“GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2 HỌC PHÂN MÔN LUYỆN
TỪ VÀ CÂU THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI"
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục Tiểu
học nói riêng, đang tạo ra những chuyển dịch định hướng có giá trị. Cùng với
những môn học khác Tiếng Việt là môn học có nhiều sự đổi mới cả về mục đích,
nội dung và quan niệm dạy học. Bao gồm sáu phần môn Tiếng Việt có một vị trí
đặc biệt quan trọng. Nó là cơ sở để tiếp thu và lĩnh hội tri thức các môn học khác.
Mỗi môn học có một sắc thái riêng. Phân môn Luyện từ và câu tuy bản
chất là cung cấp vốn từ (từ ngữ) và học về câu (ngữ pháp), song trong sách
giáo khoa không đưa ra “những kiến thức đóng khung có sẵn” mà là “hệ thống
các bài tập” Học sinh (h/s) muốn lĩnh hội tri thức không thể khác là thực hành
giải tất cả các bài tập trong sách giáo khoa. Vậy một giờ Luyện từ và câu
(LTVC) ở lớp 2 được tiến hành ra sao ?
Thực tế cho thấy mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp dạy học
thì giờ LTVC ở lớp 2 diễn ra vẫn còn trầm lắng. Tục ngữ có câu “Phong ba
bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam” thực chẳng ngoa. Tuy chưa phải học
những kiến thức sâu rộng như thành phần chính phụ của câu hoặc những khái
niệm mang tính kinh viện “câu là gì”… nhưng với hệ thống bài tập cũng dễ làm
h/s mệt mỏi nếu giáo viên không có sự thay đổi linh hoạt các hình thức tổ chức
dạy học.
Đối với h/s lớp 2, ở lứa tuổi này các em còn mang đậm bản sắc hồn nhiên,
sự chú ý chưa cao. Bên cạnh học là hoạt động chủ đạo thì nhu cầu chơi nhu
cầu được giao tiếp với bạn bè… vẫn tồn tại và cần thoả mãn. Nếu người
giáo viên biết phối hợp nhịp nhàng giữa học mà chơi, chơi mà học thì h/s sẽ
1
hăng hái, say mê học tập và tất yếu kết quả của qúa trình dạy học cũng đạt
tới đỉnh điểm. Dạy học bằng phương pháp trò chơi là đưa học sinh đến với
các hoạt động vui chơi giải trí có nội dung gắn liền với bài học. Trò chơi
trong học tập có tác dụng giúp h/s thay đổi động hình, chống mệt mỏi. Tăng
cường khả năng thực hành kiến thức của bài học. Phát huy hứng thú tạo thói
quen độc lập, chủ động và sự sáng tạo của h/s…
Xuất phát từ lý do trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu kinh nghiệm : “Gây hứng
thú cho học sinh lớp 2 học phân môn LTVC thông qua phương pháp trò chơi ”.
1. Cơ sở lý luận:
Trò chơi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập
không chỉ nhằm chơi vui giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kỹ
năng học tập của các em. Với các đặc điểm riêng, trò chơi mở ra cho h/s tiểu
học một khả năng phát triển lớn. Các em được tiếp cận hoàn cảnh chơi,
nhiệm vụ chơi, hoạt động chơi … từ đó các em lĩnh hội các tri thức sống
động về thực tế cuộc sống xung quanh và tri thức khoa học. Bởi “chơi” là
được sống hết mình và khác với hoạt động học. Các thành tích học tập cơ
bản phụ thuộc vào bản thân các em còn sự thắng thua trong trò chơi mang tính
ngẫu nhiên. Các em tham gia chơi với hy vọng chiến thắng và để khẳng định
chính mình. Bên cạnh đó trò chơi tạo cho bản thân các em sự thư giãn thoải
mái, vui vẻ.
Áp dụng phương pháp trò chơi vào dạy phân môn LTVC là đưa học sinh
vào hoạt động vận dụng. Học sinh phải thể hiện chủ động, sáng tạo để phát
hiện điều cần học. Nó làm bớt đi sự căng thẳng khô khan không còn sự tẻ
nhạt; đem đến sự sôi nổi, ham mê, hấp dẫn, say sưa tìm hiểu khám phá và
lĩnh hội tri thức trong mỗi giờ học. Thành công của việc sử dụng trò chơi
trong học tập là góp phần đạt được mục tiêu giờ học. Bởi vậy để đảm bảo
cho sự thành công việc sử dụng trò chơi thì nội dung trò chơi phải gắn với
mục tiêu bài học, luật chơi rõ ràng đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, điều kiện
2
phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, chơi đúng lúc, đúng chỗ, đồng thời
phải kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các đội tham gia.
2. Cơ sở thực tiễn:
Việc áp dụng phương pháp trò chơi để gây hứng thú vào giờ dạy LTVC
chính là việc giáo viên khơi dậy hứng thú, niềm say mê học tập tạo không khí
sôi nổi cho một giờ học. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải xác định rõ yêu cầu
đạt. Trên cơ sở đó xác định cần đưa trò chơi vào lúc nào, bài tập nào ? Nếu
giáo viên không tổ chức tốt thì trò chơi không gặt hái được kết quả như mong
muốn mà còn bị phản tác dụng gây sự mất trật tự trong giờ học. Thực tế ở
trường tiểu học nơi tôi đang công tác có bốn lớp 2, trong quá trình dạy học
mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp để đạt hiệu quả giờ dạy
cao nhất. Song qua dự giờ, thăm lớp tôi nhận thấy có giờ dạy đã tổ chức đến
3 hoạt động khác nhau mà không khí giờ học vẫn trầm lắng. H/s ít tích cực,
không sôi nổi chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức. Bên cạnh đó có giờ dạy
giáo viên lạm dụng ba trò chơi học tập vào giảng dạy. Kết quả là cả một giờ
học không khí lúc nào cũng tràn ngập tiếng reo hò, tiếng cười, song vì chính
trạng: thái tâm lý bị kích thích quá ngưỡng làm cho sự nhận thức của h/s
không đạt hiệu quả như mong muốn. Học sinh không nắm được kiến thức
trọng tâm của bài. Chính vì vậy việc giảng dạy các bài tập trong tiết LTVC ở
lớp 2 được tiến hành ra sao để h/s chủ động, hào hứng lĩnh hội tri thức, đó là
điều tôi đã nghiên cứu, nhận biết và tìm hiểu được một số kinh nghiệm về
vận dụng một số trò chơi vào tiết dạy LTVC ở lớp 2.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Điều tra thực trạng:
1.1. Đặc điểm nội dung sách giáo khoa phân môn LTVC ở lớp 2.
Luyện từ và câu là tên mới của phân môn Từ ngữ ngữ pháp. Cách gọi này
cũng phản ánh một sự chuyển đổi khá căn bản của sách giáo khoa Tiếng việt.
3
Đó là sự chú trọng rèn kỹ năng, hơn là cung cấp cho học sinh những kiến thức
kinh viện, những khái niệm lý thuyết. Ở lớp 2 toàn bộ chương trình sách giáo
khoa không có một tiết lý thuyết nào, h/s tiếp thu kiến thức và rèn kỹ năng
hoàn toàn thông qua hệ thống các bài tập.
Về mức độ yêu cầu của nội dung luyện từ trong sách; học khoảng 300 >
350 từ mới (kể cả thành ngữ và tục ngữ thuộc các chủ điểm) học sinh, bạn
bè, trường học, thầy cô ông bà, cha mẹ, anh em, các con vật nuôi, các mùa
trong năm, chim chóc, muông thú, sông biển, cây cối. Bác Hồ, nhân dân. Thực
chất các từ này bổ sung cho vốn từ về thế giới xung quanh gần với các em và
vốn từ về chính bản thân các em; H/s còn nhận biết được ý nghĩa chung của
từng lớp từ (từ chỉ người, vật, sự vật, từ chỉ hoạt động trạng thái, từ chỉ đặc
điểm, tuy nhiên chưa yêu cầu h/s hiểu các khái niệm danh từ, động từ, tính
từ). Ngoài ra h/s được nhật biết nghĩa một số thành ngữ tục ngữ, làm quen
với cách giải nghĩa thông thường, nhận biết tên riêng và cách viết hoa tên
riêng.
Nội dung luyện câu chủ yếu yêu cầu h/s nói viết thành câu trên cơ sở
những hiểu biết sơ giản. Thay vì học kiến thức lý thuyết các thành phần
chính của câu, các kiểu câu h/s lớp 2 được hướng dẫn đặt câu theo kiểu Ai
(con gì, cái gì) là gì ? Ai (con gì, cái gì) làm gì ? Ai (con gì, cái gì) như thế
nào ? Thay vì học các kiến thức lý thuyết về trạng ngữ h/s lớp 2 được học
cách đặt câu và trả lời câu hỏi khi nào ? ở đâu ? Vì sao ? Nhận biết các dấu
kết thúc câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm (dấu chấm, dấu hỏi, dấu
chấm than) và dấu phẩy đặt ở giữa câu để tách ý. Ở đây sách không yêu cầu
h/s biết các khái niệm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, câu kể, câu hỏi, câu cầu
khiến, câu cảm mà chỉ yêu cầu h/s hiểu đó là các bộ phận để tạo câu; hiểu ý
nghĩa của câu như thế nào thì thích hợp với một dấu kết thúc câu ấy.
Như vậy kiến thức trong bài LTVC chủ yếu là rèn kỹ năng dùng từ, đặt
câu. Bên cạnh đó sách giáo khoa có cung cấp một số thuật ngữ như: từ trái
4
nghĩa, cụm từ, câu …. Nhưng không đòi hỏi h/s phải nắm được định nghĩa,
thông qua hàng loạt hình ảnh biểu tượng ở các dạng bài tập khác nhau. Xét
theo mục đích của bài tập, sách có các loại bài tập LTVC như sau:
Bài tập nhận diện từ và câu
Bài tập tạo lập từ và câu
Bài tập sử dụng dấu câu
Vậy hướng dẫn học sinh giải các bài tập LTVC ra sao, giờ dạy học như
thế nào để có hiệu quả cao. Tôi đã tiến hành điều tra việc dạy học của thầy
trò hai lớp 2A và 2B tại trường tôi.
1.2. Dự giờ khảo sát:
Ngày 27/9/2013 dự giờ lớp 2A
Tiết 3: Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì ?
Nhận xét: giáo viên lần lượt hướng dẫn h/s đi giải 3 bài tập (SGK
trang 26, 27). Phương pháp giảng đơn điệu chỉ là thầy hỏi h/s trả lời. lớp
nhận xét, giáo viên chốt kiến thức, Học sinh làm việc mệt mỏi, có em không
tập trung, hình thức tổ chức dạy học chưa phát huy tính chủ động h/s
* Ngày 28/9/2013, đồng thời kiểm tra hai lớp 2A, 2B
Đề bài (thời gian 6 phút):
Bài 1: (6 điểm): Viết 2 từ chỉ người, 2 từ chỉ con vật, 2 từ chỉ đồ vật
Bài 2: (4 điểm): Xếp các từ sau thành câu hợp nghĩa:
Em, ngoan, là, học sinh
Kết quả thu được như sau:
Lớp
Sĩ số
Kết quả
Giỏi
Khá
5
Trung bình
Yếu
2A
35
SL:
%
SL:
10
28,6
7
%
20
SL:
%
13
37,1
SL:
5
%
14,3
Như vậy kết quả học sinh đạt điểm khá, giỏi là không nhiều, đồng thời
vẫn còn nhiều h/s điểm yếu. Kết quả học tập của học sinh đạt được do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đem tới. Song một điều tôi thấy
rằng do tiết học tẻ nhạt, không có sự sôi động như vốn sống của học sinh,
tạo ra tâm lý chán hoặc sợ hãi. Chính áp lực tâm lý này làm kiến thức giáo
viên đưa ra học sinh tiếp thu chưa được cao.
1.3. Phân tích nguyên nhân
a, Về phía giáo viên:
* Giáo viên chưa coi trọng phương pháp trò chơi trong việc dạy phân
môn Luyện từ và câu. Bắt đầu vào giờ học giáo viên thường yêu cầu các em
làm việc như một “cỗ máy” không có sự thư giãn.
Ví dụ trong tiết tôi dự giờ ở trên
Tiết 3: Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì?
Bài 1: Tìm những từ chỉ sự vật (người, đồ vật, con vật, cây cối…) được vẽ dưới
đây:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát từng bức tranh (trong sách giáo
khoa tr26) > trả lời miệng tên gọi chỉ người, vật… ứng với mỗi bức
tranh (thứ tự từng học sinh)
Lớp nhận xét, chữa bài
Giáo viên chốt kiến thức về từ chỉ sự vật có trong bài
Bài 2: Tìm các từ chỉ sự vật có trong bảng sau:
6
Giáo viên treo bảng phụ chép bài 2
Yêu cầu lớp tìm từ > ghi vở. Một học sinh lên bảng gạch chân các từ
chỉ sự vật.
Một số học sinh đọc đáp án trong vở.
Lớp nhận xét bài trên bảng, bổ sung.
Giáo viên chữa bài trên bảng
Học sinh chữa vở (nếu sau hoặc còn thiếu)
Giáo viên chốt kiến thức
Bài 3: Đặt câu theo mẫu dưới đây:
Ai (hoặc cái gì, con gì)
Bạn Vân Anh
là gì ?
là học sinh lớp 2A
Giáo viên ghi mẫu lên bảng phân tích mẫu.
Học sinh thảo luận nhóm .
Nhiều nhóm báo cáo trước lớp. Giáo viên nhận xét, sửa ý, câu….
Học sinh làm bài vào vở giáo viên chấm, chữa bài.
Giáo viên chốt kiến thức
Như vậy ba hoạt động với các hình thức tổ chức khác nhau nhưng
không khí giờ học vẫn diễn ra một cách nặng nề vì học sinh phải làm việc
không chút thư giãn.
* Cũng có trường hợp giáo viên quá lạm dụng phương pháp trò chơi vào dạy
học dẫn đến cả một giờ, học sinh luôn trong tâm trạng phân kích thái quá.
Mặt khác do giáo viên tổ chức không “khéo” làm cho sự cổ vũ mạnh mẽ quá
mức cần thiết. Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mạch kiến
thức trong bài và những lớp ở xung quanh. Ví dụ: Khi dạy bài: Từ chỉ sự vật.
Câu kiểu Ai là gì?
7
Giáo viên đưa vào bài tới 3 trò chơi. Riêng trò chơi ở bài tập 1 do giáo
viên chia lớp thành hai nhóm để thi đua, mỗi nhóm 8 học sinh nối tiếp tham
gia. Các thành viên còn lại cổ vũ. Do vậy tiếng “Cố lên” ầm cả những lớp
xung quanh.
Giáo viên chưa nắm bắt được biện pháp tổ chức trò chơi học tập trong
giờ Luyện từ và câu có hiệu quả. Thông thường giáo viên cho học sinh chơi
theo hình thức (4 5 h/s) mà các học sinh được tham dự là học sinh khá giỏi.
Sau, thu được kết quả của yêu cầu trò chơi giáo viên chốt lại kiến thức bài
thi có đến 1/3 số học sinh không nắm được kiến thức vì đó là những học sinh
trung bình h/s yếu (đối tượng cổ vũ trong trò chơi).
b, Về phía học sinh
Do đặc điểm tâm lý của lứa tuổi nên khả năng chú ý, tập trung còn yếu,
tính kỷ luật chưa cao dễ mệt mỏi. Nếu phương pháp dạy học của giáo viên
đơn điệu, bài giảng khô khan sẽ tạo sức ì, sự mệt mỏi cho học sinh.
2. Biện pháp thực hiện:
2.1. Về nhận thức của giáo viên
Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò của việc tạo hứng thú hiệu quả trong
giờ dạy bằng phương pháp trò chơi trong quá trình dạy học ở Tiểu học nói
chung và dạy LTVC ở lớp 2 nói riêng. Phải nắm bắt được đặc điểm tâm sinh
lý của học sinh. Hiểu rõ mục tiêu của từng bài, từng đơn vị học và toàn bộ
chương trình phân môn LTVC ở lớp 2.
2.2. Về nội dung
Mỗi tiết LTVC có từ 3 đến 4 bài tập với các yêu cầu khác nhau. Giáo
viên cần xác định rõ mục đích yêu cầu cần đạt của mỗi bài là gì ? Kiến thức
trọng tâm của bài ? Từ đó giáo viên có thể chọn trò chơi thích hợp với nội
dung bài và thiết kế các hình thức dạy học hài hoà, sinh động.
8
Sau đây là một số trò chơi có thể áp dụng để tổ chức cho h/s giải các
bài tập trong tiết LTVC một cách hào hứng hiệu quả đồng thời gây hứng thú
trong giờ học.
a. Nhóm 1: Các trò chơi được vận dụng vào giải các bài tập trong giờ LTVC.
(1). Trò chơi: Tìm nhanh các từ cùng chủ đề:
Mục đích: Mở rộng vốn từ phát huy óc liên tưởng, so sánh và rèn tác
phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh.
Cách chơi:
+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm (A B) (h/s bằng nhau).
+ Sau khi giải thích nghĩa từ dùng để gọi tên chủ đề (giáo viên hoặc h/s
giải thích), giáo viên nên yêu cầu: Tìm nhanh các từ cùng chủ đề.
+ Luật chơi: Giáo viên chỉ định một học sinh ở nhóm A nói được từ
theo yêu cầu. Rồi h/s A1 chỉ 1 bạn bất kỳ B1, h/s B1 nói nhanh từ tìm được
rồi chỉ bất kỳ A2 nêu tiếp … Cứ như vậy cho tới hết lớp.
Trường hợp bạn bị chỉ định không nêu được từ theo yêu cầu hoặc nói
từ trùng lặp sẽ nói “chuyển” để bạn khác cùng nhóm (đứng cạnh, tiếp sức,
mỗi lần như vậy nhóm nào có h/s nói “chuyển” thì nhóm đó bị (trừ) 1 điểm
phạt, nhóm nào nhiều điểm phạt là nhóm bị thua.
Trò chơi được áp dụng ở các bài:
Bài 1: (Tuần 7 59/TV2 I). Kể tên các môn học ở lớp 2
Bài 2 (Tuần 10 trang 82). Kể thêm các từ chỉ người trong gia đình họ hàng
mà em biết.
Bài 1 (Tuần 13 trang 108). Kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ.
Bài 2 (Tuần 15 trang 122). Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.
9
Bài 2 (Tuần 26 trang 74). Kể tên các con vật sống ở dưới nước. Mẫu: tôm,
sứa, ba ba …
Bài 1 (Tuần 28 trang 87). Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm:
a. Cây lương thực, thực phẩm Mẫu: lúa
b. Cây ăn quả Mẫu: cam
c. Cây lấy gỗ Mẫu: xoan
d. Cây bóng mát Mẫu: bàng
đ. Cây hoa Mẫu: cúc
Bài 1 (Tuần 30 trang 104). Tìm những từ ngữ:
a. Nói lên tình cảm của Bác Hồ với thiếu nhi. Mẫu thương yêu.
b. Nói lên tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ. Mẫu: biết ơn
Bài 2 (tuần 33 trang 129). Tìm thêm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp khác
nhau mà em biết. Mẫu: thợ may.
(2). Trò chơi: Ghép nhanh tên cho sự vật
Mục đích: + Ghép nhanh từ với đồ vật, hình vẽ tương ứng
+ Có biểu tượng về nghĩa của từ
Chuẩn bị: + Tranh ảnh, đồ vật thật theo yêu cầu bài: 3 bộ
+ Thẻ ghi tên các tranh ảnh, đồ vật thật: 3 bộ.
Cách chơi:
+ 3 nhóm chơi/lần (mỗi nhóm 4 8 h/s tuỳ vào số lượng tranh ảnh
có trong bài).
+ Các tranh (ảnh, đồ vật) xếp thành 3 nhóm
10
+ Luật chơi: Khi giáo viên nêu yêu cầu: Ghép nhanh tên cho các
sự vật thì h/s cùng tiếp sức thi đua gắn thẻ vào đồ vật (ảnh, tranh) tương
ứng. Nếu nhóm nào gắn đúng, nhanh nhất là nhóm thắng cuộc.
Trò chơi được vận dụng ở các bài
Bài 1 (Tuần trang 8). Chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc
được vẽ dưới đây:
(học sinh, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cô giáo)
Mẫu 1: 1 trường học, 5 hoa hồng
Bài 1 (tuần 3 trang 26). Tìm những từ chỉ sự vật (người, đồ vật, con
vật, cây cối …) được vẽ dưới đây.
Bài 1 (Tuần 17 trang 142). Chọn cho mỗi con vật dưới đây mỗi từ chỉ
đúng đặc điểm của nó: nhanh, chậm, khoẻ, trung thành.
Bài 1 (Tuần 22 trang 35). Nói tên các loài chim trong những tranh sau:
(đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt).
Bài 1 (Tuần 24 trang 55). Chọn cho mỗi con vật trong tranh v ẽ bên
một từ chỉ đúng đặc điểm của chúng: tò mò, nhút nhát, dữ tợn, tinh ranh, hiền
lành, nhanh nhẹn.
(3). Trò chơi: Kẻ giấu mặt là ai ?
Mục đích: + Mở rộng vốn từ, gọi tên được sự vật ẩn trong tranh
+ Luyện kỹ năng quan sát, óc tưởng tượng
Chuẩn bị: + Tranh phóng to trong bài
+ 3 giấy tô ki khổ to, bút dạ, nam châm (băng dính).
Cách chơi: chia lớp thành 3 nhóm
11
+ Nêu yêu cầu: Kẻ giấu mặt trong mỗi bức tranh là đồ vật ẩn chứa trong bức
tranh đó.Nhiệm vụ của các em là tìm ra những đồ vật đó, số lượng là bao
nhiêu?
+ Luật chơi: Trong một khoảng thời gian nhất định, khi có hiệu lệnh
của giáo viên, h/s quan sát tranh và ghi ra giấy tên các đồ vật đã quan sát được
và số lượng mỗi loại. Hết thời gian, các nhóm đính kết quả lên bảng, một
bạn đại diện nhóm đọc to kết quả. Giáo viên là trọng tài phân xử nhóm thắng
cuộc dựa vào kết quả đồ vật mà các nhóm gọi tên được.
Trò chơi vận dụng được vào các bài tập
Bài 3 (Tuần 6 trang 52). Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong các tranh
sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì.
Bài 1 (Tuần 11 trang 90). Tìm các đồ vật được vẽ ẩn trong bức tranh
sau và cho biết mỗi vật dùng để làm gì.
(4): Trò chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau
Mục đích: + Mở rộng vốn từ bằng cách tạo “từ” từ một “tiếng” cho trước.
+ Rèn khả năng huy động nhanh vốn từ.
Chuẩn bị: Phấn, bảng con
Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu. Thi tìm nhanh các từ chứa tiếng cho
trước.
+ Luật chơi: Dựa vào tiếng đã cho ở đầu bài, h/s cố gắng ghi
nhanh các từ vào bảng con. Trong khoảng thời gian quy định, ai tìm được
nhiều từ nhất là người thắng cuộc.
Trò chơi này sử dụng các bài tập:
Bài 1 (Tuần 2 trang 17). Tìm các từ
Có tiếng học Mẫu: học hành
12
Có tiếng tập Mẫu: tập đọc
Bài 1 (Tuần 25 trang 64). Tìm các từ ngữ có tiếng biển. Mẫu; tàu biển
(5). Trò chơi: Phân nhanh các nhóm từ
Mục đích: + Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra các đặc điểm
giống nhau của sự vật mà từ đó gọi tên.
+ Rèn trí thông minh, khả năng phân tích.
Chuẩn bị: + Viết sẵn các từ trong bài tập lên bảng
+ Hoa có dán sẵn băng dính (Số lượng tuỳ theo số từ có
trong bài và số hoa phải có 2 màu khác nhau, gấp 2 lần số từ).
+ Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và nêu yêu cầu: Phân
nhanh các nhóm từ.
+ Luật chơi: Trong khoảng thời gian quy định (có thể là 2 phút), học
sinh của các nhóm tiếp sức nhau dán hoa dưới các từ giáo viên đã viết sẵn lên
bảng, dán hoa màu xanh vào nhóm 1, dán hoa màu đỏ vào nhóm 2. Nhóm nào
đúng và nhanh hơn là thắng cuộc.
Trò chơi vận dụng được ở các bài tập sau:
Bài 1 (Tuần 23 trang 45). Xếp tên các con vật dưới đây vào nhóm
thích hợp.
a. Thú dữ, nguy hiểm Mẫu: hổ
b. Thú không nguy hiểm Mẫu: thỏ
(hổ, báo, gấu, lơn nòi, chó sói, sư tử, ngựa vằn, bò rừng, khỉ, vượn, tê
giác, sóc, chồn, cáo, hươu).
Bài 1 (Tuần 26 trang 73). Hãy xếp tên các loài cá vẽ dưới đây vào
nhóm thích hợp:
a. Cá nước mặn (cá biển) Mẫu: cá nục
13
b. Cá nước ngọt (cá ở sông, hồ, ao) Mẫu: cá chép
(6). Trò chơi: Tìm nhanh từ trái nghĩa
Mục đích: Nhận biết nhanh từ trái nghĩa
Mở rộng vốn từ, luyện trí thông minh, tính nhanh nhẹn.
Chuẩn bị: Giáo viên viết sẵn các cặp từ trái nghĩa vào 2 mặt của các
bảng con.
Cách chơi: + Giáo viên yêu cầu: Tìm nhanh từ trái nghĩa
+ Luật chơi: Giáo viên giơ từng bảng con có từ trong đề bài. Gõ tín
hiệu thước để h/s xung phong giơ tay chơi. Những h/s giơ tay trước hiệu lệnh
bị phạm quy không được dự chơi.
Giáo viên gọi bất kỳ 1 h/s giơ tay nêu từ trái nghĩa tìm được khi h/s đọc
xong, giáo viên quay đáp án ở mặt sau bảng. Nếu đúng thì h/s đó được lớp
khen nếu sai thì thôi.
Trò chơi vận dụng ở các bài tập.
Bài 1 (Tuần 16 trang 133). Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: tốt, ngoan,
nhanh, trắng, cao, khoẻ.
Mẫu: tốt xấu
Bài 1 (Tuần 32 trang 120). Xếp các từ dưới đây thành những từng cặp
có nghĩa trái ngược nhau.
a. Đẹp, ngắn, nóng, thấp, lành, xấu, cao, dài
b. Lên, yêu, xuống, chê, ghét, khen
c. Trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm
Mẫu: nóng lạnh
Bài 2 (Tuần 34 trang 137). Hãy giải nghĩa từng từ dưới đây bằng từ
trái nghĩa với nó:
14
a. trẻ con
b. cuối cùng
c. xuất hiện
d. bình tĩnh
Mẫu: Trẻ con trái nghĩa với người lớn
(7). Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu
Mục đích:
+ Rèn kỹ năng nói viết đúng các mẫu câu Ai là gì ? (Ai làm gì ? Ai thế
nào ?); có sự tương hợp về nghĩa giữa hai thành phần của câu.
+ Luyện óc so sánh liên tưởng nhanh, tác phong nhanh.
Cách chơi: + Giáo viên nêu yêu cầu: Đặt câu theo mẫu Ai là gì ? (Ai
làm gì ? Ai thế nào ?).
+ Luật chơi: Giáo viên hô Ai ? (Hoặc cái gì ? con gì ? cây gì ?) rồi chỉ
định h/s một. Nếu học sinh 1 trả lời đúng, giáo viên lại hô tiếp là gì ? (hoặc
làm gì ? như thế nào ?) tuỳ theo yêu cầu của bài rồi chỉ h/s 2. Học sinh 2 trả
lời câu hỏi của giáo viên nhưng nội dung phải phù hợp với nội dung từ ngữ
h/s 1 đã đưa ra. Ai trả lời đúng, nhanh sẽ được tuyên dương, ai không trả lời
được sẽ phải đúng nguyên, không được ngồi khi trò chơi kết thúc.
Trò chơi có thể vận dụng ở các bài tập:
Bài 3 (Tuần 3 trang 26). Đặt câu theo mẫu dưới đây:
Ai (hoặc con gì, cái gì)
Bạn Vân Anh
Là gì ?
Là học sinh lớp 2A
Bài 3 (Tuần 15 trang 122). Chọn từ thích hợp rổi đặt câu với từ ấy để tả:
a. Mái tóc của ông (hoặc bà) em: Bạc trắng, đen nhánh, hoa râm.
b. Tính tình của bố (hoặc mẹ) em: hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm.
c. Bàn tay em bé: mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn.
d. Nụ cười của anh (chị) em: tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành.
Ai (cái gì, con gì)
Mẫu: Mái tóc ông em
15
Thế nào?
Bạc trắng
Bài 2 (tuần 16 tr 133)
Chọn một cặp từ trái nghĩa ở bài tập 1, đặt câu với mỗi từ trong cặp từ
trái nghĩa đó.
Thế nào?
Rất ngoan
Ai (cái gì, con gì)
Mẫu: Chú mèo ấy
b. Nhóm 2: Các trò chơi mang tính chất củng cố nội dung bài, mở rộng
vốn từ (các từ không có trong sách giáo khoa)
(1)Trò chơi: Nhìn hình đoán chữ.
Mục đích:
+ Luyện sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh
so sánh đúng. Có biểu tượng về hình ảnh so sánh.
+ Luyện phản ứng nhanh, óc liên tưởng, trí tưởng tượng.
Chuẩn bị: Tranh vẽ các hình ảnh dùng để so sánh.
Cách chơi:
+ Giáo viên nêu yêu cầu: Nhìn hình đoán chữ
+ Luật chơi: Giáo viên treo tranh có hình ảnh so sánh. H/s nhận biết các
sự vật có trong tranh từ đó liên tưởng tới hình ảnh so sánh. Học sinh nêu được
so sánh đúng thì giáo viên cất hình ảnh đó đi treo hình ảnh khác. Nếu học sinh
không nêu được thì giáo viên tiếp tục gợi ý để học sinh đoán.
Trò chơi vận dụng trong các bài tập.
Bài 2 (tuần 17 tr 143). Thêm hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ dưới đây.
Đẹp, cao, khoẻ.
Nhanh, chậm, hiền.
Trắng, xanh, đỏ.
Mẫu: đẹp đẹp như tiên.
16
Bài 2 (tuần 24 tr 55). Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dưới
đây.
a. Dữ như…. b. Nhát như….. c. Khoẻ như….. d. Nhanh như…
(Thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)
(2)Trò chơi: Tìm nhanh từ trong các câu thơ (văn)
Mục đích:
+ Mở rộng vốn từ và củng cố cách sử dụng từ hơp nghĩa.
+ Luyện khả năng phản xạ nhanh.
Chuẩn bị: Một số câu thơ (văn, ca dao) có từ ngữ thuộc chủ đề bài
học.
Cách chơi:
+ Giáo nêu yêu cầu : Tìm từ chỉ sự vật (hoạt động, trạng thái, đặc
điểm, tính chất…) có trong các câu thơ (văn, ca dao) sau
+ Luật chơi: Khi nghe giáo viên đọc xong câu thơ (văn, ca dao), học sinh
xung phong nói từ có trong đoạn thơ (văn,ca dao). Học sinh nói đúng, giáo viên
yêu cầu lớp khen bạn. Học sinh nói sai, giáo viên yêu cầu học sinh khác chơi
tiếp. Tiếp tục cho đến hết số câu thơ (văn, ca dao) mà giáo viên đã chuẩn bị.
Trò chơi này có thể sử dụng được ở tất cả các tiết Luyện từ và câu.
Có thể tổ chức cuối bài tập, có mục đích cung cấp vốn từ hoặc tổ chức cuối
tiết học.
(3)Trò chơi: Đoán từ sau hoa.
Mục đích:
+ Củng cố nghĩa, chủ đề hoặc thể loại từ
+ Rèn sự liên tưởng nhanh.
Chuẩn bị:
+ Chép sẵn nhóm từ cần đoán lên bảng lớp, dùng bông hoa che lại.
17
Cách chơi:
+ Giáo viên nêu yêu cầu: Đoán từ sau hoa.
+ Luật chơi: Giáo viên nêu nghĩa của các từ (có thể mô tả bằng hành
động). Học sinh xung phong đoán từ. Học sinh đoán đúng thì hoa sẽ mở,
không đúng học sinh khác tiếp tục đoán với một số gợi ý về “chữ ghi
âm” của từ đó.
Trò chơi này có thể áp dụng ở tất cả các tiết Luyện từ và câu để củng
cố, mở rộng vốn từ. Đặc biệt được áp dụng ở một số bài dùng để củng cố
một nhóm từ nhằm nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của bài tập như.
Bài 3 (tuần 13 tr 108). Chọn và xếp các từ ở 3 nhóm sau thành câu.
1 2 3
Em, chị em quét dọn, giặt nhà cửa, sách vở
Linh, cậu bé xếp, rửa bát đũa, quần áo
Ai
Mẫu: em
Làm gì
Quét dọn nhà cửa
Bài 2 (tuần 14 tr 116). Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu
1 2 3
Anh, chị, em khuyên bảo, chăm sóc anh, chị, em
Chị em, anh em trông nom, giúp đỡ nhau
Ai
Làm gì
Mẫu: Chị em
Giúp đỡ nhau
Bài 2 (tuần 24 trang 64). Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa sau:
a. Dòng nước chảy tương đối lớn trên đó thuyền bè đi lại được.
b. Dòng nước chảy tự nhiên ở đầu núi.
c. Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất liền
(Suối, hồ, sông)
18
Ví dụ: Tôi vận dụng trò chơi này vào bài 2 (tuần 14 trang 116). Sắp xếp
các từ ở ba nhóm sau thành câu:
1 2 3
Anh, chị, em khuyên bảo anh, chị, em
chị em chăm sóc nhau
anh em trông nom giúp đỡ
Ai
Làm gì
Mẫu: Chị em
Giúp đỡ nhau
Các thao tác hướng dẫn học sinh
+ Tôi chép sẵn các nhóm từ 1, 2, 3 lên bảng
+ Che nhóm 1, 3 bằng hai tờ giấy màu, nhóm 2 gắn mỗi từ một bông
hoa (màu khác nhau).
“Khuyên bảo” hoa màu xanh
“Chăm sóc” hoa màu đỏ
“Trông nom” hoa màu tím.
“Giúp đỡ” hoa màu vàng
+ Tôi yêu cầu học sinh: Đoán chữ sau hoa (trò chơi với cả lớp)
+ Khi học sinh chọn bông hoa nào tôi sẽ dùng nghĩa từ để gợi ý. Học
sinh dựa vào đó đoán từ. Nếu đúng thì hoa được mở, nếu sai học sinh khác
tiếp tục được chơi.
(Với từ “khuyên bảo” tôi đã gợi ý: Ẩn sau bông hoa màu xanh là từ chỉ
một người dùng lời nói để hướng người khác vào làm những việc tốt).
+ Sau khi mở hết 4 từ ở nhóm 2 tôi hỏi.
? Các từ ở nhóm 2 đều là từ chỉ gì? (từ chỉ hoạt động)
19
? Từ chỉ hoạt động này trả lời cho câu hỏi nào? (làm gì?)
+ Tôi bỏ băng giấy mở ừ nhóm 1 yêu cầu học sinh đọc
? Từ nhóm 1 gồm các từ chỉ gì? (từ chỉ vật)
? Các từ này thường trả lời cho câu hỏi nào? (câu hỏi ai?)
+ Tôi bỏ băng giấy mở nhóm từ 3 yêu cầu học sinh đọc.
+ Sau đó đến lúc này tôi mới yêu cầu: Sắp xếp từ ở 3 nhóm thành một câu
theo mẫu Ai làm gì?
Với cách đưa trò chơi vào củng cố nghĩa, từ loại của một nhóm từ này sẽ
giúp học sinh hiểu sâu bài, giờ học cũng bớt đi sự gò bó áp đặt khuôn thước
do kiến thức mẫu đưa ra.
Có thể nói để phương pháp trò chơi thực sự có hiệu quả trong giờ học
luyện từ và câu ở lớp 2 thì mỗi giáo viên phải lựa chọn trò chơi hay và hiệu
quả nhất cho mỗi bài dạy. Trong một tiết giáo viên không nên tổ chức quá 2
trò chơi song cũng có bài chỉ cần tổ chức một trò chơi. Đổi mới trò chơi vận
dụng để giải bài tập giáo viên chỉ được tổ chức một lần trong tiết dạy. Cần
phối hợp liên hoàn, linh hoạt và sáng tạo giữa các phương pháp truyền thống,
hiện đại và trò chơi để tiết học sôi nổi, hứng thú và hiệu quả.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
A. DẠY THỰC NGHIỆM.
* Tự thuật một kế hoạch bài dạy (dạy lớp 2A)
(Ngày dạy: 28/10/2013)
Tiết 23: Từ ngữ về muông thú. Đặt và trả lời câu hỏi Như thế
nào?
I. Mục tiêu:
Xếp được tên một số con vật theo nhóm thích hợp (BT1).
Biết đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ “Như thế nào?” (BT2, BT3)
20
Học sinh yêu thích môn học, kích thích sự tìm tòi, ham hiểu biết về
các loài thú.
II. Đồ dùng dạy học.
4 tờ tô ki có ghi tên các con vật trong bài 1 (tr 45)
Các hoa giấy màu xanh, màu đỏ; hồ dán.
Bảng phụ chép lời giải bài 1.
III. Hoạt động dạy học.
1. Kiểm tra: ?Giờ trước học bài gì?
1 học sinh trả lời
? Kể tên 1 số bài loài chim mà em biết?
3 5 học sinh trả lời miệng tên
? Những loài chim nào nào có giọng hót các loài chim theo yêu cầu của
hay?
giáo viên .
? Những loài chim nào biết bắt chước
tiếng nói của người?
Yêu cầu 1 học sinh đọc chữa bài 3 (với
BTTV)
Lớp quan sát vở nhận xét, cách
giáo nhận xét, sửa sai, cho điểm
điền dấu chấm, dấy phẩy vào
2. Bài mới:
đoạn văn
a. Giới thiệu: Trong tiết học trước các
em đã được mở rộng vốn từ về các loài
chim. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em
tiếp tục được mở rộng vốn từ về loài
thú sống trong rừng qua việc tìm hiều
một số đặc điểm của chúng. Đồng thời
tiết học này sẽ dạy các em đặt câu và
LTVH có cụm từ “Như thế nào?”
Giáo viên ghi đầu bài
b. Hướng dẫn làm bài tập
Bài 1: Xếp các con vật dưới đây vào
21
nhóm thích hợp
Đọc tên bài + mở sách giáo khoa
a. Thú dữ, nguy hiểm
Mẫu: Hổ
b. Thú không nguy hiểm. Mẫu: Thỏ
Giáo viên cho học sinh chơi trò: Phân
nhanh các nhóm từ (thời gian chơi: 2
phút)
Giáo viên yêu cầu: N1 + N2: Dán hoa Lớp chia 4 nhóm, mỗi nhóm
màu xanh dưới tên thú dữ, nguy hiểm.
nhận 1 tờ giấy tô ki và hoa để
N3 + N4: Dán hoa màu đỏ dưới tên thú dán.
không nguy hiểm.
Học sinh trong nhóm tiếp sức
Kết thúc thời gian giáo viên treo 4 tờ nhau dán hoa
giấy/4 nhóm lên bảng và cùng lớp nhận
xét đúng sai
giáo viên chốt lời giải đúng (treo bảng
phụ).
Thú dữ, nguy Thú không nguy 1 học sinh đọc to
hiểm
hiểm
Hổ, báo, gấu, thỏ, ngựa vằn, khỉ, Lớp vỗ tay khen thưởng
lợn lòi, chó, sư vượn, sóc, chồn,
tử, bò rừng, tê cáo, hươu
giác
Kết luận nhóm nhanh, đúng thắng
cuộc.
Giảng: Đây là tên các loài thú sống
trong rừng. Thú dữ, nguy hiểm là những
con thú mà thức ăn của chúng là thịt các
con động vật khác có khi chúng còn tấn
22
công ăn thịt cả con người, còn thú không
nguy hiểm là con thú bản tính thường
hiền lành thức ăn là cỏ cây hoa, lá không Học sinh khá, giỏi có thể kể
gây hại cho con người.
thêm.
? Kể tên loài thú khác mà em biết không
có tên trong bài và xem xét đó là thú dữ
hay thú không dữ?
Giáo viên chốt kiến thức bài và liên hệ
cách bảo vệ các loài thú
Học sinh đọc thầm bài
Bài 2: Giáo viên nêu đề bài.
Các nhóm thảo luận
Yêu cầu thảo luận nhóm 2.
(bạn hỏi bạn trả lời)
(giáo viên gợi ý học sinh nên trả lời Học sinh có thể có nhiều
phương án trả lời đúng khác nhau
thành câu)
Nhiều nhóm báo cáo, giáo viên chốt
cách trả lời đúng.
a. Thỏ chạy nhanh như bay
b. Sóc chuyền từ cành này sang cành
khác thoăn thoắt.
c. Gấu đi lặc lè.
“ Đều có cụm từ như thế nào?
d. Voi kéo gỗ rất khoẻ
ở cuối câu”
Các câu hỏi trên có điểm gì giống nhau?
Giáo viên khắc sâu: Để hỏi về đặc
điểm của người, vật, con vật ta dùng
câu hỏi như thế nào?
Học sinh khá giỏi đặt câu hỏi và
? Dựa vào các câu hỏi trong bài, đặt một trả lời.
câu hỏi về đặc điểm con vật khác em
yêu thích? (ví dụ: con Trâu)
Học sinh nêu yêu cầu đề :“Đặt
Bài 3: Giáo viên ghi đề lên bảng
câu hỏi cho từ in đậm”
Giáo viên hướng dẫn câu mẫu
“Rất khoẻ”
23
a. Trâu cày rất khoẻ
“Việc cày của con trâu”
? Nêu từ in đậm trong câu?
? Từ “rất khoẻ” nêu đặc điểm về việc “Trâu cày như thế nào?”
gì của con trâu?
1 học sinh lên bảng chữa
? Để hỏi về việc đó, ta hỏi như thế nào?
Các câu khác học sinh làm vở
Thu chấm 1 số bài, nhận xét
Giáo viên nhận xét bài trên bảng, chốt
lời giải đúng.
Câu
Câu hỏi
a. Trâu cày rất khoẻ
a. Trâu cày như thế nào?
b. Ngựa phi nhanh như bay
b. Ngựa phi như thế nào?
c. Thấy một chú ngựa béo tốt đang ăn c. Thấy một chú ngựa béo tốt
cỏ, sói thèm rỏ rãi.
đang ăn cỏ, sói thèm như thế nào?
d. Đọc xong nội quy, khỉ nâu cươid d. Đọc xong nội quy khỉ nâu cười
khành khạch.
như thế nào?
Giáo viên kết luận: Tất cả những từ in
đậm trong bài đều là những từ miêu tả
đặc điểm, trạng thái của các con vật.
Vậy muốn hỏi về đặc điểm, trạng thái
của người, vật, con vật ta dùng câu hỏi
như thế nào. Khi viết câu hỏi cuối câu
phải ghi dấu chấm hỏi (?)
3. Củng cố bài.
Trò chơi: Giáo viªn cho học sinh nghe Học sinh nghe xong băng hát.
đoạn băng có các bài hát: “Chú voi con ở
Thi xem ai kể nhanh, kể đúng tên
bản Đôn”, “Ngựa ta phi nhanh”, “Con
các con vật được nêu trong bài và
24
đặc điểm của chúng; xét xem con
chim vành khuyên”.
Mục đích: Mở rộng sự hiểu biết về
loài chim, loài thú và các đặc điểm của
vật nào thuộc loài chim, con vật
nào thuộc loài thú.
chúng.
4. Hướng dẫn tự học: Tìm hiểu các loài
thú qua (sách, báo…) và chuẩn bị bài sau
Tiết 24
B. KHẢO SÁT:
Đề bài (thời gian 6’)
Câu 1 (5 đ): Nối lên các con thú với đặc điểm của chúng:
Hổ hiền lành
Nai hung dữ
Cáo nhanh nhẹn
Sóc ranh mãnh
Câu 2(5đ): Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Như thế nào?
trong mỗi câu sau:
a. Bạn Mai rất ngoan
b. Cái áo này đẹp quá.
* KẾT QUẢ
Lớp
Sĩ số
2A
35
Kết quả
Giỏi
25
Khá
71,4
%
TB
25,7
9
%
25
1
2.9%
Yếu
0
0