Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở xã dương quang gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.81 KB, 75 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ.............................................................................v
PHẦN I: MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1
2. Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu.........................................................................1
2.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................2
2.2. Yêu cầu nghiên cứu............................................................................................2
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
I. Một số khái niệm....................................................................................................3
1. Khái niệm chất thải................................................................................................3
2. Khái niệm chất thải rắn..........................................................................................3
3. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt :........................................................................3
4. Khái niệm quản lý môi trường...............................................................................4
5. Khái niệm về quản lý chất thải rắn :......................................................................4
II. Phân loại chất thải rắn...........................................................................................4
1. Theo vị trí hình thành............................................................................................5
2. Theo thành phần hóa học vật lý.............................................................................5
3. Phân loại dựa vài đặc tính của rắc thải..................................................................5
III. Những ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt tới môi trường..............................5
1. Tác động tới môi trường không khí.......................................................................5
2. Tác động đến môi trường nước..............................................................................6
3. Tác động tới môi trường đất..................................................................................6
4. Tác hại đối với sức khỏe con người.......................................................................7
5. Tác động đến cảnh quan........................................................................................8
IV. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam......................................8
1. Phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam..................................8
1.1 Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt..........................................................................8
1.2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt....................................................................11


2. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn ở Việt Nam.................................12
3. Công nghệ và thiết bị xử lí chất thải rắn sinh hoạt...............................................13
4. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam..........................................16

i


4.1 Cơ cấu quản ý chất thải rắn...............................................................................16
4.2 Các cơ quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam...................................17
V. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên Thế giới và Việt
Nam......................................................................................................................... 18
5.1 Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên Thế giới............18
5.1.1 Một số mô hình tái chế rác ở Nhật Bản [15]...................................................18
5.1.2 Mô hình đảo rác ở Singapore [16]..................................................................19
5.1.3 Mô hình quản lý CTRSH ở NewYork............................................................20
5.1.4 Công nghệ ủ sinh học làm phân compost [5].................................................21
5.1.5 Mô hình tái chế rác thải bằng công nghệ cao tại Mỹ.[16]...............................23
5.2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam......................................................24
5.2.1 Mô hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam......................................................24
5.2.1.1 Mô hình quản lý chất thải rắn ở Hà Nội.......................................................24
2. Công tác thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn...........................................25
2.1 Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt........................................................................25
2.2 Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn........................................26
2.2.1 Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt.......................................26
2.2.2 Xử lý, thu hồi và tai chế..................................................................................27
5.2.2 Một số công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được áp dụng ở Việt Nam.........28
5.2.2.1 Công nghệ CDW [16]..................................................................................28
5.2.2.2 Công nghệ seraphin [16]..............................................................................29
5.2.2.4 Công nghệ DANO System [15]...................................................................32
5.2.2.5 Bãi chôn lấp ở Việt Nam [16]......................................................................33

5.2.2.6. Xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện......................................................36
5.2.2.7. Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex.................................................36
6. Nhũng vấn đề còn tồn tại trong quản lý chất thải rắn ở nước ta.[6].....................37
PHẦN III: NỘI DUNG, ĐÔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........39
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................39
II. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................39
III. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................39
1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..................................................................39
2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................................39
3. Phương pháp định lượng rác thải.........................................................................39

ii


4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:..............................................................40
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................41
I. Khái quát huyện Gia Lâm....................................................................................41
II. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Dương Quang............................41
1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.........................................41
1.1 Điều kiện tự nhiên [3]........................................................................................41
1.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................................41
1.1.2 Địa hình, địa mạo...........................................................................................42
1.1.3 Điều kiện khí hậu............................................................................................42
1.1.4. Thủy văn........................................................................................................42
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................43
1.2.1 Đặc điểm kinh tế.............................................................................................43
1.2.2 Đặc điểm dân số.............................................................................................43
2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt xã Dương Quang............................................45
2.1. Phát sinh và chất thải rắn sinh hoạt...................................................................45
2.2.2 Tỷ lệ thành phần CTRSH................................................................................49

2.3 Hoạt động thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.....................................50
3. Hiện trạng quản lý CTRSH xã Dương Quang.....................................................51
3.1. Hệ thống quản lý..............................................................................................51
3.1.1. Cơ quan quản lý.............................................................................................51
3.1.3 Thực trạng quản lý..........................................................................................55
3.2. Thái độ của các hộ gia đình đối với quản lý chất thải rắn.................................57
3.3. Thái độ của người thu gom đối với quản lý CTRSH........................................60
4. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý CTRSH trên địa bàn xã Dương
Quang...................................................................................................................... 60
4.1. Giải pháp về mặt quản lý..................................................................................60
4.2. Đối với việc thu gom........................................................................................61
4.3. Đối với công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.........................61
PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................62
I. Kết luận................................................................................................................ 62
II. Đề nghị...............................................................................................................62
Tài liệu tham khảo...................................................................................................64
PHIẾU ĐIỀU TRA..................................................................................................66

iii


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam............................................................9
Bảng 2 : Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007...........................10
Bảng 3 : Thành phần CTR sinh hoạt ở một số đô thị miền Bắc ( % trọng lượng ).....................12
Bảng 4 : Một số thông tin về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam...........................................13
Bảng 5 : Thành phần CTR sinh hoạt ở Hà Nội....................................................................26

Bảng 6: dân số của xã từ năm 2007 – 2011..........................................................................43
Bảng 7: Số nhân khẩu, số hộ của các thôn trong xã năm 2011............................................44
Bảng 8: Các trường học trên địa bàn xã...............................................................................44
Bảng 9: Khối lượng CTRSH của xã Dương Quang thu gom được từ năm 2008
– 2011.................................................................................................................................47
Bảng 10: Khối lượng CTRSH của các thôn trong xã Dương Quang thu gom được năm 2011........47
Bảng 11: Lượng CTRSH bình quân theo đầu người ở xã Dương Quang............................48
Bảng 12: Tỷ lệ thành phần CTRSH trên địa bàn xã Dương Quang.....................................49
Bảng 13: Số vệ sinh, tần suất, số xe gom rác và mức lương của người thu gom rác.....................51
Bảng 14: Tỷ lệ hộ dân sẽ nộp phạt nếu đổ rác không đúng nơi quy định............................56
Bảng 15: Ý kiến người dân trong công tác thu phí vệ sinh môi trường...............................57
Bảng 16: Địa điểm thường xuyên đổ rác của các hộ gia đình trong xã...............................58
Bảng 17: Hình thức trữ rác tại các hộ gia đình....................................................................58
Bảng 18: Ý kiến của người dân về tình hình vệ sinh...........................................................60

v


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1 : Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các đô thị Việt Nam năm 2007...................................11
Hình 2: Những vấn đề liên quan tới CTRSH trên địa bàn...................................................55
Hình 3: Hiệu quả của phương tiện truyền thanh..................................................................56
Hình 4: Tỷ lệ phần trăm cách sử lý rác thải của người dân xã Dương Quang.....................59

Sơ đồ 1 : Tác động tổng hợp của bãi chôn láp rác thải........................................................15
Sơ dồ 2: Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải rắn.....................17
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp...........................................26
Sơ đồ 4: Sơ đồ quản lý CTR sinh hoạt thành phố Hà Nội...................................................24
Sơ đồ 6: Xử lí RTSH bằng công nghệ Seraphin...................................................................31
Sơ đồ 7: Công nghệ xử lí RTSH, Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn, Hà Nội.......................32

Sơ đồ 8: Công nghệ Dano System.......................................................................................33
Sơ đồ 9: Quy trình công nghệ sinh học xử lý chất thải băng phương pháp chôn lấp.....................35
Sơ đồ10: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện.........................................36
Sơ đồ 11: Quy trình xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex...........................................37

vi


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp phát triển với tốc độ
nhanh thu hút đầu tư mạnh mẽ, kinh tế phát triển rõ rệt, đời sống của nhân dân được
cải thiện đáng kể. Cùng với sự phát triển đó, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng ngày
càng trở nên bức xúc, đặc biệt là ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông
thôn. Điều đáng nói là hiện nay khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ngày càng tăng
lên nhưng vấn đề phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng
nông thôn vẫn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành, nằm ở phía Đông Bắc của Hà Nội. Trong
những năm qua, cùng với quá trình hội nhập, phát triển kinh tế xã hội đã làm chất
lượng cuộc sống của người dân trong huyện càng nâng cao và cải thiện rõ rệt. Song
song với chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao thì lượng chất thải rắn
sinh hoạt cũng ngày một gia tăng cả về số lượng cũng như thành phần, gây khó
khăn cho công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, ảnh hưởng không nhỏ tớ đời sống
nhân dân.
Xã Dương Quang nơi tiếp giáp giữa 3 tỉnh Hà Nội , Bắc Ninh và Hưng Yên
đầu nối của nhiều mối giao thông đường bộ quan trọng.
Trong những năm gần đây địa phương đã chú trọng tới vấn đề quản lý, thu
gom chất thải rắn sinh hoạt. Nhưng cùng với tình trạng chung của vùng nông thôn
việc quản lý, phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương vẫn
còn nhiều điều cần phải xem xét. Như rác thải chưa được phân loại tại nguồn ,

người dân đổ rác bừa bãi …
Xuất phát từ thực trạng trên của địa phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở xã Dương Quang - Gia
Lâm - Hà Nội ”.
2. Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Điều tra, đánh giá công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, nhận thức của
người dân về chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.

1


Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại địa phương.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu.
Xác định được lượng rác thải sinh hoạt bình quân đầu người theo ngày
(kg/người/ngày) trên địa bàn xã Dương Quang.
Xác định được thành phần chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình.
Các giải pháp đề xuất nhằm đẩy mạnh phải khả thi công tác phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn.

2


PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Một số khái niệm
1. Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn , lỏng , khí được thải ra từ sản xuất , kinh
doanh , dịch vụ , sinh hoạt hoặc hoạt động khác .[11]
2. Khái niệm chất thải rắn

- Chất thải rắn là các chất thải không ở dạng lỏng , không hòa tan được thải
ra từ các hoạt động sinh hoạt , công nghiệp . Chất thải rắn còn bao gồm cả bùn cặn ,
phế phẩm trong công nghiệp , xây dựng , khai thác mỏ …[6]
- Chất thải rắn là “ đồ vật không còn tác dụng , người sử dụng không mong
muốn giữ lại hoặc vật chất được thải bỏ ra từ các hoạt động xã hội ’’ , Chất thải nói
chung và chất thải rắn nói riêng có thể phát sinh từ các hộ gia đình , cơ quan , bệnh
viện , các hoạt động thương mại , xây dựng , công nghiệp , nông nghiệp …[1]
- Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất , các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …). Trong đó quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.[15]
3. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt :
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan tới hoạt động của con người ,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư , các cơ quan , trường học , các trung
tâm dịch vụ , thương mại . Rác thải sinh hoạt co thành phần bao gồm kim loại, sành
sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá
hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải , giấy, rơm , rạ, xác động
vật, vỏ rau quả …[15]
- Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các chất thải từ hộ gia đình, các cơ sở kinh
doanh buôn bán, các cơ quan, các chất thải công nghiệp và bùn cặn từ các ống cống.
[6]

3


4. Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục , có tổ chức , có phương hướng
và mục đích xác định của chủ thể ( con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc
tế …) đối với một đối tượng nhất định (môi trường sống ) nhằm khôi phục, duy trì
và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con người trong những khoảng thời gian

nhất định.[15]
Bản chất của việc quản lý môi trường là hạn chế hành vi vô ý thức hoặc có ý
thức của con người trong quá trình sống, sản xuất - kinh doanh gây tác động đến nôi
trương chủ yếu ( các hành vi có tác động xấu tới môi trường ) để tạo ra môi trương
ổn định, luôn ở trạng thái cân bằng.[14]
5. Khái niệm về quản lý chất thải rắn :
- Quản lý chất thải rắn là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế , xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.[11]
- Quản lý chất thải rắn bao gồm các công đoạn chính sau :[12]
+ Thu gom chất thải : Chất thải từ nguồn phát sinh được tập trung về một địa
điểm bằng các phương tiện chuyên chở cơ giới hay thô sơ. Việc thu gom co thể
được tiến hành sau khi đã qua công đoạn phân loại sơ bộ hay chưa được phân loại.
Sau khi thu gom, rác có thẻ chuyenr trực tiếp tới nơi xử lý hay qua các trạm trung
chuyển.
+ Tái sử dụng và tái sinh chất thải : Công đoạn này còn được tiến hành ngay
tại nơi phát sinh hoặc sau quá trình phân loại, tuyển lựa. Tái sử dụng là sử dụng lại
nguyên dạng rác thải, không qua tái chế ( chẳng hạn sử dụng chai, lọ …). Tái sinh là
sử dụng chất thải lam nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm khác ( chẳng hạn tái
sinh nhựa, tái sinh kim loại …).
+ Xử lý chất thải : Phần chất thải sau khi đã được tuyển lựa để tái sử dụng
hay tái sinh sẽ qua công đoạn xử lý cuối cùng băng phương pháp đốt hay chôn lấp.
II. Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo
nhiều cách . Thông thường người ta phân loại như sau :[13]

4


1. Theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ ..

2. Theo thành phần hóa học vật lý
Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ , vô cơ, cháy được, không cháy
được, kim loại , phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo …
3. Phân loại dựa vài đặc tính của rắc thải

- Chất thải rắn sinh hoạt : Có thể phân thành các loại sau
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa , rau , quả … loại chất thải này
mang bản chất dễ phân hủy sinh học , quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu ,
đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có
thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể , các nhà hàng , chợ, khách sạn, ký túc xá …
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân , bao gồm phân người và phân
của động vật khác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống dãnh , là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa loại bỏ khác bao gồm : các loại vật liệu khác sau đốt
cháy , các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi , và các chất thải dễ cháy trong
gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đương phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói…
III. Những ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt tới môi trường
Các vấn đề nảy sinh liên quan tới chất thải rắn:[14]
1. Tác động tới môi trường không khí
- Thành phần các chất thải rắn ở hầu hết các tỉnh thành nước ta chủ yếu là các
chất hữu cơ dễ phân hủy dưới điều kiện thời tiết nóng, ẩm . Vì vậy khi tỷ lệ rác
được thu gom, vận chuyển thấp sẽ tồn đọng nhiêu bãi giác ứ đọng, gây mùi hôi thối
khó chịu.
- Tại các bãi hay trạm trung chuyển rác xen khẽ với khu vực dân cư cũng là
nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi thối từ giác , bụi cuốn lên khi
xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các xe thu gom, vận chuyển rác.


5


- Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nếu chỉ san ủi, chôn lấp thông thường, không
có sự can thiệp của các biện pháp kĩ thuật thì đây là nguôn gây ô nhiễm có mức độ
cao đối với môi trường không khí . Mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ
các chất. Vì vậy, đối với bãi chôn lấp rác cần phải tính toán kĩ lưỡng các thông số
thiết kế kỹ thuật , cân nhắc kỹ khi lựa chọn địa điểm và không nên thiếu việc tính
đến vùng đệm nhằm đảm bảo an toan cho dân cư gần đó.
2. Tác động đến môi trường nước
- Khi công tác thu gom và vận chuyển còn thô sơ , lượng chất thải rắn rơi vãi
nhiều , tồn tại các trạm/ bãi rác trung chuyển , rác ứ đọng lâu ngày , khi có mưa
xuống sẽ theo dòng nước chảy , các chất độc hòa tan trong nước ,qua cống dãnh, ra
sông, biển gây ô nhiễm nguồng nước mặt tiếp nhận.
- Chất thải rắn không thu gom hết ứ đọng ở các ao , hồ cũng là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực . Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa
nhiều rác như bai bì nilon thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật , do
hàm lượng ôxi trong nước giảm ,khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng
giảm, dẫn đến ảnh hưởng khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh, và làm giảm
sinh khối của các thủy vực.
- Ở các bãi chôn lấp rác , nếu không có biện pháp thu gom và xử lý nước rỉ rác hoặc
không có lớp lót đạt tiêu chuẩn chống thấm , độ bền cao thì các chất ô nhiễm trong
nước rác sẽ là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn
sông xuối lân cận . Tại các bãi rác nếu không tạo được lớp phủ đảm bảo hạn chế tối
đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt .
3. Tác động tới môi trường đất
- Những tác động đến môi trường đất từ khâu thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn được đánh giá ở mức độ cao là phải kể đến khâu chôn lấp tại các bãi
rác . Do các đặc điểm chung của các tỉnh thành nước ta là khâu phân loại rác tại
nguồn , phân loại rác nguy hại ở hầu hết các nơi , nên ngoài các chất thông thường ,

trong các thành phần rác thải tại các bãi rác còn chứa nhiều chất độc hại , có chất
thời gian phân hủy khá lâu trong lòng đất khoảng vài chục năm , có chất đến hàng
trăm năm. Các chất ô nhiễm có mặt trong đất sẽ làm đất kém chất lượng , bạc màu,
hiệu quả canh tác kém.

6


- Rác thải sinh hoạt nằm giải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu
giữ lại trong đất , một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, kim loại,
hydrocacbon …nằm trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất : thay đổi cơ cấu
đất , đất trở nên khô cằn , các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
- Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa …đổ xuống đất làm cho đất bị
đống cứng, khả năng hút nước,thấm nước kém, đất bị thoái hóa.
4. Tác hại đối với sức khỏe con người
- Chúng ta đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, dịch
hại nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường đã tăng quá
mức ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Chất thải sinh hoạt đã ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe cộng đồng , nghiêm trọng nhât là đối với dân cư khu vực chôn lấp
chất thải. Ô nhiễm chất thải sinh hoạt đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau
mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài ra, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn … do chất
thải rắn gây ra. Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị phải làm việc
trong điều kiện nặng nhọc, ô nhiễm nặng
- Hệ thống thu gom, vận chuyển rác còn thô sơ , chưa đồng bộ , máy móc
thiết bị thiếu sữ làm giảm năng lực thu gom , tỷ lệ chất thải rắn còn tồn đọng ở khu
vực là nguyên nhân phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con
người . Các đối tượng có khả năng nhiễm bệnh cao từ các khu vực rác tồn đọng là
dân cư – đặc biệt là trẻ em và phụ nữ- sống trong các đường kiệt, hẻm nhỏ xe thu
rác không vào được, ở vùng nông thôn và những người đi nhặt rác bán phế liệu
- Rác còn tồn đọng ở những khu vực ẩm thấp, ao, hồ, là môi trường mang

mầm mống nhiễm bệnh đối với vật nuôi như gia xúc, gia cầm, làm giảm hiệu quả
chăn nuôi ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Rồi vấn đề bệnh tật, tính mạng
con người nữa khi con người lại sử dụng những sản phẩm lại mang mầm bệnh.
- Tại các bãi rác , nếu không áp dụng những kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường , không có lớp lót, lớp phủ , thì bãi
rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyềndịch bệnh, chưa kể
đến các chất độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây ra bệnh hiểm nghèo đối với cơ
thể tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.

7


5. Tác động đến cảnh quan
- Chất thải rắn sinh hoạt mang lại những hình ảnh không đẹp : Chất thải sinh
hoạt không được thu gom, vận chuyển bừa bãi dọc theo các con đương thôn xã .
Lượng rác thải bị các loài chó, gà ra bới móc bừa ra đường, túi nilon bay khắp nơi
hay khi rác bị rơi vãi hoặc số lượng chỗ đổ rác , vun rác bừa bãi tăng sẽ làm tăng
mức độ xảy ra tai nạn giao thông trên đường phố, cản trở hoặc ách tắc giao thông.
- Công tác thu gom , vận chuyển và xử lý không đồng bộ, thống nhất thì cùng
có khả năng làm mất trật tự an ninh xã hội.
- Thu gom không hết , vận chuyển rơi vãi dọc đường , tồn tại các bãi rác nhỏ
lộ thiên chờ vận chuyển…. đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và
làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố thôn xóm.
IV. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
1.

Phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

1.1


Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

Ở Việt Nam, mỗi năm có hơn 15 tiệu tấn chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác
nhau. Khoảng hơn 80% số này ( tương đương 12,8 triệu tấn/năm ) là chất thải phat
sinh hộ gia đình, các nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh.[6]
Các khu đô thị tuy dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước , nhưng lại phát sinh
hơn 6 triệu tấn rác thải mỗi năm ( tương ứng với 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt
của cả nước ) do có lối sống khá giả hơn, có nhiều các hoạt động thương mại hơn và
đô thị hóa cũng diễn ra ở cường độ cao hơn.[6]
Chất thải ở các vùng đô thị thương có tỷ lệ các thành phân nguy hại lớn như các loại
pin, các loại dung môi sử dụng trong gia đình và các chât thải không phân hủy như
nhựa, kim loại và thủy tinh. Ngược lại lượng phát sinh chất thải sinh hoạt của người
dân ở các vùng nông thôn chỉ bằng một nửa mức phát sinh chất thải của đô thị và
phần lớn đều chất thải hữu cơ dễ phân hủy ( tỷ lệ các thành phần dễ phân hủy chiếm
99% trong phế thải nông nghiệp và 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình ở nông
thôn , trong khi chỉ chiếm cỡ 50% trong chất thải sinh hoạt ở đô thị.
Theo số lượng thống kê năm 2002 cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt bình quân
khoảng từ 0,6 – 0,9 kg/người/ngày ở các khu đô thị lớn và dao động từ 0,4 – 0,5

8


kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ. Đến năm 2004, tỷ lệ đó đã tăng tới 0,9 -1,2
kg/người/ngày ở các thành phố lớn và 0,5 – 0,65 kg/ người/ngày tại các đô thị nhỏ.
Ở hầu hết các đô thị, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt chiếm 60 – 70% tổng lượng
chất thải rắn đô thị . Một số đô thị có đến 90% là chất thải rắn sinh hoạt . Theo kết
quả nghiên cứu năm 2005 của Bộ Xây Dựng về
lượng phát sinh chất thải rắn ở các đô thị cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát
sinh từ các đô thị có xu hướng tăng đều trung bình từ 10 – 16% mỗi năm.[7]
Bảng 1: Phát sinh chất thải răn sinh hoạt ở Việt Nam

Lượng phát thải
Địa điểm

theo đầu người

(kg/người/ngày )
Đô thị ( toàn quốc )
0,7
TP. Hồ Chí Minh
1,3
Hà Nội
1,0
Đà Nẵng
0,9
Nông Thôn ( toàn 0,3

% so sánh với

% thành phần

tổng lượng thải

hữu cơ

50
9
6
2
50


55

60 - 65

quốc )
( Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, 2004 – Chất thải rắn )
Trong nhũng năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay , GDP liên tục tăng, bình quân đạt
trên 7%/năm. Đến cuối năm 2005 , dân số Việt Nam là 83.119.900 người. Từ năm
2000 – 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người trong đó tỷ lệ dân số thành thị
tăng từ 24,185 năm 2000 – 26,98% năm 2005 ,tương ứng tỷ lệ dân số nông thôn
giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4
triệu người, chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân
số cả nước.[15]
Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có
tổng cộng 729 đô thị các loại , trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt ( Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh ) , 4 đô thị loại I ( thành phố ), 13 đô thị loại II ( thành phố ), 43 đô thị
9


loại III ( thành phố ), 36 đô thị loại IV ( thị xã ), 631 đô thị loại V ( thị trấn và thị
tứ ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố
tích cực đối với phat triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những
lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa qúa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn
đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững . Lượng chất thải
rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần
phức tạp.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 – 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô
thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày 9 2.920.000 tấn/năm )

chiếm 45,24% tổng lượng CTRSh phát sinh từ tất cả các đô thị ( hình 1 và bảng 2 ).
[15]
Bảng 2 : Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Lượng CTRSH bình quân
STT

Loại đô thị

trên đầu người
(kg/người/ngày)

1
2
3
4
5
Tổng

Đặc biệt
Loại I
Loại II
Loại III
Loại IV

Lượng CTRSH đô thị phát

0,84
0,96
0,72
0,73

0,65

Tấn/ngày
8.000
1.885
3.433
3.738
626

sinh
Tấn/năm
2.920.000
688.025
1.253.045
1.364.370
228.490
6.453.930

( Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của địa phương )

10


Hình 1 : Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại cac đô thị Việt Nam năm 2007
1.2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình , và các khu kinh doanh ở vùng nông thôn
và đô thị có thành phần khác nhau. Chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, các khu
chợ và khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu cơ dễ phân hủy
( chiếm 60 – 70% ). Ở các vùng đô thị, chất thải có thành phần chất hữu cơ dễ phân
hủy thấp hơn ( chỉ chiếm cỡ 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt ). Sự thay đổi về

mô hình tiêu thụ và sản phẩm là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tỷ lệ phát sinh chất
thải nguy hại và chất thải không được phân hủy như : nhựa, kim loại , thủy tinh …
[6]

11


Bảng 3 : Thành phần CTR sinh hoạt ở một số đô thị miền Bắc ( % trọng lượng )
Thành phần
Các chất dễ cháy
Các chất hữu cơ
Plastic
Giấy vụn, carton
Giẻ vụn
Cao su
Các chất không
cháy
Kim loại
Thủy tinh
Chất chơ
Thành

Hà Nội
69,9,
51,9
7,3
4,5
3,7
2,5
29,6


7,0
5,1
17,6
phần 0,5

Hải Phòng
52,0
40,48
3,10
6,42
1,10
1,10
46,3

Nam Định
80,5
65,0
7,0
4,0
2,3
2,2
18,3

Thái Nguyên
71,3
62,0
6,0
5,0
1,2

0,5
27,9

5,5
5,6
35,0
1,7

3,0
2,0
13,3
1,2

2,1
2,2
20,7
0,8

nguy hại
( Nguồn : Tạp trí xây dựng, số 12/2006 )
2. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn ở Việt Nam
Hoạt đông thu gom chất thải rắn ở các thành phố đang được cải thiện nhưng ở các
vùng nông thôn vẫn còn hạn chế. Tỉ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị trung
bình đạt khoảng 71% và kể từ năm 2000, tỉ lệ thu gom đã tăng dần. Nhìn chung, các
thành phố lớn có tỉ lệ thu gom chất thải ở mức cao hơn (76%) so với các thành phố
nhỏ ( 70%). Ở các vùng nông thôn tỉ lệ thu gom thấp. Do xa xôi và các dịch vụ thu
gom không đến được các vùng nông thôn nên chỉ có khoảng 20% nhóm các hộn gia
đình có mức thu nhập cao nhất ở các vùng nông thôn được thu gom rác. Một tỉ lệ
lớn người nghèo ( 9 trong số 10 hộ dân nhỏ nhất ) không được hưởng các dịch vụ
thu gom chất thải rắn. Ở các vùng đô thị, dịch vụ thu gom chất thải thường cũng

chưa cung cấp được cho các khu định cư, các khu nhà ở tạm ở ngoại ô thành phố là
nơi sinh sống chủ yếu của các hộ dân có thu nhập thấp. Nhiều sáng kiến mới đang
được thực hiện nhằm khắc phục tình trạng thiếu các dịch vụ thu gom chất thải sinh
hoạt. Với chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, Chính phủ khuyến

12


khích các công ti tư nhân và các tổ chức hoạt động dựa vào cộng đồng công tác chặt
chẽ với các cơ quan quản lí ở cấp địa phương trong công tác quản lí chất thải rắn.[6]
Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn mà được thu gom lẫn lộn,
sau đó được vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2012 phải đạt được ít nhất 50% hộ gia đình, 70% các doanh nghiệp có
dụng cụ phân loại rác tại nguồn, 80% khu dân cư có thùng đựng rác tập trung và
80% các khu vực công cộng có thùng thu gom rác. Tiến hành thu gom 90% rác thải
sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ. [6]
Bảng 4 : Một số thông tin về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ( tấn/năm )
-

Toàn quốc

12.800.000

-

Các vùng đô thị

6.400.000


- Các vùng nông thôn
Thu gom chất thải ( % trong tổng lượng phát sinh )

6.400.000

-

Các vùng đô thị lớn

71%

-

Các vùng nông thôn

< 20%

- Các vùng đô thị nghèo
Số lượng các cơ sở tiêu hủy chất thải rắn

10 – 20%

-

Bãi rắc và bãi chôn lấp không hợp vệ sinh

74%

-


Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
17%
( Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, 2004 – Chất thải rắn )

3. Công nghệ và thiết bị xử lí chất thải rắn sinh hoạt
Xử lí chất thải bao gồm các hoạt động tái xử dụng, tái chế, thu gom, xử lí va
thiêu hủy, là khâu rất quan trọng có tình quyết định đối với việc tạo lập được một hệ
thống quản lí chất thải hiệu quả để có thể giảm thiểu các rủi ro đối với môi trường
và sức khỏe người dân. Phần lớn chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam không được
tiêu hủy một cách an toàn. Tuy nhiên, hoạt động của các công ti môi trường đô thị
( URENCO), là cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện thu gom và tiêu hủy chất

13


thải sinh hoạt đã có những cải tổ đáng kể. Tái chế và tái sử dụng chất thải là một
ngành công nghiêp năng động ở Việt Nam, với một mạng lưới gồm những người
nhặt rác ở các bãi chôn lấp, các cơ sở thu gom và thu mua chất thải thuộc khu vực
tư nhân.[6]
Các phương thức tiêu hủy chất thải sinh hoạt đang được cải tiến, nhưng vẫn
còn là mối hiểm họa đối với sức khỏe và môi trường. Hình thức tiêu hủy chất thải
phổ biến vẫn là đổ thải ở các bãi rác lộ thiên và trong này có 49 bãi rác bị xếp vào
số các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất, có khả năng cao gây ra các rủi ro đối
với môi trường và sức khỏe con người. Trong số 91 điểm thiêu hủy chất thải trong
cả nước, chỉ có 17 điểm là các bãi chôn lấp hợp vệ sinh mà phần lớn được xây dựng
bằng nguồn vốn ODA. Ở nhiều vùng việc áp dụng các phương pháp tự tiêu hủy như
đốt, hoặc chôn chất thải đổ bỏ ra các con sông, kênh, rạch và các khu đất trống khá
phổ biến. Các bãi chôn lấp được vận hành không đúng kĩ thuật và các bãi rác lộ
thiên gây ra nhiều vấn đề môi trường cho dân cư quanh vùng như nước rác làm ô
nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, các chất ô nhiễm không khí, ô nhiễm mùi,

ruồi , muỗi, chuột, bọ, ô nhiễm bụi, tiếng ồn và tăng tỉ lệ người bị mắc các bệnh về
da, tiêu hóa và hô hấp. Các bãi chôn lấp rác không đảm bảo tiêu chuẩn thì sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người cũng như môi trường xung quanh.[3]
Khi xây dựng một bãi chôn lấp rác thải thì chúng ta phải căn cứ rất nhiều yếu
tố để lựa chọn vị trí xây dựng bãi chôn lấp cho thích hợp. Vì là bãi chôn lấp tập
trung nên đòi hỏi với quy mô lớn, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với môi
trường và sức khỏe cộng đồng.[4]
Tác động tổng hợp của việc xây dựng bãi chôn lấp được thể hiện trong sơ đồ
sau:

Chôn lấp rác

Khói

chuyển
Tai nạn
Bụi Vận Ô
nhiễm
không
khí

14 Hoạt động chôn lấp
Ô nhiễm nước

Ô nhiễm đất


Khí tạo thành

Mùi


Nước

Nước
thải

Ổ bệnh

háy

Sức khỏe cộng đồng

Sơ đồ 1 : Tác động tổng hợp của bãi chôn láp rác thải
Tái chế chất thải là phương thức sử lí khá phổ biến ở Việt Nam: các hộ gia
đình thường có thói quen chọn các loại chất thải có khả năng tái chế được như kim
loại và giấy để bán cho những người thu mua đồng nát ( ve chai ) hoặc là bán thẳng
cho các cơ sở thu mua trong vùng. Các loại chất thải có khả năng tí sử dụng và tái
chế còn được phân loại và sau đó đem bán cho các cơ sở tái chế. Thị trường tái chế
chất thải ở Viêt Nam khá sôi đọng mà phần lớn do khu vực tư nhân tự kiểm soát.
Thị trường các chất thải tái chế được rất có tiềm năng mở rộng: ở Việt Nam, khoảng
32% tổng lượng chất thải rắn ở đô thị (tương đương với 2,1 triệu tấn/năm) hiện
đang được đem tiêu hủy lại là các chất thải có khả năng tái chế được như giấy,
nhựa, kim loại , thủy tinh. Nếu tiến hành tái chế lượng chất thải này thì sẽ có khả

15

Nổ


năng giảm một cách đáng kể chi phí tiêu hủy chất thải và tạo cơ hội giúp khu vực tư

nhân và rất nhiều người nghèo có thêm nguồn thu từ việc bán các vật liệu tái chế.
Tỉ lệ chất hữu cơ ( trong chất thải sinh hoạt) cao là yếu tố thuận lợi cho việc
thực hiện chế biến chất thải thành phân compost mà nhờ đó có thể giảm thiêủ được
chi phí tiêu hủy nếu như sản xuất được các loại phân bón thích hợp với các điều
kiện thị trường ví dụ để sử dụng trong nông nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn
chưa được phổ biến do rất nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó bao gồm cả vấn
đề chất lượng nguyên liệu đầu vào cho chế biến phân còn kém và các hoạt động tiếp
thì chưa được thực hiện tốt. Tỉ lệ làm phân compost chiếm 6%, chôn lấp chiếm 80%
và các phương pháp khác chiếm 14%. Tỉ lệ thu hồi các chất có khả năng tái chế như
giấy, nhựa, thủy tinh, sắt… Chỉ chiếm từ 13 đến 20% nhưng hoàn toàn do các hoạt
động thu gom tự phát chứ không có tổ chức, quản lí. Có khoảng 1.5 – 5% lượng rác
thải phát sinh được thu hồi và xử lí theo phương pháp sản xuất phân vi sinh hưu cơ.
Hiệ quả của việc triển khai các cơ sở chế biến phân compost tập trung sẽ tăng lên
đáng kể nếu chúng ta thúc đẩy phát triển thị trường phân compost và thực hiện
thành công việc phân loại chất thải tại nguồn.[6]
4. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
4.1 Cơ cấu quản ý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống
của con người mà các đô thị phải có kế hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thích
hợp thì mới có thể xử lý kịp thời và hiệu quả. Một cách tổng quát, các hợp phần
chức năng của hệ thống quản lý chất thải rắn được minh họa ở sơ đồ sau :

Nguồn phát sinh chất thải
Gom, nhặt, tách và lưu
trữ tại nguồn

16


Thu gom


Trung chuyển và
vận chuyển

Tách, xử lí và tái
chế

Tiêu hủy

Sơ dồ 2: Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải rắn
4.2 Các cơ quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực môi trường Việt Nam là Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường. Bộ này có 3 Cục/Viện liên quan chính đóng vai trò chủ
chốt trong quản lý chất thải :
+ Vụ môi trường : Hoạch định các chính sách , chiến lược và pháp luật ở cấp
trung ương và địa phương. Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam
+ Vụ thẩm định và đánh giá tác động môi trường : Thẩm định các báo cáo
đánh giá tác động môi trường các dự án xây dưng các hệ thống quản lý chất thải
rắn,các khu chôn lấp, xử lý.
+ Cục BẢo Vệ Môi Trường : Phối hợp thực hiện thanh tra môi trường đối với
các bãi chôn lấp. Thực hiện giám sát và phối hợp cưỡng chế về mặt môi trường đối
với các khu đô thị. Nâng cao ý thức cộng đồng. Thẩm định công nghệ xử lý. Phối
hợp quy hoạch các bãi chôn lấp.
-

Bộ xây dựng : Hoạch định các chính sách, kế hoạch, quy hoạch và xây dựng

các cơ sở quản ký chất thải rắn . Xây dựng và quản lý các kế hoạch xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng liên quan đến chất thải rắn ở các cấp trung ương và địa phương.
-


Bộ y tế : Đánh giá tác động của chất thải rắn đối với sức khỏe con người.

17


-

Bộ giao thông vận tải : Bao gồm sở GTCC có trách nhiệm gaims sát các hoạt

động của các công ty môi trường đô thị.
-

Bộ kế hoạch và đầu tư : Quy hoạch tổng thể các dự án đầu tư và điều phối

các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) liên quan đến quản lý chất thải.
-

Ủy Ban Nhân Dân các Tỉnh/Thành Phố : Giám sát công tác quản lý môi

trường trong phạm vi quyền hạn cho phép. Quy hoạch, quản lý các khu đô thị và
việc thu các loại phí.
-

Các công ty đô thị môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân các Tỉnh/Thành

phố hoặc các Sở GTCC hoặc Sở xây dựng : có nhiệm vụ thu gom và tiêu hủy chất thải.
V. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên Thế giới và
Việt Nam
5.1 Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên Thế giới

Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt đang là một thách thức lớn đối với nhiều
nước trên thế giới không chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì lợi ích
to lớn đối với sức khỏe cộng đồng. Cùng với quá trình nâng cao mức sống, lượng
rác thải tạo ra càng nhiều, vì thế xử lý rác thải đã là vấn đề nóng bỏng của hầu hết
các thành phố trên thế giới. Qua một số mô hình về bảo vệ môi sinh, đặc biệt là xử
lý rác thải rất hiệu quả dưới đây, những điều họ đã và đang làm sẽ rất quý báu với
Việt Nam nếu chúng ta biết vận dụng thích hợp.[16]
5.1.1 Một số mô hình tái chế rác ở Nhật Bản [15]
Nhật Bản đã thực hiện rất tốt việc phân loại rác tại nguồn – điều mà các
nước phát triển đã làm được từ hàng chục năm qua. Các hộ gia đình được yêu cầu
phân chia rác thành 3 loại : Rác hưũ cơ dễ phân hủy, rác không cháy được nhưng có
thể tái chế và loại rác khó tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong
những túi có màu sắc khác nhau. Nếu gia đình nào không chịu phân loại , để lẫn lộn
vào một túi thì công ty vệ sinh sẽ gửi giấy báo phạt tiền tới tận nhà ngay hôm sau.
Đối với các loại rác thải cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt, vật liệu xây dựng…
thì phải đăng kí trước và đúng ngày quy định thì sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi
trường đến chuyên trở, được tùy tiện vứt trên hè phố.

18


Theo số liệu của Bộ môi trường Nhật Bản, hàn năm nước này có khoảng 450
triệu tấn rác thải, trong đó,phần lớn là rác công nghiệp ( 397 triệu tấn ) . Trong tổng
số rác thải trên , chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp , trên 36%
được đưa đến các nhà máy để được tái chế. Số còn lại chủ yếu sử dụng công nghệ
đốt để xử lý nguồn phần rác thải khó phân hủy, hoặc đóng rắn rồi mới đem đi chôn
lấp.
Việc tái chế ở Nhật Bản cũng rất công phu : 70% rác nhà bếp được tái chế
thành phân bón hữu cơ, góp phần cải tạo đất,giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập
khẩu phân bón. Với bao bì và nhựa, Nhật Bản phải sử dụng 10% lượng dầu thô

nhập khẩu để chế tạo 12 triệu tấn nhựa công nghiệp, chiếm 10% hàng nhựa trên thế
giới. Riêng phế thải xây dựng , người ta phải thu gom vật liệu và bê tông phế thải từ
các công trường xây dựng chuyển đến nhà máy chuyên tái chế thành cát và sắt thép.
Chi phí cho việc này rất tốn kém , thậm chí còn cao hơn cả nhập khẩu nguyên liệu
tương tự , nhưng không tái chế sẽ gây ô nhiễm môi trường. Với cách thu gom, xử
lý rác như vậy đem lại nhiều lợi ích : Tiết kiệm được chi phí xử lý , giảm lượng rác
thải ra môi trường , tạo thêm hàng hóa sử dụng, tạo công ăn việc làm cho những
người làm công tác thu nhặt, phân loại đồng thời thay thế một phần nguyên liệu đầu
vào , do đó tiết kiệm được tài nguyên và công khai thác.
5.1.2 Mô hình đảo rác ở Singapore [16]
Xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singapore, một quốc đảo vốn rất
“ eo hẹp ’’ về diện tích. Vào năm 1999, Singapore khánh thành đảo nhân tạo đầu
tiên trên thế giới làm hoàn toàn từ … rác thải và nay đã trở thành một địa điểm du
lịch sinh thái độc nhất vô nhị. Cách đất liền Singapore 8km về phía Nam , đảo chứa
rác Semakau rộng 350 ha có thể chứa 63 triệu mét khối rác, đủ đáp ứng nhu cầu
chứa rác của Singapore đến năm 2045. Hiện nay, toàn bộ rác thải ở được xử lý tại 4
nhà máy đốt rác. Hàng ngày , hơn 2.000 tấn tro rác là sản phẩm thu được sau khi
đốt được các sà lan lớn chở vào đảo.
Nhờ vào các khâu hoạch định, thiết kế và xây dựng, kể từ khi đi vào hoạt động,
bãi rác Semakau vẫn bảo vệ được hệ sinh thái cũng như môi trường tự nhiên phong
phú. Hàng năm, Semakau đón nhiều lượt du khách đến tham quan với chức năng

19


×