngân hàng được trích theo
tỉ lệ 5% tính trên lợi nhuận sau thuế hàng năm, mức tối đa của quỹ này không được
vượt mức vốn điều lệ thực có của Ngân hàng.
– Các quỹ dự phòng:
+ Quỹ dự phòng tài chính: tỷ lệ trích bằng 10% lợi nhuận sau thuế hàng năm của
Ngân hàng, số dư của quỹ không được phép vượt quá 25% vốn điều lệ của Ngân
hàng. Quỹ này được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài
sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường
của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro do trích lập trong chi phí.
+ Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro: được hình thành bằng cách trích lập dự phòng trên
từng nhóm tài sản có của Ngân hàng bao gồm nhóm hoạt động cấp tín dụng, các
dịch vụ thanh toán đối với khách hàng và được tính vào chi phí của Ngân hàng.
+ Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: quỹ này để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh và đổi mới công nghệ, trạng thiết bị, điều kiện làm việc của một số tổ chức
tín dụng. Mức trích quỹ này bằng 50% lợi nhuận sau thuế hàng năm của Ngân hàng.
+ Lợi nhuận không chia: phản ánh phần thu nhập của Ngân hàng có được trong hoạt
động kinh doanh, nhưng không chia trả lãi cho cổ đông mà được Ngân hàng giữ lại
để tăng thêm vốn.
b. Huy động vốn nợ
Huy động vốn từ tiền gửi

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của Ngân hàng
Thuơng mại. Khi một Ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài
khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó Ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Cùng với sự phát
triển vượt bậc của nền kinh tế và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại, hầu
hết các Ngân hàng Thương mại đang đẩy mạnh huy động vốn tiền gửi thông qua các
chính sách cụ thể, rõ ràng và hiệu quả nhất. Trong đó:
– Tiền gửi thanh toán (hay tiền gửi giao dịch)
10


+ Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi tiền vào nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào.
Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do chưa xác định được nhu cầu chi
tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại mong muốn thu được mức lãi trong khoản tiền
nhàn rỗi. Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng giữ và
thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp
và cá nhân đều được Ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh
nghiệp và cá nhân đều có thể được nhnp và tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
+ Đây là nguồn vốn có chi phí huy động vốn thấp, thậm chí không phải trả lãi cho
nguồn vốn này. Vì vậy, độ ổn định của nguồn vốn này thường thấp, Ngân hàng khó
dự đoán về quy mô, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại tiền này là ngắn nhất.
+ Sản phẩm dịch vụ thanh toán của Ngân hàng khá đa dạng, bao gồm cả thanh toán
trong nước và thanh toán quốc tế. Cụ thể, Ngân hàng Thương mại cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thanh toán trong nước thông qua các phương thức thanh toán sau: Ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc thanh toán, ATM,… Các sản phẩm thanh toán quốc tế
như: chuyển tiền, nhờ thu, L/C. Trong hoạt động này, Ngân hàng Thương mại đóng
vai trò là cầu nối giữa người mua và người cung cấp dịch vụ hàng hóa.
– Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
+ Là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi mà khách hàng gửi vào Ngân hàng với mục
đích chính là hưởng lãi. Đây là nguồn tiền gửi có kỳ hạn ngắn, thường từ một năm

trở xuống.
+ Là khoản tiền mà khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn thanh toán. Tuy nhiên,
trên thực tế để thu hút khách hàng, Ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút trước
hạn với điều kiện hưởng lãi suất thấp (thường bằng mức tiền gửi không kỳ hạn,
thậm chí không được hưởng lãi).
+ Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại
thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, Ngân hàng đã đưa ra hình
thức gửi tiền có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán
đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu,
người gửi phải đến Ngân hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng
bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao
hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn.
+ Đối với nguồn vốn huy động này, Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn so với tiền
gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, khách hàng lại không được hưởng dịch vụ thanh toán
từ Ngân hàng. Để tạo tính lỏng cho các loại tiền gửi có kỳ hạn, Ngân hàng có rất
nhiều loại thời hạn từ 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng,… mục đích là tạo cho khách
hàng có nhiều kỳ hạn gửi, phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có.
11

Thang Long University Library


+ Thông thường, đây là nguồn vốn có độ ổn định tương đối cao và có quy mô lớn. Vì
vậy, Ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các loại hình tiền gửi này để thu hút
khách hàng để chủ động cho vay, đầu tư, mạng lại thu nhập lớn cho Ngân hàng.
Huy động vốn thông qua phát hành công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá của
Ngân hàng Thương mại. Hiện nay, Ngân hàng Thương mại được quyền huy động
thông qua việc phát hành các công cụ nợ như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
và các giấy tờ có giá khác. Trong đó, Ngân hàng thường phát hành chứng chỉ tiền gửi

và kỳ phiếu để huy động vốn ngắn hạn và phát hành trái phiếu để huy động vốn trung
và dài hạn. Các loại giấy tờ có giá được Ngân hàng Thương mại phát hành từng đợt
với mục đích, số lượng và kế hoạch cụ thể sử dụng phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp nhận và phải được công bố rộng rãi. Đối tượng mua là các tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế.
Nguồn vốn này tương đối ổn định, do đó Ngân hàng có thể giải quyết được
những khoản vốn thiếu hụt khi khả năng thu hút vốn bằng nguồn tiền gửi bị hạn chế,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất
Ngân hàng trả cho nhà đầu tư thường cao hơn lãi suất huy động từ tiền gửi có cùng
kỳ hạn.
Trong các hoạt động nêu trên, để tăng tiện ích cho nhà đầu tư cũng như tăng
tính thanh khoản cho các giấy tờ có giá, các Ngân hàng Thương mại tiến hành thực
hiện chiết khấu giấy tờ có giá khi khách hàng có nhu cầu. Điều này làm gia tăng tính
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên thị trường, giúp Ngân hàng có khả năng mở rộng
vốn kinh doanh từ hoạt động huy động vốn này
Bằng hình thức huy động vốn thông qua phát hành công cụ nợ này, Ngân hàng
Thương mại có thể gia tăng các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn để thực hiện các
dự án đầu tư, cho vay, chủ động tạo được khối lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn
cấp bách đầu tư cho các công trình lớn của quốc gia,…
Huy động vốn từ hoạt động đi vay
Ngân hàng huy động vốn bằng việc đi vay Ngân hàng Thương mại hoặc tổ chức
tín dụng khác trên thị trường, vay Ngân hàng Nhà nước. Đây là hoạt động không
thường xuyên nhưng lại rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng
Thương mại.
– Huy động vốn trên thị trường liên Ngân hàng: Đây là nguồn các Ngân hàng Thương
mại vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
Ngân hàng. Nguồn vốn vay mượn giữa các Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và
chi trả cấp bách. Trong nhiều trường hợp, nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho
12



nguồn vay từ Ngân hàng Nhà nước. Đó là một thỏa thuận tín dụng giữa hai bên và
có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay ngoại tệ. Lãi suất của khoản vay
này phụ thuộc vào quy mô của món vay, thị trường, kỳ hạn và thường cao hơn so
với các nguồn tiền huy động khác. Tuy nhiên, việc đi vay trên thị trường này không
phải lúc nào cũng dễ dàng. Bởi lẽ, nếu trong cùng một thời điểm tất cả các Ngân
hàng đều gặp vấn đề về thanh khoản, khi đó, các Ngân hàng Thương mại phải tìm
đến nguồn cho vay cuối cùng là Ngân hàng Nhà nước.
– Huy động vốn từ Ngân hàng Nhà nước: đây là hình thức huy động vốn thông qua
việc Ngân hàng Thương mại xin vay vốn của Ngân hàng Nhà nước nhằm giải quyết
nhu cầu cấp bách trong chi trả của Ngân hàng Thương mại. Trong các trường hợp
thiếu hụt dự trữ (thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), vay trong trường hợp
đặc biệt và có nguy cơ gây mất khả năng an toàn cho hệ thống. Hình thức cho vay
có cầm cố giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao như: Trái phiếu Chính phủ, Tín
phiếu kho bạc, Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước,… Đây thường là lựa chọn cuối
cùng của các Ngân hàng Thương mại vì Ngân hàng Nhà nước điều hành hoạt động
vay mượn này một cách rất chặt chẽ. Tuy nhiên, đây vẫn là nguồn bổ sung vốn cực
kỳ quan trọng đối với Ngân hàng Thương mại trong những thời điểm nhất định
– Huy động vốn khác: Ngoài các nguồn kể trên, Ngân hàng còn thực hiện huy động
vốn thông qua nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác,… Ngân
hàng Thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác như cho vay, ủy thác đầu tư, ủy
thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ,… Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy
thác tại Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể sử dụng các khoản vốn trong thanh
toán hay những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của bản thân Ngân hàng, các khoản nợ
khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả,… để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
mang lại nguồn thu cho Ngân hàng.
1.1.2.3 Vai trò của vốn
a. Vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, vai trò bảo vệ Ngân hàng của vốn chủ sở hữu
Vốn đóng vai trò như tấm đệm giúp Ngân hàng chống lại những rủi ro phá sản,

giúp Ngân hàng trang trải những thua lỗ về tài chính cho tới khi việc quản lý có thể
tập trung giải quyết các vấn đề và đưa Ngân hàng trở lại hoạt động bình thường, sinh
lời. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn giúp Ngân hàng nâng cao uy tín, lòng tin với khách
hàng cũng như các nhà đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, đề tồn tại và mở rộng
quy mô hoạt động thì các Ngân hàng phải có uy tín trên thị trường. Uy tín đó thể hiện
trước tiên ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ có như cầu. Khả
13

Thang Long University Library


năng thanh toán của Ngân hàng càng cao, vốn khả dụng càng cao. Mặt khác, uy tín
của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng.
Thứ hai, vai trò hoạt động của vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là điều kiện bắt buộc để Ngân hàng hoạt động. Đây là nguồn cơ
bản giúp Ngân hàng có thể chuẩn bị các tài sản cần thiết như trụ sở làm việc, máy
móc, thiết bị trước khi Ngân hàng đi vào hoạt động. Không chỉ vậy, vốn chủ sở hữu
còn cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng và mở rộng quy mô, phạm
vi hoạt động của Ngân hàng cũng như cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ
mới, các chương trình hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị của Ngân hàng.
Thứ ba, vai trò điều chỉnh các hoạt động Ngân hàng
Các cơ quan quản lý Ngân hàng, các nhà chức trách tiền tệ luôn xem vốn chủ sở
hữu của Ngân hàng là một trong những căn cứ quan trọng để đưa ra các quy định,
chuẩn mực nhằm giám sát, điều hành và điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mỗi
Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn
chủ động trong hoạt đọng kinh doanh của mình, không bị phụ thuộc vào các đối
tượng cho vay và không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Vốn huy động lớn cũng làm tăng
khả năng hoạt động của Ngân hàng như: chủ động đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng là an toàn và
sinh lời.

Thứ tư, vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của Ngân hàng
Vốn huy động cho phép Ngân hàng cho vay, đầu tư để thu lợi nhuận. Nói cách
khác, nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng
hay thu hẹp tín dụng, quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của Ngân
hàng. Nguồn vốn huy động được càng nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng và ngược lại. Bên cạnh vốn lớn hay nhỏ, tính ổn định của
vốn cũng đóng vai trò quan trọng. Một Ngân hàng có lượng vốn ổn định sẽ dễ dàng
trọng việc hoạch định cung ứng đầu tư, cho vạy. Việc dự kiến chính xác lượng vốn
cung ứng sẽ giúp Ngân hàng ước tính được mức lợi nhuận sẽ thu được trong tương
lai để có hướng hoạt động thích hợp.
Thứ năm, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay. Những
Ngân hàng quy mô vốn lớn se có ưu thế cạnh tranh hơn so với các Ngân hàng có quy
mô vốn nhỏ trên nhiều phương diện (lãi suất, khả năng cung ứng các dịch vụ,…).
Vốn của Ngân hàng càng lớn, sức chịu đựng của Ngân hàng càng lớn khi tình hình
14


×