Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, Toán học là ngôn ngữ chung của vũ trụ. Toán hoc là
̣
một môn khoa học đặc biệt quan trọng trong mọi lĩnh vực. Con người chúng ta
trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không thể thiếu kiến thức về toán. Nghiên cứu về
toán cũng chính là nghiên cứu một phần của thế giới. Các kiến thức và phương
pháp toán học là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp học sinh học tốt các môn học khác,
hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực. Đồng thời môn Toán còn giúp học sinh
phát triển những năng lực và phẩm chất trí tuệ, rèn luyện cho học sinh tư tưởng
đạo đức và thẩm mĩ của người công dân.
Cùng với sự phát triển của đất nước, sự nghiệp giáo dục cũng đổi mới
không ngừng. Để đào tạo ra những con người nghiên cứu về Toán học thì trước
hết phải đào tạo ra những con người có kiến thức vững vàng về môn Toán. Đây là
nhiệm vụ hết sức quan trọng, lâu dài đối với ngành Giáo dục và đào tạo. Do đó đòi
hỏi mỗi thầy cô giáo phải lao động, phải có sự lao động nghệ thuật sáng tạo để có
phương pháp dạy học hiệu quả giúp học sinh học và giải quyết bài toán một cách
tốt nhất. Phân tích đa thức thành nhân tử là một nội dung vô cùng quan trọng trong
chương trình toán học ở trung học cơ sở. Việc nắm vững các phương pháp phân
tích đa thức thành nhân tử không những giúp học sinh làm tốt các bài toán dạng này
mà còn là công cụ cần thiết giúp các em vận dụng tốt vào giải các phương trình,
chứng minh…….Đặc biệt giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo một cách tốt
nhất. Qua quá trình dạy toán ở trung học cơ sở, qua kinh nghiệm bồi dưỡng học
sinh giỏi và qua quá trình tìm tòi của bản thân tôi đã hệ thống được một số
phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử mà thiết nghĩ mỗi thầy cô giáo dạy
toán đều cần trang bị cho học sinh để giúp các em giải tốt các bài toán phân tích đa
1
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
thức thành nhân tử góp phần nâng cao tư duy toán học tạo điều kiện cho việc học
toán nói riêng và trong quá trình học tập nói chung. Phân tích đa thức thành nhân tử
là một dạng toán gặp rất nhiều trong toán trung học cơ sở, nó đa dạng nên khi giải
các bài toán trên học sinh phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp đối với từng
bài để phân tích đúng và triệt để đến kết quả cuối cùng. Đối với giáo viên khi dạy
và bồi dưỡng học sinh giỏi cần nắm vững các phương pháp phân tích đa thức
thành nhân tử sẽ bổ sung nhiều vào kho kiến thức của mình. Đối với học sinh sẽ
khắc phục những hạn chế trước đây giúp các em có tinh thần tự tin học tập bộ
môn toán.
Kĩ năng giải toán và biết vận dụng kiến thức đã học của học sinh vào giải
bài tập là vấn đề mà giáo viên luôn phải quan tâm. Thông qua bài kiểm tra 15 phút,
bài kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kì cho thấy kĩ năng giải toán và vận dụng kiến
thức phân tích đa thức thành nhân tử là chưa cao. Đây là vấn đề băn khoăn của rất
nhiều giáo viên dạy toán 8, kể cả toán 9. Vì vậy, với bản thân trong những năm
dạy học ở toán 8 tôi xây dựng thành “ Một số kinh nghiệm giúp học sinh áp dụng
tốt các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử trong giải toán 8 tại trường
THCS Lương Thế Vinh huyện Krông Ana tỉnh Đắk Lắk ”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a) Mục tiêu
Giúp cho học sinh hiểu sâu sắc và thực hiện thành thạo các dạng toán liên
quan đến phân tích đa thức thành nhân tử. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học toán của học sinh lớp 8 trong nhà Trường, phát triển chất lượng đại trà và mũi
nhọn của bộ môn.
Giúp học sinh có khả năng thành thạo khi phân tích đa thức thành nhân tử
Giúp học sinh yêu thích môn toán hơn, đồng thời phát triển năng lực tự
học, tự nguyên cứu.
2
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
b) Nhiệm vụ
Tìm hiểu các sai lầm phổ biến, những khó khăn của học sinh lớp 8 khi
phân tích đa thức thành nhân tử.
Phân tích tìm ra được các sai lầm khi giải toán
Đề xuất các biện pháp để giúp học sinh biết vận dụng các phương pháp
phân tích đa thức thành nhân tử trong giải toán trung học cơ cở.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử để từ đó học sinh
biết vận dụng linh hoạt các phương pháp vào giải toán.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 8A1, 8A3 trường trung học cơ sở Lương Thế vinh huy ện Krông
Ana tỉnh Đắklắk năm học 2017 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu qua tài liệu: SGK, SBT, SGV toán 8, chuẩn kiến thức kĩ
năng, nâng cao và pháp triển toán 8, các tài liệu có liên quan; nghiên cứu qua các
quá trình giải bài tập của học sinh; nghiên cứu qua các bài kiểm tra của học sinh
theo từng đợt; nghiên cứu từ thực tế giảng dạy, học tập của từng đối tượng học
sinh.
Phương pháp thống kê toán học.
Phương pháp điều tra, khảo sát.
Phương pháp đàm thoại – gợi mở.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
Phương pháp tác động giáo dục .
Phương pháp thực nghiệm.
II. PHẦN NỘI DUNG
3
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
1. Cơ sở lí luận
Căn cứ công văn hướng dẫn số 04/PGDĐTTĐKT ngày 06 tháng 01 năm
2015 của Phòng GDĐT huyện Krông Ana về việc hướng dẫn viêt, đánh giá SKKN
́
từ năm học 2015 2016 (Kèm theo Công văn số 232 /PGDĐTTĐKT ngày 09
tháng11 năm 2017).
Để việc dạy học đạt kết quả thì giáo viên phải hiểu sâu rộng vấn đề cần
truyền đạt, kết hợp tốt phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại; lấy
học sinh làm trung tâm của quá trình dạy và học; phát huy khả năng tự học, tính
tích cực, sáng tạo và tự giác của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, cùng với sự
trao đổi qua các đồng nghiệp, tôi thấy kết quả của học sinh trong khi học mảng
kiến thức về phân tích đa thức thành nhân tử được thể hiện rất rõ qua việc luyện
tập trên lớp, bài kiểm tra 15 phút lần một và bài kiểm tra một tiết lần một. Có
những bài học sinh trình bày rất tốt, sáng tạo, tuy nhiên có nhiều bài làm trình bày
sơ sài, dư thừa hoặc thiếu sót nhiều, thậm chí nhiều bài không định hình được
cách trình bày…Và sau khi hướng dẫn, tìm cho các em những mẹo nhớ, những
cách trình bày ngắn gọn thì các em phần nào đã cải thiện được chất lượng bài làm,
nhiều em học sinh khá giỏi rất hứng thú với mảng kiến thức này.
Việc dạy học phải bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
giáo dục phổ thông để xác định mục tiêu của bài học, chú trọng dạy học nhằm đạt
được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá
tải; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu
kiến thức của học sinh; sáng tạo về phương pháp dạy học, phát huy tính chủ
động, tích cực, tự giác của học sinh tạo niềm vui, phấn khởi, nhu cầu hành động
và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; dạy học thể hiện mối quan hệ tích
cực giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh, chú trọng đến việc
động viên, khuyến khích kịp thời tiến độ của học sinh trong quá trình học.
Muốn phân tích đa thức thành nhân tử một cách thành thạo và nhanh chóng
thì trước tiên phải hiểu phân tích đa thức thành nhân tử là phân tích đa thức đã cho
4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
thành tích của những đa thức, sau đó nắm chắc những phương pháp cơ bản và các
phương pháp nâng cao để phân tích, đó là:
a) Phương pháp đặt nhân tử chung A.B + A.C = A ( B + C).
b) Phương pháp dùng hằng đẳng thức
Dùng khi các hạng tử của đa thức có dạng hằng đẳng thức.
( A + B )2 = A2 + 2AB + B2
( A B )2 = A2 2AB + B2
A2 B2 = ( A + B )( A B )
( A + B )3 = A3 + 3A2 B + 3AB2 + B3
( A B )3 = A3 – 3A2B + 3AB2 B3
A3 B3 = ( A B )( A2 + AB + B2)
A3 + B3 = ( A + B )( A2 AB + B2)
c) Phương pháp nhóm nhiều hạng tử
Kết hợp nhiều hạng tử thích hợp của đa thức khi đa thức chưa có nhân tử
chung hoặc chưa áp dụng được hằng đẳng thức nhằm mục đích:
+ Phát hiện nhân tử chung hoặc hằng đẳng thức ở từng nhóm.
+ Nhóm để áp dụng phương pháp đặt nhân tử chung hoặc hằng đẳng thức.
+ Đặt nhân tử chung cho tồn đa thức.
d) Phối hợp các phương pháp cơ bản
Vận dụng và phát triển kỹ năng là sự kết hợp nhuần nhuyễn các phương
pháp cơ bản:
+ Phương pháp đặt nhân tử chung
+ Phương pháp dùng hằng đẳng thức
+ Phương pháp nhóm nhiều hạng tử
e) Phương pháp tìm nghiệm của đa thức:
5
Giáo viên: Đồn Cơng Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrơngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
Với các đa thức có bậc từ bậc ba trở lên, để dễ dàng làm xuất hiện các hệ số
tỉ lệ người ta thường dùng cách tìm nghiệm của đa thức.
Khái niệm của đa thức: số a được gọi là nghiệm của đa thức f(x) nếu f(a) = 0.
Như vậy nếu đa thức có nghiệm là a thì nó chứa nhân tử x a.
Ta chứng minh được rằng nghiệm nguyên của đa thức, nếu có phải là ước
của hệ số tự do.
Thật vậy giả sử đa thức a0xn + a1xn1 +…+ an1x + an với các hệ số a0 ; a1 ;
a2 ;a3 ;…….an nguyên, có nghiệm x = a ( a là số nguyên) .
Từ đó suy ra a0xn + a1xn1 +…+ an1x + an = (x – a) (b0xn1 + b1xn2 +…+ bn1)
Trong đó b0 ; b1 ; b2 ;…….bn1 nguyên. Hạng tử có bậc thấp nhất của tích
ở vế phải bằng –abn1, Hạng tử có bậc thấp nhất của vế trái bằng an
Vì vậy –abn1= an suy ra an chia hết cho a tức a là ước của an
Chú ý khi xét nghiệm nguyên của đa thức, Cần sử dụng định lí bổ sung sau:
+ Đa thức f(x) có nghiệm hữu tỉ thì có dạng p/q trong đó p là ước của hệ số
tự do, q là ước dương của hệ số cao nhất
+ Nếu f(x) có tổng các hệ số bằng 0 thì f(x) có một nhân tử là x – 1
+ Nếu f(x) có tổng các hệ số của các hạng tử bậc chẵn bằng tổng các hệ số
của các hạng tử bậc lẻ thì 1 là nghiệm của đa thức f(x). f(x) có một nhân tử là x
+ 1
+ Nếu a là nghiệm nguyên của f(x) và f(1); f( 1) khác 0 thì và đều là số
nguyên. Để nhanh chóng loại trừ nghiệm là ước của hệ số tự do
f) Phương pháp thêm, bớt cùng một hạng tử
+ Thêm và bớt cùng một hạng tử làm xuất hiện hiệu của hai bình thường.
+ Thêm và bớt cùng một hạng tử làm xuất hiện nhân tử chung.
g) Phương pháp tách hạng tử thành nhiều hạng tử
h) Phương pháp đặt biến phụ (phương pháp đổi biến)
6
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
k) Phương pháp hệ số bất định
Đó là sự đồng nhất về hệ số của hai vế để từ đó suy ra các hệ số cần tìm
trong sự phân tích đa thức thành nhân tử.
m) Phương pháp xét giá trị riêng
Trong phương pháp này, trước hết ta xác định dạng các nhận tử chứa biến
của đa thức, rồi gán cho các biến các giá trị cụ thể để xác định nhân tử còn lại.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Điểm kiểm tra khảo sát đầu năm môn toán các lớp 8A1 và 8A3 kết quả như
sau:
Lớp
Sĩ số
Trên Trung bình
Tỉ lệ %
8A1
27
5
18,5%
8A3
32
10
31,3%
Từ kết quả khảo sát trên thông qua việc điều tra tình hình học tập của các
em học sinh tôi nhận thấy một số thuận lợi như:
+ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường.
+ Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí đồng nghiệp.
+ Nhà trường có tương đối đầy đủ phương tiện trang thiết bị phục vụ cho
dạy học.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn:
+ Trình độ nhận thức của các em không đồng đều (có nhiều học sinh khá
giỏi nhưng cũng có không ít học sinh yếu kém).
+ Đa số học sinh chưa xác định được mục đích của việc học.
+ Học sinh không có sự ôn luyện hè ở nhà.
7
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
+ Học sinh còn chịu ảnh hưởng của bệnh thành tích ở những năm trước
không cần học cũng vẫn lên lớp.
+ Học sinh nhận thức chậm, nhiều em lười học
+ Học sinh chưa hiểu sâu rộng các bài toán về phân tích đa thức thành nhân
tử đặc biệt là các bài toán khó, do các em chưa có điều kiện đọc nhiều sách tham
khảo. Khi gặp một bài toán học sinh không biết làm gì? Không biết đi theo hướng
nào ? Không biết liên hệ những gì đã cho trong đề bài với các kiến thức đã học.
Suy luận kém, chưa biết vận dụng các phương pháp đã học vào từng dạng toán
khác nhau. Trình bày không rõ ràng, thiếu khoa học, lôgic. Các em chưa có phương
pháp học tập tốt thường học vẹt, học máy móc thiếu kiên nhẫn khi gặp bài toán
khó.
+ Một số em hổng kiến thức từ dưới (lên cấp II mà bảng cửu chương chưa
thuộc).
+ Môn đại số 8 lượng kiến thức lớn, trình bày cần logic chặt chẽ nhưng lứa
tuổi các em còn bỡ ngỡ và lập luận hay ngộ nhận, thiếu căn cứ.
+ Giáo viên chưa có nhiều thời gian và biện pháp hữu hiệu để phụ đạo học sinh
yếu kém.
+ Nhiều gia đình kinh tế khó khăn, bố mẹ thường xuyên vào rẫy xa để trồng
mía, trồng sắn... chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện cho các em học tập.
Từ những thực trạng trên, trong quá trình giảng dạy tôi cố gắng làm sao để
các em học sinh ngày thêm yêu thích môn toán hơn, hình thành cho học sinh kĩ
năng giải toán, tạo điều kiện giúp các em tiếp thu bài một cách chủ động, sáng
tạo.
Từ những nguyên nhân các yếu tố tác động tôi có thể phân tích các vấn đề
về thực trạng như sau:
+ Đối với học sinh : Có thể nói sau khi học xong 7 hằng đẳng thức đáng nhớ
thì học sinh gặp ngay một dạng toán mới tương đối khó đó là phân tích đa thức
8
Sỏngkinkinhnghimnmhc2017ư2018
thnhnhõnt.Taóbit7hngngthcỏngnh úngvaitrũrtquantrng
trongvicgiitoỏnphõntớchathcthnhnhõntnhngsvndngcacỏcem
phnlnchatt,cũnnhiuemchathucchớnhxỏc7hngngthcỏngnh.
Hnna,mtsknngphcvchobitoỏnphõntớchathcthnhnhõntnh
nhõnchianthc,quitcdungoc,mts cụngthcv lythalcha
thnhtho.Chớnhvỡthmknngphõntớchathcthnhnhõntlchacao.
ivigiỏoviờn:Cúth trongtitluyntp,ụntpvnidungbitoỏn
liờnquannphõntớchathcthnhnhõntgiỏoviờnchanmbtcnhng
cimtrờncahcsinh.Cngcúthhngdnchohcsinhtngbic th
nhngchanhhngcỏchgiichungchodngtoỏnny.
3.Nidungvhỡnhthccagiiphỏp
a.Mctiờucagiiphỏp
xutcỏcbinphỏps phm giỳphcsinhbits dngcỏc
phngphỏpphõntớchathcthnhnhõnt vogiitoỏn.Gúpphnnõngcao
chtlngdyhctoỏnlp8.Tụiósdngphikthpnhiuphngphỏp
dyhcnh:tvn,mthoiưgim,trcquan,vnỏp,kthptrũ
chitngthờmnglc,nimphnkhớchivicỏcem cỏcemcúth
tipthukinthcmtcỏchttnht.
b.Nidungvcỏchthcthchingiiphỏp
*Binphỏp1:Cngc,khcsõukinthccbn.
phõntớchathcthnhnhõnt hcsinhphinmvngcỏckinthc
liờnquanóhc.Vỡvygiỏoviờnphicngc,khcsõuchohcsinhcủamình
cácđơnvịkiếnthứccơbảnnhcácquytắc,thànhthạophépnhânđơnthứcvớiđa
thức,nhânđathứcvớiđathức,phépchiađơnthứcchođơnthức,phépchiađa
thứcchođơnthức,chiahaiđathứcđsắpxếp,cácquytắcđổidấuđathức,thật
thuộcvàvậndụngthànhthạocáchằngđẳngthứcđángnhớ.
9
Giỏoviờn:onCụngNamưTrngTHCSLngThVinhKrụngAnakLk
Sỏngkinkinhnghimnmhc2017ư2018
cbitgiỏoviờnphichohcsinhnắmvữngbảnchấtcủaviệcphântích
đathứcthànhnhântử.
Địnhnghĩa:Phântíchđathứcthànhnhântử(thừasố)làbiếnđổiđathức
thànhtíchcủanhiềuđơnthứcvàđathứckhác.
Khigiimtsbitoỏnnginngitacúths dngmttrongcỏcphng
phỏpgiithụngthngnh:
+tnhõntchung.
Vớd1:x22x=x(x2)
+Dựnghngngthc.
Vớd2:x22x+1=(x1)2
+Nhúmnhiuhngt (thngthỡtacúnhiucỏchnhúmhngt khỏc
nhau)
Vớd3:x3xy+19y2=(x3xy)+(19y2)=x(13y)+(13y)(1+3y)
=(13y)(x+1+3y)
Tuynhiờnkhithchnhgiitoỏnũihichỳngtakhụngnhngthnhtho
cỏcphngphỏptrờnmcnphibitphihplinhhotcbaphngphỏpk
trờncúthphõntớchcathcóchothnhnhõnt.
Vớd4:Phõntớchathcthnhnhõnt:
A=
=(3x23xy)(5x5y)(Nhúmcỏchngt)
=3x(xy)5(xy)(tnhõntchung)
=(xy)(3x5)
(tnhõntchung)
Vớd5:Phõntớchathcthnhnhõnt:
B=xư2y+x2ư4xy+4y2
=(xư2y)+(x2ư4xy+4y2)
(Nhúmcỏchngt)
=(xư2y)+(xư2y)2(Dựnghngngthc)
10
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
= (x 2y) (1 + x 2y) (Đặt nhân tử chung)
Vậy muốn các em phối hợp tốt các phương pháp trên giáo viên cần nhắc các
em lưu ý một số bước sau:
+ Ta đặt nhân tử chung cho cả đa thức nếu có thể để từ đó làm đơn giản đa
thức.
+ Xét xem đa thức có dạng hằng đẳng thức nào hay không ?
+ Nếu không có nhân tử chung, hoặc không có hằng đẳng thức thì phải biết
cách nhóm các hạng tử để làm xuất hiện nhân tử chung của các nhóm hoặc xuất
hiện hằng đẳng thức.
Ví dụ 6: Phân tích đa thức thành nhân tử:
M = x4 +2x3 + x2 9x2y2
Nhìn vào biểu thức ta cần dùng phương pháp nào trước để phân tích? Ta thấy
các hạng tử có nhân tử chung là x2
+ Đặt nhân tử chung: x2( x2 +2x + 1 9y2)
Trong ngoặc có 4 hạng tử hãy xét xem có hằng đẳng thức nào không
+ Nhóm hạng tử:
M = x2 x2 2x + 1 ) 9y2
+Dùng hằng đẳng thức: M = x2 ( x 1)2 (3 y)2 xem xét hai hạng tử trong
ngoặc có dạng hằng đẳng thức nào.Sử dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình
phương ta có: M = x2 (x 1+ 3y) (x 1 3y)
Vậy để phân tích tốt bài toán phân tích đa thức thành nhân tử đòi hỏi chúng ta cần
quan sát kĩ bài toán và sử dụng linh hoạt các phương pháp trên giải bài toán một
cách logic và chính xác.
Ví dụ: Phân tích đa thức sau thành nhân tử:
a a = a( a2 1 ) = am(a+1)(a1)
11
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
* Biện pháp 2: Cung cấp thêm, mở rog các phương pháp thông
thường cho HS các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử.
Trong thực tế làm toán nhiều trường hợp chúng ta sử dụng linh hoạt hầu hết tất
cả các phương pháp trên nhưng vẫn chưa đưa đến kết quả mong muốn, do đó
chúng ta cần giúp HS biết thêm một số phương pháp khác khi làm một số bài toán
phức tạp hơn đó là:
+ Phương pháp tách hạng tử.
+ Phương pháp thêm, bớt cùng một hạng tử.
+ Phương pháp đặt ẩn phụ.
+ Phương pháp tìm nghiệm của đa thức.
+ Phương pháp dùng hệ số bất định.
+ Phương pháp đặt biến phụ
+ Phương pháp xét giá trị riêng.
Cụ thể hóa các phương pháp trên ta đi tìm hiểu sâu một số ví dụ sau:
1. Phương pháp tách hạng tử
Ta có thể tách hạng tử tự do thành nhiều hạng tử để từ đó có thể kết hợp với
các hạng tử trong bài toán trở thành hằng đẳng thức,hoặc xuất hiện nhân tử chung
với các hạng tử còn lại để từ đó ta phân tích được bài toán.
Ngoài cách tách hạng tử tự do ta còn có thể tách hạng tử bậc nhất( dùng cách
tách tam thức bậc hai) thành hai hạng tử để nhóm hạng tử làm xuất hiện nhân tử
chung.
Một cách tổng quát, để phân tích tam thức bậc hai ax2 + bx +c thành nhân tử chung,
ta làm như sau:
Bước 1: Tìm tích ac
Bước 2: phân tích ac ra tích của hai thừa số nguyên bằng mọi cách.
Bước 3: Chọn hai thừa số mà tổng bằng b
12
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
Ví dụ 7:Phân tích đa thức thành nhân tử:
N = 3x2 + 4x – 7.
Cách 1: N = 3x2 +4x 4 3 (Tách 7 = 4 3)
= (3x2 3) +(4x 4) (Nhóm hạng tử)
= 3(x2 1) + 7(x 1) (Đặt nhân tử chung)
= 3(x 1)(x+1)+7(x 1) (Dùng hằng đẳng thức)
= (x 1) (3x+7) (Đặt nhân tử chung)
Cách 2: 3x2 +7x 3x 7 (Tách 4x = 7x 3x
= (3x2 3x) + (7x 7) (Nhóm hạng tử)
= 3x (x 1) + 7(x 1) (Đặt nhân tử chung)
= (x 1) (3x+7) (Đặt nhân tử chung)
Ngoài ra tùy từng bài toán cụ thể ta có thể tách đồng thời cả hai hạng tử (hạng tử
tự do, hạng tử bậc nhất)
2. Phương pháp thêm bớt hạng tử
a) Thêm và bớt cùng một hạng tử làm xuất hiện hiệu của 2 bình phương
Ví dụ 8: Phân tích đa thức thành nhân tử:
P = x4 + 324 = x4 + 182 = x4 + 182 + 36x2 36x2 ( thêm bớt 36x2)
= (x2 + 18)2 (6x)2 ( nhóm hạng tử)
= (x2 + 6x + 18)(x2 6x + 18) ( dùng hằng đẳng thức)
b) Thêm và bớt cùng một hạng tử làm xuất hiện nhân tử chung
Ví dụ 9: Phân tích đa thức thành nhân tử:
a) Q = a5 + a + 1
b) P= x7 + x2 + 1
Giáo viên hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Q = a5 + a + 1
13
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
= a5 + a + 1+ a2 a2 ( Thêm bớt a2)
= (a5 a2 )+( a2 + a + 1) ( Nhóm hạng tử)
= a2(a 1))( a2 + a + 1) + ( a2 + a + 1) (Đặt nhân tử chung và dùng hằng đẳng
thức)
= ( a2 + a + 1)(a3 a2 + 1) (Đặt nhân tử chung )
b) P= x7 + x2 + 1
= x7 – x + x2 + x + 1 (Thêm bớt x )
= x(x3+1) (x31)+ (x2 + x + 1 ) (Nhóm hạng tử dùng hằng đẳng thức)
= x(x3+1)(x1)(x2 + x + 1) +(x2 + x +1) (Nhóm hạng tử dùng hằng đẳng thức)
= (x2 + x + 1 )(x5 – x4 + x2 x + 1 )
Chú ý: Các đa thức dạng x3m+1 + x3n+2 +1 như x7 + x2 + 1, x7 + x5 + 1, x + x5 + 1,
…. Đều chứa nhân tử x2 + x + 1
Phương pháp này khi ta thêm bớt hạng tử giúp chúng ta rất tiện lợi tuy nhiên
cần thông minh để thêm bớt hạng tử phù hợp cho bài toán của mình.
3. Phương pháp đặt ẩn phụ( phương pháp đổi biến)
Ví dụ 10: Phân tích đa thức sau thành nhân tử
a) A = (x2 + x+1)( x2 + x+2) – 12
b) B= x( x+4)(x+6)(x+10) +128
Giáo viên hướng dẫn cụ thể như sau:
a) A = (x2 + x+1)( x2 + x+2) – 12
Ta thấy hai hạng tử của nhân tử thứ nhất hơn kém nhau 1đơn vị. Vậy ta có
thể đặt ẩn phụ để đưa bài toán đơn giản hơn.
Đặt t = x2 + x+1 khi đó A = t(t + 1) 12 = t2 + t 12
Sau đó có thể phân tích t2 + t 12 = t2 + 4t 3t 12 ( tách t = 4t 3t)
=( t2 + 4t) (3t + 12) ( nhóm hạng tử)
= t( t + 4) 3( t + 4) = (t + 4)( t 3) ( đặt nhân tử chung)
14
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
Hay A = (x2 + x+5)( x2 + x 2)
Ta x2 + x+5= (x+ )2 + 0 nên không phân tích được nữa
còn x2 + x 2= (x1)(x+2)
vậy A = (x2 + x+5)(x 1 )( x+ 2)
b) B= x( x+4)(x+6)(x+10) +128= (x2+ 10x)(x2+10x +24)+128
Đặt x2+10x +12 = y đa thức đã cho có dạng
( y +12) ( y12) +128 = y2 – 16 =( y +4) ( y4)
= ( x2+10x +16)( x2+10x +8)
= ( x+2)(x+8)( x2+10x +8)
Nhận xét: Trong ví dụ trên, nhờ phương pháp đổi biết, ta đã đứa đa thức bậc bốn
đối với x thành đa thức bậc hai đối với biến y
4. Phương pháp tìm nghiệm của đa thức:
Cho đa thức ax3 + bx2 + cx+ d (1)
Phương pháp:Nếu đa thức (1) có nghiệm thì theo định lí Bơ Zu có m là
nghiệm của (1)thì đa thức chứa nhân tử (x – m) khi đó dùng phép chia đa thức ta
có:
ax3 + bx2 + cx + d = (x m) (a'x2 + b'x + c'), nhân tử bậc hai có thể phân tích tiếp
được dựa vào các phương pháp nêu trên.
Các phương pháp tìm nghiệm của đa thức.
Chú ý: khi xét nghiệm nguyên của đa thức, cần sử dụng định lí bổ sung sau:
+ Đa thức f(x) có nghiệm hữu tỉ thì có dạng p/q trong đó p là ước của hệ số
tự do, q là ước dương của hệ số cao nhất
+ Nếu f(x) có tổng các hệ số bằng 0 thì f(x) có một nhân tử là x – 1
15
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
+ Nếu f(x) có tổng các hệ số của các hạng tử bậc chẵn bằng tổng các hệ số
của các hạng tử bậc lẻ thì 1 là nghiệm của đa thức f(x). f(x) có một nhân tử là x
+ 1
+ Nếu a là nghiệm nguyên của f(x) và f(1); f( 1) khác 0 thì và đều là số
nguyên. Để nhanh chóng loại trừ nghiệm là ước của hệ số tự do
+ Cũng có thể tìm nghiệm bằng máy tính casio rồi từ đó phân tích đa thức
thành nhân tử.
Ví dụ 11: Phân tích đa thức sau thành nhân tử
a) A(x) = x3 5x2 + 8x 4 .
b) B(x) = 4x3 13x2 + 9x 18 .
c) C(x) = 3x3 7x2 + 17x 5
Giáo viên hướng dẫn cụ thể như sau:
a) A = x3 5x2 + 8x 4 xét tổng các hệ số ta thấy
a + b + c +d = 1 +(5)+ 8+ (4) = 0 x1 = 1
A = (x 1) (x2 4x + 4) Chia hết cho (x 1)
Sau đó dùng các phương pháp đã có để các em làm tiếp
A= (x 1) (x 2)2
b) B = 4x3 13x2 + 9x 18
Ta thấy các ước của 18 là ±1; ±2; ±3; ±6; ±9; ±18
B(1) = 18 ; B(1) = 44 vì vậy ±1 không phải là nghiệm của B(x) .
Ta thấy 18/(31); 18/(±61); 18/(±91); 18/(±181) không nguyên nên ; 3; ±6; ±9;
±18 không là nghiệm của B(x)
Ta thấy 44/ (2+1) không nguyên nên 2 không là nghiệm của B(x). Chỉ còn 2 và 3
kiểm tra ta thấy 3 là nghiệm của B(x) do đó ta tách hạng tử để xuất hiện nhân tử
chung là x – 3 như sau:
B = 4x3 13x2 + 9x 18
16
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
= 4x3 12x2 x2 +3x + 6x 18
= 4x2(x – 3) – x(x3) +6 ( x3)
= ( x – 3) (4x2– x+6 )
Các em có thể lấy đa thức B chia cho x – 3 được thương là (4x2– x+6 ) số dư là 0
Các em cũng có thể dùng máy tính casio tìm nghiệm của B rồi dùng sơ đô hoocne
để phân tích đa thức thành nhân tử.
Ấn như sau:
4 aphal x ^ 3 13 aphal x ^ 2 + 9 aphal x – 18= 0 shift solve
Nghiệm là x = 3
Ta có sơ đồ hoocne như sau:
3
4
13
9
18
4
1
6
0
B = 4x3 13x2 + 9x 18
= ( x – 3) (4x2– x+6 )
c) C(x) = 3x3 7x2 + 17x – 5
Các số ±1; ±5 không là nghiệm của đa thức. Như vậy, đa thức không có
nghiệm nguyên. Tuy vậy, đa thức có thể có nghiệm hữa tỉ khác. Ta chứng minh
được rằng trong đa thức có các hệ số nguyên, nghiệm hữa tỉ nếu có phải có dạng
p/q trong đó p là ước của hệ số tự do, q là ước dương của hệ số cao nhất.
Vì vậy ta xét các số ±1/3; ±5/3 thì 1/3 là nghiệm của đa thức, do đó đa thức
chứa thừa số 3x1 nên ta tách đa thức có nhân tử chung là 3x 1 như sau:
C(x) = 3x3 7x2 + 17x – 5
= 3x3 – x2 – 6x2 + 2x + 15x – 5
= x2( 3x 1) –2x(3x 1) +5(3x 1)
= ( 3x 1) (x2–2x+ 5)
17
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
5. Phương pháp dùng hệ số bất định (Đồng nhất hệ số)
Nếu hai đa thức P(x) và Q(x) bằng nhau P(x) = Q(x) thì các hạng tử cùng bậc
ở hai đa thức phải có hệ số bằng nhau . Chẳng hạn
P(x) = bx2 + 2cx 3
Q(x) = x2 4x p
Nếu P(x) = Q(x) thì ta có b = 1 (Hệ số của lũy thừa 2)
2c = 4 C = 2 (Hệ số của lũy thừa 1)
p = 3
(Hạng tử không đổi)
Ví dụ 12 : Phân tích đa thức sau thành nhân tử
H = 2x4 3x3 7x2 + 6x + 8
Đa thức 2x4 3x3 7x2 + 6x + 8 có nghiệm x = 2 nên có nhân tử x 2
Do đó 2x4 3x3 7x2 + 6x + 8 = ( x 2)(2x3 + ax2 + bx+ c)
2x4 3x3 7x2 + 6x + 8 =2x4 +( a 4)x3 + (b 2a)x2 + (c 2b)x 2c
Suy ra:
Vậy a = 1, b = 5 , c = 4
Khi đó H = 2x4 3x3 7x2 + 6x + 8 = ( x 2)(2x3 + x2 5x 4)
2x3 + x2 5x 4 = ( x + 1)(2x2 x 4)
Do đó: H = 2x4 3x3 7x2 + 6x + 8 = ( x 2)( x + 1)(2x2 x 4)
Các ví dụ trên là một trong nh ững bài toán cơ bản dùng phối kết hợp các
phươ ng pháp phân tích đa thức thành nhân tử, qua đó giúp các em nắm bắt
đượ c một số bài toán khó khi phân tích đa thức thành nhân tử. Đồ ng thời từ đó
giúp HS có công cụ sắc bén để giải quyết các bài toán rút gọn phân thức cũng
như giải phươ ng trình.
6. Phương pháp xét giá trị riêng
Trong phương pháp này, trước hết ta xác định dạng các nhân tử chứa biến
của đa thức, rồi gán các biến có giá trị cụ thể để xác định nhân tử còn lại.
18
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
Ví dụ 13 : Phân tích đa thức thành nhân tử:
A= x2 (y – z) + y2( zx) +z2( x – y)
Giáo viên hướng dẫn cụ thể như sau:
Thử thay x bởi y thì A = y2 (y – z) + y2( zy) +z2( y – y)= 0
Như vậy A chia hết cho x – y
Ta lại thấy nếu thay x bởi y, y bởi z, z bởi x thì A không đổi ta nói đa thức A có
thể hoán vị vòng quanh x yzx . Do đó nếu A chia hết cho x – y thì cũng chia hết
cho y – z , z – x.do đó A có dạng k (x – y )(y – z )( z – x) và k là hằng số.
Vì A có bậc 3 đối với tập hợp các biến x, y, z, còn tích (x – y )(y – z )( z – x)
cũng có bậc 3 đối với các biến x, y, z.
Vì đẳng thức x2 (y – z) + y2( zx) +z2( x – y) = k (x – y )(y – z )( z – x) đúng với
mọi x, y, z nên ta gán x, y, z các giá trị riêng, chẳng hạn x = 2, y= 1, z= 0 chỉ cần
chúng đôi một khác nhau ta được kết quả như sau:
4.1+1.(2)+0=k 1.1.(2)
Suy ra k = 1
Vậy A = 1 (x – y )(y – z )( z – x)
* Biện pháp 3: Giúp HS sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích đa thức
thành nhân tử vào giải toán
Bài 1:Giải phươ ng trình:
a) 6x4 – x3 – 7x2 + x +1 = 0
6x4 – x3 – x2 6x2 + x +1 = 0
x2( 6x2 – x – 1) – ( 6x 2 x – 1) = 0
(x2 1)(2x1)(3x+1) = 0
Nghiệm là 1;1;;
b) x3 – 5x2+ 8x4 = 0
19
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
Ta thấy x=1 là nghiệm của ph ươ ng trình (vì 15+84=0)
do đó : x3 – 5x2+ 8x4 chia h ết cho x1.
Thực hiện phép chia đa thức đượ c thươ ng x 2 4x +4
Khi đó x3 – 5x2+ 8x4 = 0 (x1)(x 2 4x +4) = 0 (x1)(x 2) 2 = 0
Nghiệm của ph ương trình là 1 và 2
Bài 2:Rút gọn phân thức
A= = = 2
B==
B=
Bài 3: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức
M = 2x2 + 4x + 10
Biến đổi M = 2(x+ 1)2 + 8
Vì (x+1)2 0 nên M 8
Vậy giá trị nhỏ nhất của M bằng 8 tại x= 1
Bài 4: Chứng minh rằng biểu thức sau chia hết cho 24 với n là số tự nhiên:
N =
Giải: Trước tiên ta phân tích : n5 5n3 + 4n = n( n4 – 5n2+4) = n( n4 – n2 4n2+4)
= n[n2( n2 – 1) – 4(n2 – 1)] = n2( n2 – 1)(n2 – 4)
= n(n1)(n + 1)(n2)(n+2)
Khi đó: N = .
Kết quả của biểu thức trên là tích của 4 số tự nhiên liên tiếp. Trong 4 số tự
nhiên liên tiếp có 2 số chẵn và 2 số lẻ. Trong hai số chẵn đó, một số chia hết cho 4
nên tích hai số chẵn chia hết cho 8. Trong hai số lẻ có ít nhất 1 số chia hết cho 3.
Từ đó suy ra tích bốn số tự nhiên liên tiếp chia hết cho 24 hay N chia hết cho 24.
Bài 5: Chứng minh rằng x8n + x4n + 1 Chia hết cho x2n + xn + 1 với mọi số tự nhiên
n.
20
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
Giáo viên hướng dẫn cụ thể như sau:
x8n + x4n + 1= x8n + 2 x4n +1 x4n = (x4n+1)2 – (x2n)2
= (x4n+1– x2n) (x4n+1+ x2n)
= (x4n+1– x2n) (x4n+ 2x2n + 1 x2n)
= (x4n+1– x2n) (x2n + 1 xn) (x2n + 1+ xn)
Vậy x8n + x4n + 1 Chia hết cho x2n + xn + 1
Bài 6: Chứng minh rằng x3m+1 + x3n+2 + 1 Chia hết cho x2 + x + 1 với mọi số tự
nhiên n, m.
Giáo viên hướng dẫn cụ thể như sau:
x3m+1 + x3n+2 + 1= x3m+1 – x + x3n+2 x2+x2 +x + 1
= x(x3m 1)+ x2( x3n – 1) + ( x2 +x + 1)
Ta thấy x3m 1 và x3n – 1 chia hết cho x3 – 1) , do đó chia hết cho x2 +x + 1
Vậy x3m+1 + x3n+2 + 1 Chia hết cho x2 + x + 1 với mọi số tự nhiên n, m.
Một số phương pháp và có dạng bài tập tương ứng trên mong sao giúp các
em HS rèn luyện cho mình kỹ năng giải các bài toán về phân tích đa thức thành
nhân tử, giải phương trình, tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, bài toán chứng minh.
Tôi đã chú trọng đến nhân tố tác động đến chất lượng giờ dạy tiết học.
* Kỹ năng sư phạm
Khâu tổ chức lớp: Nếu làm tốt khâu này thì rõ ràng hiệu quả tiết dạy sẽ
được nâng cao. Học sinh ra vào lớp theo hướng dẫn của giáo viên, học sinh thực
hiện nghiêm túc theo nội quy trong giờ học; Giáo viên kiểm tra sĩ số, GV bám sát
tình hình học tập của học sinh
Tầm bao quát lớp: Giáo viên có tầm bao quát lớp tốt sẽ nắm bắt tình hình
học tập chung của cả lớp, của từng học sinh. Bên cạnh đó, còn thúc đẩy các em
học tập tích cực hơn.
Biện pháp quản lí học sinh: Thể hiện trong suốt tiết học, quản lí việc làm
bài tập và ý thức học tập của các em.
21
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
* Một số nhân tố khác:
Biện pháp xử lí những trường hợp học sinh vi phạm: Đòi hỏi ở giáo, viên
một phong cách chuẩn mực về cả chuyên môn và nhân cách để có những cách
xử sự hợp lí, để học sinh của mình tâm phục, khẩu phục. Giáo viên phải thực
sự nghiêm minh nhưng phải quan tâm, gần gũi với học sinh, đặc biệt là những
học sinh cá biệt. …
* Phương pháp dạy học của giáo viên
Tổ chức hài hòa, nhịp nhàng tiết học: Để hoàn thành mục tiêu của từng
tiết học thì sự phân chia thời gian của từng nội dung, điều khiển tiến trình dạy
học một cách lôgic là cần thiết.
Vận dụng linh hoạt các phương pháp sư phạm: Thực hiện mục tiêu của
tiết dạy: Tùy theo đặc thù kiến thức của mỗi tiết dạy mà giáo viên có phương
pháp riêng cho phù hợp như: vấn đáp tái hiện, vấn đáp minh họa, phát hiện và
giải quyết vấn đề, … đặc biệt vận dụng bản đồ tư duy ở một số tiết dạy.
Củng cố tiết học: Giáo viên củng cố lại kiến thực trọng tâm của tiết học
để học sinh nắm bắt được những kiến thức quan trọng của tiết học.
Ra nhiệm vụ về nhà cho học sinh: Mỗi tiết học giáo viên phải có những
yêu cầu cụ thể cho tiết học sau như: về nhà học bài cũ, chuẩn bị kiến thức
mới, ôn tập, …
* Phương tiện dạy học
Đồ dùng dạy học: Sự chuẩn bị của giáo viên cho mỗi tiết dạy – thước
gỗ là đồ dùng không thể thiếu: Giáo dục học sinh đức tính cẩn thận, tạo ra âm
thanh lớn gây sự chú ý của học sinh, giúp giáo viên dễ dàng ổn định trật tự, lớp
học thực sự nghiêm túc thì thành công của tiết dạy đó rất lớn.
* Một số nhân tố khác
Thứ nhất, giáo viên truyền đạt chính xác, đầy đủ các kiến thức cơ bản về
phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử nêu trên.
Thứ hai, giáo viên hướng dẫn cho các em làm bài tập áp dụng trong tiết dạy
lý thuyết về những bài tập cơ bản, sau đó luyện giải các dạng bài tập cụ thể, đa
dạng từ dễ đến khó trong tiết luyện tập. Cần rèn luyện thêm cách lập luận và
trình bày bài làm cho học sinh yếu, trung bình vì đây là đối tượng học sinh rất mau
quên kiến thức, hay chán nản và dễ bị mất kiến thức, thờ ơ với phương pháp học
tập ở cấp THCS. Đồng thời tăng cường biện pháp để kiểm tra việc học bài và làm
bài ở nhà của học sinh để đảm bảo chất lượng của bài dạy.
22
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
Thứ ba, bài tập về về phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử tuy đa
dạng nhưng với chương trình Sách giáo khoa yêu cầu các dạng bài tập cơ bản, do
đó với mỗi dạng bài tập giáo viên nên chốt lại phương pháp làm bài và các kiến
thức đã áp dụng, cách trình bày…sau khi giải hoặc hướng dẫn, giáo viên nên chỉ ra
một đặc điểm là mấu chốt của bài toán để khi gặp bài tương tự, học sinh có thể
tự liên hệ và áp dụng được với kiến thức cũ.
Thứ tư, mỗi giáo viên nên thường xuyên động viên, khích lệ các em, tạo tâm
thế yên tâm, tin tưởng cho các em phấn đấu bởi trong thực tế chắc chắn có nhiều
em học rất tốt, nhưng cũng có nhiều em học yếu, đôi lúc làm chúng ta buồn bực,
thất vọng. Đây cũng có thể là một yếu tố tác động tích cực nhằm đem lại kết quả
khả quan hơn trong quá trình dạy và học của cả giáo viên và học sinh, bởi đối với
cấp THCS, lứa tuổi lớp 8 và lớp 9 chưa ổn định..
Cuối cùng, tăng cường phối hợp các phương pháp, kết hợp dạy kiến thức
mới, củng cố kiến thức cũ đan xen các bài kiểm tra về các dạng bài tập, các mảng
kiến thức đã học, khi có sự đánh giá, nhận xét của giáo viên thì học sinh phần nào
biết được mức độ nắm bắt kiến thức của bản thân để điều chỉnh tốt hơn. Thông
qua đó, kịp thời liên hệ với giáo viên chủ nhiệm lớp (nếu không làm công tác chủ
nhiệm) hoặc liên hệ trực tiếp với phụ huynh học sinh (nếu là giáo viên chủ
nhiệm) để thông báo tình hình học tập, chất lượng kiểm tra chủ đề kiến thức đang
học để nhắc nhở, chấn chỉnh các em.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại để
đem lại kết quả chung. Khi được giáo viên củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản
học sinh sẽ nắm các kiến thức một cách vững chắc giúp các em dễ dàng hơn cho
việc biến đổi để phân tích đa thức thành nhân tử. Khi được giáo viên cung cấp cho
nhiều phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử sẽ giúp học sinh linh hoạt hơn
khi vận dụng vào giải các bài toán.
Giáo viên xây dựng kế hoạch kèm theo những giải pháp cụ thể, sau đó
trình ban giám hiệu nhà trường để xin ý kiến chỉ đạo.
thể.
Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp trong từng tiết dạy cụ
Giáo viên phải nghiêm khắc giáo dục đạo đức, ý thức học cho học sinh.
23
Giáo viên: Đoàn Công Nam Trường THCS Lương Thế Vinh – KrôngAna – ĐắkLắk
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20172018
Giáo viên cần xác định rõ mục tiêu và kế hoạch cụ thể của từng tiết
học.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu phạm
vi và hiệu quả ứng dụng
Theo tôi nghĩ nội dung đề tài SKKN này đã góp phần không nhỏ trong
việc dạy và học. Bởi nó đã cung cấp được cơ bản lượng kiến thức cần thiết
về tỉ lệ thức cho các em học sinh, giúp các em có thể tự học, tự rèn luyện thêm,
đồng thời đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta cũng cần thường xuyên tham khảo tài
liệu, tự tích lũy trang bị thêm cho bản thân vốn kiến thức cơ bản tối thiểu để
tự tin hơn mỗi khi đứng trên bục giảng.
Bản thân tôi đã trực tiếp vận dụng các giải pháp vào các lớp dạy của
mình thì thấy sáng kiến kinh nghiệm đã mang lại hiệu quả một cách thiết thực.
Qua khảo nghiệm kết quả qua các năm học, thì sau khi áp dụng các biện
pháp của sáng kiến kinh nghiệm chất lượng của bộ môn tăng dần.
Học sinh học tập một cách tích cực, chủ động.
Mỗi tiết học đều có những chuyển biến tích cực trong việc lĩnh hội kiến
thức, kĩ năng thực thực đối với học sinh.
Qua thực tế giảng dạy học kì I đại số 8 năm học 2017 2018. Sau khi xây
dựng đề cương chi tiết của sáng kiến kinh nghiệm được rút ra từ năm học 2016
2017 tôi đã vận dụng vào các giờ dạy ở các lớp 8A1, 8A3 chủ yếu vào các tiết
luyện tập, ôn tập. Qua việc khảo sát chấm chữa các bài kiểm tra tôi nhận thấy
rằng tỉ lệ bài tập học sinh giải đúng tăng lên.Cụ thể :
Bài kiểm tra 15 phút số 1: Tổng số 59 em
Số bài kiểm tra đạt trung bình trở lên là 51 em chiếm 86,44%. (Ở năm học
20152016 là 78%) Tuy mới dừng lại ở các bài tập chủ yếu mang tính áp dụng
nhưng hiệu quả đem lại cũng đã phản ánh phần nào hướng đi đúng.
Bài kiểm tra chương I : Tổng số 59 em
Số bài kiểm tra đạt trung bình trở lên là 57 em chiếm 96,7% (ở năm học 2015
2016 là 71%) các bài tập đã có độ khó, cần suy luận.
24
Sỏngkinkinhnghimnmhc2017ư2018
Bikimtra15phỳts2:Tngs59em
S bikimtrattrungbỡnhtr lờnl58emchim98,3%( nmhc
2015ư2016l83%)cỏcbitpócúkhú,cnsuylunvtduycao.
Saukhiỏpdngcỏcbinphỏptrờn,tụithyhcsinhcúnhiutinb,cỏcem
tipcnkinthcmtcỏchnh nhnghn,ktqu hctpcacỏcemkh
thihn;hcsinhcúýthchn,cnthnhn,trỡnhbymtbitoỏnkhoahc
chtch hn,cbitcỏcemyờuthớch,hngthỳhctoỏnhn.Kếtquảhọc
tậpcủahọcsinhđợcnânglênrõrệtquacácgiờhọc,quamỗikỳthi,đặcbiệtlà
cácemhứngthúhọctoánhơn,sửdụngthànhthạocácthủthuậtphântíchđa
thứcthànhnhântửđểlàmcácdạngtoáncóliênquanđếnviệcphântíchđa
thứcđạtkếtquảtốt.Bêncạnhđócácphơngphápnàygiúpcácemdễdàngtiếp
cậnvớicácdạngtoánkhóvàcáckiếnthứcmớicũngnhviệchìnhthànhmộtsốkỹ
năngtrongquátrìnhhọctậpvàgiảitoánkhihọcbộmôntoán.
Ktqugingdynmhc20162017saukhiỏpdngcỏcbinphỏptrờnt
cnhsau:
Lp
Ss
TrờnTB
Tl%
8A1
37
36
97,2%
8A3
32
28
87,5%
Ktqugingdysaunmhc2017ư2018khiỏpdngcỏcbinphỏptrờnt
cnhsau:
Lp
Ss
TrờnTB
Tl%
8A1
27
26
96,2%
8A3
32
32
100%
Ktquminhnnmhc20162017saukhiỏpdngcỏcbinphỏptrờn
tc1hcsinhcụngnhn,1hcsinhtgiikhuynkhớchcphuyn.
25
Giỏoviờn:onCụngNamưTrngTHCSLngThVinhKrụngAnakLk