Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN: Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.58 KB, 18 trang )

Đề tài: Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục 
Trường Mầm non
I. Phần mở đầu: 
I.1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là một vấn 
đề  vừa là tư  tưởng lớn vừa là vận động, vừa là giải pháp đồng thời lại chính là  
con đường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Nghị  quyết số  90 ngày 21/8 / 1997 của Chính phủ  về  phương hướng và chủ 
trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa chỉ rõ: bản chất của xã hội  
hóa công tác giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các từng lớp 
nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước.
Trong hệ  thống giáo dục quốc dân, với đặc điểm, tính chất của bậc học giáo  
dục mầm non, thì đòi hỏi tính xã hội hội hóa càng cao, việc giáo dục cho các cháu 
mầm non rất quan trọng, là nền tảng giúp các cháu phát huy đầy đủ  tư  chất của  
mình ở những bậc tiếp theo, sự gắn bó giữa gia đình và nhà trường là yếu tố giúp 
trẻ phát triển toàn diện.
Để  thực hiện tốt việc giáo dục và chăm sóc các cháu trong trường mầm non, 
không chỉ có trách nhiệm của nhà trường và giáo viên mà còn có vai trò không thể 
thiếu được của các bậc phụ huynh và toàn xã hội có được cộng đồng trách nhiệm 
tốt của nhà trường gia đình và xã hội thì công tác chăm sóc giáo dục cháu mầm  
non mới đạt hiệu quả  tốt,chất lượng giáo dục trường mầm non ngày càng nâng  
cao.
Từ lý do trên là người cán bộ quản lý trường mầm non, tôi nhận thức được vai 
trò công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là hết sức cấp thiết để góp phần 
nâng cao chất lượng trong nhà trường nên tôi chọn đề  tài  “Kinh nghiệm quản lý  
thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non ”  để  nghiên cứu 
nhằm rút ra những biểu biết trong quá trình làm công tác quản lý.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn về xã hội hóa công tác Giáo dục tôi 
xin đưa ra một số biện pháp tổ chức xã hội hóa công tác Giáo dục ở địa phương và 
ở đơn vị mình. Nhằm làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục góp phần tạo ra sức 


mạnh tổng hợp, toàn diện cả về nhân lực, tài lực, vật lực. Huy động cả cộng 
đồng tham gia làm công tác giáo dục để nhanh chóng hoàn thiện cơ sở vật chất và 
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia trong 
giai đoạn tới.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
1


Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang, Xã Dur  
Kmăn, Huyện Krông Ana, Tỉnh Đăk lăk.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Áp dụng ở trường Mầm non ở vùng có học sinh Dân tộc thiểu số khó khăn, 
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã áp dụng các phương pháp sau:
a.Phương pháp trò chuyện:
Thông qua các buổi sinh hoạt, hổi họp, các đại hội trong nhà trường,vào giờ 
đón trả trẻ hàng ngày để tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi với các đối tượng như: phụ 
huynh học sinh, các giáo viên để giúp tôi hiểu rõ nhận thức và ý kiến của các đối  
tượng trên về công tác xã hội hóa giáo dục.
b. Phương pháp quan sát.
Tôi đã dành thời gian để quan sát các hoạt động trong nhà trường như:
Hội giảng giáo viên giỏi
Hội thi bé khoẻ, bé ngoan.
Hội nghị bé khéo tay
Đại hội phụ huynh học sinh.
Các buồi sinh hoạt, ngày hội sơ kết khi quan sát tôi chú ý đến tinh thần thái độ 
của các bậc phụ huynh học sinh trong việc kết hợp chăm sóc giáo dục nhận thức 
trách nhiệm của phụ huynh học sinh qua các hội thi cho giáo viên, các cháu và kết 
quả đạt được.
c. Phương pháp thống kê:

Tôi đã tập hợp và thống kê đối chiếu số  liệu các hoạt động trường mẫu giáo 
Hoa Pơ Lang và sự tích cực hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh từ năm học 2013­
2014 đến năm học 2014 – 2015 như sau:
Kết quả thi đua, danh hiệu nhà trường.
Kết quả phong trào chuyên môn
Kết quả các hội thi cháu
Sức khỏe cháu và duy trì sĩ số cháu.
Sự đóng góp của phụ huynh học sinh cho các hoạt động nhà trường.
 d. Phương pháp dự giờ
Tôi cùng với tổ  chuyên môn dự giờ được 86 tiết, qua hội giảng, thanh tra toàn 
diện, xây dựng chuyên đề, xây dựng tiết mẫu, Qua đó tôi nắm bắt được cơ  bản 
2


chất lượng chuyên môn giáo viên và các lớp, hiểu được sự  kết hợp  ủng hợp từ 
phía phụ huynh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
II. Phần nội dung 
II.1. Cơ sở lý luận
Dựa và những cơ sở sau đây để xây dựng lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Quan điểm, chủ  trương, chỉ  đạo của Đảng và Nhà nước qua văn kiện Đại 
hội VII lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam và các Nghị  định, quyết  
định của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhận thức về  kế  hoạch hoạt động của Hội phụ  huynh học sinh trong việc  
xã hội hóa giáo dục.
Văn kiện Hội nghị  lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII. Đặc biệt chú  
trọng về chủ trường xã hội hóa trong hoạt động giáo dục.
Luật giáo dục của Nhà nước Cộng hòa ­ Xã hội ­ Chủ  nghĩa Việt Nam  
(01/2/1998) tôi nghiên cứu những điều kiện có liên quan về trách nhiệm của 
phụ huynh với nhà trường.
Nghị  quyết của Chính phủ  số  90 ngày 21/8/1997 về  phương hướng và chủ 

trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa. Tôi nghiên cứu kỹ 
về chủ trương xã hội hóa trong hoạt động giáo dục.
II.2.Thực trạng
­ Trường Mẫu giáo Hoa Pơ  Lang được thành lập năm 1996 thuộc xã Dur  
Kmăn; thuộc vùng đặc biệt khó khăn, được phong tặng xã Anh hùng Lực lượng vũ  
trang năm 2002; Đa số  nhân dân là đồng bào DTTS; đời sống kinh tế  của người  
dân còn nhiều khó khăn. Chủ  yếu là trồng cây lúa nước. Nhà trường gồm có 8  
điểm học nằm rãi rác ở các thôn buôn
* Đặc điểm về đội ngũ cán bộ GVNV:
­ Tổng số có 40 cán bộ GVNV, trong đó: BGH có 03 đ/c,  GV có 33 đ/c, NV  
phục vụ có 4 đ/c. Số CBVC biên chế: 25;  
­ Trình độ  chuyên môn nghiệp vụ: GV  đứng lớp 100% đạt chuẩn, Trên 
chuẩn có 19 đ/c đạt 47,5%. Đội ngũ giáo viên luôn thay đổi
­ Đặc điểm về CSVC: Có 18 lớp, Trong đó có 1 lớp Tư thục; bếp đảm bảo  
VSATTP,  
 + Trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ còn thiếu thốn nhiều ­ 
đồ dùng đồ chơi trong trường đảm bảo an toàn­ vệ  sinh­ đẹp, được sắp xếp hợp 
lý.
­ Đặc điểm về học sinh:
3


+ Tổng số có 424 cháu/ 18 lớp. Trong đó: Nhà trẻ 4 nhóm: 62 trẻ,  MG bé + nhỡ 
4 lớp: 234 trẻ, MG lớn 8 lớp – 150 trẻ  
+ Phụ huynh học sinh: Đa số có trình độ dân trí thấp, ủng hộ mọi hoạt động của  
nhà trường.
 a.Thuận lợi, Khó khăn:
Thuận lợi
 ­ Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, nhà nước,  
các đoàn thể  ban ngành và đặc biệt là  sự  chỉ  đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo 

phòng giáo dục trong các hoạt động của nhà trường.
­ Đội ngũ Cán bộ, giáo viên nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm  
huyết với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc,  
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân.
­ Hội Cha mẹ học sinh của trường rất quan tâm, chăm lo đến việc học tập  
của các cháu, tích cực tham gia hỗ trợ vào các hoạt động của nhà trường. 
­ Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp vượt kế hoạch được giao. 
 Khó khăn: 
­ Trường có 8 điểm học cách xa nhau. Đường sá đi lại khó khăn, phức tạp; 
mùa mưa lầy lội; có điểm học đã xa mà lại phải vượt qua đèo khúc khuỷu…
­ Cơ sở vật chất  do sử dụng đã trên 20 năm và xây dựng không cùng giai 
đoạn nên chất lượng đã xuống cấp trầm trọng và quy mô cũng chưa phù hợp mầm 
non.
­ Số lượng giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt 
trên chuẩn còn nhiều. Giáo viên vừa đi học, vừa đi làm nên ảnh đến chất lượng 
giáo dục và hiệu quả công tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo 
viên không đồng đều. Nhiều giáo viên mới ra trường trình độ tay nghề còn non 
nên cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong 
nhà trường.
 
Qua khảo sát chất lượng giáo viên đầu năm còn thấp, so với yêu cầu thì 
chưa đảm bảo.  
b.Thành công­ hạn chế
Trong khi vận dụng đề  tài này vào thực tế  nhà trường Mẫu giáo Hoa Pơ 
Lang,  một gặp một số hạn chế như:
­ Mới đi vào khuôn khổ, nề nếp, quy củ thì hầu hết giáo viên rất khó chịu,  
không đồng tình, nhiều đồng chí tỏ ý phản đối...
4



­ Xây dựng đội ngủ cán bộ cốt cán để ủng hộ đề tài này rất tốn nhiều thời  
gian và năng lực; bởi vì họ còn hạn chế về năng lực lãnh đạo...
Tuy nhiên, Vẫn có những thành công nhất định để  áp dụng đề  tài này cho  
nhà trường: đó là được sự   ủng hộ  của tận tình của chính quyền địa phương, các 
đoàn thể trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là chi bộ nhà trường và ban đại diện 
cha mẹ học sinh 
c.Mặt mạnh­ mặt yếu
Trong quá trình thực hiện đề tài này; chúng tôi có những mặt mạnh sau: 
­ Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ 80% trên tổng số  Cán bộ viên chức; số 
giáo viên này được đào tạo trình độ chính quy, rất bài bản.
­ Kịp thời xây dựng các đoàn thể trong nhà trường đi vào hoạt động ổn định, 
nề nếp; nhất là Chi bộ( có 11 đảng viên)
Tuy nhiên chúng tôi gặp một số  mặt yếu như: giáo viên mới tuyển dụng 
hầu hết từ  khi ra trường chưa được đứng lớp giảng dạy, do đó trình độ  chuyên  
môn và nhất là thực hiện chương mình Giáo dục MN mới còn rất hạn chế.
Do đặc thù của nhà trường nên đội ngũ giáo viên luôn luân chuyển, thay đổi 
liên tục  ở  các năm trước đây; nhà trường biến thành nơi rèn luyện chuyên môn  
vững vàng cho giáo viên rồi lại chuyển đi.  
e. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…
Nguyên nhân thành công của  công tác xây dựng xã hội hóa giáo dục trường 
mầm non, theo tôi bước đầu đã thành công nhờ các yếu tố chính
* Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động của người quản lý
* Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc. 
* Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý của người Hiệu trưởng.
* Bồi dưỡng đội ngũ toàn diện  về nhận thức và hành vi.
* Xây dựng ý thức tự  giác, phát huy tinh thần trách nhiệm cao, làm việc vì  
danh dự.
* Không ngừng phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để  có được những 
phẩm chất đạo đức và phẩm chất năng lực của người cán bộ  quản lý để  hoàn 

thành được nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
f.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra
Tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể để quán triệt các văn bản, nghị quyết của  
Ngành, chỉ đạo quản lý nhà trường thông qua các quy chế... để  nâng cao trình độ 
nhận thức tư tưởng cho đội ngủ giáo viên, nhân viên trong nhà trường
5


 ­ Nội quy, quy chế của ngành, Điều lệ trường Mầm non được học tập tới  
100% cán bộ GV đầu năm học.
­ Quy chế  chuyên môn, chương trình, kế  hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ, 
thực hiện  đổi mới tại 100% nhóm – lớp, các chuyên đề được triển khai thực hiện 
tốt.
­ Quy chế tuyển sinh được thông báo công khai sau khi được giao chỉ tiêu từ 
đầu tháng 7 hàng năm. 
  ­ Quy định về  lương – công tác tài chính : Thực hiện nghiêm túc chế  độ 
chính sách của các cấp, các ngành . Xét duyệt lương đúng đối tượng, đúng tiêu 
chuẩn. Thu chi theo quy định của cấp trên – Có quy chế chi tiêu nội bộ được thông  
qua Hội nghị Viên chức hàng năm.
­ Thực hiện dân chủ  hoá: Chính quyền cùng Công đoàn – Đoàn Thanh niên 
dưới sự  lãnh đạo của Chi bộ  xây dựng được  quy chế  thực hiện  dân chủ  trong 
nhà trường, quy chế làm việc trong BGH, quy chế phối hợp giữa chính quyền và 
Công đoàn.
­ Mọi chủ trường của nhà trường đều được thông qua liên tịch và hội đồng GV, 
Hiệu trưởng là người phải ra quyết định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định 
đó.
­ Xây dựng cao ý thức tự giác của cán bộ GV – NV  
­ BGH luôn gương mẫu từ lời nói tới việc làm.
­ GV đạt khá chuẩn trong nhận thức và hành vi, tỉ  lệ  GV đạt khá ­ tốt có 
chiều hướng tăng rõ sau khi áp dụng các biện pháp tích cực. Tuy nhiên vẫn còn  

hạn chế một số GV cắt xén thao tác, quy chế chuyên môn, đối phó khi kiểm tra.
­ Nhân viên : Có nhiều cố  gắng trong công tác, có tiến bộ  trong thực hiện 
giờ giấc làm việc, giao tiếp với mọi người xung quanh, Không còn nhân viên nào  
có sức  ỳ, chưa tự  giác, nhận lỗi rồi lại tái phạm, trong các hoạt động của nhà 
trường
 II.3. Giải pháp, biện pháp: 
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Tôi xin trình bày một số biện pháp dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm với đề 
tài : Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm 
non  nhằm mục đích:
+ Tổng hợp lại toàn bộ  kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình xây  
dựng quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục tại trường Mẫu giáo Hoa Pơ 
Lang.
6


+ Nhắc lại những biện pháp đó để một lần nữa cùng đội ngũ cán bộ GVNV  
trong nhà trường duy trì, củng cố và nâng cao hơn nữa vấn đề “ quản lý thực hiện  
công tác xã hội hóa giáo dục ” trong giai đoạn tiếp theo.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
 

Trong khi thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các giải pháp cụ thể như sau:

­ Giải pháp 1: Làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ địa phương, cán bộ, 
giáo viên nhà trường và cộng đồng phụ huynh trên địa bàn để mọi người thấy 
được ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.
          Là hiệu trưởng nhà trường tôi xác định công tác xã hội hóa giáo dục muốn 
thực hiện tốt trước tiên phải làm tốt công tác tham mưu: cần trình bày giải thích 
để chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là cha mẹ các cháu 

hiểu được từng nội dung yêu cầu trong nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ của nhà 
trường để từ đó có sự đồng thuận và ủng hộ tích cực; cụ thể nếu trang thiết bị 
được sửa chữa bổ sung kịp thời tạo điều kiện cho đội ngũ thực hiện tốt nhiệm 
vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.
          Trước tiên chúng tôi phối hợp với chính quyền địa phương triển khai đến 
tận cán bộ giáo viên nhà trường và các cán bộ ban ngành đoàn thể học tập các chỉ 
thị Nghị Quyết của Đảng, của nhà nước về công tác đẩy mạnh xã hội hóa giáo 
dục mà cụ thể xã hội hóa giáo dục mầm non.
          Xây dựng kế hoạch lịch tuyên truyền xuyên suốt có sự đầu tư ở một số thời 
điểm, tận dụng triệt để các cuộc hội họp, sinh hoạt của chi bộ, của các đoàn thể, 
các buổi tổ chức lễ hội.
          Phát huy đội ngũ tuyên truyền của nhà trường, truyền thanh xã về các hoạt 
động hội thi, lễ hội, các phong trào của nhà trường, tuyên truyền nêu gương tốt 
các các cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh có thành tích tốt trong phong trào 
xã hội hóa giáo dục mầm non .
          Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường phối hợp với tổ y tế, hội phụ nữ, 
ban nhân dân thôn, Trạm Y tế Xã, ban đại diện phụ huynh học sinh hỗ trợ tuyên 
truyền những nội dung nuôi dạy trẻ sát với thực tế  nâng cao kiến thức chăm sóc 
giáo dục trẻ và việc huy động trẻ trong độ tuổi đến trường .
          Tại nhà trường tôi chú trọng phối hợp với phụ huynh chủ động tổ chức 
tuyên truyền  với nhiều hình thức như: Tổ chức hội thi "Bé khỏe bé ngoan, thi an 
toàn giao thông, biểu diễn thời trang, tiếng hát cô giáo và trẻ mầm non hát dân ca, 
bé tập làm nội trợ " Tổ chức các buổi truyền thông qua các hoạt động như: Khai 
giảng năm học mới, tết trung thu, sơ kết, tổng kết... góp phần tạo sự chuyển biến 
trách nhiệm của nhân dân, đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục.
          ­ Giải pháp 2:  Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
          Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, trong đó 
có công tác xã hội hóa giáo dục. Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trước hết 
về nhận thức của ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải hiểu 
7



rõ vai trò của mình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, từ đó làm cho phụ huynh 
hiểu tin tưởng và tín nhiệm bằng những việc làm cụ thể của mình. Vì vậy cán bộ, 
giáo viên, nhân viên phải tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu phải có tài có tâm, mặt 
khác nhà trường thường xuyên bồi dưỡng tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về 
kiến thức quản lý giáo dục, mở chuyên đề, thao giảng, dự giờ, học hỏi các đơn vị 
bạn, bồi dưỡng qua các hội thi, tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn, triển 
khai các công văn, chỉ thị, quyết định của pháp luật liên quan đến xã hội hóa giáo 
dục cho cán bộ giáo viên, bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tuyên truyền, tạo điều 
kiện cho cán bộ giáo viên đi học nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá thi đua bằng kết quả giáo dục, bằng dư luận của 
phụ huynh học sinh ... Ngoài ra còn đẩy mạnh phong trào thi đua '' Dạy tốt, học tốt 
'' thực hiện nghiêm túc quy định của đạo đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận 
động '' Dân chủ kỷ cương tình thương trách nhiệm '' với thực hiện chuẩn nghề 
nghiệp giáo viên mầm non; tăng cường rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, lối 
sống lương tâm nghề nghiệp, thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng '' Trường 
học thân thiện, học sinh tích cực '', '' Cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm 
gương đạo đức tự học và sáng tạo''...
          ­ Giải pháp 3 : Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ
          Chất lượng chăm sóc giáo dục là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin cho 
phụ huynh  và là sức mạnh lan tỏa đến cộng đồng xã hội ... Tích cực thực hiện các 
biện pháp giáo dục, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày giúp trẻ khỏe mạnh, 
phát triển toàn diện, thực hiện lịch khám sức khỏe, cân, đo, theo dõi đánh giá sức 
khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, Tuyên truyền cho cha mẹ trẻ bồi dưỡng riêng 
cho trẻ như cho trẻ uống sữa, trái cây, pho mát... cho trẻ suy dinh dưỡng, yêu cầu 
phụ huynh quan sát kiểm tra bữa ăn của trẻ, kết hợp việc tuyên truyền giáo dục 
theo từng chủ đề. Vận động phụ huynh ủng hộ đồ dùng đồ chơi phục vụ các chủ 
đề học của trẻ mở các buổi chuyên đề, tọa đàm có phụ huynh tham gia, phụ huynh 
ủng hộ khen thưởng qua các hội thi, khen thưởng sơ kết, tổng kết...

Trường xác định điều đó và coi việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục  
của nhà trường là biện pháp thiết thực, có tính thuyết phục cao với phụ huynh học 
sinh nhằm thực hiện xã hội hóa chất lượng được nhà trường chú ý nhiều vấn đề 
như:
* Đối với cháu:
Trong năm tổ chức nhiều hội thi: bé khoẻ bé ngoan, bé khéo tay, bé tìm hiểu về 
luật an toàn giao thông. Gia đình người công dân tí hon với kết quả  cao 80% trở 
lên.
   Thông qua các chuyên đề  trong năm như: lễ  giáo, phát triển vận động tạo  
hình âm nhạc, tìm hiểu môi trường xung quanh, làm quen với toán. Tìm hiểu về 
môi trường, biển hải đảo, Các cháu mở  rộng hiểu biết tư  duy độc lập sáng tạo,  
8


biết hợp tác trong hoạt động nhanh nhẹn và thông minh tạo niềm tin trong phụ 
huynh học sinh.
Công tác chăm sóc sức khoẻ  tổ  chức thực hiện theo các nội dung như: khám 
sức khoẻ  định kỳ, chăm sóc răng miệng, cân đo định kỳ, vệ  sinh phòng bệnh, an  
toàn trong ăn uống, đảm bảo an toàn cho trẻ. Đặc biệt cháu có sự phát triển tốt  
 Hạn chế trẻ suy dinh dưỡng thấp còi và nhẹ cân điều này làm cho phụ huynh 
học sinh rất phấn khởi, an tâm khi bé đến trường.
* Đối với giáo viên:
Tập thể sư phạm không ngừng nâng cao về trình độ chuyên môn, văn hóa, bồi 
dưỡng chất lượng chuyên môn thông qua các hoạt động như: Hội giảng giáo viên 
giỏi, Hội thi các chuyên đề , thanh tra chuyên môn, dự giờ, thăm lớp, phấn đấu đạt 
chuẩn hóa giáo viên mầm non và đầu tư  sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất 
lượng chuyên môn. Phấn đấu từ    7/30 có trình độ  trung học sư  phạm thì nay có  
100% giáo viên đạt chuẩn trung học sư  phạm. Hiện nay có 14/32 giáo viên đạt  
trình độ trên chuẩn,27/32 giáo viên hoàn thành chương trình tin học A để phục vụ 
soạn giảng trên vi tính.  

Cơ sở  vật chất là điều kiện hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn tốt, vì vậy nhà  
trường có nhiều cố  gắng xây dựng môi trường sư  phạm ngày càng khang trang,  
sạch đẹp để các cháu được vui chơi học tập.
Công tác xã hội hóa giáo dục và nâng cao chất lượng nhà trường có mối quan  
hệ  qua lại mật thiết với nhau. Xã hội hóa giáo dục tốt sẽ  tạo điều kiện cho nhà  
trường phát triển tốt và ngược lại nhà trường nâng cao chất lượng, uy tín cao thì 
công tác xã hội hóa trong nhà trường càng mạnh mẽ.
          ­ Giải pháp 4: Xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm
               Chủ trương của nhà trường là tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp 
cho toàn bộ khuôn viên trong và ngoài lớp học mà không tốn khoản kinh phí nào. 
Chúng tôi đã phát động phong trào '' tạo màu xanh cho trường, lớp'' các bậc phụ 
huynh của mỗi lớp thi đua tặng các cây xanh nhỏ để tên trẻ vào bình cây xanh, 
ngoài các bình cây xanh nhỏ vận động phụ huynh ủng hộ cây kiểng trồng ngoài 
sân, nhờ vậy khuôn viên trường tạo được màu xanh tươi mát.
Nhà trường phối hợp với các đoàn thể vận động 100% CBGVNV đóng góp 
trên 30 ghế đá lưu niệm cho trường; có ghi tên và ngày ra trường;
Nhà trường đã huy động các đoàn thể, Cha mẹ học sinh trồng nhiều cây cảnh, 
cây bóng mát; tạo môi trường xanh sạch đẹp thân thiện.
 Tất cả đã tạo nên được một môi trường thân thiện, để cho trẻ ''Mỗi ngày đến 
trường là một ngày vui''. Có thể nói trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang đã tạo được 
9


cảnh quan sư phạm xanh, sạch, đẹp, đồ dùng đồ chơi được làm tự nguyên vật 
liệu rẻ tiền nhưng giá trị sự dụng đạt hiệu quả cao.
­ Giải pháp 5: Huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực huy động 
từ sự đóng góp của cha mẹ học sinh.
Ngoài chế độ quy định về các khoản thu, ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp 
chủ động bàn với ban giám hiệu nhà trường cùng phối hợp đề xuất của ban giám 
hiệu nhà trường xây dựng qũy hội, huy động sự hảo tâm của các phụ huynh học 

sinh, đề ra kế hoạch thu và sử dụng, sau đó thống nhất trong hội nghị phụ huynh 
học sinh toàn trường. Xây dựng quy chế phối hợp giữa hội đồng giáo dục nhà 
trường với ban đại diện cha mẹ học sinh phù hợp với đặc điểm, hoạt động của 
nhà trường: Tham gia giám sát các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, phối hợp tổ 
chức các ngày lễ hội, khen thưởng giáo viên giỏi, bé khỏe bé ngoan, cháu ngoan 
Bác Hồ, lễ hội mừng xuân và một số hội thi khác, trợ cấp cho trẻ có hoàn cảnh 
khó khăn, Song song với việc huy động nguồn lực, quản lý chặt chẽ các nguồn lực 
được huy động là khâu quan trọng nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm 
kinh phí. Nhà trường củng cố vai trò của ban đại diện cha mẹ học sinh, ban đại 
diện cha mẹ học sinh trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động cùng nhà trường. 
Ban đại diện giám sát các nguồn huy động việc chi và sử dụng vào các mục đích 
công khai rõ ràng, hàng năm tổng kết đánh giá các mặt mạnh mặt yếu, đề ra giải 
pháp khắc phục, thông báo trong cuộc họp phụ huynh toàn trường.
- Giải  pháp 6: Cách phối kết hợp với phụ huynh học sinh và địa phương.
Lãnh đạo nhà trường ngoài việc tham mưu chặt chẽ  với ngành để  nắm bắt 
chủ trương và ý kiến chỉ đạo của  Phong Giáo dục và Đào tạo về thực hiện xã hội  
hóa trong nhà trường cần nhạy bén xác định đối tượng, phối kết hợp là phụ huynh 
học sinh và địa phương để chọn cách phối kết hợp chặt chẽ và thực hiện có hiệu  
quả.
* Phụ huynh học sinh :
Nhà trường có mối liên hệ  với các bậc Cha mẹ  học sinh thông qua Ban chấp 
hành Hội Cha mẹ học sinh hàng năm bầu ra. Xác định rõ trách nhiệm của Hội Cha 
mẹ học sinh để đi vào hoạt động thực hiện.
Căn cứ vào tình hình phát triển nhà trường   Hội Cha mẹ học sinh nhà trường 
xây dựng kế hoạch vận động xã hội hòa trong năm học kế hoạch cần lưu ý phải 
tính phù hợp và mang tính thuyết phục trong Cha mẹ  học sinh . Bàn bạc thống 
nhất với ban chấp hành hỏi về kế hoạch và cùng Ban chấp hành Hội tuyên truyền  
vận động cho các bậc Cha mẹ  học sinh nhận thức và cũng đồng tình đi vào thực  
10



tế, lãnh đạo nhà trường và Ban chấp hành hội Cha mẹ  học sinh định kỳ  họp để 
thống nhất từng bước thực hiện kế  hoạch cũng như  đánh giá được những vận 
dụng kịp thời.
Trong khi thực hiện từng bước cần chú ý những vấn đề lớn quan trong sau:
Sử  dụng định mức và hiệu quả  các nguồn kinh phí của Cha mẹ  học sinh 
đóng góp, tăng cường công tác thanh tra các nguồn quỹ do  Cha mẹ học sinh 
đóng góp công khai tài chánh rộng rãi trong Cha mẹ  học sinh để  tạo sự  tín  
nhiệm từ phía phụ huynh học sinh.
Tạo điều kiện cho Cha mẹ  học sinh giám sát vào các công trình xây dựng, 
sửa chữa của nhà trường sẽ tạo cho  Cha mẹ học sinh tinh thần trách nhiệm  
cao hơn và mối quan hệ giữa nhà trường và Cha mẹ học sinh càng chặt chẽ 
hơn.
Phát huy dân chủ trong Cha mẹ học sinh lắng nghe và nghiên cứu các ý kiến  
đóng góp của Cha mẹ  học sinh về các hoạt động trong nhà trường để  cùng 
Ban chấp hành hội tìm cách giải quyết.
Tuyên truyền rộng rãi trong Cha mẹ học sinh về hoạt động chuyên môn của  
nhà trường, thông qua việc thực hiện các chuyên đề, việc tổ chức hội thi, các  
cháu để Cha mẹ  học sinh có điều kiện được hiểu những kiến thức về  nuôi 
dạy   cháu   theo   khoa   học.   Những   nội   dung   cơ   bản   của   chương   trình   nhà 
trường thực hiện để  giúp cho hội thi chuyên để  đạt kết quả  tốt và được sự 
kết hợp giáo dục cháu khi ở gia đình.
Tập thể  sư  phạm nhà trường trước hết phải tự  khẳng định mình, cố  gắng 
vươn lên về  mọi mặt, nâng cao chất lượng chuyên môn tạo ra sự  uy tín và 
niềm tin với Cha mẹ học sinh và tất nhiên xã hội hóa sẽ tín nhiệm tập thể sư 
phạm và quan tâm chăm lo nâng cao đời sống cho tập thể  giáo viên xứng 
đáng với công sức, tâm huyết mà giáo viên đã dành cho các cháu.
Trong quá trình phối kết hợp, lãnh đạo nhà trường phải biết chủ  động để 
xuất biến nhu cầu bức xúc của nhà trường thành hiện thực nhưng lãnh đạo 
cũng không nên lạm dụng xã hội quá mức. Như  thế  sẽ  dẫn đến sự  mất tự 

chủ của nhà trường trong quá trình tiến hành thực hiện nhiệm vụ của ngành 
lãnh đạo cần khéo léo tế nhị, phối hợp nhịp nhàng tránh làm thay những công  
việc thuộc trách nhiệm của phụ huynh học sinh.
* Với địa phương và lực lượng xã hội.
Nhà trường tham dự đại hội giáo dục các cấp và tranh thủ đưa kế hoạch phát triển 
của nhà trường vào kế  hoạch hoạt động Hội đồng giáo dục cấp xã vì Hội đồng 
chính là tổ chức tại địa phương động viên nhân dân tham gia xây dựng giáo dục.
Tranh thủ  quan tâm đến các cấp  ủy Đảng và chính quyền địa phương thông qua 
công tác tham mưu, sự liên kết trách nhiệm của các lực lượng xã hội: Hội phụ nữ, 
11


Đoàn thanh niên, Uỷ  ban bảo vệ  chăm sóc trẻ  em, Công đoàn y tế, cơ  quan báo 
đài.v.v… để thực hiện các mục tiêu giáo dục trước mắt cũng như lâu dài.
Xã hội hóa giáo dục là cuộc vận động quần chúng làm giáo dục, do vậy việc  
khuyến khích các lực lượng xã hội tham gia đa dạng hóa các loại hình trường lớp  
là phù họp nhu cầu xã hội. Vì thế, nhà trường   đã vận động  mở các lớp Mẫu giáo  
gia đình tại nhà và trường có sự hỗ trợ quản lý về chuyên môn.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
  ­ Biện pháp có tính quyết định trong công tác tham mưu là phải hoạch định 
được bước đi thích hợp, kế hoạch xây dựng cụ thể, rõ ràng, nhất là thống nhất chỉ 
tiêu và phải thực thi phù hợp có tính khả thi cao.
          ­ Nhà trường phải có lòng kiên trì, nắm bắt thời cơ thích hợp để tham mưu 
hiệu quả. Việc tham mưu không phải một lần có kết quả ngay mà phải tham mưu 
nhiều lần. Công tác tham mưu phải được thực hiên thường xuyên, chủ động, tích 
cực, dứt điểm, tránh hình thức.
          ­ Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục để ngày càng phát triển trên diện 
rộng, huy động mọi tổ chức đoàn thể, dân nhân trên địa bàn nhằm hỗ trợ nhiều 
mặt cho nhà trường thực tốt nhiệm vụ giáo dục.
          ­ Xã hội hóa giáo dục phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành viên trong 

cộng đồng thấy rõ ý nghĩa của phát triển giáo dục mầm non trong sự nghiệp giáo 
dục. Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng và 
công khai.
          ­ Việc tổ chức thực hiện các nội dung phải rõ ràng, phải tạo được niền tin 
đối với các cấp lãnh đạo, phụ huynh, nhân dân bằng việc làm không ngừng nâng 
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Khi thực hiện đề tài này; Tôi đã sử dụng các giải pháp phù hợp với tình hình  
thực tế của đơn vị, các giải pháp có tính quan hệ lôgic để có kết quả khả thi, tối 
ưu
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 
Phải nói rằng xã hội hóa công tác giáo dục ở trường Mẫu Giáo hoa Pơ Lang  
trong những năm qua đặc biệt là đầu năm học 2014 – 2015 đã thu được một kết  
quả to lớn đáng khích lệ. Cách làm của nhà trường được dư luận toàn xã hội đồng 
tình ủng hộ. Nhờ có xã hội hóa công tác giáo dục mà cơ sở cảnh quan nhà trường  
được cải thiện đáng kể. Và cũng vì xã hội hóa công tác giáo dục mà phụ  huynh 
học sinh quan tâm hơn đến việc phát triển toàn diện cho con em mình. Thể hiện là 
họ tạo điều kiện cho các em luyện tập thể dục thể thao, tham gia học bồi dưỡng  
ở  các môn năng khiếu như: Bé khéo tay, Đặc biệt các hoạt động phong trào của 
trường ngày càng được quan tâm và đi vào chiều sâu chất lượng. Các hoạt động  
được phụ  huynh quan tâm, Xã tạo điều kiện và cử  đoàn viên vào hỗ  trợ. Những  
12


hoạt động ngoại khoá của trường đã thu hút sự quan tâm của toàn thể nhân dân địa  
phương và phụ huynh học sinh. Việc tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy 
và học được tăng cường, các hoạt động tập thể  ngày càng sôi động, chất lượng 
giáo dục ngày càng được khẳng định. Cụ  thể  là: Số  lượng, chất lượng học sinh  
ngày càng tăng. Điều đó một lần nữa khẳng định tác dụng và vai trò to lớn của xã  
hội hóa công tác giáo dục. 

* Bài học: Để  xã hội hóa công tác giáo dục có hiệu quả  bản thân tôi thấy 
mình cần làm tốt các khâu sau đây:
 1. Phải làm tốt khâu tuyên truyền vận động và đây là việc làm tối cần thiết 
và mang tính tiên quyết. Khi mọi người đã hiểu về  giáo dục, hiểu được ý nghĩa  
việc làm của mình thì họ  sẽ  tự  giác, nhiệt tình tham gia. Muốn tuyên truyền vận 
động có hiệu quả  thì bản thân người Hiệu trưởng phải có trình độ  lí luận, hiểu  
sâu sắc về vấn đề  mình đưa ra mới có sức thuyết phục. Hiệu trưởng phải chuẩn  
bị  bài phát biểu chu đáo, bố  cục phải rõ ràng và trong quá trình điều hành Hiệu  
trưởng phải linh hoạt, khả năng ửng xử  tốt trong mọi tình huống. Vận động mọi  
người làm xã hội hóa công tác giáo dục phải hết sức thận trọng và có bài bản.  
Phải xác định được hết các đối tượng cần tham gia tuyên truyền vận động và đối  
tượng cần tuyên truyền. Các đối tượng tham gia tuyên truyền: Học sinh, cán bộ 
giáo viên, phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể...Các  
đối tượng này cần được tập huấn kỹ lưỡng về nội dung, về phương pháp làm xã  
hội hóa công tác giáo dục. Vận động tuyên truyền xã hội hóa công tác giáo dục  
cần thông qua các cuộc họp, các hội nghị, các buổi tập trung... Các đối tượng 
được tuyên truyền vận động là phụ huynh học sinh và nhân dân, các tổ chức đoàn 
thể... Xã hội hóa công tác giáo dục càng thắng lợi nếu Hiệu trưởng trực tiếp chỉ 
đạo và họp được với toàn thể  phụ  huynh học sinh toàn trường, bởi có như  vậy 
100% phụ  huynh mới được trực tiếp lĩnh hội những ý tưởng và chủ  trương của 
trường tránh việc truyền đạt sai lệch thông tin hoặc hiểu không đầy đủ vấn đề .
  2. Trong quá trình triển khai nhà trường phải đóng vai trò chủ  đạo, trung  
tâm. Tuy nhiên xã hội hóa công tác giáo dục muốn thành công thì phải phát huy cao  
độ tính dân chủ. Cụ thể: Khuyến khích họ bàn bạc trao đổi để đi đến thống nhất.  
Nếu phụ huynh học sinh còn có ý kiến trao đổi ta nên tạo điều kiện cho họ được 
phát biểu. Sau đó dựa trên ý kiến phát biểu đó người điểu khiển cuộc họp sẽ 
hướng về vấn đề cần kết luận. Bao gồm: ­ Nội dung công việc. ­ Cách thức tìm. ­ 
Đối tượng tham gia. ­ Mức độ  đóng góp (nếu có). ­ Kết quả. * Phải huy động  
được nhiều người cùng tham gia làm xã hội hóa công tác giáo dục
 3. Sau khi họp xong, để  một lần nữa mỗi thành viên tham gia xã hội hóa 

công tác giáo dục thể hiện chính kiến của riêng mình tránh tình trạng là cho rằng  
thấy mọi người nhất trí tôi cũng nhất trí theo thì khi tiến hành bao giờ  tôi cũng 
phát phiếu xin ý kiến cho từng thành viên. Các thành viên có quyền mang phiếu về 
nhà bàn bạc trao đổi với gia đình. Nếu nhất trí với nội dung nào thì ghi đồng ý với  
13


nội dung đó, nếu không nhất trí thì ghi không đồng ý. Nếu có ý kiến khác thì ghi ý 
kiến của mình. Một tuần sau tôi sẽ thu lại các phiếu đó. Các phiếu thu lại, được 
Ban giám hiệu, thường trực Hội cha mẹ học sinh cùng nhau kiểm tra, tập hợp các  
ý kiến đó lại để có quyết định chính thức trước khi triển khai. Nếu được 80% trở 
lên thì công việc được triển khai. Và những người không đồng ý với việc làm về 
xã hội hóa công tác giáo dục thì ta tiếp tục vận động hoặc xem xét. Có thể không  
để  họ  tham gia (nhất là các khoản đóng góp). Đây là cách làm mà được các cấp 
lãnh đạo rất khen ngợi.
 4. Khi đã tiến hành làm xã hội hóa công tác giáo dục thì người Hiệu trưởng  
phải thực hiện đúng những lời hứa của mình trước phụ huynh học sinh, trước các 
cấp lãnh đạo tránh để lâu mới tiến hành hoặc sử dụng kinh tế sang mục đích khác  
để mất uy tín với phụ huynh học sinh.  Sau mỗi việc làm phải có đánh giá sơ  kết, 
có tuyên dương khen thưởng, nếu là tài chính phải công khai thu chi. Có như  vậy 
mới tạo niềm tin với nhân dân và các công việc về sau mới diễn ra thuận tiện, có  
hiệu quả. 
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
nhận thức tốt, hành vi của CBGVNV đã tiến bộ  rõ, mẫu mực – nhất là  
những cá nhân “ Đặc biệt” đã thể hiện ý thức tự giác cao trong điều chỉnh hành vi,  
văn hoá giao tiếp  ứng xử, có nhiều cố  gắng hoàn thành công tác được giao, mọi 
người đi làm đúng giờ theo sự phân công, tác phong, quan hệ với cha mẹ học sinh  
và các cháu đã được cải thiện, tiến bộ rõ.
­ 100% CBGVNV đều ủng hộ và có ý thức cao trong việc thực hiện “ Nền nếp, 
kỷ cương, Tình thương, Trách nhiệm” trong chăm sóc giáo dục trẻ.

­ 85% có ý thức tốt, 15% có ý thức khá, không còn  TB và yếu.
­ 100% GVNV thực hiện nghiêm túc trong thực hiện QCCM, các nội quy – 
quy định của ngành, trường., không còn tình trạng vi phạm  cố ý, bảo thủ.
­  Kết quả kiểm tra toàn diện  qua 2 năm học ( 2012 – 2013 và 2013 – 2014):
Nội dung: 
Kiểm tra 
Toàn diện

Năm học 2013 – 2014:

Năm học 2014 – 2015:

18 lớp; 30 VC

18 lớp. 40 VC

Tốt ­ %

Khá­ %

TB ­ % Tốt ­ %

Khá­ %

TB ­ %

1­ Các lớp

10= 55,5


6 = 33,3

2= 11,1

13 = 72,2

5 = 27,7

0

2­ GV­ NV

16 =  53,3

12 = 40,0

2 = 6,6

26 = 65,0

14 = 35,0

0

14


­ Các tổ  chức chính trị, đoàn thể: Chi bộ  – Công đoàn ­ Đoàn thanh niên – 
Hội CMHS hoạt động có nền nếp, đi sâu vào chất lượng, thật sự có vai trò rất lớn  
thúc đẩy các phong trào thi đua trong nhà trường.

­ Tập thể đội ngũ nêu cao ý thức tự  giác, có trách nhiệm cao khi thực hiện  
nhiệm vụ  được giao, nhất là các đồng chí tổ  trưởng   đã có nhiều kinh nghiệm 
kiểm tra, đôn đốc, giải quyết giúp việc rất đắc lực cho hiệu trưởng ngay tại các 
tổ của mình.
­  Nền nếp nhà trường được củng cố duy trì thường xuyên, mọi hoạt động 
có tiến bộ rõ về số lượng và chất lượng, các đoàn về kiểm tra đột xuất kết quả 
vẫn tốt do không còn tình trạng đối phó, tuỳ tiện trong làm việc, dù Hiệu trưởng 
đi vắng, mọi hoạt động vẫn diễn ra nghiêm túc thường xuyên, tự giác, được Cha 
mẹ học sinh và chính quyền địa phương tin tưởng.
 
 ­   Kiểm tra các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non:  
Xếp loại tốt.
­    Kiểm tra vệ sinh y tế học đường: Xếp loại tốt 
 ­  Các hội thi: Đạt giải ba  hội diễn văn nghệ cấp Huyện, giải nhất “ Giáo 
viên tài năng duyên dáng” cấp Huyện. Đạt 3 giáo viên giỏi cấp Huyện. Đạt giải 
khuyến khích hội thi Giáo viên Mầm non hát dân ca cấp huyện.
­  Nhà trường được đề nghị xét tặng danh hiệu trường tiên tiến các năm học 
2009 – 2010. 2010­ 2011, 2011­ 2012, 2012­ 2013, 2013­2014...
­  CBGVNV đã tiến bộ rõ về  trình độ  chuyên môn, tay nghề, sáng tạo, linh  
hoạt  trong  thực  hiện  phương  pháp   đổi  mới,  học  sinh  mạnh  dạn,  thông  minh.  
Không còn tình trạng vi phạm Quy chế chuyên môn, không khí thi đua, làm việc  
sôi nổi, đoàn kết , người có lỗi tự giác nhận ngay khi bình xét thi đua từ tổ.
­   100% CBGVNV nắm được nhiệm vụ  năm học, nhận thức được đó là 
pháp lệnh của ngành, 100% có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm túc. 
­ 100% các lớp thực hiện chương trình đổi mới, tổ  chức thành công ăn bán 
trú cho hầu hết các lớp dưới 2 hình thức bán trú; 7 lớp có bếp ăn bán trú và số còn  
lại bán trú dân nuôi. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp: Nhóm trẻ huy động: 61/324 trẻ đạt 
tỷ lệ 18,82%, cao hơn năm trước: 8,12%. Mẫu giáo huy động: 341/420 trẻ, đạt tỷ 
lệ 81,14% cao hơn năm trước: 22,6% Riêng trẻ 5 tuổi huy động147/147 đạt tỷ  lệ 
100% ( Có 14 trẻ học trái tuyến vì theo anh chi cho tiện) cao hơn năm trước 16%. 

Đây là một thành công lớn nhất của nhà trường, vì các năm trước nhận thức của 
cha mẹ không mấy quan tâm đến việc ra lớp ở mầm non
­  Mọi vấn đề của nhà trường được thông suốt ­ Không có thắc mắc khiếu 
kiện, sẵn sàng tương trợ giúp nhau tiến bộ.

15


­ Tiếp tục   phát huy được điểm mạnh, thường xuyên rút kinh nghiệm khắc  
phục tồn tại.
 
­ Về  phía giáo viên: linh hoạt, chủ động trong việc tạo bầu không khí thân  
thiện trong trường lớp học,đối với trẻ  cô giáo luôn luôn bên cạnh vỗ  về, động 
viên an ủi trẻ, luôn gần gũi yêu thương và giữ lời hứa với trẻ, luôn lắng nghe trẻ,  
luôn trao đổi cùng các bậc cha mẹ cho để hiểu trẻ hơn, không bao giờ trách mắng 
trẻ, đánh trẻ, luôn coi trẻ như con em mình. Hầu hết giáo viên đã tổ  chức tốt các 
hoạt dộng giáo dục linh hoạt, mềm dẻo, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của  
trẻ.
III. Phần kết luận, kiến nghị 
III.1. Kết luận:  
Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện tôi hiểu rằng muốn thành công trong công 
tác quản lý bản thân cần phải:
1. Nắm vững nghiệp vụ, chuyên môn, chịu khó nghiên cứu tài liệu.
2. Luôn học hỏi kinh nghiệm các đồng chí Lãnh đạo và đồng nghiệp.
3. Mạnh dạn áp dụng, vận dụng linh hoạt, khéo léo các kiến thức, kỹ năng 
để thu lượm được vào quá trình quản lý.
4. Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu để kịp thời rút kinh nghiệm, 
điều chỉnh và sâu sát thực tế.
5. Tăng cường kiểm tra, hậu kiểm tra việc thực hiện của cấp dưới để kịp 
thời bồi dưỡng, điều chỉnh.

III.2.Kiến nghị:  
Kính đề nghị Lãnh đạo các cấp chính quyền hết sức quan tâm hơn nữa đến 
nhà trường thuộc vùng khó khăn, có nhiều học sinh DTTS về cơ sở vật chất, trang 
thiết bị, đồ dùng đồ chơi, công trình vệ sinh, nước sạch ở các điểm học; và đội 
ngủ giáo viên đầy đủ và ổn định.
Người viết

Nguyễn Văn Nhẫn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
16


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
                                                                                     (Ký tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên tài liệu

STT

Tác giả

1

Những quan điểm chỉ  đạo phát triển giáo  Bộ GD&ĐT
dục trong chiến lược Giáo dục ­ Đào tạo 
hiện nay


2

Xây dựng và tổ  chức thực hiện kế  hoạch  Bộ GD&ĐT
trong trường Mầm non: tài liệu bồi dưỡng 
cán bộ quản lý ngành học Mầm non.

3

  Xã hội hóa công tác giáo dục ­ nhận thức và hành    Bùi Gia Thịnh­Võ Tấn 

4

Nghị   quyết  Chính  phủ  hướng   dẫn  tổ  chức   thực 
hiện Xã hội hóa công tác giáo dục ở địa phương 

5

Một số vấn đề Quản lý giáo dục mầm non

6

Xã hội hoá công tác giáo dục: Nhà xuất bản giáo   Phó   Giáo   sư   Tiến   sĩ   Phạm 
dục: Bộ giáo dục và Đào tạo ­ Ban khoa giáo trung  Minh Hạc
ương ­ Công đoàn giáo dục Việt Nam ­ Viện khoa 
học giáo dục. 

động ­1999 Viện Khoa học giáo dục xuất bản Các 

Quang­Nguyễn Thanh Bình


Nxb   Đại  học   Quốc   gia 
Hà Nội

Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp về công tác  
XHHGD.

 

17


MỤC LỤC
 

18



×