BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TIỂU LUẬN TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN:
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG DN 319
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, hình, hộp, phụ lục
NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Tổng quan các đề tài liên quan đến đề tài luận án
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Những điểm mới và đóng góp của luận án
7. Kết cấu của luận án
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về VLĐ của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VLĐ
1.1.2. Phân loạiVLĐ
1.2.1.1.Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ
1.2.1.2. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình tham gia tái sx
1.1.3.Nguồn hình thành VLĐ
1.2 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm quản trị VLĐ
1.2.2. Mục tiêu quản trị VLĐ của DN
1.2.3. Nội dung quản trị VLĐ
1.2.3.1. Xác định nhu cầu VLĐ
1.2.3.2. Xác định nguồn tài trợ VLĐ của DN
1.2.3.3. Quản trị vốn bằng tiền
1.2.3.4. Quản trị hàng tồn kho
1.2.3.5. Quản trị nợ phải thu
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị VLĐ trong DN
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ và ảnh hưởng quản trị VLĐ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ
1.3.2. Ảnh hưởng quản trị VLĐ đến hiệu quả kinh doanh của DN
1.4. Kinh nghiệm quản trị VLĐ trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị VLĐ các DN trên thế giới
1.4.2.Bài học cho các DN Việt Nam
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÁC DN THUỘC TCT 319
2.1.Quá trình phát triển và đặc điểm kinh doanh của các DN thuộc TCT 319
2.1.1.Quá trình phát triển của các DN thuộc TCT 319
2.3.1
2.1.2. Đặc điểm các DN thuộc TCT 319
2.3.2
2.1.3. Khái quát KQKD, TS, NV tại các DN thuộc TCT 319
2.2.Thực trạng quản trị VLĐ của các DN thuộc TCT 319
2.2.1. Thực trạng xây dựng quy chế quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319
2.2.2. Thực trạng xác định nhu cầu VLĐ tại các DN thuộc TCT 319
2.2.3.Thực trạng nguồn tài trợ VLĐ tại các DN thuộc TCT319
Trang
1
1
3
12
12
13
14
15
16
16
16
18
18
19
20
21
21
22
22
22
30
32
36
38
40
48
48
51
55
55
64
66
66
66
67
69
76
76
77
78
NỘI DUNG
2.2.4. Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại các DN thuộc TCT 319
2.2.5. Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại các DN thuộc TCT 319
2.2.6. Thực trạng quản trị nợ phải thu tại các DN thuộc TCT 319
2.2.7. Thực trạng sử dụng VLĐ tại các DN thuộc TCT 319
2.2.8.Ảnh hưởng quản trị VLĐ đến hiệu quả kinh doanh tại các DN thuộc TCT 319
2.3. Đánh giá chung về quản trị VLĐ tại các DNXL trong TCT 319
2.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính và định lượng
2.3.2. Những thành tựu đã đạt được
2.3.3. Những mặt hạn chế cần khắc phục
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÁC DN THUỘC
TCT 319
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong thời gian tới
Trang
82
92
98
102
104
115
115
118
119
121
124
124
3.1.1. Những cơ hội
3.1.2. Những thách thức
124
128
3.2.Định hướng và mục tiêu phát triển các DNthuộc TCT 319
129
131
3.3. Một số giải pháp hoàn thiệnquản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319
3.3.1.Áp dụng phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ
3.3.2.Lựa chọn mô hình tài trợ VLĐ đa dạng, đáp ứng kịp thời SXKD
3.3.3. Đẩy mạnh công tác quản trị VLĐ các DN sau cổ phần hoá
3.3.4. Xây dựng, quản lý chặt chẽ kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
3.3.5. Lựa chọn nhân sự cao cấp để xây dựng bộ phận chuyên nghiệp trong hoàn
thiện hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán
3.3.6.Xây dựng tiêu thức lựa chọn, đánh giá nhà cung cấp
3.3.7.Thực hiện đồng bộ các biện pháp thu hồi công nợ.
3.3.8.Các giải pháp hỗ trợ cho quản trị VLĐ
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với Chính phủ
3.4.2. Đối với Bộ Quốc phòng
3.4.3. Đối với Bộ Tài chính
3.4.4. Kiến nghị đối với hiệp hội DN xây dựng Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
131
134
136
137
140
142
144
147
150
150
154
155
156
158
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sỹ “Quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319” là công trình
nghiên cứu do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng
trong luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Hà Quốc Thắng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong Học viện Tài chính,
các thầy cô Khoa Tài chính DN những người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn
Đăng Nam đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và luôn động viên,
khuyến khích để nghiên cứu sinh sớm hoàn thành luận án.
Đồng thời, tác giả xin chân trọng cảm ơn lãnh đạo TCT 319 và các DN con đã giúp đỡ
tác giả trong quá trình thu thập, phân tích, thẩm định và đánh giá các số liệu một cách chính
xác nhất.
Cuối cùng, luận án là thành quả tác giả muốn dành cho những người thương yêu trong
gia đình mình, dành cho vợ và các con.
Tác giả luận án
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Quy mô doanh thu bình quân các DN thuộc TCT 319
71
Bảng 2.2
Quy mô Lợi nhuận bình quân các DN thuộc TCT 319
71
Bảng 2.3
Chỉ số ROE các DN thuộc TCT 319
72
Bảng 2.4
Hệ số NPT/Vốn CSH các DN thuộc TCT 319
74
Bảng 2.5
Tình hình tài sản các DN thuộc TCT 319
75
Bảng 2.6
NWC của các DN thuộc TCT 319
79
Bảng 2.7
Ứng vốn của chủ đầu tư tại các DN thuộc TCT 319
80
Bảng 2.8
Công nợ phải trả nhà cung cấp tại các DN thuộc TCT 319
81
Bảng 2.9
Nguồn vốn vay của các DN thuộc TCT 319
82
Bảng 2.10
Giá trị vốn bằng tiền tại các DN thuộc TCT 319
83
Bảng 2.11
Lưu chuyển tiền tệ của các DNthuộc TCT 319
87
Bảng 2.12
Hệ số TTNH của các DNthuộc TCT 319
87
Bảng 2.13
Hệ số TT tức thời của các DNthuộc TCT 319
89
Bảng 2.14
Hệ số tạo tiền của các DNthuộc TCT 319
91
Bảng 2.15
Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt của các DNthuộc TCT 319
92
Bảng 2.16
Tỷ trọng HTK so với TSNH của các DNthuộc TCT 319
93
Bảng 2.17
Tỷ trọng chi phí dở dang so với HTK của các DNthuộc TCT 319
93
Bảng 2.18
Vòng quay HTK của các DNthuộc TCT 319
98
Bảng 2.19
Tỷ trọng NPT trong TSNH của các DNthuộc TCT 319
99
Bảng 2.20
Phải thu bình quân khách hàng của các DNthuộc TCT 319
99
Bảng 2.21
Vòng quay các khoản phải thu của các DNthuộc TCT 319
102
Bảng 2.22
Vòng quay VLĐ của các DNthuộc TCT 319
103
Bảng 2.23
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ của các DNthuộc TCT 319
104
Bảng 2.24
Vòng quay HTK, NPT, VLĐ và ROE của các DNthuộc TCT 319
105
Bảng 2.25
Bảng 2.26
Mô tả dữ liệu thống kê giữa các biến trong mô hình về
Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của các DN xây
lắp thuộc TCT 319
Ma trận tương quan giữa các biến trong các mô hình về Ảnh
hưởng của quản trị VLĐ tới HQKD của các DN thuộc TCT 319
106
108
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 2.27
Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến RCP
110
Bảng 2.28
Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến ICP
110
Bảng 2.29
Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến PDC
110
Bảng 2.30
Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến CCC
111
Bảng 2.31
Kêt qua hôi quy cho bi
́
̉ ̀
ến CTR và FC
111
Bảng 2.32
Kêt qua tac gia tông h
́
̉ ́
̉ ̉
ợp kết quả chạy mô hình
112
Bảng 2.33
Đanh gia vê DN co s
́
́ ̀
́ ở hữu nha n
̀ ước khac nhau
́
113
Bảng 2.34
Bảng tổng hợp kết quả về ảnh hưởng của quản trị VLĐ
tới hiệu quả kinh doanh của các DN xây lắp thuộc TCT
319
113
Bảng 3.1
Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ năm
139
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Minh họa mô hình Miller – Orr
34
Hình 1.2
Mô hình chi phí theo EOQ
36
Tốc độ tăng lợi nhuận các DN thuộc TCT 319
69
Biểu đồ 2.1
Số hiệu
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.2
Tốc độ tăng doanh thu các DN thuộc TCT 319
70
Biểu đồ 2.3
Chỉ số ROE của các DN thuộc TCT 319
73
Biểu đồ 2.4
NPT/vốn CSH các DN thuộc TCT 319
74
Biểu đồ 2.5
Tỷ trọng TSNH/TTS các DN thuộc TCT 319
76
Biểu đồ 2.6
Tỷ trọng Vốn bằng tiền trong TSNH các DN thuộc TCT
319
84
Biểu đồ 2.7
Hệ số thanh toán nhanh các DN thuộc TCT 319
88
Biểu đồ 2.8
Hệ số thanh toán tức thời các DN thuộc TCT 319
87
Biểu đồ 2.9
Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong HTK các DN thuộc
TCT 319
91
Biểu đồ 2.10
Vòng quay HTK của các DN thuộc TCT 319
96
Biểu đồ 2.11
Tỷ trọng Nợ phải thu/TSNH của các DN thuộc TCT 319
97
Biểu đồ 2.12
Vòng quay các khoản phải thu các DN thuộc TCT 319
102
Biểu đồ 2.13
Số lần luân chuyển VLĐ của các DN thuộc TCT 319
103
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên chữ viết tắt
DN 29
DN 319.1
DN 319.2
Diễn giải
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 29
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319.1
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319.2
DN 319.3
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319.3 319.3
DN 319.5
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319.5
DN BMVN 319
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bom mìn Vật nổ 319
DN 319 MT
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Miền trung
DN 319 Invest
Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại 319
DN Bê tông 319
Công ty Cổ phần Bê tông 319
DN CPXL 319
Công ty Cổ phần xây lắp 319
DN 319.12
Công ty Cổ phần 319.12
DN TVTK 319
Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Xây dựng 319
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
Tên chữ viết tắt
Diễn giải
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
HQKD
Hiệu quả kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
KTTT
Kinh tế thị trường
LN
Lợi nhuận
NNH
Nợ ngắn hạn
NPT
Nợ phải trả
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCT 319
Tổng công ty 319
Thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCK
Thị trường chứng khoán
TS
Tài sản
Tên chữ viết tắt
Diễn giải
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TTS
Tổng tài sản
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Khối các DN THHH
Gồm 7 Công ty TNHH MTV thuộc TCT 319 là 319.1; 319.2;
319.3; 319.5; 319 Miền trung, BMVN 319, CT 29
Khối các DN cổ phần
Các DN thuộc TCT 319
Gồm 5 Công ty cổ phần thuộc TCT 319 là: Bê tông 319;
Invest319, TVTK 319, 319.12; Xây lắp 319
Gồm 12 DN trong mẫu nghiên cứu có 7 DN TNHH và 05 DN
cổ phần chia làm 2 khối ở trên.
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮTTIẾNG ANH
Tên chữ
viết tắt
Diễn giải tiếng anh
Diễn giải tiếng Việt
AIIB
Asian Ifrantructure Investment Bank
Ngân hàng đầu tư cơ sở Hạ tầng Châu Á
AIG
American international Group
Tập đoàn bảo hiểm Mỹ
BMI
Business Monitor International
Giám sát kinh doanh quốc tế
CCC
Cash Conversion Cycle
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
CIPAA
Construction Industry Payment Adjudication Act
Đạo luật xét xử thanh toán ngành xây dựng
EVA
Economic value added
Giá trị kinh tế gia tăng
EPS
Earnings per share
Thu nhập trên 1 cổ phiếu
FEM
Fixed Effects Model
Hồi quy tác động cố định
FPT
Food Processing Technology
Công nghệ chế biến thực phẩm
GMP
Good manufacturing Practice
Tiêu chuẩn thực hành sản xuất
ICP
Inventory Conversion Period
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
PDP
Payable Deferral Period
kỳ thanh toán cho nhà cung cấp
RCP
Receivable Collection Period
Kỳ thu tiền khách hàng
ROA
Return on Assets
Hệ số sinh lợi của tài sản
ROE
Return on Equity
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở
15
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, không ngừng làm tăng giá trị DN, lợi ích
của các chủ sở hữu là mục tiêu kinh doanh cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN nói chung, DN nhà nước (DNNN) nói riêng trong điều kiện nền KTTT.
Theo báo cáo của Chính phủ đến cuối năm 2016 các DN 100% vốn nhà nước ở Việt
Nam đang nắm giữ 1.398 triệu tỷ đồng vốn nhà nước, có tổng giá trị tài sản là 3.053 triệu tỷ
đồng. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ,
chưa phát huy hết vai trò nòng cốt của DNNN trong khu vực kinh tế nhà nước, năng suất lao
động, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp; một số DNNN, tập đoàn, tổng công ty nhà
nước hoạt động yếu kém, làm ăn thua lỗ, chưa đáp ứng được sự kỳ vọng và các yêu cầu đòi
hỏi của xã hội; cơ chế quản trị chưa đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa XII ngày 03/6/2017 cũng chỉ rõ “DN nhà nước chưa thực
sự cạnh tranh bình đẳng với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác; chưa thực hiện được
vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước; hiệu quả kinh doanh và đóng góp của
phần lớn DN nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực nhà nước đầu tư; nhiều
DN và dự án đầu tư kém hiệu quả, nợ nần, thua lỗ, thất thoát, không thể phục hồi. Mô hình
quản trị DN Nhà nước chậm được đổi mới, kém hiệu quả, không phù hợp với các thông lệ,
chuẩn mực quốc tế…”.
Để đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu và đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
DNNN theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 03/02/2018
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 09/NQCP về thành lập Uỷ ban quản lý vốn Nhà nước
(UBQLVNN) tại DN để thực hiện chức năng đại diện CSH đối với DN do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn Nhà nước đầu tư tại DN cổ phần, doanh nghiệp TNHH
hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường quản lý, giám sát, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước tại các DN. Đồng thời Chính phủ cũng xác định rõ mục
tiêu đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa DNNN, phấn đấu đến năm 2030 các DNNN có trình độ
công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại tương đương với khu vực; đáp ứng đầy đủ các chuẩn
mực quốc tế về quản trị DN; hình thành đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có trình độ cao,
phẩm chất đạo đức tốt.
TCT 319 là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, trực thuộc Bộ Quốc
Phòng có vốn điều lệ là 920 tỷ đồng. Là một DN quốc phòng có quy mô lớn,
hoạt động theo mô hình DN mẹ DN con với 14 DN con trực thuộc; trong đó 12
16
DN con chuyên kinh doanh lĩnh vực chính là xây lắp và các sản phẩm phục vụ
xây lắp gọi chung là các DN xây lắp; 01 DN kinh doanh thương mại than và 01
DN hoạt động với vai trò quản lý dự án. Trong những năm vừa qua một số DN
xây lắp thuộc TCT 319 đã đạt hiệu quả kinh doanh tương đối tốt, doanh thu, lợi
nhuận có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự phát triển lại không đồng đều giữa các
DN, hoặc không có xu hướng tăng ổn định qua các năm, có DN đạt lợi nhuận
cao nhưng cũng có DN kinh doanh thua lỗ mặc dù môi trường, điều kiện và
ngành nghề kinh doanh tương đối giống nhau. Có DN rơi vào tình trạng nợ xấu
cao, quá hạn thanh toán đối với ngân hàng và khách hàng; nguyên vật liệu cung
cấp cho một số công trình có lúc thiếu gây ra tình trạng chậm tiến độ hoàn
thành bàn giao công trình so với yêu cầu của chủ đầu tư. Khối doanh nghiệp
TNHH một thành viên có hiệu quả kinh doanh tốt hơn khối DN cổ phần. Các
DN thuộc TCT 319 trong những năm qua, VLĐ chiếm hơn 90% tổng nguồn
vốn, nhưng công tác quản trị V LĐ tại các DN chưa được quan tâm đúng mức.
Các DN chưa hệ thống, phân tích đánh giá đồng bộ các chỉ tiêu liên quan đến
quản trị VLĐ hàng năm, chưa tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong công tác
quản trị VLĐ, chưa tìm ra nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí trong sử dụng
VLĐ, làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay
chưa có nhiều nghiên cứu về quản trị VLĐ tại các DN, nhất là quản trị VLĐ
tại các DN con thuộc TCT nhà nước. Việc nghiên cứu quản trị VLĐ tại DN
thuộc TCT 319 một cách hệ thống, đầy đủ nhằm góp phần bảo toàn, phát triển
vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các DN thuộc TCT 319 theo tinh thần
Nghị định 91/2015/NĐ CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ là một yêu cầu cấp
thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên tại các DN thuộc TCT
319, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319” làm
đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của mình.
2. Tổng quan về các đề tài liên quan đến đề tài luận án
17
Quản trị VLĐ ngày càng có vai trò quan trọng trong quản trị tài chính DN vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản, rủi ro, giá trị và khả năng sinh lời của DN. Vì vậy
nghiên cứu về quản trị VLĐ luôn được các nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu,
nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 2008 khi những ngân hàng khổng lồ
và lâu đời từng sống sót qua những cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế trước đây, như
Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG, … cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Sự sụp
đổ của các tổ chức khổng lồ như General Motors, Lehman Brothers, Bear Stearns và nhiều tổ
chức lớn khác trên thế giới, đưa đến vị trí hàng đầu về nghiên cứu thị trường vốn, tầm quan
trọng của quản trị vốn, đặc biệt là quản trị VLĐ. Đó là lý do tại saoBrigham và Houston
(2003) trong cuốn “Fundamentals of Financial Management” đã đề cập rằng khoảng 60%
thời gian của người quản trị tài chính được dành cho quản trị VLĐ. Đã có rất nhiều nghiên
cứu thực nghiệm được tiến hành rộng rãi ở nhiều quốc gia với sự đa dạng trong phương
pháp nghiên cứu và chỉ ra những biện pháp quản trị vốn mang tính hiệu quả cao trên những
nội dung nghiên cứu cụ thể sau:
Nghiên cứu chung về VLĐ và quản trị VLĐ
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến VLĐ và quản trị VLĐ là những vấn đề đầu tiên
các nhà nghiên cứu hướng tới để làm cơ sở đánh giá mối liên hệ giữa quản trị VLĐ với hiệu quả
SXKD của các DN. Các nghiên cứu về khái niệm về vốn lưu động (working capital), quản trị
vốn lưu động (working capital management) , các các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
quản trị vốn lưu động như đặc điểm của doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất, chính sách sản
phẩm, chính sách tín dụng, mức độ tăng trưởng doanh nghiệp, mức độ hiệu quả trong điều
hành, mức độ sẵn có của nguyên vật liệu,… được các nhà nghiên cứu thực hiện như Jose, M.
L., Lancaster, C. & Stevens, J. L., 1996 [56], Deloof [48], Van Horne và Wachowicz [80],
Nghiên cứu của Berk, J., Demarzo, P., Harford, J., 2012 [41], Nguyễn Tấn Bình [4], Ngô Kim
Hoà [12], Tô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Đình Thiên [30],Bùi Thu Hiền [14],Nguyễn Thu Thủy
[28], Atseye, F. A., Ugwu, J. I., & Takon, S. M., 2015. [39]. Kết qu ả nghiên cứu còn có những
cách hiểu khác nhau về các khái niệm VLĐ, quản trị VLĐ các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị
VLĐ vì vậy cần có sự thống nhất trong cách hiểu về những khái niệm này làm cơ sở cho
việc nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị VLĐ đến hiệu quả kinh doanh.
Các nghiên cứu về vai trò và mục tiêu của quản trị VLĐ được nhiều tác giả quan tâm
như Snober Javid, Velontrasina Prudence Marie Zita [76], Ngô Kim Hoà [12], Tô Thị Thanh
Trúc, Nguyễn Đình Thiên [ 30], Bùi Thu Hiền [14], Padachi, K., 2006 [59], Lazaridis, I. and
Tryfonidis, D., 2006, Mohamad, N. E. A. B., & Saad, N. B. M., 2010 [65]. Kết quả nghiên cứu
cho thấy quản trị VLĐ ngày càng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN,
18
tuy nhiên sự tác động của các yếu tố ít hay nhiều phụ thuộc đặc thù của ngành nghề kinh
doanh, quy mô mẫu nghiên cứu...
Nghiên cứu quản trị VLĐ, chính sách VLĐ
Để nghiên cứu quản trị VLĐ, chính sách VLĐ một số nhà nghiên cứu đã xây dựng bộ
câu hỏi để khảo sát, sau đó thực hiện thảo luận, phân tích đánh giá kết quả thu được. Hai tác
giả Belt và Smith (1991) “Comparison of working capital management practices in Australia
and The United States” (So sánh thực tiễn quản trị VLĐ tại Úc và Mỹ), được đăng trên tạp
chí Global Finance Journal, đã xây dựng bộ câu hỏi về quản trị VLĐ và tiến hành khảo sát
các DN ở Úc. Bộ câu hỏi gồm 38 câu và chia thành 3 phần Chính sách VLĐ, khái quát chung
về Quản trị VLĐ và Quản trị từng thành phần của VLĐ sau đo được tổng hợp và phân tích.
Kế thừa nghiên cứu của Belt và Simth (1991), Nabil T. Koury và các công sự (1998) trong
nghiên cứu “Comparing working capital practices in Canada, the United States and Australia:
A Note” (so sánh thực tiễn quản trị VLĐ tại Canada, Mỹ và Úc: một vài điểm lưu ý) cũng
tiến hành khảo sát 350 DN ở Canada thuộc 10 lĩnh vực khác nhau. Các tác giả đã đưa ra nhận
xét và so sánh giữa các DN Canada với các DN ở Mỹ và Úc dựa trên 45 câu hỏi về quản trị
VLĐ như chính sách VLĐ, quản trị hàng tồn kho, phải thu, tiền mặt, từ đó kết quả cho thấy
cách thức hoạt động và quản trị VLĐ đã thay đổi theo thời gian và cũng qua các biên giới
quốc tế. Mian Sajid Nazir; Umair Iqbal; Muhammad Imran Akram (2012) trong bài báo
“Working Capital Management Practices of NonFinancial Firms in Pakistan” Nghiên cứu tập
trung vào các hoạt động VLĐ của các tổ chức phi tài chính, các DN niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Karachi ở Pakistan. Với 3 nội dung là chính sách VLĐ; tổng VLĐ và trong quản
trị từng thành phần của VLĐ. Nghiên cứu hiện tại sử dụng phương pháp khảo sát của các
DN phi tài chính trong 12 các lĩnh vực khác nhau. Sau đó, các kỹ thuật và phương pháp phổ
biến nhất được các DN sử dụng thảo luận. Phần lớn các DN trong cuộc khảo sát có chính
sách VLĐ, được thiết lập bởi các nhà quản trị hàng đầu, quản lý VLĐ là rất quan trọng cho
sự thành công của một DN. Mức độ tốt nhất có thể của VLĐ của DN chủ yếu được xác
định bởi các phương pháp mà DN sử dụng trong quản lý tài sản và nợ ngắn hạn. Yêu cầu
quản lý không ngừng này để giữ mức phù hợp trong một loạt các thành phần của VLĐ như
hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả và quản lý VLĐ là quan trọng cho sự
thành công của một DN. Farai Kwenda, Merle Holden (2013) trong bài báo “Working Capital
Structure and Financing Pattern of Selected JSEListed Firms” tác giả đã phân tích cơ cấu
VLĐ và mô hình tài chính của các DN niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán JSE, trong đó
quản trị VLĐ đã phát triển và trở thành một vấn đề tồn tại đối với một công cụ chiến lược
và cạnh tranh đối với các DN, theo cách tiếp cận này, DN chịu rủi ro vừa phải trong việc
19
quản lý VLĐ và nỗ lực để phù hợp với cấu trúc đáo hạn của tài sản và nợ phải trả. N.T.
Tesfa 1, Professor A.S. Chawla, PhD2 (2018) đã nghiên cứu các hoạt động quản lý VLĐ của
các DN sản xuất ở Ethiopia và so sánh với các nghiên cứu tương tự trước đó. Nghiên cứu đã
sử dụng phương pháp khảo sát trên một mẫu của 144 DN sản xuất ở Ethiopia được chia
thành ba phần, trong đó phần đầu tiên trình bày kết quả chính sách VLĐ về các vấn đề chính
sách VLĐ như tự nhiên, trách nhiệm của chính sách,loại và tần suất xem xét chính sách
VLĐ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng đến chính sách quản trị VLĐ lớn nhất là người quản lý
tài chính, kế toán trưởng không có ảnh hưởng đến chính sách này. Tiếp theo là quản lý tổng
thể VLĐ như thời gian cống hiến, giám sát, kỹ thuật, hoạt động quan trọng, ý nghĩa ngân
sách vốn và tỷ lệ rào cản được sử dụng trong VLĐ như một kết quả cho thấy rằng vốn hoạt
động quan trọng nhất của các DN sản xuất ở Ethiopia đang đẩy nhanh thu tiền mặt từ khách
nợ; và cuối cùng là quản lý các thành phần cụ thể của VLĐ như thực tiễn trong việc quản lý
các thành phần cụ thể của VLĐ, tiền mặt và chứng khoán có thể bán, các khoản phải thu
khách hàng, hàng tồn kho và quản lý nợ ngắn hạn… Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã cho
thấy sự khác biệt tồn tại trong thực tế giữa các quốc gia có thể là do yếu tố thời gian, quy
mô DN như cũng như sự khác biệt về văn hóa trên các ranh giới quốc tế. Các nhà quản lý tài
chính được khuyến nghị xem xét số VLĐ của họ vào thời gian ít hơn cơ sở hàng năm thực
hiện đánh giá hàng tháng, nếu không thì cứ theo quý để quản lý VLĐ tốt hơn vấn đề. Tác
giả cũng chỉ ra, suy luận chỉ được thực hiện cho sản xuất các DN trong mười ngành công
nghiệp và so sánh chỉ được thực hiện với các DN của một vài quốc gia. Các nhà nghiên cứu
quan tâm có thể nghiên cứu trong các ngành khác, để xem liệu có bất kỳ sự khác biệt nào
trong thực tiễn quản lý VLĐ hay không.
Hoàng Lê Cẩm Phương, Phạm Ngọc Thúy (2007) trong bài báo “Quản lý VLĐ tại các
DN nhựa thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nghiên cứu hiện trạng quản lý VLĐ của các DN
nhựa, được thực hiện thông qua khảo sát việc xây dựng chính sách VLĐ của DN, nguồn tài
trợ được sử dụng, và các yếu tố ảnh hưởng đến mức đầu tư tài sản lưu động nhằm tìm
hiểu thực trạng về quản lý VLĐ và nhận dạng một số yếu tố có ảnh hưởng đến việc đầu
tư tài sản lưu động của các DN ngành nhựa thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu
trên mẫu 96 DN ngành nhựa cho thấy hiện có 75% DN nhựa có xây dựng chính sách VLĐ,
thể hiện mức độ quan tâm cần thiết của DN đối với vấn đề quản lý DN. Mức đầu tư tài sản
lưu động của những DN được khảo sát chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: quan điểm nhà
quản lý, mục tiêu kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tín dụng khách hàng, và chính sách tín
dụng của đối thủ cạnh tranh.
Kết quả của việc sử dụng phương pháp khảo sát để nghiên cứu quản trị VLĐ, chính
20
sách VLĐ phụ thuộc vào số câu hỏi, độ dài của bảng câu hỏi, số lượng DN trả lời theo từng
lĩnh, chất lượng trách nhiệm của người trả lời câu hỏi và khó so sánh trên các lĩnh vực khác
nhau do tỷ lệ trả lời phân theo lĩnh vực khác nhau có sự chênh lệch lớn.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và khả năng sinh lời qua mô hình kinh
tế lượng. Deloof (2003) trong bài báo “Does working capital management effect profitability
of Belgian firms” đã sử dụng hệ số tương quan Pearson, hồi quy OLS cho m ột mẫu g ồm
1.009 DN phi tài chính lớn ở Bỉ trong giai đoạn 19921996 ngoại trừ DN thuộc ngành năng
lượng và nước, ngân hàng, tài chính và dịch vụ để kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị vốn và
khả năng sinh lợi. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa doanh thu từ
hoạt động kinh doanh và quản trị vốn, đồng thời chỉ ra được mối quan hệ nghịch biến giữa
số ngày thu tiền, số ngày tồn kho, thời gian trả tiền và khả năng sinh lợi DN. Từ đó cho thấy
các nhà quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách làm giảm số ngày phải thu, hàng tồn kho
đến mức tối thiểu hợp lý. Ngược lại, mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày phải trả và lợi
nhuận, ủng hộ giả thuyết rằng, DN có lợi nhuận ít thì mất thời gian lâu hơn để trả hết nợ.
Năm 2006 Padachi trong bài báo “Trends in working capital management and its
impact on firms’ performance: An analysis of Mauritian small manufacturing firms” nghiên
cứu một mẫu 58 DN sản xuất nhỏ tại Mauritius giai đoạn 1998 2003. Kết quả cho thấy
quản trị VLĐ thực hiện tốt sẽ đóng góp tích cực vào việc tạo ra giá trị của một DN. Kết quả
hồi quy cho thấy đầu tư cao vào hàng tồn kho và các khoản phải thu có liên quan đến lợi
nhuận thấp hơn. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp giấy và in ấn đã có thể
đạt được điểm số cao về các thành phần của VLĐ và điều này có tác động tích cực đến khả
năng sinh lời của nó.
Mathuva .D (2010) trong bài báo “The influence of working capital management
components on corporate profitability: a survey on Kenyan listed firms” đã kiểm tra ảnh
hưởng của các thành phần quản lý VLĐ đến lợi nhuận DN bằng cách sử dụng mẫu trong số
30 DN niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Nairobi (NSE) trong giai đoạn 1993 đến
2008. Ông đã sử dụng mối tương quan giữa Pearson và Spearman, các mô hình hồi quy hiệu
ứng cố định để tiến hành phân tích dữ liệu. Những phát hiện chính trong nghiên cứu là: tồn
tại một mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa rất lớn giữa thời gian các DN thu tiền từ khách hàng
(thời gian thu tài khoản) và khả năng sinh lời; tồn tại một mối quan hệ tích cực có ý nghĩa
cao giữa giai đoạn được thực hiện để chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu (khoảng thời
gian chuyển đổi hàng tồn kho) và lợi nhuận; Tồn tại một mối quan hệ tích cực giữa thời
gian DN phải trả cho chủ nợ của mình (thời gian thanh toán trung bình) và lợi nhuận.
21
Abdul Ghafoor Awan, Pervaiz Shahid, Jahanzeb Hassan, Waqas Ahmad (2014) trong
bài báo “Impact of working capital management on Profitability of cement sector in Pakistan”
đã nghiên cứu phân tích tác động của quản lý VLĐ đến hiệu suất hoạt động của ngành xi
măng ở Pakistan. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2009 đến năm 2013. Dữ liệu được sử dụng
trong nghiên cứu này được lấy từ báo cáo tài chính đã công bố của các DN xi măng niêm yết
tại Sở giao dịch Chứng khoán Karachi. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng
làm biến phụ thuộc để kiểm tra tác động của quản lý VLĐ đến lợi nhuận của DN. Kết quả
cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), doanh thu hàng tồn kho trong ngày (ITD) và
thời gian thanh toán trung bình (APP) có mối quan hệ tiêu cực với hiệu suất DN và xác suất
là đáng kể. Bằng cách sử dụng các biến này, hiệu quả quản lý VLĐ có thể dễ dàng được
xác minh. Tỷ lệ hiện tại (CR) đã chứng minh thống kê không đáng kể và có tác động tiêu cực
đến ROE trong nghiên cứu này. Nghiên cứu cũng tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và khả năng sinh lời của DN. Do đó nghiên cứu này tìm
thấy bằng chứng đầy đủ rằng một DN có khả năng hưởng lợi nhuận tốt hơn nếu DN quản
trị tốt VLĐ.
Các nghiên cứu của Lazaridis và Tryfonnidis (2006) trong bài báo “Relationship
between working capital management and profitability of listed companies in the Athens
stockexchange”; của GarciaTeruel và Martinez Solano (2007) trong bài báo “Effects of
working capital management on SME profitability”; nghiên cứu của Nobanee và AlHajjar
(2009) trong bài báo “A note on working capital management and corporate profitability of
Japanese firms”; Zariyawati và cộng sự (2009) trong bài báo “Workingcapital management and
corporate performance Case of Malaysia” (Quản trị VLĐ và hiệu quả kinh doanh của DN
Trường hợp của Malaysia); Napompech (2012) trong bài báo “Effects of working capital
management on the profitability of Thai listed firms” (Ảnh hưởng của quản trị VLĐ tới khả năng
sinh lời của các DN niêm yết Thái Lan), đều cho thấy thời gian thu tiền, thời gian tồn kho và
chu kỳ chuyển hóa tiền ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của DN. Các tác giả cũng đã chỉ ra
sự cần thiết phải quản trị VLĐ một cách tối ưu.
Bài báo “Quản trị VLĐ và khả năng sinh lời Thực tiễn các DN ngành công nghiệp
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh” của tác giả Võ Xuân Vinh (2013)
trong nghiên cứu về mối quan hệ của quản trị VLĐ và khả năng sinh lời tác giả đã dùng mô
hình định lượng để kiểm định dữ liệu của 80 DN ngành công nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán Hồ Chí Minh giai đoạn 2007– 2011. Kết quả cho thấy thời gian thu tiền, thời gian tồn
kho, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tác động đến khả năng sinh lợi DN ngành công nghiệp. Nhà
22
quản trị có thể tăng khả năng sinh lợi bằng việc kiểm soát các thành phần quản trị VLĐ ở
mức thích hợp.
Chu Thị Thu Thuỷ (2014) trong nghiên cứu về “Quản trị VLĐ và khả năng sinh lời”
đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và khả năng sinh lời của DN cổ phần ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên HOSE. Nghiên cứu đã sử dụng mẫu 97 quan sát
của 97 DN ngành chế biến, chế tạo niêm yết trên HOSE trong năm 2012 và sử dụng phần
mềm SPSS 16 để hỗ trợ đánh giá định lượng và kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Dữ liệu
thu thập được phân tích bằng phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy OLS. Kết
quả của nghiên cứu đã chỉ ra có mối tương quan giữa quản trị VLĐ và khả năng sinh lời;
giữa ty l
̉ ệ đầu tư vào tài sản tài chính, quy mô DN, đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời.
Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa khả năng thanh toán với khả năng
sinh lời. Mẫu nghiên cứu chỉ sử dụng số liệu của 97 DN ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong năm 2012.
Do đó, kết quả nghiên cứu có thể khác nếu mẫu được chọn lớn hơn và thời gian nghiên cứu
dài hơn
Tô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Đình Thiên ( 2015) trong nghiên cứu về “Ảnh hưởng của
chính sách VLĐ đến hiệu quả hoạt động của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với chính sách quản lý VLĐ
của các DN dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính của 564 DN niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam giai đoạn 2006 2013. Phương pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định
và ngẫu nhiên dựa vào dữ liệu bảng không cân bằng đã được các tác giả sử dụng trong
nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa khả
năng sinh lợi của DN được đo lường qua tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và các số ngày
luân chuyển VLĐ, gồm số ngày tồn kho bình quân, số ngày thu tiền bình quân, số ngày thanh
toán khoản phải trả và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Vòng quay tài sản ngắn hạn và tỷ lệ tài
sản ngắn hạn trong tổng tài sản cũng có quan hệ cùng chiều với ROA. Kết quả nghiên cứu
này giúp nhà quản lý các DN niêm yết Việt Nam có thể gia tăng hiệu quả hoạt động của DN
thông qua một chính sách VLĐ hợp lý.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Quán trị vốn kinh doanh trong DN xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” năm 2018 của tác giả Ngô Thị Kim Hoà đã sử dụng các
phương pháp hồi quy Pooled OLD, FEM…với mẫu quan sát từ 50 DNXD niêm yết, trong
thời gian 5 năm đã đánh giá tác động của các biến phản ánh công tác quản trị VLĐ và vốn cố
định đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, kết quả cho thấy kỳ thu tiền trung bình, kỳ
23
luân chuyển vốn tồn kho, kỳ trả tiền trung bình và kỳ luân chuyển tiền có tác động ngược
chiều đến ROA. Vì vậy để nâng cao ROA các DN trong mẫu nghiên cứu cần chú trọng để
rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, kỳ luân chuyển tồn kho, kỳ luân chuyển tiền, đồng thời chỉ
nên kéo dài thời gian trả tiền trong giới hạn cho phép để tận dụng nguồn vốn chiếm dụng
nhưng không trì hoãn quá lâu ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và khả năng sinh lời qua mô hình
kinh tế lượng dựa trên dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu phụ thuộc hoàn toàn vào tính chính xác,
độ tin cậy và chất lượng của nguồn dữ liệu thứ cấp. Gần đúng, và các phép đo tương đối
liên quan đến nguồn dữ liệu có thể ảnh hưởng đến kết quả, một phân tích chi tiết bao gồm
một khoảng thời gian dài, có thể cho kết quả khác nhau chưa được thực hiện. Sự khác biệt
trong ngành cũng ảnh hưởng đến mối liên hệ giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh
lời.
Những khoảng trống cần nghiên cứu
Quá trình tham khảo các công trình nghiên cứu ở trên, NCS nhận thấy những khoảng
trống cần tiếp tục nghiên cứu đó là:
Thứ nhất: Có nội dung trong lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ còn có những cách
hiểu khác nhau cần được làm rõ.Hiện chưa có nhiều nghiên cứu việc vận dụng lý luận chung
về VLĐ và quản trị VLĐ vào đặc thù các DN xây lắp.
Thứ hai: Các nghiên cứu tập trung chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ
với khả năng sinh lời của các DN niêm yết, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về quản trị VLĐ
trong các DN xây lắp thuộc Tổng công ty nhà nước.
Thứ ba: Một số nghiên cứu được công bố sử dụng các mô hình kinh tế lượng để đánh
giá mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và khả năng sinh lời, tuy nhiên thường dựa chủ yếu vào số
liệu thứ cấp, không có điều kiện thẩm tra tính đúng đắn của số liệu cung cấp do đó ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu. Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát trong nghiên cứu
quản trị VLĐ, chính sách VLĐ tuy nhiên kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào số câu hỏi, độ
dài của bảng câu hỏi, số lượng DN trả lời theo từng lĩnh, chất lượng trách nhiệm của người
trả lời câu hỏi và khó so sánh trên các lĩnh vực khác nhau do tỷ lệ trả lời phân theo lĩnh vực
khác nhau có sự chênh lệch lớn. Chưa có sự kết hợp giữa đánh giá bằng định tínhvà định
lượng để phản ánh toàn diện vấn đề nghiên cứu.
Thứ tư: Chưa có nghiên cứu nào về quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319.
Trên cơ sở đó, luận án kế thừa các cơ sở lý luận về VLĐ và quản trị VLĐ, đồng thời phân
24
tích, làm rõ khái niệm VLĐ , quản trị VLĐ, gắn lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ với đặc
thù DN xây lắp. Dựa trên bảng câu hỏi trong phương pháp khảo sát của các nghiên cứu trên và các
mô hình kinh tế lượng đã công bố, là cán bộ công tác tại TCT 319, NCS kết hợp phiếu khảo sát
với thẩm định số liệu của các công ty xây để lựa chọn các biến phù hợp khi xây dựng mô hình
nghiên cứu, kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đưa ra hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản
trị VLĐ tại các DN thuộc TCT319 với ngành nghề kinh doanh chính là xây lắp và các sản
phẩm liên quan đến hoạt động xây lắp.
Để thực hiện mục tiêu trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là:
Tổng quan các kết quả nghiên cứu về VLĐ và quản trị VLĐ của các doanh nghiệp
trong nước và trên thế giới.
Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận về quản trị VLĐ của các DN, gắn với đặc điểm
doanh nghiệp xây lắp. từ đó xây dựng khung lý thuyết để đánh giá thực trạng, đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319.
Đánh giá đúng thực trạng quản trị VLĐ tại các DN thuộc TCT 319 thông qua các
phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng trên cơ sở Báo cáo tài chính các DN
thuộc TCT 319 giai đoạn 20122017. Xác định rõ những kết quả, hạn chế tồn tại và nguyên
nhân.
Trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội và mục tiêu phát triển của các DN trong giai đoạn
2020 2025 để đề xuất biện pháp hoàn thiện quản trị VLĐ của các DN xây lắp thuộc TCT
319.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Quản trị VLĐ tại các DN thuộcTCT 319.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
quản trị VLĐ tại các DN thuộcTCT 319 như xác định nhu cầu VLĐ, nguồn tài trợ VLĐ, phân
bổ VLĐ, quản trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho và quản trị khoản phải thu.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quản trị VLĐ của 12 DN
thuộc TCT 319 có ngành nghề kinh doanh chính là xây lắp và các sản phẩm phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp xây lắp, gọi chung là các DN thuộc TCT 319. Riêng công ty cổ phần
khoáng sản than Đông Bắc chuyên kinh doanh thương mại than,được điều chuyển từ TCT
Than Đông Bắc về TCT 319 năm 2012, thoái vốn trở thành DN liên kết năm 2018 và DN Cổ
phần Phát triển Nha Trang là DN dự án không thực hiện sản xuất kinh doanh nên luận án
25
không nghiên cứu.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án sử dụng các số liệu từ các báo cáo tài chính
của các DN thuộc TCT 319 giai đoạn 2012 2017. Các định hướng, giải pháp, đề xuất nhằm
hoàn thiện quản trị VLĐ của TCT 319 đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, luận giải, phân tích,
đánh giá các vấn đề đặt ra liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Về phương pháp nghiên cứu định tính, luận án sử dụng các phương pháp phân tích
thống kê, diễn giải, tổng hợp, đối chiếu so sánh, các đồ thị và biểu đồ, điều tra khảo sát
thực tế để phản ánh và phân tích, đánh giá, luận giải. Các số liệu từ Báo cáo tài chính các
DN thuộc TCT 319 giai đoạn 20122017, các phiếu khảo sát được thu thập, qua thẩm định
chính xác, có đầy đủ căn cứ được tổng hợp vào Bảng số liệu excel dựa trên các chỉ tiêu tăng
giảm số tương đối và số tuyệt đối, các dạng biểu đồ đường line chủ yêu mô tả xu hướng
biến động của các yếu tố trong quản trị VLĐ.
Về phương pháp nghiên cứu định lượng: Với quy trình thực hiện 4 bước:
+ Bước 1: Xác định mô hình nghiên cứu
+ Bước 2: Xây dựng giả thiết nghiên cứu
+ Bước 3: Phân tích tương quan và mô hình hồi quy
+ Bước 4: Kết luận các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra hàm ý chính sách
Nghiên cứu sinh xây dựng các mô hình kinh tế lượng với việc sử dụng
phần mềm Stata để kiểm định, đánh giá mối liên hệ giữa quản trị VLĐ và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các DN thuộc TCT 319 trong giai đoạn 20122017.
Đối với các DN thuộc TCT 319 đều là DN có trên 51% vốn chủ sở hữu là vốn
nhà nước, vì vậy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan tâm hàng
đầu, là cơ sở để xếp loại các DN và người đại diện phần vốn cũng như Ban
Giám đốc. Vì vậy để sát với mục tiêu quản trị VLĐ với bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại các DN theo quy định Nghị định 87/2015/NĐ CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ, về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào DN, giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của