Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

SKKN: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.57 KB, 37 trang )

Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH

           
MỘT SỐ KINH NGHIỆM:
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH, 
HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LĂK

         
         
 Họ và tên :           Nguyễn Anh Tuấn         
Đơn vị công tác:  Trường THCS Băng Adrênh
Trình độ chuyên môn :   Đại học sư phạm
Môn đào tạo :

          Toán

                             

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                1


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Krông Ana, tháng 03 năm 2018

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình phát triển của loài người là quá trình phân công lao động xã hội. Xã  


hội càng phát triển thì sự phân công lao động xã hội càng cụ thể, rõ ràng hơn. Trong 
mỗi thời kỳ  lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự 
nghiệp trồng người. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục và đào tạo (GD&ĐT) mà Nghị  quyết Hội nghị Trung  ương 9 khóa XI (NQ 29­
NQ/TW) đề  ra, Đại hội Đảng lần thứ  XII đề  ra phương hướng: Giáo dục là quốc  
sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi 
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang 
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD&ĐT phải gắn 
với nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội (KT – XH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với  
tiến bộ  khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn 
bản, mạnh mẽ  về  chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền 
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Hiện nay, chúng ta đang khẩn trương tiến hành một “cuộc cách mạng” về giáo  
dục, bảo đảm cho giáo dục Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, 
hội nhập quốc tế, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Sự nghiệp GD có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến  
lược phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Chăm lo phát triển Giáo dục và Đào 
tạo là chìa khoá để  phát huy nguồn nhân lực con người, là yếu tố  cơ  bản của sự 
phát triển nhanh, bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã 
khẳng định  “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Vấn đề  nâng cao chất 
lượng DH  ở các trường trung học cơ sở (THCS) đã có nhiều công trình nghiên cứu 
ở các góc độ tiếp cận khoa học khác nhau. Tuy nhiên, ở huyện Krông Ana, tỉnh Đắk 
Lắk vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.
Từ  những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề:  “Quản lý hoạt động dạy  
học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ  sở  lý luận và thực tiễn, tôi đề  xuất một số  biện pháp quản lý hoạt 
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học  ở  trường THCS Băng Adrênh, 
huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. 
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy 

học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện 
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
4. Giới hạn của đề tài
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                2


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy  
học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. 
Thời gian : Từ năm học 2016 – 2017 đến HK I năm học 2017­ 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu... nhằm xác lập cơ sở lý luận về công tác quản lý  
hoạt động dạy học trường trung học cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều   tra,   quan  sát,   tổng   kết   kinh  nghiệm,   phương   pháp  chuyên  gia...nhằm 
khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung 
học cơ sở và thu thập thêm những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
  Sử  dụng các công thức thống kê và các phần mềm để  xử  lý các kết quả 
nghiên cứu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.

Chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới thì giáo dục luôn là 
một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Trong Giáo dục và Đào tạo  
quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo  

dục.  Để  nâng cao hiệu quả  hoạt động dạy học cần có rất nhiều yếu tố, 
trong đó yếu tố  quan trọng không thể  thiếu được nó quyết định tới chất  
lượng giáo dục và sự  phát triển giáo dục đó chính là  các chế định giáo dục là 
những văn bản có tính pháp quy của Nhà nước như: Chỉ  thị  số  14/2001/CT­ TTg  
ngày 11/6/2001 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc đổi mới chương trình giáo dục 
phổ thông, Chỉ thị số 33/2006CT­TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực  
trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Điều lệ trường THCS và  
THPT ban hành kèm theo thông tư  số  12/2011/TT­BGD&ĐT; phân phối chương  
trình, Thông tư số  16/2017/TT­BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm 
và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. 
Thông tư  số    30/2009/TT­BGD&ĐT ban hành Quy chế  Chuẩn nghề  nghiệp giáo 
viên THCS; Nghị định số 42/2013/NĐ­CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức 
và hoạt động thanh tra giáo dục; Thông tư số 58/2011/TT­BGDĐT ngày 12/12/2011 
ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Công văn 
số 1392/BGDĐT­GDTrH về việc đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới  
từ năm học 2016­2017; Công văn số 5333/ BGDĐT­GDTrH về việc triển khai đánh  
giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học  
2014 – 2015.
Trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục  ở  nhà trường đòi hỏi sự chỉ 
đạo của CBQLphải mang tính toàn diện. Đặc biệt quản lý hoạt động dạy học phải  
được coi là khâu đột phát để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                3


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Như vậy, quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) có hiệu quả được xem là khâu  
đột phá để  nâng cao chất lượng học tập của người học, đây cũng chính là vấn đề 
cấp thiết được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà  

trường trong giai đoạn hiện nay.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 
+ Trường THCS Băng Adrênh được thành lập năm 2006 và chính thức đi vào 
hoạt động từ năm 2010, trường có quy mô nhỏ, với 8 lớp và trên 180 học sinh. Đặc 
điểm của trường là hầu hết giáo viên là mới ra trường, không phải là người địa 
phương nên thường xuyên luân chuyển, số  lượng học sinh đồng bào chiếm trên 
40% nên khó khăn cho việc quản lý hoạt động dạy và học. 

+ Về đội ngũ nhà trường

Trình độ  đạt chuẩn:  26/28 tỉ lệ 92,8%; Trên chuẩn:  16, tỉ  lệ:  84,2 %
Tỉ lệ GV/lớp: 2,4.
+ Về học sinh 
Năm học 2017­2018 toàn trường có tổng số: 187  học sinh, 08 lớp, 
được chia như sau (số liệu tính đến 28/02/2018):

So với năm học 2016­2017 số lớp tăng thêm 01 lớp, số học sinh tảng 14 
em so với sĩ số đầu năm, lý do số lượn học sinh lớp 6 tuyển mới tăng hơn 
cùng kì năm trước.
Xuất phát điểm của trường là đứng ở tốp cuối so với các trường trong huyện.  
Trong những năm gần đây trường đã phấn đấu đạt danh hiệu trường tiên tiến, chi  
bộ Đảng đạt TSVM. Hàng năm, tỷ lệ bình quân chất lượng mũi nhọn của trường có 
những tiến bộ rõ rệt. 
2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch, chương trình giảng dạy của CBGV
Vào năm học mới, nhà trường yêu cầu các giáo viên, tổ chuyên môn xây dựng 
kế  hoạch, trên cơ  sở  đó Ban giám hiệu tổng hợp, xây dựng chỉ  tiêu của các mặt 
hoạt động và định hướng các biện pháp thực hiện. trong đó kế hoạch giảng dạy là 
nội dung quan trọng. Sau đó kế  hoạch được đưa về  các tổ  chuyên môn, các đoàn 
thể trong trường bàn, thảo luận và đóng góp ý kiến. Khi các tổ chuyên môn, các tổ 

chức trong nhà trường đã bàn kỹ về các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện các hoạt động  
của nhà trường trong năm học sẽ  tiến hành thảo luận chung trong hội nghị  công 
nhân viên chức đầu năm học.

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                4


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Với quy trình như trên, các kế hoạch được thảo luận một cách công khai, dân  
chủ, mỗi thành viên trong nhà trường đều có trách nhiệm thực hiện. Khi kế hoạch  
đã được thống nhất trong hội nghị công nhân viên chức, các tổ  chuyên môn sẽ  căn  
cứ vào tình hình thực tế của tổ  chức để  lên kế  hoạch chi tiết của tổ cho phù hợp  
với kế  hoạch chung của nhà trường. Mỗi tổ  viên căn cứ  vào nhiệm vụ  giảng dạy  
được giao lên kế hoạch cho riêng mình sát với tình hình thực tế công việc mà mình  
đảm nhận và hướng theo kế hoạch chung của tổ, của trường.
Ban giám hiệu nhà trường chỉ  đạo cán bộ  giáo viên lập kế  hoạch nhiệm vụ 
năm học theo mẫu thống nhất gọi là: “Kế  hoạch công tác cá nhân năm học 20…­
20…” Tuy nhiên khoảng 10% cán bộ  giáo viên lập kế  hoạch nhiệm vụ  năm học  
chất lượng chưa cao, chủ yếu là giáo viên trẻ mới ra trường. Điểm yếu, tồn tại của 
các bản kế hoạch thể hiện  ở chỗ người lập kế hoạch chưa có hệ  thống biện pháp 
thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục, đăng kí chỉ tiêu chất lượng còn thụ  động,  
máy móc, tính khả thi thấp. 
Bảng 2.1: Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch năm học
Chất lượng xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
52
36

12

2.1.2. Quản lý việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên
Qua điều tra phỏng vấn các đồng chí giáo viên, tìm hiểu tình hình thực tế   ở 
trường cho thấy: Giáo viên rất chú trọng khâu bài soạn trước khi lên lớp, xuất phát 
từ quan niệm rằng một kế hoạch bài dạy tốt là cơ  sở  vững chắc cho một giờ  dạy 
tốt. 
Trên cơ  sở  quy định chung về  mẫu bài soạn do Phòng GD&ĐT thống nhất, 
quản lý chỉ  đạo các tổ, nhóm chuyên môn cụ  thể hoá quy định đối với những loại  
bài soạn có đặc trưng riêng như tiết thực hành, tiết ôn tập, tiết kiểm tra, tiết tự học  
có hướng dẫn…Đồng thời cũng thống nhất quy định chất lượng đối với từng loại 
bài .
Quản lý thông qua tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên phải  
chuẩn bị  bài soạn đầy đủ  trước khi lên lớp, bài soạn phải theo hướng đổi mới  
phương pháp giảng dạy, phù hợp với yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa.  
Bài soạn phải có đủ các bước lên lớp thể hiện được các hoạt động của thầy và trò, 
phù hợp với nội dung bài học và khả năng tư duy của học sinh đồng thời có phương 
án hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự tìm hiểu để chủ động tiếp thu kiến thức.  
Bài dạy của giáo viên phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng qui định của chương  
trình, không tự ý cắt xén nội dung bài dạy, tăng cường sử dụng thiết bị thí nghiệm 
đồ dùng dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học sinh. 
Kết quả kiểm tra giáo án được lưu trên sổ theo dõi riêng của ban giám hiệu và  
tổ  trưởng chuyên môn. Mỗi lần kiểm tra đều kèm theo đánh giá xếp loại về  chất  
lượng giáo án và lời nhận xét để giáo viên điều chỉnh.
Thực trạng việc soạn bài lên lớp của giáo viên đã thực hiện nghiêm túc: Soạn 
bài đầy đủ trước ít nhất ba ngày khi lên lớp, các bài soạn đều theo hướng đổi mới  
phương pháp giảng dạy và phù hợp yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa. Các  
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                5



Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

bài soạn có đủ  các bước lên lớp, thể hiện được các hoạt của thầy và trò, phù hợp  
với nội dung bài học và khả  năng tư  duy của học sinh, có phương án hướng dẫn  
học sinh tự  đọc, tự  học, tự  tìm hiểu chủ  động tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên việc 
soạn bài lên lớp của giáo viên còn một số  hạn chế  nhất định: Hệ  thống câu hỏi 
chưa lôgíc, chưa thật sự  sát đối tượng học sinh, chưa thể  hiện đổi mới phương  
pháp giảng dạy; một số  giáo án soạn quá dài, tham kiến thức chưa có nội dung 
củng cố từng phần, chốt vấn đề làm nổi bật trọng tâm của bài giảng…
2.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV.
Thông qua việc tìm hiểu thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo 
viên, cho thấy: 
­ GV bộ  môn đã nghiêm túc thực hiện chương trình, kế  hoạch giảng dạy, 
không có hiện tượng cắt xén, dồn ép chương trình giảng dạy.
­ Qua theo dõi hệ  thống hồ  sơ  quản lý việc thực hiện kế  hoạch bài dạy của  
giáo viên gồm: thời khóa biểu, sổ báo giảng, sổ đầu bài, vở ghi học sinh với giáo án  
của GV bộ môn đã chứng tỏ việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy khá  
phù hợp với kết quả đánh giá của các cấp quản lý giáo dục.
­ Hồ sơ theo dõi dạy thay, kiểm tra việc thực hiện chương trình của giáo viên  
được các nhà trường lưu giữ đầy đủ.
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên 
theo đánh giá của đoàn kiểm tra Phòng GD­ĐT năm học 2016 – 2017.
Xếp loại
Tổ bộ môn
Chuyên môn
Tự nhiên
Xã hội
Văn phòng

Tốt


Khá

X

x
x
x
x

Trung bình

Bên cạnh những việc đã làm được, công tác quản lý việc thực hiện kế hoạch  
bài dạy của giáo viên vẫn còn những tồn tại, như sau:
­  Tổ  trưởng tổ  chuyên môn  chưa thường xuyên kiểm tra tiến độ  thực hiện 
chương trình, chưa rà soát, nắm bắt kịp thời những môn chậm chương trình vì vậy 
để dồn vào cuối kỳ, cuối năm dạy bù rất vất vả.
­ Việc phân công dạy thay khi giáo viên nghỉ   ốm hoặc đi công tác nhiều khi  
mới chỉ  là “lấp chỗ  trống”, tức là giáo viên dạy thay chỉ  quản lớp chứ  không dạy 
được nên dẫn đến việc chậm chương trình hoặc sau đó giáo viên phải dạy dồn tiết 
để bù.
2.1.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử  dụng phương tiện  
dạy học của giáo viên.
+ Về  phương pháp dạy học: CBQLthông qua tổ  nhóm chuyên môn đã quán 
triệt đầy đủ  cho giáo viên về  định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH).  
Tổ  chức cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nắm vững về  các phương pháp và kỹ 
thuật dạy học tích cực. Tổ  chức các chuyên đề  về  PPDH, phân công giáo viên cốt 
cán dạy minh họa ở các tổ chuyên môn để các giáo viên khác học tập. Đưa việc đổi  
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                6



Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

mới phương pháp thành một tiêu chí thi đua để  đánh giá tổ, nhóm chuyên môn và 
mỗi giáo viên. Thực tế thực hiện  ở các trường cho thấy hầu hết các đồng chí giáo 
viên đã căn cứ vào điều kiện thiết bị hiện có, bám sát vào yêu cầu chuẩn kiến thức,  
kỹ năng, nội dung sách giáo khoa để vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học  
phù hợp với bộ  môn và nội dung chương trình, sách giáo khoa nhằm phát huy tính  
tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tư học của học sinh. Đa số giáo viên đã đổi  
mới cách dạy, có ý thức khai thác các thiết bị và đồ  dùng dạy học đối với các môn  
học có thí nghiệm, thực hành đã qui định trong chương trình. Tuy vậy, việc sử dụng 
PPDH vẫn còn nhiều hạn chế, đó là: 
­ Còn một bộ  phận không nhỏ  giáo viên không theo kịp các yêu cầu đổi mới 
phương pháp dạy học, không có khả  năng  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy  
học do tuổi đã cao lại quá quen với lối dạy truyền thống.
­ Một số giáo viên khác lại do ý thức chưa tập trung cao cho chuyên môn, chưa  
chú ý tự học tập bồi dưỡng nên hiểu và thực hiện một cách hời hợt, hình thức, đối  
phó chưa mang lại hiệu quả thực sự.
­ Điều kiện cơ  sở  vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH), thiết bị công  
nghệ thông tin (CNTT) của trường chưa đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng của giáo viên.
­ Công tác quản lý HĐDH chưa thật hiệu quả.
+ Về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: 
Các biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thông 
qua các phương thức chủ yếu:
­ Tiết kiệm chi phí để  mua sắm thiết bị  thông tin tối thiểu, khai thác và sử 
dụng Internet phục vụ  cho công tác dạy học, khuyến khích giáo viên sử  dụng các  
phần mềm dạy học  ở các bộ môn đặc biệt là các bộ  môn có thí nghiệm thực hành  
như: Hóa học, Sinh học, Vật lý. 
­ Tổ  chức tập huấn cho toàn thể  giáo viên về  Tin học căn bản, cách sử  dụng 
các phần mềm dạy học, cách thiết kế bài giảng tử, cách sử dụng các TBDH…

Về  kết quả  thực hiện của giáo viên trên thực tế, cho thấy: Đa số  giáo viên 
nhận thức rõ tác dụng, sự cần thiết của việc  ứng dụng CNTT vào dạy học và có ý 
thức học hỏi nghiên cứu để  nắm bắt sử  dụng. Hầu hết, các giáo viên trẻ  đã sử 
dụng thành thạo máy tính với các phần mềm thông dụng bằng trang thiết bị  tự có 
của mình. Việc khai thác, sử dụng, tự tích lũy, giao lưu trao đổi tài liệu dạy học qua 
mạng thực sự tích cực, hiệu quả. Nhà trường đã đưa ra chỉ tiêu phấn đấu mỗi giáo 
viên có ít nhất 2 bài giảng điện tử trong năm học vào các đợt hội giảng cấp trường  
và đã thực hiện đảm bảo chỉ tiêu trên. Một số giáo viên có tuổi đã rất cố  gắng để 
tiếp cận, sử dụng CNTT vào dạy học. Việc sử dụng CNTT vào dạy học đã thực sự 
làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên kết quả thực hiện còn  nhiều hạn chế: 
­ Trang thiết bị  CNTT của  trường còn quá ít so với nhu cầu sử dụng ( trường 
chỉ có 1 máy chiếu projetor) nên mỗi khi hội giảng hoặc có đoàn thanh tra các đ ồng 
chí giáo viên phải đi mượn trường khác để sử dụng rất vất vả, do đó việc sử dụng  
thường xuyên bị hạn chế.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                7


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

­ Do quan niệm và cách hiểu chưa đầy đủ  ở  một bộ  phận giáo viên nên việc 
áp dụng CNTT chạy theo hình thức dẫn đến lạm dụng trình chiếu hạn chế việc rèn  
kỹ  năng kỹ  xảo hoặc còn sao chép bài giảng một cách vội vã dẫn đến sai sót về 
kiến thức, chưa phù hợp với đối tượng.
+ Về hội giảng, hội học: Giáo viên và học sinh đều coi hội học, hội giảng là 
động lực để  động viên khích lệ  phong trào dạy tốt học tốt là một nhiệm vụ  quan  
trọng của mỗi giáo viên trong năm học. Ở  trường THCS Băng Adrênh, các thầy cô 
giáo và học sinh tham gia hội giảng vào 2 đợt trong năm nhân dịp các ngày kỷ niệm: 
Đợt I từ 15/10 ­20/11; đợt II từ 3/2­26/3. Trong mỗi đợt hội giảng các thầy cô giáo  
đều chọn các bài khó để  dạy, từ  đó rút kinh nghiệm trong tổ  nhóm chuyên môn,  

chọn ra các giờ dạy tốt tham gia hội thi GV dạy giỏi cấp huyện hàng năm do Phòng  
GD­ĐT tổ chức. 
+ Về sử dụng thiết bị thí nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên: 
­ Hệ thống sổ sách đăng kí sử dụng thiết bị đồ dùng, thí nghiệm được ghi chép 
rõ ràng, phân kì việc sử dụng theo tuần, tháng và kì học.
­ Mỗi giáo viên đều phải lập kế hoạch sử dụng TBDH cho từng môn dạy theo  
từng tháng, tuần và cả  năm học ngay từ  đầu năm. Kế  hoạch này được lưu  ở  ban 
giám hiệu (để kiểm tra) và nhân viên thiết bị (để hỗ  trợ giáo viên chuẩn bị theo kế 
hoạch).
­ Giáo viên bộ  môn đã khai thác khá đầy đủ  thiết bị  đồ  dùng hiện có kết hợp 
với thiết bị đồ dùng tự làm của giáo viên và học sinh. 
­ Giáo viên sử dụng thiết bị đồ  dùng, thí nghiệm trên giờ  lên lớp đã góp phần 
tích cực nâng cao chất lượng bài giảng, gây hứng thú, phát huy trí lực của học sinh.
Tuy nhiên thực trạng sử  dụng thiết bị  đồ  dùng thí nghiệm còn có nhiều hạn  
chế  đáng lo ngại,  ảnh hưởng không nhỏ  đến việc nâng cao chất lượng giáo dục,  
đến việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học  
sinh, đó là do: Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo viên chủ yếu là các thí  
nghiệm chứng minh giờ học trên lớp. Học sinh được tham gia làm thí nghiệm trên 
phòng thực hành bộ môn còn ít do điều kiện CSVC, phòng thực hành, phòng học bộ 
môn của nhà trường không đủ đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Do tâm lý giáo viên ngại  
vất vả  khi phải chuẩn bị  cho một giờ  thực hành, sợ  không thành công khi thực 
hiện…nên nhiều giờ  có đủ  điều kiện thực hiện giáo viên vẫn “dạy chay”.Thông  
qua tìm hiểu, phỏng vấn CBGV và học sinh, tôi thu nhận được kết quả  đánh giá 
việc sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của GV như sau: 
Bảng 2.3: Đánh giá thực trạng sử dụng thiết bị dạy học.
TT
1
2
3
4


Thực trạng sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo 
viên
Việc lập kế hoạch sử dụng thiết bị của giáo viên 
Sổ sách theo dõi sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học  
của nhà trường.
Đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên và học sinh
Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học của giáo viên 

Xếp  Ghi 
loại chú
Tốt
Tốt
Khá
Khá

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                8


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

trên lớp
5

Tỷ lệ học sinh được sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm trong 
40%
các giờ thực hành
2.1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra­ đánh giá kết quả học tập của HS.

CBQLcùng với ban giám hiệu thông qua các tổ trưởng chuyên môn thống nhất 

tới giáo viên bộ  môn các quy định về  nội dung, hình thức, quy trình biên soạn đề 
kiểm tra… Quy định cho giáo viên thời hạn chấm trả bài sau một tuần đối với các  
bài kiểm tra thường xuyên và sau hai tuần đối với các bài kiểm tra định kỳ có trong  
phân phối chương trình. Cách ra đề  kiểm tra hướng người học phải hiểu bài, biết 
vận dụng kiến thức, hạn chế ghi nhớ máy móc, loại bỏ hiện tượng quay cóp, gian  
lận khi học sinh làm bài kiểm tra. Việc chấm bài cho điểm của giáo viên chính xác, 
khoa học có tác dụng thiết thực giúp đỡ học sinh học tập, có tác dụng giáo dục. Đối  
với các bài kiểm tra phải đảm bảo 30% trắc nghiệm, 70% tự luận, bài kiểm tra định  
kỳ  theo phân phối chương trình nhất thiết phải có lời phê  ưu điểm, nhược điểm  
của học sinh về kiến thức, kỹ năng vận dụng, cách trình bày. 
CBQLcoi việc đánh giá chất lượng học sinh là một biện pháp giáo dục quan 
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Việc thực hiện có  
những ưu điểm sau:
­ Việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, thời hạn trả bài, quy định về cách chấm, 
chữa, ghi lời phê… đa số giáo viên thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
­ Hình thức, nội dung đề kiểm tra đã bám sát yêu cầu đổi mới.
­ Việc tổ chức coi chấm bài đã ngày càng đi vào nền nếp, đảm bảo công bằng, 
khách quan và kỷ cương trường học.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá học sinh còn nhiều hạn chế, đó là:
­ Một số giáo viên có tuổi khó khăn trong việc nắm bắt, vận dụng quy trình và 
kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra.
­ Chất lượng nhiều đề  kiểm tra chưa cao: đề  chưa bao quát kiến thức, chưa  
phân hóa được học sinh, chưa cân đối giữa các mức độ  nhận thức thậm chí còn sai  
sót về kiến thức, ra đề vào phần đã được cắt bỏ …
­ Giáo viên các môn xã hội còn ngại ra đề với các câu hỏi mở đòi hỏi học sinh  
phải vận dụng tổng hợp kiến thức kỹ năng, phải biểu đạt chính kiến của bản thân 
mình vì sợ mất nhiều thời gian công sức.
2.1.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.
Ban giám hiệu nhà trường rât chú trọng đến công tác bồi dưỡng giáo viên, coi 
đó là động lực để  nâng cao chất   lượng dạy học. Vào trước mỗi năm học, nhà 

trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên gồm bồi dưỡng thường xuyên (theo  
chu kỳ, nâng chuẩn…), bồi dưỡng tại chỗ  (thông qua sinh   hoạt chuyên môn, tổ 
chức các chuyên đề, hội thảo…), hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến 
kinh nghiệm…Đồng thời, khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để đáp ứng 
yêu cầu ngày càng cao về giảng dạy. Kết quả thực hiện có nhiều ưu điểm:

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                9


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

+ Nhà trường quan tâm tạo điều kiện việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo 
viên, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn tăng dần qua các năm.
+ Việc triển khai các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức các chuyên đề 
bồi dưỡng giáo viên, tổ chức thảo luận khá thường xuyên tích cực đã giải quyết kịp 
thời các khó khăn trong giảng dạy ở mỗi đơn vị.
+ Đa số  giáo viên nhất là GV trẻ  có ý thức học hỏi đồng nghiệp qua dự  giờ 
thăm lớp. Đồng thời cũng rất tích cực tự đọc, tự  nghiên cứu, tự tìm kiếm thông tin 
qua mạng Internet để  phục vụ  cho chuyên môn của mình. Đây chính là hoạt động  
bồi dưỡng quan trọng nhất để nâng cao trình độ, năng lực GV.
+ Việc bồi dưỡng giáo viên đặc biệt là giáo viên trẻ  trở  thành giáo viên dạy 
giỏi cấp huyện và cấp tỉnh được các nhà trường rất quan tâm. Các giáo viên đăng ký  
dự thi giáo dạy giỏi cấp huyện được tổ chuyên môn, tổ tư vấn tập trung góp ý xây  
dựng bài, được tạo điều kiện tối đa về các TBDH…
 Tuy vậy, công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ vẫn còn những hạn chế, đó là:
+ Số lượng giáo viên ít, đa phần là giáo viên trẻ và gia đình thì cách xa trường  
nên chưa tạo ra môi trường thuận lợi để giáo viên giao lưu trao đổi chuyên môn.
+ Một bộ phận giáo viên trong đó có cả giáo viên trẻ có tâm lý ỷ lại, không có  
ý thức phấn tự học tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
+ Các chuyên đề  được tổ  chức  ở  cấp trường chất lượng chưa cao, do khả 

năng của giáo viên có hạn, do các trường chưa động viên xứng đáng, chưa huy động  
sức mạnh tập thể cùng tham gia.
+ Lãnh đạo nhà trường chưa tạo được không khí thi đua, động lực phấn đấu 
nâng cao tay nghề trong đội ngũ.
2.1.7. Quản lý hoạt động tổ nhóm chuyên môn.
Tổ  chuyên môn là một bộ  phận cấu thành của nhà trường, là một đầu mối 
quản lý mà quản lý nhất thiết phải dựa vào đó để  quản lý nhà trường trên nhiều  
phương diện, nhưng cơ bản nhất là HĐDH. Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn là một 
hình thức hoạt động chuyên môn giúp nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ 
giáo viên có hiệu quả. Theo quy định, tổ  chuyên môn sinh hoạt ít nhất 2 đợt/ tháng  
trong đó sinh hoạt nhóm chuyên môn được quan tâm đặc biệt: Ngoài việc kiểm  
điểm việc thực hiện quy chế  chuyên môn, giáo viên bộ  môn trong nhóm trao đổi 
chuyên môn, nghiệp vụ  giảng dạy, thống nhất nội dung và phương pháp dạy các  
tiết trong tuần, xác định trọng tâm bài dạy, tổ  chức rút kinh nghiệm các tiết thao 
giảng... Đặc biệt là tổ  chuyên môn phải lập kế hoạch và thực hiện các chuyên đề 
trong suốt năm học để tháo gỡ, thống nhất các vấn đề mới, các vấn đề khó thường  
gặp trong quá trình giảng dạy các bộ  môn. Thông qua tổ  trưởng, nhóm trưởng  
chuyên môn, Ban giám hiệu (BGH) quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng 
dạy, công tác soạn giảng, kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh, đổi mới phương  
pháp dạy học, đánh giá cho điểm học sinh, thao giảng xếp loại tay nghề GV.
Mặc dù vậy, hoạt động tổ chuyên môn vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là:
­ Thời gian sinh hoạt tổ đặc biệt là nhóm chuyên môn còn eo hẹp.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                10


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

­ Năng lực của một số tổ trưởng, tổ phó còn hạn chế chưa phát huy hết vai trò  
tác dụng trong công tác.
­ Công tác quản lý HĐDH của quản lý chưa tạo điều kiện, chưa động viên 

được tổ chuyên môn thực hiện hết chức năng nhiệm vụ đặc biệt là việc giúp quản  
lý quản lý nâng cao chất lượng dạy học.
2.1.8. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Hàng năm, trước khi bắt đầu năm học mới, nhà trường đều có sự  rà soát lại 
các điều kiện CSVC, trang TBDH của trường để  có kế  hoạch mua sắm, sửa chữa  
đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Để đáp ứng đúng nhu cầu của giáo viên, các 
trường thường để  giáo viên tự  kê khai những TBDH thiếu hoặc bị  hỏng  ở  môn 
mình dạy, những sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cần thiết cho từng giáo viên,  
từng môn. Căn cứ  vào đó, nhà trường lập kế  hoạch mua sắm, sửa chữa và dự  trù 
kinh phí cần thiết. Nhà trường đã sử dụng tối đa nguồn ngân sách cho phép để mua 
sắm, sửa chữa TBDH, tài liệu tham khảo,..Vì nguồn kinh phí Nhà nước cấp rất eo 
hẹp. Các phòng học, phòng thực hành bộ  môn, phòng Tin học, thư  viện của nhà  
trường đã được khai thác, sử dụng thường xuyên. Việc quản lý khai thác, sử dụng 
CSVC, TBDH vẫn còn những hạn chế, đó là:
­ Nhân viên phụ  trách công tác thư  viện, thiết bị nghiệp vụ còn hạn chế  nên 
việc sắp xếp, bảo quản, hướng dẫn, tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng còn chưa  
tốt.
­ Công tác quản lý giám sát việc thực hiện của giáo viên chưa sâu sát nên vẫn  
còn hiện tượng “dạy chay” khi có đủ điều kiện thực hành.
­ Công tác tham mưu với chính quyền địa phương và huy động các nguồn lực  
của xã hội còn chưa tốt nên CSVC chậm được đầu tư nâng cấp.
2.2.  Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
2.2.1.Quản lý hoạt động học tập trên lớp.
CBQLxác định rõ tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học của học  
sinh trên lớp và có nhiều biện pháp tác động khá hiệu quả. Việc lựa chọn và phân 
công giáo viên làm công tác chủ  nhiệm được các nhà trường quan tâm hàng đầu. 
Giáo viên làm chủ nhiệm là những giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có kinh 
nghiệm và phương pháp quản lý học sinh tốt. Kế  hoạch chủ nhiệm của mỗi giáo  
viên được nhà trường duyệt vào đầu năm học, trong đó căn cứ  vào kết quả  năm  
trước đã đạt của lớp để  xây dựng chỉ  tiêu học lực và hạnh kiểm. Hàng tháng lãnh 

đạo nhà trường họp giao ban với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt tình hình các lớp 
chủ yếu là đạo đức và thái độ học tập. Nhà trường đã xây dựng nội quy nhà trường,  
trong đó có nội quy học tập được để tổ chức cho học sinh học tập, thảo luận ngay  
từ  tuần đầu của năm học. Nội quy quy định rõ về: chuyên cần; tinh thần thái độ 
học tập; tổ  chức học tập; chuẩn bị  đồ  dùng học tập; khen thưởng, kỷ  luật việc  
thực hiện nội quy học tập. Đồng thời, CBQLcũng đã phát huy tốt vai trò chức năng 
của tổ  chức Đoàn, Đội trong trường học để  giáo dục ý thức học tập cho các em  
thông qua các hoạt động đội. Việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào 
thi đua của ngành, đặc biệt là phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, 
học sinh tích cực” đã được nhà trường cụ thể  hoá bằng những việc làm thiết thực  
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                11


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

để  giáo dục ý thức trong học tập, gắn bó với thầy cô, với trường lớp. Trong năm  
học, nhà trường đã tổ chức nhiều hội nghị, chuyên đề trao đổi học hỏi kinh nghiệm  
giữa giáo viên về  phương pháp quản lý học sinh trong giờ  học, về  công tác chủ 
nhiệm lớp, về kinh nghiệm xây dựng tập thể lớp thành tập thể tự quản. Việc theo  
dõi tình hình học tập của các lớp được Ban giám hiệu hết sức quan tâm thông qua 
nhận xét trên sổ  đầu bài của giáo viên bộ  môn, qua theo dõi của đội cờ  đỏ  và qua 
kiểm tra của ban giám hiệu.Việc đánh giá thi đua các lớp được tiến hành hàng tuần  
vào buổi chào cờ  đầu tuần. Đội thiếu niên tiền phong Hồ  Chí Minh (TNTP HCM) 
của trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên  bộ môn trực tiếp quản lý nền nếp học  
tập trên lớp của học sinh, quản lý việc thực hiện 15 phút truy bài đầu giờ. Đội ngũ  
cán bộ  lớp kiểm tra đôn đốc các bạn trong lớp về  ý thức học bài cũ, làm bài tập  
trước khi đến lớp, nhắc nhở  tư  vấn về phương pháp học tập có hiệu quả  cho các 
bạn cùng lớp.
Trong tiết dạy, giáo viên  thực hiện nghiêm túc các bước lên lớp: kiểm tra sĩ 
số học sinh đầu tiết học, kiểm tra việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới ...  để giáo dục 

ý thức tự  giác cho học sinh. Những học sinh ý thức học tập chưa tốt, không chú ý 
học, làm việc riêng, nói chuyện trong giờ  được các thầy cô giáo nhắc nhở, động 
viên và ghi lại trong sổ  đầu bài khi cần thiết. Những thông tin này giúp cho giáo 
viên   chủ  nhiệm, giúp cho nhà trường có biện pháp điều chỉnh kịp thời công tác  
quản lý học sinh.
2.2.2. Quản lý hoạt động tự học
 Quản lý hoạt động tự  học là khâu góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu  
giáo dục. Việc tự học diễn ra không chỉ ở nhà mà ngay cả trong giờ lên lớp. 
Kết quả  việc tự  học trên lớp, được thể  hiện qua ý thức tham gia xây dựng  
kiến thức bài học, làm thực hành, thí nghiệm... bằng hoạt động cá nhân hoặc hoạt 
động nhóm. Điều này, giáo viên bộ môn sẽ nắm bắt, phản ánh qua sổ đầu bài hoặc  
trao đổi tực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp. 
Kết quả  tự  học  ở  nhà được thể  hiện bằng việc học bài cũ và làm bài tập 
trước khi đến lớp. Điều này được ban cán sự lớp nắm bắt trong khi truy bài và việc 
kiểm tra bài cũ của GV bộ môn trong giờ lên lớp. 
Trong các cuộc họp phụ huynh, GV chủ nhiệm đã tư vấn cho phụ huynh cách  
theo dõi, kiểm soát kết quả  học tập của con em trên lớp và việc học  ở  nhà. Song  
nhìn chung việc phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý việc tự học kết quả chưa  
cao, vì một số lý do sau:
+ Một số  gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em,  
thậm chí không đi họp phụ  huynh. Một số  khác, tuy có quan tâm nhưng phương  
pháp chưa hợp lý hoặc không có đủ thời gian để thực hiện.
+ Một bộ phận học sinh có kết quả học lực yếu, kém vẫn chưa tự tin khi thực  
hiện việc học tập  ở nhà, các em rất  lúng túng trong việc tham khảo tài liệu, tự  ti  
khi nhờ bạn bè. Mặc dù đã có nhiều học sinh quyết tâm và có những hành động cụ 
thể  khắc phục tình trạng học tập yếu kém của mình, song do không có sự chỉ bảo 
động viên nên hiệu quả chưa cao. Cá biệt còn có những học sinh có hành động đối  
phó với các thầy cô giáo và ban nề nếp của nhà trường.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                12



Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp
 Giúp cho cán bộ  quản lý (CBQL), giáo viên nhận thức được tầm quan trọng 
và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường là để đáp ứng sự 
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Đổi mới quản lý HĐDH chính là  
để quản lý “sự thay đổi” diễn ra thường xuyên trong công cuộc phát triển giáo dục 
của đất nước, của địa phương và ngay trong mỗi nhà trường. Đổi mới quản lý  
HĐDH chính là thể  hiện tầm nhìn chiến lược, là thực hiện sứ  mạng của mỗi nhà 
trường, là để tạo ra thương hiệu cho nhà trường. Từ việc hiểu đúng, mọi người sẽ 
có hành động phù hợp đúng chức năng nhiệm vụ  của mình để  thực hiện mục tiêu  
phát triển nhà trường trở thành “nhà trường chất lượng”, “nhà trường hiệu quả”.
Giúp CBQL, giáo viên nắm được những quan điểm của Đảng, Nhà nước và 
của địa phương về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển giáo dục trong đó có 
giáo dục THCS. Đồng thời, cũng hiểu một cách đầy đủ  các chế  định của ngành từ 
Luật giáo dục, Quy chế, Điều lệ, Thông tư...cho đến các văn bản hướng dẫn của  
ngành đối với HĐDH của bậc học. 
Đối   với   học   sinh   các   em   cần   hiểu   bản   thân   nằm   trong   tổ   chức   lớp,   của  
trường, của chi đội  và liên đội nên phải chấp hành sự quản lý của cán bộ lớp, của  
cán bộ Đội TNTP, của thầy cô, của nhà trường. Từ việc hiểu và chấp hành kỷ luật 
đó, dần dần biến thành ý thức tự  giác thực hiện nghĩa vụ  học tập, chấp hành nội  
quy học tập của lớp, của trường, có động cơ  ý thức phấn đấu vươn lên trong học 
tập và rèn luyện.
Chỉ  đạo tổ  chuyên môn phát huy tốt vai trò, chức năng trong tổ  chức hoạt 
động, thông qua việc nâng cao chất lượng  hoạt động tổ chuyên môn để:
­ Nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của cán bộ  giáo  
viên trong tổ chuyên môn, đưa tổ chuyên môn vào họat động có nền nếp, kỷ cương,  
yêu cầu mọi thành viên trong tổ  nghiêm túc thực hiện chương trình kế  hoạch năm  

học, thực hiện đầy đủ qui chế chuyên môn: soạn bài, ra vào lớp, kiểm tra đánh giá  
học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, tự  học, tự  bồi dưỡng góp   phần hoàn  
thành nhiệm vụ năm học của tổ, nhà trường. 
­ Nâng cao trình độ  chuyên môn ­ nghiệp vụ, năng lực sư  phạm cho đội ngũ 
cán bộ, giáo viên để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn  
nhân lực, làm căn cứ  cơ  sở  động viên đãi ngộ  giáo viên, đề  bạt, quy hoạch CBQL  
cho nhà trường, tạo tiền đề  để  nhà trường xây dựng kế  hoạch trong những năm  
tiếp theo.
Mục đích kiểm tra đánh giá HĐDH của giáo viên nhằm phát hiện và giúp giáo  
viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy, giữ vững kỉ luật, khuyến khích sự 
cố  gắng của giáo viên, giúp quản lý và các cấp quản lý giáo dục, sử  dụng bồi 
dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý. 
Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh giúp các em có thái độ, động 
cơ học tập đúng đắn, rèn luyện cho các em tính kỷ luật, tự giác trong học tập. 

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                13


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Quản lý tốt HĐDH để  phân loại học sinh, từ  đó có phương pháp giảng dạy  
phù hợp. Phát hiện kịp thời những học sinh khá giỏi để có kế hoạch bồi dưỡng đội  
tuyển học sinh  giỏi; phụ đạo học sinh yếu kém. 
Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng luôn gắn liền với các yêu cầu về 
CSVC, TBDH phù hợp yêu cầu của chương trình. TBDH không chỉ là phương tiện 
minh họa cho những điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri  
thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư  duy, nghiên cứu học tập,  
tiếp cận tự nhiên và xã hội của học sinh, giúp học sinh tự tìm kiếm kiến thức. 
Đối với các bộ  môn khoa học thực nghiệm như  Vật lý, Hóa học, Sinh học,  
Công nghệ  và Tin học cần thiết phải tiến hành dạy học  ở  các phòng thí nghiệm, 

phòng bộ môn, phòng máy.
Tăng cường CSVC, trang TBDH của nhà trường chính là tăng cường khả năng  
vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá vào thực tiễn, 
xây dựng môi trường sư  phạm, tạo điều kiện giúp giáo viên tiếp cận với xu thế 
dạy học hiện đại, phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở các trường  
THCS.
Trong điều kiện hiện nay, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động giáo 
dục còn rất eo hẹp và phải mua sắm tập trung. Điều kiện kinh tế  của địa phương 
còn nghèo, nên nếu chỉ trông vào ngân sách nhà trường hoặc địa phương hỗ  trợ  thì  
có thể  phải rất lâu mới có được CSVC như  mong muốn. Vì vậy, nhà  trường cần 
chủ động, sáng tạo tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội khác để củng cố, tăng  
cường CSVC, TBDH đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, CBGV và học sinh về  tầm quan  
trọng và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường.
Tổ chức phổ biến kịp thời các chế định giáo dục cho cán bộ  giáo viên, nhân 
viên vào đầu mỗi năm học và mỗi khi có văn bản mới để thống nhất cách hiểu và 
cách thực hiện.
Thông qua chiến lược phát triển nhà trường, chia sẻ  với giáo viên về  tầm 
nhìn, sứ  mạng, những mục tiêu và cam kết chất lượng của nhà trường để  mọi 
người hiểu và cộng đồng trách nhiệm thực hiện.
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng và sự 
cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường. Hình thành ý thức tự 
giác chấp hành các quy định, điều lệ, quy chế, nội quy… về hoạt  động giảng dạy 
của GV, hoạt động học tập của HS. Thông qua việc chỉ đạo, kiểm tra của ban giám 
hiệu và tổ trưởng chuyên môn để các hoạt động đó được tiến hành một cách tự giác, 
có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Xây dựng và phổ  biến cho học sinh nắm được nội quy học tập của trường,  
của lớp, điều lệ của Đội, tiêu chí đánh giá phong trào thi đua học tập giữa các lớp, 
tiêu chí đánh giá giờ  học qua sổ  đầu bài để  từ  đó các em có hành vi phù hợp theo 

quy định.

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                14


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Hình thành ý thức tự  quản, tự giác chấp hành kỷ  luật học tập của học sinh 
thông qua quản lý của giáo viên chủ nhiệm, của cán bộ lớp, cán bộ đội...
3.2.1.1. Cách thức thực hiện biện  pháp
­Tổ  chức cho giáo viên học tập các nghị  quyết của Đảng về  giáo dục, về 
nâng   cao   chất   lượng   dạy   và   học;   học   tập,   nghiên   cứu   chỉ   thị   nhiệm   vụ   năm 
học.Trong quá trình học tập cần khắc sâu các vấn đề  mới và tham gia viết thu  
hoạch, nêu nhận thức của mình về  những nội dung được bồi dưỡng, để  phục vụ 
tốt hơn cho công tác giảng dạy. Từ đó, GV thấy được vai trò, vị trí của mình trong 
nhà trường để không ngừng phấn đấu, rèn luyện trở thành người thầy có đủ  phẩm  
chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ ­ những chủ nhân tương lai của  
đất nước.
­ Tổ  chức học tập, nghiên cứu  đầy đủ, kịp thời các chế  định của ngành 
GD&ĐT đặc biệt là các văn bản mới như: tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường 
THCS, chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn  
quốc gia, phòng học bộ  môn, thư  viện chuẩn... để  mọi người hiểu cần đổi mới 
quản lý HĐDH để hướng tới chuẩn hoá trường học một cách toàn diện.
­ Tổ chức cho CBQL, giáo viên , học sinh  trong nhà trường thực hiện tốt các 
chế định giáo dục.
 + Các quy định này được phổ biến đến từng CBGV để thống nhất cách hiểu  
và thực hiện. Việc thực hiện chế độ  điểm đối với từng môn học, cách tính điểm,  
dạy học tự chọn, dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình phải được CBQL, giáo 
viên thực hiện nghiêm túc. BGH nhà trường  thường xuyên kiểm tra việc thực hiện  
các chế định, tránh để tình trạng vi phạm rồi mới xử lý.

­ Tuyên truyền cho giáo viên hiểu được mục đích, ý nghĩa của các cuộc vận 
động, các phong trào thi đua do ngành phát động, đó là: Chỉ thị  số 33/2006/CT­TTg  
của Thủ  tướng Chính phủ  về  chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong  
giáo dục); cuộc vận động "Hai không" với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong  
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo  
và việc ngồi nhầm lớp; Chỉ  thị  số 06/CT­TW của Bộ Chính trị  về  cuộc vận động  
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh"; phong trào thi đua "Xây 
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ; cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô  
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".  Gắn việc thực hiện các cuộc 
vận động, các phong trào thi đua với những việc làm cụ thể, thiết thực nhằm nâng 
cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ  giáo viên  trong việc thực hiện kỷ  cương,  
nền nếp, nâng cao chất lượng dạy học. Thường xuyên sơ kết, nhân rộng điển hình 
tiên tiến trong mỗi học kỳ, mỗi năm học.
­ Đối với học sinh cần tuyên truyền cho các em hiểu và tổ  chức ký cam kết 
trách nhiệm thực hiện cuộc vận động “Hai không” vào đầu mỗi năm học. Tuyên 
truyền để các em nắm được mục đích, ý nghĩa phong trào thi đua “Xây dựng trường 
học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt là trách nhiệm của các em trong việc 
học tập hiệu quả, biết cách biểu đạt chính kiến của bản thân mình trong học tập 
đối với thầy cô và nhà trường.
3.2.1.2.  Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                15


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

­ Nhà trường cụ  thể  hoá các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,  
nhiệm vụ của ngành học, bậc học, các chỉ thị của địa phương và kế hoạch của nhà  
trường về  quản lý HĐDH bằng từng công việc cụ  thể  gắn liền với mỗi cá nhân, 
các tập thể trong nhà trường.
­ Nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, thiết thực. Hình thức tuyên truyền 

phải phù hợp với điều kiện về  thời gian của giáo viên và  học sinh  trong trường.  
Để tiết kiệm thời gian, có thể cung cấp thêm tài liệu hoặc hướng dẫn để giáo viên 
tự  tìm đọc, nghiên cứu. Khuyến khích cán bộ  giáo viên tự  tìm kiếm thông tin qua  
mạng Internet để nâng cao hiểu biết chung.
­ CBQL phải là người đi đầu trong việc nắm bắt các vấn đề mới của ngành,  
chủ động tìm kiếm các văn bản mới qua mạng Internet và phổ biến, hướng dẫn để 
đông đảo giáo viên tìm đọc nâng cao hiểu biết chung.
­ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội TNTPHCM và các tổ  chức khác 
trong trường phải xác định quản lý HĐDH là một trong những nhiệm vụ chính trị 
chủ yếu của nhà trường.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tổ  chuyên môn thông qua đó đảm bảo nền  
nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV. 
­ Ban hành các quyết định thành lập các tổ chuyên môn vào đầu năm học.
­  Chỉ  đạo tổ  chuyên môn lập và thực hiện kế  hoạch hoạt động theo đúng các 
chức năng quy định, thường xuyên kiểm tra thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch.
­ Thông qua tổ chuyên môn chỉ đạo việc lập và duyệt kế hoạch cá nhân của 
cán bộ giáo viên, theo dõi kiểm tra, giúp đỡ giáo viên thực hiện kế hoạch dạy học, 
đảm bảo kỷ cương chuyên môn.
­ Phối hợp với tổ chuyên môn rà soát, phân loại trình độ  chuyên môn để  căn 
cứ vào đó lập kế hoạch cụ thể bồi dưỡng trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn 
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. 
­ Giao cho tổ  chuyên môn thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ 
thông qua các chuyên đề, việc dự giờ rút kinh nghiệm, việc hỗ trợ chuyên môn giữa  
các thành viên trong tổ. Thông qua tổ chuyên môn dấy lên phong trào trào tự học, tự 
bồi dưỡng để khẳng định uy tín trong nghề nghiệp của mỗi giáo viên.
­ Tập trung các điều kiện hỗ trợ để tổ, nhóm chuyên môn tổ chức chuyên đề, 
hội giảng, viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư  phạm với những  
nội dung thiết thực, có hiệu quả, thường xuyên. 
­ Phân công giáo viên có trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  vững vàng giúp đỡ 
giáo viên mới ra trường hoặc giáo viên còn hạn chế  về  kiến thức, năng lực sư 

phạm. Xây dựng tổ  chuyên môn thành tổ  chức học hỏi, biết chia sẻ, cộng  đồng  
trách nhiệm vì uy tín, thương hiệu của tổ.
­ Đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” thông qua tổ  chức tốt các 
đợt hội giảng. Phát động mỗi giáo viên đăng ký và thực hiện một đổi mới trong năm 
học.
3.2.2.1. Cách thức thực hiện biện pháp.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                16


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

a) Ban hành các quyết định thành lập các tổ chuyên môn vào đầu năm học
Đầu mỗi năm học, tham mưu BGH nhà trường ra quyết định bổ  nhiệm tổ 
trưởng, tổ phó chuyên môn. Theo căn cứ Thông tư số  12/2011/TT­BGDĐT ngày 28 
tháng 3 năm 2011của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học 
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;   Hướng 
dẫn số 30/HD­PGDĐT­TCCB ngày 5 tháng 8 năm 2015 về việc hướng dẫn công tác  
thành lập tổ, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ  chuyên môn và tổ  văn phòng trong 
các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện;
Việc bổ nhiệm cần cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở quy hoạch đội ngũ của nhà 
trường, nhận định của BGH và quan trọng là tín nhiệm của các thành viên trong tổ.  
Về  nguyên tắc, nên  ổn định đội ngũ tổ  trưởng để  phát huy kinh nghiệm công tác.  
Nhưng nếu xét thấy, tổ trưởng chuyên môn chưa đủ năng lực và tâm huyết để thực 
hiện hết chức trách nhiệm vụ mà trong tổ  lại có người có đủ  khả  năng đó thì cần  
mạnh dạn thay đổi. Tổ  trưởng chuyên môn phải thật sự  là người dẫn đầu trong 
hoạt động chuyên môn, có năng lực quản lý, nhiệt tình công tác, có năng lực chuyên  
môn từ  khá trở  lên, có khả  năng tập hợp quần chúng, được thành viên trong tổ  tín 
nhiệm cao. 
Ổn định biên chế  giáo viên mỗi tổ  ngay từ  đầu năm học để  tổ  chủ  động  
trong việc dự kiến phân công giảng dạy, xây dựng kế hoạch hoạt động.

Việc phân công chuyên môn cho các thành viên trong tổ  phải đảm bảo các  
yêu cầu về năng lực chuyên môn, nguyện vọng cá nhân, mục tiêu đào tạo của các  
khối lớp, đảm bảo tính liên thông trong giảng dạy, đảm bảo tính công bằng trong 
phân công lao động, phát huy dân chủ. Tổ trưởng chuyên môn dự kiến phân công, tổ 
chức họp tổ bàn bạc thống nhất giữa các thành viên trong tổ, lập văn bản đề  nghị 
BGH ra quyết định phân công chuyên môn.
b) Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
+ Chỉ  đạo xây dựng kế  hoạch tổ  chuyên môn, phải theo một qui trình chặt 
chẽ: Quán triệt các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ  năm 
học của ngành, điều lệ  nhà trường, luật giáo dục, phân phối chương trình, qui chế 
đánh giá xếp loại học sinh, đánh giá thi đua giáo viên... Phân tích đặc điểm nhà  
trường, tổ chuyên môn để chỉ ra mặt mạnh, yếu, việc đã làm được, chưa làm được 
của tổ  ở năm học trước từ đó dự  thảo các chỉ  tiêu đăng ký xây dựng hoạt động tổ 
chuyên môn cho năm học mới.
+ Tổ  chức thực hiện kế  hoạch tổ  chuyên môn: Phó hiệu trưởng phụ  trách 
chuyên môn theo dõi, kiểm tra tiến trình thực hiện kế hoạch của các tổ chuyên môn.  
Phó hiệu trưởng làm trưởng ban chuyên môn, trực tiếp điều hành việc thực hiện kế 
hoạch  tổ   chuyên  môn.   Tổ   trưởng  chuyên  môn  quản  lý   toàn  diện  hoạt  động  tổ 
chuyên môn về các mặt xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá 
các thành viên trong tổ, chỉ  đạo đánh giá xếp loại thi đua cuối năm, đề  nghị  khen  
thưởng, kỷ luật, nâng lương... của mọi thành viên trong tổ. 
+ BGH nhà trường quản lý kế  hoạch tổ  chuyên môn thông qua hệ  thống hồ 
sơ  của tổ  trưởng, các cá nhân và thời khóa biểu. Thời khóa biểu là công cụ  quan 
trọng nhất để quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường, của từng giáo viên và 
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                17


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

tổ chuyên môn. Thời khóa biểu phải đảm bảo được các yêu cầu tối thiểu: tính khoa 

học, tính sư phạm, đặc điểm tâm lý, chế độ chính sách đối với giáo viên. Thời khóa 
biểu phải đảm bảo có giờ sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, họp tổ chuyên môn, ban 
giám hiệu. Thời khóa biểu còn phải đảm bảo tính  ổn định, ít xáo trộn, trình bày  
khoa học, rõ ràng không trùng giờ... đảm bảo cho mọi hoạt động dạy và học của  
nhà trường diễn ra bình thường theo biên chế năm học.
c) Quản lý sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
+ Mục đích làm cho mọi thành viên trong tổ nắm vững qui chế chuyên môn, 
kế   hoạch quản lý của nhà trường theo từng tuần, tháng và kỳ  học, đảm bảo nội 
dung công việc đã được đề ra trong kế hoạch.
+ Tổ  chức chỉ  đạo sinh hoạt tổ  chuyên môn: Xếp lịch tổ  nhóm chuyên môn 
định kỳ theo tuần, tháng theo đó tổ sinh hoạt ít nhất 2 buổi/tháng. Tổ trưởng chuyên 
môn triển khai nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần ngắn ngọn, giảm bớt thủ tục  
hành chính  ở  phần kiểm điểm thực hiện công tác, qui chế  chuyên môn tuần trước 
và đề ra kế hoạch hoạt động của tổ trong tuần tới.Thời gian chủ yếu dành cho báo 
cáo chuyên đề, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi, thảo luận tìm 
biện pháp tháo gỡ khó khăn trong giảng dạy… 
d) Quản lý thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn
Việc thực hiện chương trình kế  hoạch giảng dạy của từng thành viên trong 
tổ  phải được tổ  trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng phụ  trách chuyên môn theo 
dõi tiến độ thực hiện. Mỗi thành viên trong tổ, hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện 
chương trình cho tổ trưởng và chuyên môn nhà trường. Từ đó tổ trưởng đề nghị với 
chuyên môn nhà trường kịp thời điều chỉnh việc thực hiện chương trình nhanh ­  
chậm đúng với kế hoạch thời gian từng kỳ và cả năm. 
Trên cơ  sở  đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục 
phổ  thông, chủ  động xây dựng và thực hiện kế  hoạch giáo dục định hướng phát  
triển năng lực học sinh theo hướng tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức, phù  
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học  
sinh, theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tu ần, h ọc kỳ II: 18 tu ần),  
đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học theo Quyết định QĐ­UBND  
tỉnh, bố  trí hợp lí thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ 

chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. 
Nhà trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch, thời gian năm học. Căn cứ vào 
gợi ý chương trình dạy học bộ môn, chỉ đạo các tổ chuyên môn:  

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                18


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

GV chủ  động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ  đề  dạy học trong mỗi 
môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, trải nghiệm sáng tạo đồng thời xây dựng  
kế  hoạch dạy học phù hợp với các chủ  đề  và theo hình thức, phương pháp và kỹ 
thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng 
sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học 
sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề  thực tiễn.  Kế  hoạch 
dạy học của tổ  chuyên môn, GV phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước 
khi thực hiện hoặc sau khi điều chỉnh và là căn cứ để BGH, tổ CM và Ban kiểm tra  
nội bộ kiểm tra.
Đã thực hiện phân phối chương trình điều chỉnh theo hướng giảm tải, phù 
hợp với thực tế đơn vị, dạy đủ các môn học theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi  
để  giáo viên tiếp tục theo học các lớp trên chuẩn, đầu tư  có hiệu quả  cho chất 
lượng soạn giảng theo chuẩn kiến thức, kỹ  năng. Tiếp tục đẩy mạnh  ứng dụng 
CNTT vào giảng dạy và quản lý, sử dụng có hiệu quả các loại thiết bị và đồ  dùng 
dạy học sẵn có và tự làm.  
Đối với 06 lớp học theo mô hình trường học mới 
Bám sát các văn bản hướng dẫn  của Sở  Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo 
dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện mô hình trường học mới cấp THCS.  
Cụ thể:
Chủ  động  xây dựng và thực hiện kế  hoạch giáo dục định hướng phát triển 
năng lực học sinh với khung thời gian 37 tuần (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần),  

đảm bảo thời gian kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho 
ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ  chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra 
định kỳ. 
Thời lượng thực hiện chương trình giáo dục cả  năm học được tính bằng 35 
tuần. Các tổ  nhóm chuyên môn căn cứ vào thời lượng và khung chương trình từng 
môn học, căn cứ  vào thực tế, chủ  động xây dựng phân phối chương trình cụ  thể 
của từng môn/phân môn, sắp xếp TKB linh hoạt và triển khai thực hiện từ tuần 2.  
Hai tuần còn lại (Chia cho 02 học kì) được giành cho việc tổ  chức lớp học và tổ 
chức một số hoạt động khác như: Làm công tác tổ  chức lớp học, trang trí lớp học; 
tổ  chức cho học sinh và cha mẹ  học sinh hoạt động tìm hiểu về  nhà trường, về 

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                19


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

chương trình giáo dục theo mô hình trường học mới; hướng dẫn tham gia một số 
hoạt động trong và ngoài nhà trường.
Tất cả  kế hoạch dạy học đều được các tổ  nhóm chuyên môn xây dựng phù 
hợp với thực tế  nhà trường và trên cơ  sở  khung phân phối chương trình (PPCT)  
chung của Bộ GD&ĐT và được quản lý quản lý phê duyệt để thực hiện trong năm 
học.
Ngoài ra Tổ  trưởng thường xuyên kiểm tra thực hiện chương trình của giáo 
viên thông qua việc đối khớp sổ báo giảng, sổ đầu bài, phân phối chương trình, giáo  
án và vở ghi của học sinh để kịp thời uốn nắn những sai sót chưa nghiêm túc thực 
hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
e) Quản lý kiểm tra đánh giá học sinh của tổ chuyên môn
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng 
lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ 
sơ; đánh giá bằng nhận xét… kết hợp kết quả  đánh giá trong quá trình giáo dục và 

đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học.  Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều 
hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh 
về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong 
quá trình dạy học, coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt 
động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định  
lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn,  
góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện 
của học sinh. Chỉ  đạo và tổ  chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế   ở  tất cả  các 
khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm  
bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến 
bộ   của   học   sinh.   Việc   kiểm   tra,   đánh   giá   học   sinh   cần   bám   sát   Thông   tư   số 
58/2011/TT­BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh 
THCS và học sinh THPT; Công văn số 1392/BGDĐT­GDTrH về việc đánh giá học  
sinh THCS mô hình trường học mới từ  năm học 2016­2017; Công văn số  5333/  
BGDĐT­GDTrH về  việc triển khai đánh giá theo định hướng phát triển năng lực  
môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014 – 2015.
Nhà trường đã triển khai kiểm tra tập trung chung đề theo định kì cho 10 môn 
học. Công tác kiểm tra đánh giá được thực hiện công bằng, khách  quan, hướng đến  
phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
f) Quản lý việc sử dụng đồ dùng dạy học của tổ chuyên môn
Đầu năm học, BGH nhà trường yêu cầu các tổ  trưởng chuyên môn báo cáo 
tình hình trang thiết bị đồ dùng dạy học, lập kế hoạch đề nghị nhà trường mua sắm  
thiết bị đồ dùng, hóa chất... Mỗi giáo viên lập kế hoạch sử dụng đồ  dùng dạy học 
trong cả  năm học và sao thành 2 bản: một bản cá nhân giữ để  thực hiện, một bản  
gửi về tổ chuyên môn để tổ trưởng tập hợp báo cáo BGH. Căn cứ vào đó, BGH và  
tổ  trưởng chuyên môn kiểm tra việc thực hiện sử dụng đồ  dùng dạy học của giáo  
viên thông qua sổ đăng ký sử dụng đồ dùng, lịch trực của phòng học bộ môn, vở ghi  
của học sinh để kịp thời uốn nắn, khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng đồ 
dùng dạy học
g) Quản lý công tác tự học, bồi dưỡng nâng chuẩn GV của tổ chuyên môn

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                20


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Tuyên  truyền  để   giáo  viên  nhận  thức   được   việc   bồi  dưỡng  chuyên  môn  
nghiệp vụ, tự  học, tự  bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nghề 
nghiệp, tới sự phát triển phẩm chất, năng lực sư phạm của người thầy. Đặc biệt tự 
học, tự bồi dưỡng sẽ phát huy cao nhất vai trò chủ thể của giáo viên trong quá trình  
cập nhật kiến thức và kỹ  năng, để  đáp  ứng yêu cầu ngày càng cao của chương  
trình, mục tiêu giáo dục.
BGH cần nghiên cứu nội dung các văn bản, chỉ  thị  hướng dẫn thực hiện  
nhiệm vụ  năm học, những yêu cầu về  thực hiện nội dung, chương trình, phương  
pháp giảng dạy, việc sử dụng TBDH  ... Từ đó lập kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng 
trình độ  nhận thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ  cho đội ngũ giáo viên. Với  
những vấn đề  chung thì tổ  chức bồi dưỡng cho toàn   trường, với những vấn đề 
thuộc phạm vi chuyên môn của từng tổ thì giao tổ chuyên môn triển khai
BGH cần thông qua tổ  chuyên môn điều tra thực trạng, phân loại giáo viên, 
bởi có phân loại đúng thì mới có biện pháp bồi dưỡng hiệu quả. Hơn nữa, phân loại 
trình độ  chuyên môn để  hướng dẫn giáo viên xây dựng kế  hoạch tự  bồi dưỡng,  
khắc phục những mặt hạn chế, phát huy ưu điểm. 
Phân công các GV có trình độ  chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy giúp 
đỡ  những GV mới ra trường hoặc giáo viên hạn chế  về  năng lực giảng dạy như:  
hướng dẫn cách soạn bài, chuẩn bị TBDH,  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy 
học, xử lý các tình huống sư phạm và các hoạt động giáo dục khác.
Khuyến khích giáo viên vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp 
loại vào giảng dạy và dự  giờ  các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy 
để học tập. Việc dự giờ thường xuyên của cán bộ giáo viên phải đảm bảo mức tối 
thiểu là 2 tiết/tháng, phải có kế hoạch, phải nhằm vào mục đich học hỏi chứ không 
phải để  đối phó với quy định. BGH cần phối hợp với tổ trưởng chuyên môn tăng  

cường kiểm tra chuyên đề  sổ dự giờ để  xem giáo viên dự  giờ  có đủ  không, có ghi  
chép, nhận xét, rút ra bài học sau mỗi giờ dự không qua đó uốn nắn điều chỉnh kịp 
thời.
 Tăng cường mua sắm đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, các tạp chí chuyên  
ngành... tạo điều kiện cho giáo viên có đủ  tài liệu tham khảo nâng cao trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ. 
Ưu tiên kinh phí, thời gian, địa điểm tổ  chức các chuyên đề  của nhà trường 
và cụm chuyên môn với các vấn đề mới và khó để học tập và rút kinh nghiệm.
Phát động phong trào thi đua phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi các cấp, 
động viên giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. 
3.2.2.2. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp
Trước hết, CBQL phải có nhận thức đúng đắn về  vai trò chức năng của tổ 
chuyên môn, coi tổ chuyên môn là một đơn vị quản lý cấp dưới của mình.
CBQL cần xác định rõ nhiệm vụ  chính của tổ  chuyên môn là giúp đảm bảo 
kỷ   cương,   nền  nếp,   chất  lượng  dạy  học   và   bồi  dưỡng  phát  triển   chuyên  môn  
nghiệp vụ cho các giáo viên trong tổ.

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                21


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Trong việc lựa chọn bổ  nhiệm tổ  trưởng chuyên môn cần  đảm bảo tính 
khách quan, công bằng, lựa chọn đúng người để  giao việc. Phát huy quyền chủ 
động của tổ trưởng và tạo điều kiện cho tổ có đủ điều kiện hoạt động đặc biệt là  
hoạt động chuyên đề, hội giảng.
CBQL phải là người tiên phong, gương mẫu về tự rèn luyện tu dưỡng, phải  
kích thích được nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ GV. 
Khuyến khích và động viên kịp thời các cá nhân có nhiều đóng góp trong 
phong trào đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng, thực hiện kỷ  cương trong  

dạy học. Tạo động lực thi đua, phấn đấu nâng cao tay nghề trong đội ngũ vì danh  
dự cá nhân và vì thương hiệu nhà trường.
CBQL phải lập được kế  hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên một cách  
dài hạn, khả thi. 
3.2.3. Thực hiện kiểm tra nội bộ trường học 
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, phân bố đều các tháng trong 
năm học; đảm bảo định mức kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề. Dự kiến số 
lượng được kiểm tra, hình thức kiểm tra và lực lượng phương tiện phục vụ cho kiểm  
tra.
+ Thực hiện công tác kiểm tra đúng theo kế hoạch đã định, trong trường hợp  
cần thiết có thể tăng cường thêm một số nội dung kiểm tra dưới hình thức kiểm tra 
chuyên đề, kiểm tra đột xuất.
+ Sử dụng các lực lượng tổ trưởng, cốt cán chuyên môn trong trường hỗ trợ 
hoạt động kiểm tra để  đảm bảo tính chính xác khoa học trong kiểm tra và tư  vấn 
hiệu quả, đúng những điều mà người thực hiện đang gặp khó khăn.
3.2.3.1. Cách thức thực hiện biện pháp.
a) Nhà trường đã triển khai đầy đủ các văn bản:
Nghị  định số  42/2013/NĐ­CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ  về  tổ  chức và 
hoạt động thanh tra giáo dục;  Chỉ  thị  số  2699/CT­BGDĐT ngày 08/8/2016 của Bộ 
Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm  
non, giáo dục phổ  thông, giáo dục thường xuyên năm học 2017­2018;  Thông tư  số 
39/2013/TT­BGDĐT  ngày  04/12/2013  của   Bộ  GD&ĐT  Hướng  dẫn  về  thanh  tra 
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục; Các công văn của Phòng GD&ĐT về hướng 
dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học  
Từ  đó nhà trường xây dựng kế hoạch Kiểm tra nội bộ trường học.  Để  công 
tác kiểm tra HĐDH phát huy được hiệu quả, CBQL phải quan tâm toàn diện tất cả 
các khâu từ lập kế hoạch kiểm tra, tiến hành kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy, điều chỉnh 
sau khi kiểm tra. Phải gắn kết quả kiểm tra với việc đánh giá thi đua cán bộ  giáo 
viên.Về nội dung kiểm tra HĐDH cần bao quát đầy đủ các nội dung nhà trường chỉ 
đạo giáo viên thực hiện từ  khâu soạn bài, thực hiện chương trình, kế  hoạch dạy  

học, sử  dụng đồ  dùng dạy học, thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá, thực hiện 
các loại hồ sơ quy định, thực hiện giờ dạy trên lớp. Phạm vi kiểm tra có thể   kiểm 
tra chuyên đề hoặc kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên. Hình thức 
kiểm tra có thể báo trước hoặc kiểm tra đột xuất. 
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                22


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

b) Kiểm tra chuyên đề: 
+ Kiểm tra thực hiện chương trình: Cần huy động các tổ trưởng chuyên môn  
hỗ trợ kiểm tra dưới hình thức đột xuất. Về cách thức kiểm tra cần đối chiếu giáo  
án, sổ  chi đầu bài, thời khóa biểu, lịch báo giảng, vở  ghi của học sinh để  xem xét 
tiến độ  thực hiện chương trình, quy định của phân phối chương trình. Cần đối 
chiếu kỹ trong giáo án, vở ghi của học sinh  để xem xét  việc GV đã thực hiện đúng  
những vấn đề điều chỉnh nội dung dạy học chưa.
+ Kiểm tra việc soạn bài: Việc chuẩn bị  giờ  lên lớp quyết định đến chất  
lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học. Việc giáo viên tự chuẩn bị cho 
các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong qui trình lao động sư phạm. 
Quản lý việc chuẩn bị  giờ  lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để 
nâng cao hiệu quả  của việc dạy và học. Do đặc điểm đặc thù của lao động sư 
phạm nên công tác chuẩn bị giờ lên lớp do giáo viên thực hiện ở nhà. Vì vậy, đây là  
khâu khó quản lý mà chủ yếu được thực hiện thông qua kiểm tra. Giáo án của giáo 
viên phải thực sự là bản thiết kế một giờ lên lớp đòi hỏi tính chính xác, rõ ràng về 
nội dung, phong phú về phương pháp giảng dạy. 
Việc kiểm tra giáo án của giáo viên được tiến hành hàng tuần dưới sự hỗ trợ 
của tổ  trưởng chuyên môn. Khi kiểm tra cần được đối chiếu với qui định chất  
lượng một bài soạn đối với từng loại bài đã thống nhất trong nhà trường. Qua đó,  
nhận xét toàn diện từ số lượng bài soạn có đủ trước một tuần, chất lượng bài soạn  
có thể hiện rõ hoạt động của thầy và trò, sự đổi mới phương pháp, hình thức trình 

bầy ra sao…Tất cả các nhận xét, đánh giá phải được lưu trong hồ  sơ  kiểm tra và 
được trao đổi trực tiếp với giáo viên.
+ Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên: 
Quản lý HĐDH thông qua việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy để trên 
cơ sở đó đề ra những quyết định quản lý hợp lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động của 
nhà trường đó là chức năng trung tâm của quản lý, đây cũng là nét đặc thù của quản  
lý trường học. 
Tư tưởng chỉ đạo đối với việc quản lý giờ  lên lớp là quản lý càng tác động 
trực tiếp vào giờ lên lớp càng tốt, do đó dự giờ dạy của giáo viên là biện pháp trực 
tiếp nhất và quan trọng nhất trong các biện pháp quản lý giờ lên lớp. Muốn quản lý 
được quá trình dạy học thông qua việc dự giờ CBQL phải : 
­ Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học nói riêng; 
­ Hiểu được bản chất cấu trúc ­ chức năng của giờ lên lớp; 
­ Phải có kiến thức về  phương pháp phân tích sư  phạm và có kỹ  năng sử 
dụng nó vào việc dự giờ. 
 Để công tác dự giờ đạt hiệu quả, CBQL phải tổ chức tốt công tác dự giờ và 
phân tích giờ dạy của giáo viên, đồng thời cần phải huy động nhiều lực lượng tham  
gia công tác dự giờ với nhiều hình thức khác nhau như: 
­ Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn; 
­ Tổ chức thao giảng trong trường hoặc tham gia thao giảng trong cụm trường; 
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                23


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

­ Tổ chức dự giờ thi đua, đăng ký giờ dạy tốt; 
­ BGH dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút kinh nghiệm giảng dạy của 
giáo viên theo qui trình 4 bước như sau:
Chuẩn bị  dự  giờ:  Cần nghiên cứu trước vị  trí bài dạy trong chương trình, 
mục tiêu bài dạy, tình hình học tập của học sinh, phác thảo nội dung cần quan sát,  

phương pháp kiểm tra kiến thức và kỹ năng của học sinh sau bài dạy... 
Tiến hành dự  giờ: Người dự  phải làm tốt việc ghi chép để  sau đó tái hiện  
được những tình huống dạy học cơ  bản nhằm cho phép đánh giá bài học đó theo 
tiếp cận hệ thống. Khi dự giờ của giáo viên, CBQL cần chú ý quan sát những vấn 
đề sau: nội dung bài giảng; phương pháp làm việc của thầy và trò; sử dụng đồ dùng 
dạy học trên lớp; tổ chức nề nếp tự học, không khí học tập của học sinh trong lớp;  
hệ  thống câu hỏi và bài tập rèn kỹ  năng; đánh giá số  lượng và chất lượng câu hỏi 
và bài tập; mối quan hệ hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò; đánh giá kết quả 
học tập của học sinh…Tuỳ vào mục đích dự giờ mà quản lý nhấn mạnh yếu tố nào 
cho thích hợp.
Phân tích và đánh giá giờ dạy của giáo viên 
Phân tích giờ  dạy là sự  khái quát hoá sư phạm nâng những nhận xét cụ  thể 
thành những nhận định tổng quát hơn và nêu lên các lý lẽ của những nhận định đó 
bằng cách xác định tất cả các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát được với 
các căn cứ khoa học của tâm lý học và giáo dục học. 
Phân tích giờ  học trên lớp là chỉ  ra các  ưu khuyết điểm và nguyên nhân của  
chúng trong 3 thành tố của nó: 
­  Hoạt  động  dạy  của   giáo  viên:  Công  tác   chuẩn  bị,   nội  dung  kiến  thức,  
phương pháp dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học, phân phối thời gian; 
­ Hoạt động học của học sinh: Nền nếp học tập, phương pháp học tập, khả 
năng tiếp thu kiến thức kỹ năng, kết quả học tập; 
­ Quan hệ  giao tiếp: Quan hệ  thầy ­ trò; quan hệ  trò ­ trò; việc xử  lý tình 
huống xảy ra trong giờ học của giáo viên. 
Đánh giá một giờ dạy là nêu ra kết quả của giờ học đó (mức độ đạt được so 
với mục đích bài giảng, kết quả học tập của học sinh có đạt với yêu cầu mà giáo 
viên đặt ra hay không?) và chỉ  ra trình độ  lao động của người dạy (trình độ  kiến  
thức, khả  năng giảng dạy, tinh thần trách nhiệm) cũng như  đặc tính của lao động 
học tập của học sinh (kiến thức và kỹ  năng, năng lực nhận thức, thái độ  học tập)  
trong quá trình dạy học của bài học đó. 
Trao đổi với giáo viên 

Điều cần chú ý trong khi trao đổi với giáo viên là CBQL không nên tiến hành 
đơn phương bằng những nhận xét mà  phải  chú ý đến thái độ  của mình trong khi 
trao đổi, đánh giá giờ  dạy đối với giáo viên. CBQL   phải là người trao đổi lý thú, 
biết nhận ra những dụng ý tốt, những cố  gắng của giáo viên, biết cùng giáo viên 
tìm ra những điều chưa tốt, chưa đáp  ứng yêu cầu sư  phạm, để  tìm biện pháp đi 
đến hiệu quả  cao hơn. Công việc sáng tạo của giáo viên đòi hỏi sự  tiếp cận sáng 
tạo của người nhận xét, sự đánh giá đúng đắn hợp lý của người lãnh đạo. Các kết  
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                24


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

luận rút ra từ buổi dự giờ phải có giá trị thực, căn cứ trên yêu cầu giờ dạy, trên thực  
tế khách quan của lớp học và có cơ sở khoa học. Những lời khuyên của  CBQL giúp 
giáo viên khắc phục các thiếu sót và phát huy những  ưu điểm. Hiệu quả  của giờ 
dạy thể hiện ở việc vận dụng trong các tiết dạy sau đó
+ Quản lý kiểm tra việc  kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. 
Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra đánh giá vừa phản ánh thành tích học tập  
của học sinh vừa giúp giáo viên tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chuyên môn, năng 
lực sư phạm, nhân cách uy tín của mình trước học sinh. Trên cơ sở đó không ngừng  
nâng cao và hoàn thiện cả  về  trình độ  học vấn, về  nghệ  thuật sư  phạm và nhân  
cách người thầy giáo. 
Đối với các cấp quản lý từ  cơ  sở trường học tới trung  ương, kiểm tra đánh  
giá là biện pháp để  đánh giá kết quả  đào tạo cả  về  định lượng và định tính. Đó là  
cơ sở để xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, về đội ngũ GV, về vấn đề đổi  
mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐDH.
Để tiến hành kiểm tra việc thực hiện ra đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm  
chữa trả bài, quản lý cần bố trí đồng loạt theo từng môn hoặc từng khối lớp để có 
những thông tin so sánh. Hồ sơ để phục vụ hoạt động kiểm tra gồm: giáo án các tiết 
kiểm tra, bài kiểm tra của HS, sổ điểm lớp, sổ điểm cá nhân…

Khi kiểm tra cần đối chiếu việc thực hiện giữa các giáo viên cùng môn, cùng  
khối để  có nhận xét khách quan, tư  vấn sát thực để  giáo viên có thể  thực hiện 
được.
d) Kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên.
+  Nội dung kiểm tra:  
Kiểm tra trên 5 mặt công tác: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; trình độ 
nghiệp vụ; thực hiện quy chế  chuyên môn; kết quả  giảng dạy và giáo dục;  hiệu  
quả thực hiện công tác khác. Cụ thể như sau:
­  Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống bao gồm: nhận thức về  tư 
tưởng chính trị; chấp hành đường lối của  Đảng, chính sách pháp luật của Nhà 
nước; chấp hành quy chế, quy định của ngành; giữ gìn đạo đức, lối sống; tinh thần 
thái độ trong công tác, quan hệ với đồng nghiệp…
­  Trình độ  nghiệp vụ  bao gồm trình độ  kiến thức, kĩ năng cần xây 
dựng cho học sinh và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục thể hiện 
chủ yếu qua tiết dạy được thanh kiểm tra.
­ Thực hiện quy chế chuyên môn bao gồm thực hiện chương trình, yêu 
cầu về soạn bài theo quy định, kiểm tra và chấm trả  bài cho học sinh, sử dụng đồ 
dùng dạy học có sẵn và làm mới, đảm bảo đầy đủ các yêu càu về hồ sơ, và các quy 
định về chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch của các cấp quản lý giáo 
dục.
­ Kết quả  giảng dạy giáo dục học sinh gồm có các kết quả  lên lớp và tốt  
nghiệp của bộ môn ở các lớp giáo viên đã dạy năm trước và kết quả kiểm tra trực  
tiếp, có đối chiếu với sự tiến bộ của học sinh.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana                25


×