Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH
MỘT SỐ KINH NGHIỆM:
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH,
HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LĂK
Họ và tên : Nguyễn Anh Tuấn
Đơn vị công tác: Trường THCS Băng Adrênh
Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm
Môn đào tạo :
Toán
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 1
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Krông Ana, tháng 03 năm 2018
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình phát triển của loài người là quá trình phân công lao động xã hội. Xã
hội càng phát triển thì sự phân công lao động xã hội càng cụ thể, rõ ràng hơn. Trong
mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự
nghiệp trồng người. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT) mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29
NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD&ĐT phải gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội (KT – XH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với
tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Hiện nay, chúng ta đang khẩn trương tiến hành một “cuộc cách mạng” về giáo
dục, bảo đảm cho giáo dục Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập quốc tế, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Sự nghiệp GD có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chăm lo phát triển Giáo dục và Đào
tạo là chìa khoá để phát huy nguồn nhân lực con người, là yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh, bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Vấn đề nâng cao chất
lượng DH ở các trường trung học cơ sở (THCS) đã có nhiều công trình nghiên cứu
ở các góc độ tiếp cận khoa học khác nhau. Tuy nhiên, ở huyện Krông Ana, tỉnh Đắk
Lắk vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.
Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Băng Adrênh,
huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
4. Giới hạn của đề tài
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 2
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian : Từ năm học 2016 – 2017 đến HK I năm học 2017 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu... nhằm xác lập cơ sở lý luận về công tác quản lý
hoạt động dạy học trường trung học cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia...nhằm
khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở và thu thập thêm những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê và các phần mềm để xử lý các kết quả
nghiên cứu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới thì giáo dục luôn là
một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Trong Giáo dục và Đào tạo
quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục. Để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học cần có rất nhiều yếu tố,
trong đó yếu tố quan trọng không thể thiếu được nó quyết định tới chất
lượng giáo dục và sự phát triển giáo dục đó chính là các chế định giáo dục là
những văn bản có tính pháp quy của Nhà nước như: Chỉ thị số 14/2001/CT TTg
ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông, Chỉ thị số 33/2006CTTTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực
trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Điều lệ trường THCS và
THPT ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TTBGD&ĐT; phân phối chương
trình, Thông tư số 16/2017/TTBGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm
và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Thông tư số 30/2009/TTBGD&ĐT ban hành Quy chế Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên THCS; Nghị định số 42/2013/NĐCP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động thanh tra giáo dục; Thông tư số 58/2011/TTBGDĐT ngày 12/12/2011
ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Công văn
số 1392/BGDĐTGDTrH về việc đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới
từ năm học 20162017; Công văn số 5333/ BGDĐTGDTrH về việc triển khai đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học
2014 – 2015.
Trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục ở nhà trường đòi hỏi sự chỉ
đạo của CBQLphải mang tính toàn diện. Đặc biệt quản lý hoạt động dạy học phải
được coi là khâu đột phát để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 3
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) có hiệu quả được xem là khâu
đột phá để nâng cao chất lượng học tập của người học, đây cũng chính là vấn đề
cấp thiết được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
+ Trường THCS Băng Adrênh được thành lập năm 2006 và chính thức đi vào
hoạt động từ năm 2010, trường có quy mô nhỏ, với 8 lớp và trên 180 học sinh. Đặc
điểm của trường là hầu hết giáo viên là mới ra trường, không phải là người địa
phương nên thường xuyên luân chuyển, số lượng học sinh đồng bào chiếm trên
40% nên khó khăn cho việc quản lý hoạt động dạy và học.
+ Về đội ngũ nhà trường
Trình độ đạt chuẩn: 26/28 tỉ lệ 92,8%; Trên chuẩn: 16, tỉ lệ: 84,2 %
Tỉ lệ GV/lớp: 2,4.
+ Về học sinh
Năm học 20172018 toàn trường có tổng số: 187 học sinh, 08 lớp,
được chia như sau (số liệu tính đến 28/02/2018):
So với năm học 20162017 số lớp tăng thêm 01 lớp, số học sinh tảng 14
em so với sĩ số đầu năm, lý do số lượn học sinh lớp 6 tuyển mới tăng hơn
cùng kì năm trước.
Xuất phát điểm của trường là đứng ở tốp cuối so với các trường trong huyện.
Trong những năm gần đây trường đã phấn đấu đạt danh hiệu trường tiên tiến, chi
bộ Đảng đạt TSVM. Hàng năm, tỷ lệ bình quân chất lượng mũi nhọn của trường có
những tiến bộ rõ rệt.
2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch, chương trình giảng dạy của CBGV
Vào năm học mới, nhà trường yêu cầu các giáo viên, tổ chuyên môn xây dựng
kế hoạch, trên cơ sở đó Ban giám hiệu tổng hợp, xây dựng chỉ tiêu của các mặt
hoạt động và định hướng các biện pháp thực hiện. trong đó kế hoạch giảng dạy là
nội dung quan trọng. Sau đó kế hoạch được đưa về các tổ chuyên môn, các đoàn
thể trong trường bàn, thảo luận và đóng góp ý kiến. Khi các tổ chuyên môn, các tổ
chức trong nhà trường đã bàn kỹ về các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện các hoạt động
của nhà trường trong năm học sẽ tiến hành thảo luận chung trong hội nghị công
nhân viên chức đầu năm học.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 4
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Với quy trình như trên, các kế hoạch được thảo luận một cách công khai, dân
chủ, mỗi thành viên trong nhà trường đều có trách nhiệm thực hiện. Khi kế hoạch
đã được thống nhất trong hội nghị công nhân viên chức, các tổ chuyên môn sẽ căn
cứ vào tình hình thực tế của tổ chức để lên kế hoạch chi tiết của tổ cho phù hợp
với kế hoạch chung của nhà trường. Mỗi tổ viên căn cứ vào nhiệm vụ giảng dạy
được giao lên kế hoạch cho riêng mình sát với tình hình thực tế công việc mà mình
đảm nhận và hướng theo kế hoạch chung của tổ, của trường.
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo cán bộ giáo viên lập kế hoạch nhiệm vụ
năm học theo mẫu thống nhất gọi là: “Kế hoạch công tác cá nhân năm học 20…
20…” Tuy nhiên khoảng 10% cán bộ giáo viên lập kế hoạch nhiệm vụ năm học
chất lượng chưa cao, chủ yếu là giáo viên trẻ mới ra trường. Điểm yếu, tồn tại của
các bản kế hoạch thể hiện ở chỗ người lập kế hoạch chưa có hệ thống biện pháp
thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục, đăng kí chỉ tiêu chất lượng còn thụ động,
máy móc, tính khả thi thấp.
Bảng 2.1: Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch năm học
Chất lượng xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
52
36
12
2.1.2. Quản lý việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên
Qua điều tra phỏng vấn các đồng chí giáo viên, tìm hiểu tình hình thực tế ở
trường cho thấy: Giáo viên rất chú trọng khâu bài soạn trước khi lên lớp, xuất phát
từ quan niệm rằng một kế hoạch bài dạy tốt là cơ sở vững chắc cho một giờ dạy
tốt.
Trên cơ sở quy định chung về mẫu bài soạn do Phòng GD&ĐT thống nhất,
quản lý chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn cụ thể hoá quy định đối với những loại
bài soạn có đặc trưng riêng như tiết thực hành, tiết ôn tập, tiết kiểm tra, tiết tự học
có hướng dẫn…Đồng thời cũng thống nhất quy định chất lượng đối với từng loại
bài .
Quản lý thông qua tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên phải
chuẩn bị bài soạn đầy đủ trước khi lên lớp, bài soạn phải theo hướng đổi mới
phương pháp giảng dạy, phù hợp với yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa.
Bài soạn phải có đủ các bước lên lớp thể hiện được các hoạt động của thầy và trò,
phù hợp với nội dung bài học và khả năng tư duy của học sinh đồng thời có phương
án hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự tìm hiểu để chủ động tiếp thu kiến thức.
Bài dạy của giáo viên phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng qui định của chương
trình, không tự ý cắt xén nội dung bài dạy, tăng cường sử dụng thiết bị thí nghiệm
đồ dùng dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học sinh.
Kết quả kiểm tra giáo án được lưu trên sổ theo dõi riêng của ban giám hiệu và
tổ trưởng chuyên môn. Mỗi lần kiểm tra đều kèm theo đánh giá xếp loại về chất
lượng giáo án và lời nhận xét để giáo viên điều chỉnh.
Thực trạng việc soạn bài lên lớp của giáo viên đã thực hiện nghiêm túc: Soạn
bài đầy đủ trước ít nhất ba ngày khi lên lớp, các bài soạn đều theo hướng đổi mới
phương pháp giảng dạy và phù hợp yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa. Các
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 5
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
bài soạn có đủ các bước lên lớp, thể hiện được các hoạt của thầy và trò, phù hợp
với nội dung bài học và khả năng tư duy của học sinh, có phương án hướng dẫn
học sinh tự đọc, tự học, tự tìm hiểu chủ động tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên việc
soạn bài lên lớp của giáo viên còn một số hạn chế nhất định: Hệ thống câu hỏi
chưa lôgíc, chưa thật sự sát đối tượng học sinh, chưa thể hiện đổi mới phương
pháp giảng dạy; một số giáo án soạn quá dài, tham kiến thức chưa có nội dung
củng cố từng phần, chốt vấn đề làm nổi bật trọng tâm của bài giảng…
2.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV.
Thông qua việc tìm hiểu thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo
viên, cho thấy:
GV bộ môn đã nghiêm túc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy,
không có hiện tượng cắt xén, dồn ép chương trình giảng dạy.
Qua theo dõi hệ thống hồ sơ quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của
giáo viên gồm: thời khóa biểu, sổ báo giảng, sổ đầu bài, vở ghi học sinh với giáo án
của GV bộ môn đã chứng tỏ việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy khá
phù hợp với kết quả đánh giá của các cấp quản lý giáo dục.
Hồ sơ theo dõi dạy thay, kiểm tra việc thực hiện chương trình của giáo viên
được các nhà trường lưu giữ đầy đủ.
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên
theo đánh giá của đoàn kiểm tra Phòng GDĐT năm học 2016 – 2017.
Xếp loại
Tổ bộ môn
Chuyên môn
Tự nhiên
Xã hội
Văn phòng
Tốt
Khá
X
x
x
x
x
Trung bình
Bên cạnh những việc đã làm được, công tác quản lý việc thực hiện kế hoạch
bài dạy của giáo viên vẫn còn những tồn tại, như sau:
Tổ trưởng tổ chuyên môn chưa thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện
chương trình, chưa rà soát, nắm bắt kịp thời những môn chậm chương trình vì vậy
để dồn vào cuối kỳ, cuối năm dạy bù rất vất vả.
Việc phân công dạy thay khi giáo viên nghỉ ốm hoặc đi công tác nhiều khi
mới chỉ là “lấp chỗ trống”, tức là giáo viên dạy thay chỉ quản lớp chứ không dạy
được nên dẫn đến việc chậm chương trình hoặc sau đó giáo viên phải dạy dồn tiết
để bù.
2.1.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện
dạy học của giáo viên.
+ Về phương pháp dạy học: CBQLthông qua tổ nhóm chuyên môn đã quán
triệt đầy đủ cho giáo viên về định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH).
Tổ chức cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nắm vững về các phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực. Tổ chức các chuyên đề về PPDH, phân công giáo viên cốt
cán dạy minh họa ở các tổ chuyên môn để các giáo viên khác học tập. Đưa việc đổi
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 6
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
mới phương pháp thành một tiêu chí thi đua để đánh giá tổ, nhóm chuyên môn và
mỗi giáo viên. Thực tế thực hiện ở các trường cho thấy hầu hết các đồng chí giáo
viên đã căn cứ vào điều kiện thiết bị hiện có, bám sát vào yêu cầu chuẩn kiến thức,
kỹ năng, nội dung sách giáo khoa để vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học
phù hợp với bộ môn và nội dung chương trình, sách giáo khoa nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tư học của học sinh. Đa số giáo viên đã đổi
mới cách dạy, có ý thức khai thác các thiết bị và đồ dùng dạy học đối với các môn
học có thí nghiệm, thực hành đã qui định trong chương trình. Tuy vậy, việc sử dụng
PPDH vẫn còn nhiều hạn chế, đó là:
Còn một bộ phận không nhỏ giáo viên không theo kịp các yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học, không có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học do tuổi đã cao lại quá quen với lối dạy truyền thống.
Một số giáo viên khác lại do ý thức chưa tập trung cao cho chuyên môn, chưa
chú ý tự học tập bồi dưỡng nên hiểu và thực hiện một cách hời hợt, hình thức, đối
phó chưa mang lại hiệu quả thực sự.
Điều kiện cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH), thiết bị công
nghệ thông tin (CNTT) của trường chưa đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng của giáo viên.
Công tác quản lý HĐDH chưa thật hiệu quả.
+ Về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
Các biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thông
qua các phương thức chủ yếu:
Tiết kiệm chi phí để mua sắm thiết bị thông tin tối thiểu, khai thác và sử
dụng Internet phục vụ cho công tác dạy học, khuyến khích giáo viên sử dụng các
phần mềm dạy học ở các bộ môn đặc biệt là các bộ môn có thí nghiệm thực hành
như: Hóa học, Sinh học, Vật lý.
Tổ chức tập huấn cho toàn thể giáo viên về Tin học căn bản, cách sử dụng
các phần mềm dạy học, cách thiết kế bài giảng tử, cách sử dụng các TBDH…
Về kết quả thực hiện của giáo viên trên thực tế, cho thấy: Đa số giáo viên
nhận thức rõ tác dụng, sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và có ý
thức học hỏi nghiên cứu để nắm bắt sử dụng. Hầu hết, các giáo viên trẻ đã sử
dụng thành thạo máy tính với các phần mềm thông dụng bằng trang thiết bị tự có
của mình. Việc khai thác, sử dụng, tự tích lũy, giao lưu trao đổi tài liệu dạy học qua
mạng thực sự tích cực, hiệu quả. Nhà trường đã đưa ra chỉ tiêu phấn đấu mỗi giáo
viên có ít nhất 2 bài giảng điện tử trong năm học vào các đợt hội giảng cấp trường
và đã thực hiện đảm bảo chỉ tiêu trên. Một số giáo viên có tuổi đã rất cố gắng để
tiếp cận, sử dụng CNTT vào dạy học. Việc sử dụng CNTT vào dạy học đã thực sự
làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên kết quả thực hiện còn nhiều hạn chế:
Trang thiết bị CNTT của trường còn quá ít so với nhu cầu sử dụng ( trường
chỉ có 1 máy chiếu projetor) nên mỗi khi hội giảng hoặc có đoàn thanh tra các đ ồng
chí giáo viên phải đi mượn trường khác để sử dụng rất vất vả, do đó việc sử dụng
thường xuyên bị hạn chế.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 7
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Do quan niệm và cách hiểu chưa đầy đủ ở một bộ phận giáo viên nên việc
áp dụng CNTT chạy theo hình thức dẫn đến lạm dụng trình chiếu hạn chế việc rèn
kỹ năng kỹ xảo hoặc còn sao chép bài giảng một cách vội vã dẫn đến sai sót về
kiến thức, chưa phù hợp với đối tượng.
+ Về hội giảng, hội học: Giáo viên và học sinh đều coi hội học, hội giảng là
động lực để động viên khích lệ phong trào dạy tốt học tốt là một nhiệm vụ quan
trọng của mỗi giáo viên trong năm học. Ở trường THCS Băng Adrênh, các thầy cô
giáo và học sinh tham gia hội giảng vào 2 đợt trong năm nhân dịp các ngày kỷ niệm:
Đợt I từ 15/10 20/11; đợt II từ 3/226/3. Trong mỗi đợt hội giảng các thầy cô giáo
đều chọn các bài khó để dạy, từ đó rút kinh nghiệm trong tổ nhóm chuyên môn,
chọn ra các giờ dạy tốt tham gia hội thi GV dạy giỏi cấp huyện hàng năm do Phòng
GDĐT tổ chức.
+ Về sử dụng thiết bị thí nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên:
Hệ thống sổ sách đăng kí sử dụng thiết bị đồ dùng, thí nghiệm được ghi chép
rõ ràng, phân kì việc sử dụng theo tuần, tháng và kì học.
Mỗi giáo viên đều phải lập kế hoạch sử dụng TBDH cho từng môn dạy theo
từng tháng, tuần và cả năm học ngay từ đầu năm. Kế hoạch này được lưu ở ban
giám hiệu (để kiểm tra) và nhân viên thiết bị (để hỗ trợ giáo viên chuẩn bị theo kế
hoạch).
Giáo viên bộ môn đã khai thác khá đầy đủ thiết bị đồ dùng hiện có kết hợp
với thiết bị đồ dùng tự làm của giáo viên và học sinh.
Giáo viên sử dụng thiết bị đồ dùng, thí nghiệm trên giờ lên lớp đã góp phần
tích cực nâng cao chất lượng bài giảng, gây hứng thú, phát huy trí lực của học sinh.
Tuy nhiên thực trạng sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm còn có nhiều hạn
chế đáng lo ngại, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục,
đến việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học
sinh, đó là do: Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo viên chủ yếu là các thí
nghiệm chứng minh giờ học trên lớp. Học sinh được tham gia làm thí nghiệm trên
phòng thực hành bộ môn còn ít do điều kiện CSVC, phòng thực hành, phòng học bộ
môn của nhà trường không đủ đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Do tâm lý giáo viên ngại
vất vả khi phải chuẩn bị cho một giờ thực hành, sợ không thành công khi thực
hiện…nên nhiều giờ có đủ điều kiện thực hiện giáo viên vẫn “dạy chay”.Thông
qua tìm hiểu, phỏng vấn CBGV và học sinh, tôi thu nhận được kết quả đánh giá
việc sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của GV như sau:
Bảng 2.3: Đánh giá thực trạng sử dụng thiết bị dạy học.
TT
1
2
3
4
Thực trạng sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo
viên
Việc lập kế hoạch sử dụng thiết bị của giáo viên
Sổ sách theo dõi sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học
của nhà trường.
Đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên và học sinh
Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học của giáo viên
Xếp Ghi
loại chú
Tốt
Tốt
Khá
Khá
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 8
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
trên lớp
5
Tỷ lệ học sinh được sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm trong
40%
các giờ thực hành
2.1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
CBQLcùng với ban giám hiệu thông qua các tổ trưởng chuyên môn thống nhất
tới giáo viên bộ môn các quy định về nội dung, hình thức, quy trình biên soạn đề
kiểm tra… Quy định cho giáo viên thời hạn chấm trả bài sau một tuần đối với các
bài kiểm tra thường xuyên và sau hai tuần đối với các bài kiểm tra định kỳ có trong
phân phối chương trình. Cách ra đề kiểm tra hướng người học phải hiểu bài, biết
vận dụng kiến thức, hạn chế ghi nhớ máy móc, loại bỏ hiện tượng quay cóp, gian
lận khi học sinh làm bài kiểm tra. Việc chấm bài cho điểm của giáo viên chính xác,
khoa học có tác dụng thiết thực giúp đỡ học sinh học tập, có tác dụng giáo dục. Đối
với các bài kiểm tra phải đảm bảo 30% trắc nghiệm, 70% tự luận, bài kiểm tra định
kỳ theo phân phối chương trình nhất thiết phải có lời phê ưu điểm, nhược điểm
của học sinh về kiến thức, kỹ năng vận dụng, cách trình bày.
CBQLcoi việc đánh giá chất lượng học sinh là một biện pháp giáo dục quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Việc thực hiện có
những ưu điểm sau:
Việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, thời hạn trả bài, quy định về cách chấm,
chữa, ghi lời phê… đa số giáo viên thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
Hình thức, nội dung đề kiểm tra đã bám sát yêu cầu đổi mới.
Việc tổ chức coi chấm bài đã ngày càng đi vào nền nếp, đảm bảo công bằng,
khách quan và kỷ cương trường học.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá học sinh còn nhiều hạn chế, đó là:
Một số giáo viên có tuổi khó khăn trong việc nắm bắt, vận dụng quy trình và
kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra.
Chất lượng nhiều đề kiểm tra chưa cao: đề chưa bao quát kiến thức, chưa
phân hóa được học sinh, chưa cân đối giữa các mức độ nhận thức thậm chí còn sai
sót về kiến thức, ra đề vào phần đã được cắt bỏ …
Giáo viên các môn xã hội còn ngại ra đề với các câu hỏi mở đòi hỏi học sinh
phải vận dụng tổng hợp kiến thức kỹ năng, phải biểu đạt chính kiến của bản thân
mình vì sợ mất nhiều thời gian công sức.
2.1.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.
Ban giám hiệu nhà trường rât chú trọng đến công tác bồi dưỡng giáo viên, coi
đó là động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vào trước mỗi năm học, nhà
trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên gồm bồi dưỡng thường xuyên (theo
chu kỳ, nâng chuẩn…), bồi dưỡng tại chỗ (thông qua sinh hoạt chuyên môn, tổ
chức các chuyên đề, hội thảo…), hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến
kinh nghiệm…Đồng thời, khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao về giảng dạy. Kết quả thực hiện có nhiều ưu điểm:
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 9
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
+ Nhà trường quan tâm tạo điều kiện việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo
viên, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn tăng dần qua các năm.
+ Việc triển khai các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức các chuyên đề
bồi dưỡng giáo viên, tổ chức thảo luận khá thường xuyên tích cực đã giải quyết kịp
thời các khó khăn trong giảng dạy ở mỗi đơn vị.
+ Đa số giáo viên nhất là GV trẻ có ý thức học hỏi đồng nghiệp qua dự giờ
thăm lớp. Đồng thời cũng rất tích cực tự đọc, tự nghiên cứu, tự tìm kiếm thông tin
qua mạng Internet để phục vụ cho chuyên môn của mình. Đây chính là hoạt động
bồi dưỡng quan trọng nhất để nâng cao trình độ, năng lực GV.
+ Việc bồi dưỡng giáo viên đặc biệt là giáo viên trẻ trở thành giáo viên dạy
giỏi cấp huyện và cấp tỉnh được các nhà trường rất quan tâm. Các giáo viên đăng ký
dự thi giáo dạy giỏi cấp huyện được tổ chuyên môn, tổ tư vấn tập trung góp ý xây
dựng bài, được tạo điều kiện tối đa về các TBDH…
Tuy vậy, công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ vẫn còn những hạn chế, đó là:
+ Số lượng giáo viên ít, đa phần là giáo viên trẻ và gia đình thì cách xa trường
nên chưa tạo ra môi trường thuận lợi để giáo viên giao lưu trao đổi chuyên môn.
+ Một bộ phận giáo viên trong đó có cả giáo viên trẻ có tâm lý ỷ lại, không có
ý thức phấn tự học tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
+ Các chuyên đề được tổ chức ở cấp trường chất lượng chưa cao, do khả
năng của giáo viên có hạn, do các trường chưa động viên xứng đáng, chưa huy động
sức mạnh tập thể cùng tham gia.
+ Lãnh đạo nhà trường chưa tạo được không khí thi đua, động lực phấn đấu
nâng cao tay nghề trong đội ngũ.
2.1.7. Quản lý hoạt động tổ nhóm chuyên môn.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của nhà trường, là một đầu mối
quản lý mà quản lý nhất thiết phải dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều
phương diện, nhưng cơ bản nhất là HĐDH. Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn là một
hình thức hoạt động chuyên môn giúp nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ
giáo viên có hiệu quả. Theo quy định, tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất 2 đợt/ tháng
trong đó sinh hoạt nhóm chuyên môn được quan tâm đặc biệt: Ngoài việc kiểm
điểm việc thực hiện quy chế chuyên môn, giáo viên bộ môn trong nhóm trao đổi
chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy, thống nhất nội dung và phương pháp dạy các
tiết trong tuần, xác định trọng tâm bài dạy, tổ chức rút kinh nghiệm các tiết thao
giảng... Đặc biệt là tổ chuyên môn phải lập kế hoạch và thực hiện các chuyên đề
trong suốt năm học để tháo gỡ, thống nhất các vấn đề mới, các vấn đề khó thường
gặp trong quá trình giảng dạy các bộ môn. Thông qua tổ trưởng, nhóm trưởng
chuyên môn, Ban giám hiệu (BGH) quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch giảng
dạy, công tác soạn giảng, kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh, đổi mới phương
pháp dạy học, đánh giá cho điểm học sinh, thao giảng xếp loại tay nghề GV.
Mặc dù vậy, hoạt động tổ chuyên môn vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là:
Thời gian sinh hoạt tổ đặc biệt là nhóm chuyên môn còn eo hẹp.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 10
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Năng lực của một số tổ trưởng, tổ phó còn hạn chế chưa phát huy hết vai trò
tác dụng trong công tác.
Công tác quản lý HĐDH của quản lý chưa tạo điều kiện, chưa động viên
được tổ chuyên môn thực hiện hết chức năng nhiệm vụ đặc biệt là việc giúp quản
lý quản lý nâng cao chất lượng dạy học.
2.1.8. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Hàng năm, trước khi bắt đầu năm học mới, nhà trường đều có sự rà soát lại
các điều kiện CSVC, trang TBDH của trường để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa
đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Để đáp ứng đúng nhu cầu của giáo viên, các
trường thường để giáo viên tự kê khai những TBDH thiếu hoặc bị hỏng ở môn
mình dạy, những sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cần thiết cho từng giáo viên,
từng môn. Căn cứ vào đó, nhà trường lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa và dự trù
kinh phí cần thiết. Nhà trường đã sử dụng tối đa nguồn ngân sách cho phép để mua
sắm, sửa chữa TBDH, tài liệu tham khảo,..Vì nguồn kinh phí Nhà nước cấp rất eo
hẹp. Các phòng học, phòng thực hành bộ môn, phòng Tin học, thư viện của nhà
trường đã được khai thác, sử dụng thường xuyên. Việc quản lý khai thác, sử dụng
CSVC, TBDH vẫn còn những hạn chế, đó là:
Nhân viên phụ trách công tác thư viện, thiết bị nghiệp vụ còn hạn chế nên
việc sắp xếp, bảo quản, hướng dẫn, tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng còn chưa
tốt.
Công tác quản lý giám sát việc thực hiện của giáo viên chưa sâu sát nên vẫn
còn hiện tượng “dạy chay” khi có đủ điều kiện thực hành.
Công tác tham mưu với chính quyền địa phương và huy động các nguồn lực
của xã hội còn chưa tốt nên CSVC chậm được đầu tư nâng cấp.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
2.2.1.Quản lý hoạt động học tập trên lớp.
CBQLxác định rõ tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học của học
sinh trên lớp và có nhiều biện pháp tác động khá hiệu quả. Việc lựa chọn và phân
công giáo viên làm công tác chủ nhiệm được các nhà trường quan tâm hàng đầu.
Giáo viên làm chủ nhiệm là những giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có kinh
nghiệm và phương pháp quản lý học sinh tốt. Kế hoạch chủ nhiệm của mỗi giáo
viên được nhà trường duyệt vào đầu năm học, trong đó căn cứ vào kết quả năm
trước đã đạt của lớp để xây dựng chỉ tiêu học lực và hạnh kiểm. Hàng tháng lãnh
đạo nhà trường họp giao ban với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt tình hình các lớp
chủ yếu là đạo đức và thái độ học tập. Nhà trường đã xây dựng nội quy nhà trường,
trong đó có nội quy học tập được để tổ chức cho học sinh học tập, thảo luận ngay
từ tuần đầu của năm học. Nội quy quy định rõ về: chuyên cần; tinh thần thái độ
học tập; tổ chức học tập; chuẩn bị đồ dùng học tập; khen thưởng, kỷ luật việc
thực hiện nội quy học tập. Đồng thời, CBQLcũng đã phát huy tốt vai trò chức năng
của tổ chức Đoàn, Đội trong trường học để giáo dục ý thức học tập cho các em
thông qua các hoạt động đội. Việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào
thi đua của ngành, đặc biệt là phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” đã được nhà trường cụ thể hoá bằng những việc làm thiết thực
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 11
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
để giáo dục ý thức trong học tập, gắn bó với thầy cô, với trường lớp. Trong năm
học, nhà trường đã tổ chức nhiều hội nghị, chuyên đề trao đổi học hỏi kinh nghiệm
giữa giáo viên về phương pháp quản lý học sinh trong giờ học, về công tác chủ
nhiệm lớp, về kinh nghiệm xây dựng tập thể lớp thành tập thể tự quản. Việc theo
dõi tình hình học tập của các lớp được Ban giám hiệu hết sức quan tâm thông qua
nhận xét trên sổ đầu bài của giáo viên bộ môn, qua theo dõi của đội cờ đỏ và qua
kiểm tra của ban giám hiệu.Việc đánh giá thi đua các lớp được tiến hành hàng tuần
vào buổi chào cờ đầu tuần. Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (TNTP HCM)
của trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trực tiếp quản lý nền nếp học
tập trên lớp của học sinh, quản lý việc thực hiện 15 phút truy bài đầu giờ. Đội ngũ
cán bộ lớp kiểm tra đôn đốc các bạn trong lớp về ý thức học bài cũ, làm bài tập
trước khi đến lớp, nhắc nhở tư vấn về phương pháp học tập có hiệu quả cho các
bạn cùng lớp.
Trong tiết dạy, giáo viên thực hiện nghiêm túc các bước lên lớp: kiểm tra sĩ
số học sinh đầu tiết học, kiểm tra việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới ... để giáo dục
ý thức tự giác cho học sinh. Những học sinh ý thức học tập chưa tốt, không chú ý
học, làm việc riêng, nói chuyện trong giờ được các thầy cô giáo nhắc nhở, động
viên và ghi lại trong sổ đầu bài khi cần thiết. Những thông tin này giúp cho giáo
viên chủ nhiệm, giúp cho nhà trường có biện pháp điều chỉnh kịp thời công tác
quản lý học sinh.
2.2.2. Quản lý hoạt động tự học
Quản lý hoạt động tự học là khâu góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
giáo dục. Việc tự học diễn ra không chỉ ở nhà mà ngay cả trong giờ lên lớp.
Kết quả việc tự học trên lớp, được thể hiện qua ý thức tham gia xây dựng
kiến thức bài học, làm thực hành, thí nghiệm... bằng hoạt động cá nhân hoặc hoạt
động nhóm. Điều này, giáo viên bộ môn sẽ nắm bắt, phản ánh qua sổ đầu bài hoặc
trao đổi tực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp.
Kết quả tự học ở nhà được thể hiện bằng việc học bài cũ và làm bài tập
trước khi đến lớp. Điều này được ban cán sự lớp nắm bắt trong khi truy bài và việc
kiểm tra bài cũ của GV bộ môn trong giờ lên lớp.
Trong các cuộc họp phụ huynh, GV chủ nhiệm đã tư vấn cho phụ huynh cách
theo dõi, kiểm soát kết quả học tập của con em trên lớp và việc học ở nhà. Song
nhìn chung việc phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý việc tự học kết quả chưa
cao, vì một số lý do sau:
+ Một số gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em,
thậm chí không đi họp phụ huynh. Một số khác, tuy có quan tâm nhưng phương
pháp chưa hợp lý hoặc không có đủ thời gian để thực hiện.
+ Một bộ phận học sinh có kết quả học lực yếu, kém vẫn chưa tự tin khi thực
hiện việc học tập ở nhà, các em rất lúng túng trong việc tham khảo tài liệu, tự ti
khi nhờ bạn bè. Mặc dù đã có nhiều học sinh quyết tâm và có những hành động cụ
thể khắc phục tình trạng học tập yếu kém của mình, song do không có sự chỉ bảo
động viên nên hiệu quả chưa cao. Cá biệt còn có những học sinh có hành động đối
phó với các thầy cô giáo và ban nề nếp của nhà trường.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 12
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp
Giúp cho cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên nhận thức được tầm quan trọng
và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường là để đáp ứng sự
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Đổi mới quản lý HĐDH chính là
để quản lý “sự thay đổi” diễn ra thường xuyên trong công cuộc phát triển giáo dục
của đất nước, của địa phương và ngay trong mỗi nhà trường. Đổi mới quản lý
HĐDH chính là thể hiện tầm nhìn chiến lược, là thực hiện sứ mạng của mỗi nhà
trường, là để tạo ra thương hiệu cho nhà trường. Từ việc hiểu đúng, mọi người sẽ
có hành động phù hợp đúng chức năng nhiệm vụ của mình để thực hiện mục tiêu
phát triển nhà trường trở thành “nhà trường chất lượng”, “nhà trường hiệu quả”.
Giúp CBQL, giáo viên nắm được những quan điểm của Đảng, Nhà nước và
của địa phương về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển giáo dục trong đó có
giáo dục THCS. Đồng thời, cũng hiểu một cách đầy đủ các chế định của ngành từ
Luật giáo dục, Quy chế, Điều lệ, Thông tư...cho đến các văn bản hướng dẫn của
ngành đối với HĐDH của bậc học.
Đối với học sinh các em cần hiểu bản thân nằm trong tổ chức lớp, của
trường, của chi đội và liên đội nên phải chấp hành sự quản lý của cán bộ lớp, của
cán bộ Đội TNTP, của thầy cô, của nhà trường. Từ việc hiểu và chấp hành kỷ luật
đó, dần dần biến thành ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ học tập, chấp hành nội
quy học tập của lớp, của trường, có động cơ ý thức phấn đấu vươn lên trong học
tập và rèn luyện.
Chỉ đạo tổ chuyên môn phát huy tốt vai trò, chức năng trong tổ chức hoạt
động, thông qua việc nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn để:
Nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của cán bộ giáo
viên trong tổ chuyên môn, đưa tổ chuyên môn vào họat động có nền nếp, kỷ cương,
yêu cầu mọi thành viên trong tổ nghiêm túc thực hiện chương trình kế hoạch năm
học, thực hiện đầy đủ qui chế chuyên môn: soạn bài, ra vào lớp, kiểm tra đánh giá
học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, tự học, tự bồi dưỡng góp phần hoàn
thành nhiệm vụ năm học của tổ, nhà trường.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn
nhân lực, làm căn cứ cơ sở động viên đãi ngộ giáo viên, đề bạt, quy hoạch CBQL
cho nhà trường, tạo tiền đề để nhà trường xây dựng kế hoạch trong những năm
tiếp theo.
Mục đích kiểm tra đánh giá HĐDH của giáo viên nhằm phát hiện và giúp giáo
viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy, giữ vững kỉ luật, khuyến khích sự
cố gắng của giáo viên, giúp quản lý và các cấp quản lý giáo dục, sử dụng bồi
dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý.
Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh giúp các em có thái độ, động
cơ học tập đúng đắn, rèn luyện cho các em tính kỷ luật, tự giác trong học tập.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 13
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Quản lý tốt HĐDH để phân loại học sinh, từ đó có phương pháp giảng dạy
phù hợp. Phát hiện kịp thời những học sinh khá giỏi để có kế hoạch bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi; phụ đạo học sinh yếu kém.
Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng luôn gắn liền với các yêu cầu về
CSVC, TBDH phù hợp yêu cầu của chương trình. TBDH không chỉ là phương tiện
minh họa cho những điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri
thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy, nghiên cứu học tập,
tiếp cận tự nhiên và xã hội của học sinh, giúp học sinh tự tìm kiếm kiến thức.
Đối với các bộ môn khoa học thực nghiệm như Vật lý, Hóa học, Sinh học,
Công nghệ và Tin học cần thiết phải tiến hành dạy học ở các phòng thí nghiệm,
phòng bộ môn, phòng máy.
Tăng cường CSVC, trang TBDH của nhà trường chính là tăng cường khả năng
vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá vào thực tiễn,
xây dựng môi trường sư phạm, tạo điều kiện giúp giáo viên tiếp cận với xu thế
dạy học hiện đại, phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở các trường
THCS.
Trong điều kiện hiện nay, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động giáo
dục còn rất eo hẹp và phải mua sắm tập trung. Điều kiện kinh tế của địa phương
còn nghèo, nên nếu chỉ trông vào ngân sách nhà trường hoặc địa phương hỗ trợ thì
có thể phải rất lâu mới có được CSVC như mong muốn. Vì vậy, nhà trường cần
chủ động, sáng tạo tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội khác để củng cố, tăng
cường CSVC, TBDH đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, CBGV và học sinh về tầm quan
trọng và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường.
Tổ chức phổ biến kịp thời các chế định giáo dục cho cán bộ giáo viên, nhân
viên vào đầu mỗi năm học và mỗi khi có văn bản mới để thống nhất cách hiểu và
cách thực hiện.
Thông qua chiến lược phát triển nhà trường, chia sẻ với giáo viên về tầm
nhìn, sứ mạng, những mục tiêu và cam kết chất lượng của nhà trường để mọi
người hiểu và cộng đồng trách nhiệm thực hiện.
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng và sự
cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường. Hình thành ý thức tự
giác chấp hành các quy định, điều lệ, quy chế, nội quy… về hoạt động giảng dạy
của GV, hoạt động học tập của HS. Thông qua việc chỉ đạo, kiểm tra của ban giám
hiệu và tổ trưởng chuyên môn để các hoạt động đó được tiến hành một cách tự giác,
có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Xây dựng và phổ biến cho học sinh nắm được nội quy học tập của trường,
của lớp, điều lệ của Đội, tiêu chí đánh giá phong trào thi đua học tập giữa các lớp,
tiêu chí đánh giá giờ học qua sổ đầu bài để từ đó các em có hành vi phù hợp theo
quy định.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 14
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Hình thành ý thức tự quản, tự giác chấp hành kỷ luật học tập của học sinh
thông qua quản lý của giáo viên chủ nhiệm, của cán bộ lớp, cán bộ đội...
3.2.1.1. Cách thức thực hiện biện pháp
Tổ chức cho giáo viên học tập các nghị quyết của Đảng về giáo dục, về
nâng cao chất lượng dạy và học; học tập, nghiên cứu chỉ thị nhiệm vụ năm
học.Trong quá trình học tập cần khắc sâu các vấn đề mới và tham gia viết thu
hoạch, nêu nhận thức của mình về những nội dung được bồi dưỡng, để phục vụ
tốt hơn cho công tác giảng dạy. Từ đó, GV thấy được vai trò, vị trí của mình trong
nhà trường để không ngừng phấn đấu, rèn luyện trở thành người thầy có đủ phẩm
chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của
đất nước.
Tổ chức học tập, nghiên cứu đầy đủ, kịp thời các chế định của ngành
GD&ĐT đặc biệt là các văn bản mới như: tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường
THCS, chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn
quốc gia, phòng học bộ môn, thư viện chuẩn... để mọi người hiểu cần đổi mới
quản lý HĐDH để hướng tới chuẩn hoá trường học một cách toàn diện.
Tổ chức cho CBQL, giáo viên , học sinh trong nhà trường thực hiện tốt các
chế định giáo dục.
+ Các quy định này được phổ biến đến từng CBGV để thống nhất cách hiểu
và thực hiện. Việc thực hiện chế độ điểm đối với từng môn học, cách tính điểm,
dạy học tự chọn, dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình phải được CBQL, giáo
viên thực hiện nghiêm túc. BGH nhà trường thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
các chế định, tránh để tình trạng vi phạm rồi mới xử lý.
Tuyên truyền cho giáo viên hiểu được mục đích, ý nghĩa của các cuộc vận
động, các phong trào thi đua do ngành phát động, đó là: Chỉ thị số 33/2006/CTTTg
của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục); cuộc vận động "Hai không" với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo
và việc ngồi nhầm lớp; Chỉ thị số 06/CTTW của Bộ Chính trị về cuộc vận động
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; phong trào thi đua "Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ; cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". Gắn việc thực hiện các cuộc
vận động, các phong trào thi đua với những việc làm cụ thể, thiết thực nhằm nâng
cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ giáo viên trong việc thực hiện kỷ cương,
nền nếp, nâng cao chất lượng dạy học. Thường xuyên sơ kết, nhân rộng điển hình
tiên tiến trong mỗi học kỳ, mỗi năm học.
Đối với học sinh cần tuyên truyền cho các em hiểu và tổ chức ký cam kết
trách nhiệm thực hiện cuộc vận động “Hai không” vào đầu mỗi năm học. Tuyên
truyền để các em nắm được mục đích, ý nghĩa phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt là trách nhiệm của các em trong việc
học tập hiệu quả, biết cách biểu đạt chính kiến của bản thân mình trong học tập
đối với thầy cô và nhà trường.
3.2.1.2. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 15
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Nhà trường cụ thể hoá các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
nhiệm vụ của ngành học, bậc học, các chỉ thị của địa phương và kế hoạch của nhà
trường về quản lý HĐDH bằng từng công việc cụ thể gắn liền với mỗi cá nhân,
các tập thể trong nhà trường.
Nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, thiết thực. Hình thức tuyên truyền
phải phù hợp với điều kiện về thời gian của giáo viên và học sinh trong trường.
Để tiết kiệm thời gian, có thể cung cấp thêm tài liệu hoặc hướng dẫn để giáo viên
tự tìm đọc, nghiên cứu. Khuyến khích cán bộ giáo viên tự tìm kiếm thông tin qua
mạng Internet để nâng cao hiểu biết chung.
CBQL phải là người đi đầu trong việc nắm bắt các vấn đề mới của ngành,
chủ động tìm kiếm các văn bản mới qua mạng Internet và phổ biến, hướng dẫn để
đông đảo giáo viên tìm đọc nâng cao hiểu biết chung.
Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội TNTPHCM và các tổ chức khác
trong trường phải xác định quản lý HĐDH là một trong những nhiệm vụ chính trị
chủ yếu của nhà trường.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn thông qua đó đảm bảo nền
nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV.
Ban hành các quyết định thành lập các tổ chuyên môn vào đầu năm học.
Chỉ đạo tổ chuyên môn lập và thực hiện kế hoạch hoạt động theo đúng các
chức năng quy định, thường xuyên kiểm tra thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch.
Thông qua tổ chuyên môn chỉ đạo việc lập và duyệt kế hoạch cá nhân của
cán bộ giáo viên, theo dõi kiểm tra, giúp đỡ giáo viên thực hiện kế hoạch dạy học,
đảm bảo kỷ cương chuyên môn.
Phối hợp với tổ chuyên môn rà soát, phân loại trình độ chuyên môn để căn
cứ vào đó lập kế hoạch cụ thể bồi dưỡng trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Giao cho tổ chuyên môn thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ
thông qua các chuyên đề, việc dự giờ rút kinh nghiệm, việc hỗ trợ chuyên môn giữa
các thành viên trong tổ. Thông qua tổ chuyên môn dấy lên phong trào trào tự học, tự
bồi dưỡng để khẳng định uy tín trong nghề nghiệp của mỗi giáo viên.
Tập trung các điều kiện hỗ trợ để tổ, nhóm chuyên môn tổ chức chuyên đề,
hội giảng, viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm với những
nội dung thiết thực, có hiệu quả, thường xuyên.
Phân công giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng giúp đỡ
giáo viên mới ra trường hoặc giáo viên còn hạn chế về kiến thức, năng lực sư
phạm. Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học hỏi, biết chia sẻ, cộng đồng
trách nhiệm vì uy tín, thương hiệu của tổ.
Đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” thông qua tổ chức tốt các
đợt hội giảng. Phát động mỗi giáo viên đăng ký và thực hiện một đổi mới trong năm
học.
3.2.2.1. Cách thức thực hiện biện pháp.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 16
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
a) Ban hành các quyết định thành lập các tổ chuyên môn vào đầu năm học
Đầu mỗi năm học, tham mưu BGH nhà trường ra quyết định bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn. Theo căn cứ Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Hướng
dẫn số 30/HDPGDĐTTCCB ngày 5 tháng 8 năm 2015 về việc hướng dẫn công tác
thành lập tổ, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn và tổ văn phòng trong
các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện;
Việc bổ nhiệm cần cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở quy hoạch đội ngũ của nhà
trường, nhận định của BGH và quan trọng là tín nhiệm của các thành viên trong tổ.
Về nguyên tắc, nên ổn định đội ngũ tổ trưởng để phát huy kinh nghiệm công tác.
Nhưng nếu xét thấy, tổ trưởng chuyên môn chưa đủ năng lực và tâm huyết để thực
hiện hết chức trách nhiệm vụ mà trong tổ lại có người có đủ khả năng đó thì cần
mạnh dạn thay đổi. Tổ trưởng chuyên môn phải thật sự là người dẫn đầu trong
hoạt động chuyên môn, có năng lực quản lý, nhiệt tình công tác, có năng lực chuyên
môn từ khá trở lên, có khả năng tập hợp quần chúng, được thành viên trong tổ tín
nhiệm cao.
Ổn định biên chế giáo viên mỗi tổ ngay từ đầu năm học để tổ chủ động
trong việc dự kiến phân công giảng dạy, xây dựng kế hoạch hoạt động.
Việc phân công chuyên môn cho các thành viên trong tổ phải đảm bảo các
yêu cầu về năng lực chuyên môn, nguyện vọng cá nhân, mục tiêu đào tạo của các
khối lớp, đảm bảo tính liên thông trong giảng dạy, đảm bảo tính công bằng trong
phân công lao động, phát huy dân chủ. Tổ trưởng chuyên môn dự kiến phân công, tổ
chức họp tổ bàn bạc thống nhất giữa các thành viên trong tổ, lập văn bản đề nghị
BGH ra quyết định phân công chuyên môn.
b) Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, phải theo một qui trình chặt
chẽ: Quán triệt các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm
học của ngành, điều lệ nhà trường, luật giáo dục, phân phối chương trình, qui chế
đánh giá xếp loại học sinh, đánh giá thi đua giáo viên... Phân tích đặc điểm nhà
trường, tổ chuyên môn để chỉ ra mặt mạnh, yếu, việc đã làm được, chưa làm được
của tổ ở năm học trước từ đó dự thảo các chỉ tiêu đăng ký xây dựng hoạt động tổ
chuyên môn cho năm học mới.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn: Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn theo dõi, kiểm tra tiến trình thực hiện kế hoạch của các tổ chuyên môn.
Phó hiệu trưởng làm trưởng ban chuyên môn, trực tiếp điều hành việc thực hiện kế
hoạch tổ chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn quản lý toàn diện hoạt động tổ
chuyên môn về các mặt xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá
các thành viên trong tổ, chỉ đạo đánh giá xếp loại thi đua cuối năm, đề nghị khen
thưởng, kỷ luật, nâng lương... của mọi thành viên trong tổ.
+ BGH nhà trường quản lý kế hoạch tổ chuyên môn thông qua hệ thống hồ
sơ của tổ trưởng, các cá nhân và thời khóa biểu. Thời khóa biểu là công cụ quan
trọng nhất để quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường, của từng giáo viên và
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 17
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
tổ chuyên môn. Thời khóa biểu phải đảm bảo được các yêu cầu tối thiểu: tính khoa
học, tính sư phạm, đặc điểm tâm lý, chế độ chính sách đối với giáo viên. Thời khóa
biểu phải đảm bảo có giờ sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, họp tổ chuyên môn, ban
giám hiệu. Thời khóa biểu còn phải đảm bảo tính ổn định, ít xáo trộn, trình bày
khoa học, rõ ràng không trùng giờ... đảm bảo cho mọi hoạt động dạy và học của
nhà trường diễn ra bình thường theo biên chế năm học.
c) Quản lý sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
+ Mục đích làm cho mọi thành viên trong tổ nắm vững qui chế chuyên môn,
kế hoạch quản lý của nhà trường theo từng tuần, tháng và kỳ học, đảm bảo nội
dung công việc đã được đề ra trong kế hoạch.
+ Tổ chức chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn: Xếp lịch tổ nhóm chuyên môn
định kỳ theo tuần, tháng theo đó tổ sinh hoạt ít nhất 2 buổi/tháng. Tổ trưởng chuyên
môn triển khai nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần ngắn ngọn, giảm bớt thủ tục
hành chính ở phần kiểm điểm thực hiện công tác, qui chế chuyên môn tuần trước
và đề ra kế hoạch hoạt động của tổ trong tuần tới.Thời gian chủ yếu dành cho báo
cáo chuyên đề, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi, thảo luận tìm
biện pháp tháo gỡ khó khăn trong giảng dạy…
d) Quản lý thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn
Việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của từng thành viên trong
tổ phải được tổ trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn theo
dõi tiến độ thực hiện. Mỗi thành viên trong tổ, hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện
chương trình cho tổ trưởng và chuyên môn nhà trường. Từ đó tổ trưởng đề nghị với
chuyên môn nhà trường kịp thời điều chỉnh việc thực hiện chương trình nhanh
chậm đúng với kế hoạch thời gian từng kỳ và cả năm.
Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục
phổ thông, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát
triển năng lực học sinh theo hướng tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức, phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học
sinh, theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tu ần, h ọc kỳ II: 18 tu ần),
đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học theo Quyết định QĐUBND
tỉnh, bố trí hợp lí thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch, thời gian năm học. Căn cứ vào
gợi ý chương trình dạy học bộ môn, chỉ đạo các tổ chuyên môn:
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 18
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi
môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, trải nghiệm sáng tạo đồng thời xây dựng
kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng
sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học
sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch
dạy học của tổ chuyên môn, GV phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước
khi thực hiện hoặc sau khi điều chỉnh và là căn cứ để BGH, tổ CM và Ban kiểm tra
nội bộ kiểm tra.
Đã thực hiện phân phối chương trình điều chỉnh theo hướng giảm tải, phù
hợp với thực tế đơn vị, dạy đủ các môn học theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi
để giáo viên tiếp tục theo học các lớp trên chuẩn, đầu tư có hiệu quả cho chất
lượng soạn giảng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
CNTT vào giảng dạy và quản lý, sử dụng có hiệu quả các loại thiết bị và đồ dùng
dạy học sẵn có và tự làm.
Đối với 06 lớp học theo mô hình trường học mới
Bám sát các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện mô hình trường học mới cấp THCS.
Cụ thể:
Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển
năng lực học sinh với khung thời gian 37 tuần (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần),
đảm bảo thời gian kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho
ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra
định kỳ.
Thời lượng thực hiện chương trình giáo dục cả năm học được tính bằng 35
tuần. Các tổ nhóm chuyên môn căn cứ vào thời lượng và khung chương trình từng
môn học, căn cứ vào thực tế, chủ động xây dựng phân phối chương trình cụ thể
của từng môn/phân môn, sắp xếp TKB linh hoạt và triển khai thực hiện từ tuần 2.
Hai tuần còn lại (Chia cho 02 học kì) được giành cho việc tổ chức lớp học và tổ
chức một số hoạt động khác như: Làm công tác tổ chức lớp học, trang trí lớp học;
tổ chức cho học sinh và cha mẹ học sinh hoạt động tìm hiểu về nhà trường, về
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 19
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
chương trình giáo dục theo mô hình trường học mới; hướng dẫn tham gia một số
hoạt động trong và ngoài nhà trường.
Tất cả kế hoạch dạy học đều được các tổ nhóm chuyên môn xây dựng phù
hợp với thực tế nhà trường và trên cơ sở khung phân phối chương trình (PPCT)
chung của Bộ GD&ĐT và được quản lý quản lý phê duyệt để thực hiện trong năm
học.
Ngoài ra Tổ trưởng thường xuyên kiểm tra thực hiện chương trình của giáo
viên thông qua việc đối khớp sổ báo giảng, sổ đầu bài, phân phối chương trình, giáo
án và vở ghi của học sinh để kịp thời uốn nắn những sai sót chưa nghiêm túc thực
hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
e) Quản lý kiểm tra đánh giá học sinh của tổ chuyên môn
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng
lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ
sơ; đánh giá bằng nhận xét… kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và
đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều
hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh
về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong
quá trình dạy học, coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt
động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định
lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn,
góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện
của học sinh. Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các
khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm
bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến
bộ của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá học sinh cần bám sát Thông tư số
58/2011/TTBGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
THCS và học sinh THPT; Công văn số 1392/BGDĐTGDTrH về việc đánh giá học
sinh THCS mô hình trường học mới từ năm học 20162017; Công văn số 5333/
BGDĐTGDTrH về việc triển khai đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014 – 2015.
Nhà trường đã triển khai kiểm tra tập trung chung đề theo định kì cho 10 môn
học. Công tác kiểm tra đánh giá được thực hiện công bằng, khách quan, hướng đến
phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
f) Quản lý việc sử dụng đồ dùng dạy học của tổ chuyên môn
Đầu năm học, BGH nhà trường yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn báo cáo
tình hình trang thiết bị đồ dùng dạy học, lập kế hoạch đề nghị nhà trường mua sắm
thiết bị đồ dùng, hóa chất... Mỗi giáo viên lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học
trong cả năm học và sao thành 2 bản: một bản cá nhân giữ để thực hiện, một bản
gửi về tổ chuyên môn để tổ trưởng tập hợp báo cáo BGH. Căn cứ vào đó, BGH và
tổ trưởng chuyên môn kiểm tra việc thực hiện sử dụng đồ dùng dạy học của giáo
viên thông qua sổ đăng ký sử dụng đồ dùng, lịch trực của phòng học bộ môn, vở ghi
của học sinh để kịp thời uốn nắn, khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng đồ
dùng dạy học
g) Quản lý công tác tự học, bồi dưỡng nâng chuẩn GV của tổ chuyên môn
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 20
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Tuyên truyền để giáo viên nhận thức được việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, tự học, tự bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nghề
nghiệp, tới sự phát triển phẩm chất, năng lực sư phạm của người thầy. Đặc biệt tự
học, tự bồi dưỡng sẽ phát huy cao nhất vai trò chủ thể của giáo viên trong quá trình
cập nhật kiến thức và kỹ năng, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của chương
trình, mục tiêu giáo dục.
BGH cần nghiên cứu nội dung các văn bản, chỉ thị hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học, những yêu cầu về thực hiện nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy, việc sử dụng TBDH ... Từ đó lập kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng
trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Với
những vấn đề chung thì tổ chức bồi dưỡng cho toàn trường, với những vấn đề
thuộc phạm vi chuyên môn của từng tổ thì giao tổ chuyên môn triển khai
BGH cần thông qua tổ chuyên môn điều tra thực trạng, phân loại giáo viên,
bởi có phân loại đúng thì mới có biện pháp bồi dưỡng hiệu quả. Hơn nữa, phân loại
trình độ chuyên môn để hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng,
khắc phục những mặt hạn chế, phát huy ưu điểm.
Phân công các GV có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy giúp
đỡ những GV mới ra trường hoặc giáo viên hạn chế về năng lực giảng dạy như:
hướng dẫn cách soạn bài, chuẩn bị TBDH, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học, xử lý các tình huống sư phạm và các hoạt động giáo dục khác.
Khuyến khích giáo viên vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp
loại vào giảng dạy và dự giờ các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy
để học tập. Việc dự giờ thường xuyên của cán bộ giáo viên phải đảm bảo mức tối
thiểu là 2 tiết/tháng, phải có kế hoạch, phải nhằm vào mục đich học hỏi chứ không
phải để đối phó với quy định. BGH cần phối hợp với tổ trưởng chuyên môn tăng
cường kiểm tra chuyên đề sổ dự giờ để xem giáo viên dự giờ có đủ không, có ghi
chép, nhận xét, rút ra bài học sau mỗi giờ dự không qua đó uốn nắn điều chỉnh kịp
thời.
Tăng cường mua sắm đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, các tạp chí chuyên
ngành... tạo điều kiện cho giáo viên có đủ tài liệu tham khảo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Ưu tiên kinh phí, thời gian, địa điểm tổ chức các chuyên đề của nhà trường
và cụm chuyên môn với các vấn đề mới và khó để học tập và rút kinh nghiệm.
Phát động phong trào thi đua phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi các cấp,
động viên giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
3.2.2.2. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp
Trước hết, CBQL phải có nhận thức đúng đắn về vai trò chức năng của tổ
chuyên môn, coi tổ chuyên môn là một đơn vị quản lý cấp dưới của mình.
CBQL cần xác định rõ nhiệm vụ chính của tổ chuyên môn là giúp đảm bảo
kỷ cương, nền nếp, chất lượng dạy học và bồi dưỡng phát triển chuyên môn
nghiệp vụ cho các giáo viên trong tổ.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 21
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Trong việc lựa chọn bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn cần đảm bảo tính
khách quan, công bằng, lựa chọn đúng người để giao việc. Phát huy quyền chủ
động của tổ trưởng và tạo điều kiện cho tổ có đủ điều kiện hoạt động đặc biệt là
hoạt động chuyên đề, hội giảng.
CBQL phải là người tiên phong, gương mẫu về tự rèn luyện tu dưỡng, phải
kích thích được nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ GV.
Khuyến khích và động viên kịp thời các cá nhân có nhiều đóng góp trong
phong trào đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng, thực hiện kỷ cương trong
dạy học. Tạo động lực thi đua, phấn đấu nâng cao tay nghề trong đội ngũ vì danh
dự cá nhân và vì thương hiệu nhà trường.
CBQL phải lập được kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên một cách
dài hạn, khả thi.
3.2.3. Thực hiện kiểm tra nội bộ trường học
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, phân bố đều các tháng trong
năm học; đảm bảo định mức kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề. Dự kiến số
lượng được kiểm tra, hình thức kiểm tra và lực lượng phương tiện phục vụ cho kiểm
tra.
+ Thực hiện công tác kiểm tra đúng theo kế hoạch đã định, trong trường hợp
cần thiết có thể tăng cường thêm một số nội dung kiểm tra dưới hình thức kiểm tra
chuyên đề, kiểm tra đột xuất.
+ Sử dụng các lực lượng tổ trưởng, cốt cán chuyên môn trong trường hỗ trợ
hoạt động kiểm tra để đảm bảo tính chính xác khoa học trong kiểm tra và tư vấn
hiệu quả, đúng những điều mà người thực hiện đang gặp khó khăn.
3.2.3.1. Cách thức thực hiện biện pháp.
a) Nhà trường đã triển khai đầy đủ các văn bản:
Nghị định số 42/2013/NĐCP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động thanh tra giáo dục; Chỉ thị số 2699/CTBGDĐT ngày 08/8/2016 của Bộ
Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên năm học 20172018; Thông tư số
39/2013/TTBGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ GD&ĐT Hướng dẫn về thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục; Các công văn của Phòng GD&ĐT về hướng
dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học
Từ đó nhà trường xây dựng kế hoạch Kiểm tra nội bộ trường học. Để công
tác kiểm tra HĐDH phát huy được hiệu quả, CBQL phải quan tâm toàn diện tất cả
các khâu từ lập kế hoạch kiểm tra, tiến hành kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy, điều chỉnh
sau khi kiểm tra. Phải gắn kết quả kiểm tra với việc đánh giá thi đua cán bộ giáo
viên.Về nội dung kiểm tra HĐDH cần bao quát đầy đủ các nội dung nhà trường chỉ
đạo giáo viên thực hiện từ khâu soạn bài, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy
học, sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá, thực hiện
các loại hồ sơ quy định, thực hiện giờ dạy trên lớp. Phạm vi kiểm tra có thể kiểm
tra chuyên đề hoặc kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên. Hình thức
kiểm tra có thể báo trước hoặc kiểm tra đột xuất.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 22
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
b) Kiểm tra chuyên đề:
+ Kiểm tra thực hiện chương trình: Cần huy động các tổ trưởng chuyên môn
hỗ trợ kiểm tra dưới hình thức đột xuất. Về cách thức kiểm tra cần đối chiếu giáo
án, sổ chi đầu bài, thời khóa biểu, lịch báo giảng, vở ghi của học sinh để xem xét
tiến độ thực hiện chương trình, quy định của phân phối chương trình. Cần đối
chiếu kỹ trong giáo án, vở ghi của học sinh để xem xét việc GV đã thực hiện đúng
những vấn đề điều chỉnh nội dung dạy học chưa.
+ Kiểm tra việc soạn bài: Việc chuẩn bị giờ lên lớp quyết định đến chất
lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học. Việc giáo viên tự chuẩn bị cho
các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong qui trình lao động sư phạm.
Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Do đặc điểm đặc thù của lao động sư
phạm nên công tác chuẩn bị giờ lên lớp do giáo viên thực hiện ở nhà. Vì vậy, đây là
khâu khó quản lý mà chủ yếu được thực hiện thông qua kiểm tra. Giáo án của giáo
viên phải thực sự là bản thiết kế một giờ lên lớp đòi hỏi tính chính xác, rõ ràng về
nội dung, phong phú về phương pháp giảng dạy.
Việc kiểm tra giáo án của giáo viên được tiến hành hàng tuần dưới sự hỗ trợ
của tổ trưởng chuyên môn. Khi kiểm tra cần được đối chiếu với qui định chất
lượng một bài soạn đối với từng loại bài đã thống nhất trong nhà trường. Qua đó,
nhận xét toàn diện từ số lượng bài soạn có đủ trước một tuần, chất lượng bài soạn
có thể hiện rõ hoạt động của thầy và trò, sự đổi mới phương pháp, hình thức trình
bầy ra sao…Tất cả các nhận xét, đánh giá phải được lưu trong hồ sơ kiểm tra và
được trao đổi trực tiếp với giáo viên.
+ Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên:
Quản lý HĐDH thông qua việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy để trên
cơ sở đó đề ra những quyết định quản lý hợp lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động của
nhà trường đó là chức năng trung tâm của quản lý, đây cũng là nét đặc thù của quản
lý trường học.
Tư tưởng chỉ đạo đối với việc quản lý giờ lên lớp là quản lý càng tác động
trực tiếp vào giờ lên lớp càng tốt, do đó dự giờ dạy của giáo viên là biện pháp trực
tiếp nhất và quan trọng nhất trong các biện pháp quản lý giờ lên lớp. Muốn quản lý
được quá trình dạy học thông qua việc dự giờ CBQL phải :
Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học nói riêng;
Hiểu được bản chất cấu trúc chức năng của giờ lên lớp;
Phải có kiến thức về phương pháp phân tích sư phạm và có kỹ năng sử
dụng nó vào việc dự giờ.
Để công tác dự giờ đạt hiệu quả, CBQL phải tổ chức tốt công tác dự giờ và
phân tích giờ dạy của giáo viên, đồng thời cần phải huy động nhiều lực lượng tham
gia công tác dự giờ với nhiều hình thức khác nhau như:
Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn;
Tổ chức thao giảng trong trường hoặc tham gia thao giảng trong cụm trường;
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 23
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Tổ chức dự giờ thi đua, đăng ký giờ dạy tốt;
BGH dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút kinh nghiệm giảng dạy của
giáo viên theo qui trình 4 bước như sau:
Chuẩn bị dự giờ: Cần nghiên cứu trước vị trí bài dạy trong chương trình,
mục tiêu bài dạy, tình hình học tập của học sinh, phác thảo nội dung cần quan sát,
phương pháp kiểm tra kiến thức và kỹ năng của học sinh sau bài dạy...
Tiến hành dự giờ: Người dự phải làm tốt việc ghi chép để sau đó tái hiện
được những tình huống dạy học cơ bản nhằm cho phép đánh giá bài học đó theo
tiếp cận hệ thống. Khi dự giờ của giáo viên, CBQL cần chú ý quan sát những vấn
đề sau: nội dung bài giảng; phương pháp làm việc của thầy và trò; sử dụng đồ dùng
dạy học trên lớp; tổ chức nề nếp tự học, không khí học tập của học sinh trong lớp;
hệ thống câu hỏi và bài tập rèn kỹ năng; đánh giá số lượng và chất lượng câu hỏi
và bài tập; mối quan hệ hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò; đánh giá kết quả
học tập của học sinh…Tuỳ vào mục đích dự giờ mà quản lý nhấn mạnh yếu tố nào
cho thích hợp.
Phân tích và đánh giá giờ dạy của giáo viên
Phân tích giờ dạy là sự khái quát hoá sư phạm nâng những nhận xét cụ thể
thành những nhận định tổng quát hơn và nêu lên các lý lẽ của những nhận định đó
bằng cách xác định tất cả các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát được với
các căn cứ khoa học của tâm lý học và giáo dục học.
Phân tích giờ học trên lớp là chỉ ra các ưu khuyết điểm và nguyên nhân của
chúng trong 3 thành tố của nó:
Hoạt động dạy của giáo viên: Công tác chuẩn bị, nội dung kiến thức,
phương pháp dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học, phân phối thời gian;
Hoạt động học của học sinh: Nền nếp học tập, phương pháp học tập, khả
năng tiếp thu kiến thức kỹ năng, kết quả học tập;
Quan hệ giao tiếp: Quan hệ thầy trò; quan hệ trò trò; việc xử lý tình
huống xảy ra trong giờ học của giáo viên.
Đánh giá một giờ dạy là nêu ra kết quả của giờ học đó (mức độ đạt được so
với mục đích bài giảng, kết quả học tập của học sinh có đạt với yêu cầu mà giáo
viên đặt ra hay không?) và chỉ ra trình độ lao động của người dạy (trình độ kiến
thức, khả năng giảng dạy, tinh thần trách nhiệm) cũng như đặc tính của lao động
học tập của học sinh (kiến thức và kỹ năng, năng lực nhận thức, thái độ học tập)
trong quá trình dạy học của bài học đó.
Trao đổi với giáo viên
Điều cần chú ý trong khi trao đổi với giáo viên là CBQL không nên tiến hành
đơn phương bằng những nhận xét mà phải chú ý đến thái độ của mình trong khi
trao đổi, đánh giá giờ dạy đối với giáo viên. CBQL phải là người trao đổi lý thú,
biết nhận ra những dụng ý tốt, những cố gắng của giáo viên, biết cùng giáo viên
tìm ra những điều chưa tốt, chưa đáp ứng yêu cầu sư phạm, để tìm biện pháp đi
đến hiệu quả cao hơn. Công việc sáng tạo của giáo viên đòi hỏi sự tiếp cận sáng
tạo của người nhận xét, sự đánh giá đúng đắn hợp lý của người lãnh đạo. Các kết
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 24
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
luận rút ra từ buổi dự giờ phải có giá trị thực, căn cứ trên yêu cầu giờ dạy, trên thực
tế khách quan của lớp học và có cơ sở khoa học. Những lời khuyên của CBQL giúp
giáo viên khắc phục các thiếu sót và phát huy những ưu điểm. Hiệu quả của giờ
dạy thể hiện ở việc vận dụng trong các tiết dạy sau đó
+ Quản lý kiểm tra việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra đánh giá vừa phản ánh thành tích học tập
của học sinh vừa giúp giáo viên tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chuyên môn, năng
lực sư phạm, nhân cách uy tín của mình trước học sinh. Trên cơ sở đó không ngừng
nâng cao và hoàn thiện cả về trình độ học vấn, về nghệ thuật sư phạm và nhân
cách người thầy giáo.
Đối với các cấp quản lý từ cơ sở trường học tới trung ương, kiểm tra đánh
giá là biện pháp để đánh giá kết quả đào tạo cả về định lượng và định tính. Đó là
cơ sở để xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, về đội ngũ GV, về vấn đề đổi
mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐDH.
Để tiến hành kiểm tra việc thực hiện ra đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm
chữa trả bài, quản lý cần bố trí đồng loạt theo từng môn hoặc từng khối lớp để có
những thông tin so sánh. Hồ sơ để phục vụ hoạt động kiểm tra gồm: giáo án các tiết
kiểm tra, bài kiểm tra của HS, sổ điểm lớp, sổ điểm cá nhân…
Khi kiểm tra cần đối chiếu việc thực hiện giữa các giáo viên cùng môn, cùng
khối để có nhận xét khách quan, tư vấn sát thực để giáo viên có thể thực hiện
được.
d) Kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên.
+ Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra trên 5 mặt công tác: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; trình độ
nghiệp vụ; thực hiện quy chế chuyên môn; kết quả giảng dạy và giáo dục; hiệu
quả thực hiện công tác khác. Cụ thể như sau:
Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống bao gồm: nhận thức về tư
tưởng chính trị; chấp hành đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; chấp hành quy chế, quy định của ngành; giữ gìn đạo đức, lối sống; tinh thần
thái độ trong công tác, quan hệ với đồng nghiệp…
Trình độ nghiệp vụ bao gồm trình độ kiến thức, kĩ năng cần xây
dựng cho học sinh và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục thể hiện
chủ yếu qua tiết dạy được thanh kiểm tra.
Thực hiện quy chế chuyên môn bao gồm thực hiện chương trình, yêu
cầu về soạn bài theo quy định, kiểm tra và chấm trả bài cho học sinh, sử dụng đồ
dùng dạy học có sẵn và làm mới, đảm bảo đầy đủ các yêu càu về hồ sơ, và các quy
định về chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch của các cấp quản lý giáo
dục.
Kết quả giảng dạy giáo dục học sinh gồm có các kết quả lên lớp và tốt
nghiệp của bộ môn ở các lớp giáo viên đã dạy năm trước và kết quả kiểm tra trực
tiếp, có đối chiếu với sự tiến bộ của học sinh.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana 25