Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Bài tập nhóm môn Quản trị marketing: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk của Công ty cổ phần sữa Việt Nam tại thị trường Hà Nội giai đoạn 2019–2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 50 trang )


TÓM TẮT DÀNH CHO NHÀ QUẢN TRỊ
Những năm gần đây, nền kinh tế  Việt Nam đã có những bước khởi sắc nhất  
định, theo đó đời sống sinh hoạt của người dân cũng được tăng cao, mọi người dần  
dần quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe cũng như  bổ  sung cho cơ  thể  các chất dinh  
dưỡng ngoài lượng thức ăn cung cấp vào cơ  thể  hằng ngày. Sữa được biết đến như 
một loại thực phầm hoàn chỉnh và lý tưởng chứa gần như đầy đủ các yếu tố của một  
bữa ăn cân bằng, ngoài ra sữa còn có giá trị dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Người  
lớn cũng như trẻ nhỏ đều rất cần cung cấp cho cơ thể một lượng chất dinh dưỡng từ 
sữa mà nguồn thức ăn bình thường có thể cung cấp không đủ.
 Như chúng ta đã biết thì sữa là sản phẩm dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe và 
cực kì tiện dụng hầu như có thể được mọi lứa tuổi chọn lựa sử dụng. Mức tiêu thụ 
sữa bình quân đầu người ở Việt Nam trong những năm trở lại đây tăng cao (theo số 
liệu thống kê, Năm 2018  thị trường sữa tươi tăng trưởng 12.7% về lượng đạt 1519,9 
triệu lít, và tăng 9% về giá trị đạt doanh số 109 tỷ đồng so với năm 2017. Giai đoạn 
2010­2018, tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng doanh doanh thu ngành sữa đạt trên 
10 %/năm (nguồn:  />nganh­sua­viet­nam/), Vì thế, thị trường sữa tại Việt Nam, đặc biệt là sữa tươi rất 
phát triển và đầy tiềm năng bởi giá trị dinh dưỡng, tính tiện dụng cũng như mùi vị đa 
dạng, thơm ngon. Tham gia vào thị trường sữa tươi hiện có rất nhiều thương hiệu như 
Vinamilk (của công ty cổ phần sữa Việt Nam), Cô gái hà lan (của công ty Dutch Lady), 
NutiFood (của công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng NutiFood), TH True Milk… 
nhưng dường như đây là cuộc chơi giữa ba “ông lớn” Vinamilk, Dutch Lady và TH 
True Milk bởi thị phần tại Việt Nam, chất lượng sản phẩm sữa hầu như ngang bằng 
nhau.
Là một trong những công ty dẫn đầu cả  nước trong lĩnh vực sản xuất và kinh  
doanh sữa, Vinamilk đã trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển với những thay 
đổi trong quy mô, cơ cấu tổ  chức cũng như ngày càng phát triển về  chủng loại và số 
lượng sản phẩm, công ty cũng đã xây dựng hệ thống phân phối rộng rãi để có thể giữ 
vững vị thế dẫn đầu ở thị trường sữa Việt Nam trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, đứng  
trước làn sóng hàng loạt các thương hiệu sữa mới ra đời, thị  phần của Vinamilk có  
nguy cơ  bị  giảm sút. Để  tiếp tục thu hút khách hàng, nâng cao thị  phần nhằm giúp 


công ty tồn tại và phát triển, Vinamilk cần phải có chương trình marketing sản phẩm  
thật tốt. Vì vậy, nhóm em lựa chọn đề tài: “Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm 
sữa tươi Vinamilk của công ty cổ phần sữa Việt Nam tại thị trường Hà Nội giai 
đoạn 2019 – 2020”.


Nội dung của bản kế hoạch marketing gồm 8 chương:
­ Chương 1: Phân tích tình hình hiện tại 
­ Chương 2: Phân tích S­W­O­T 
­ Chương 3: Xác định mục tiêu 
­ Chương 4: Lựa chọn thị trường mục tiêu 
­ Chương 5: Thiết kế các chiến lược marketing 
­ Chương 6: Xây dựng chương trình hành động 
­ Chương 7: Dự kiến lãi lỗ và ngân sách marketing 
­ Chương 8: Kiểm tra và đánh giá
Bản kế hoạch đã phân tích được tình hình thị  trường, tình hình sản phẩm, các  
kênh phân phối, các chương trình xúc tiến bán và sự cạnh tranh của các đối thủ. Qua  
đó phân tích được các cơ hội ­ rủi ro, điểm mạnh ­ điểm yếu của sản phẩm. Các vấn 
đề marketing cũng được đưa ra và đánh giá. Chiến lược marketing đã đưa ra được định 
vị, xác định thị  trường mục tiêu, giá bán, kênh phân phối cho sản phẩm, từ đó đưa ra  
các chương trình marketing mix. Bản đánh giá chỉ  rõ những phần làm tốt và  những 
phần còn chưa làm được, từ  đó phát huy những phần làm tốt và tìm cách khắc phục 
những điểm còn chưa tốt.

NHÓM SINH VIÊN


PHẦN 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HIỆN TẠI
1.1 Tình hình thị trường ngành sữa
Năm 2018, tình hình kinh tế  thế  giới nói chung bị   ảnh hưởng từ  cuộc chiến  

tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc nổ ra vào tháng 4. Các chính sách trừng phạt 
về  thuế quan mà cả  hai bên đưa ra trong nhiều tháng trong năm 2018 đã làm không ít  
nhà đầu tư  lo ngại về sự bất  ổn trong thương mại cũng như  quan ngại về  việc kìm  
hãm triển vọng phát triển kinh tế. Chỉ số niềm tin trong kinh doanh cũng như các khía  
cạnh khác của nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng trong ngắn và trung hạn.
Một số chỉ số tăng trưởng kinh tế Việt Nam ­ 2018

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Kinh tế  Việt Nam nhìn chung vẫn  ổn định trong năm 2018, GDP đạt 7,1% với 
các chỉ số kinh tế tích cực. Mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam vẫn  
còn thấp so với các nước trong khu vực. Đồng thời, các yếu tố về nhân khẩu học như 
dân số đông với tốc độ  gia tăng dân số lớn, cơ cấu dân số  trẻ cùng thu nhập tầng lớp  
trung lưu ngày càng gia tăng vẫn tiếp tục duy trì. 
Tuy vậy, tăng trưởng ngành sữa cho thấy một mặt không mấy khả  quan. Từ 
quý 4/2017, ngành sữa đều ghi nhận mức tăng trưởng âm, và kể từ quý 4/2018 mới có 
dấu hiệu chuyển biến tích cực đáng kể. Ngành sữa tăng trưởng giảm tốc trong năm 
2018 đến từ  nhiều nguyên nhân khách quan và chủ  quan; các nguyên nhân chính  ảnh  
hưởng trọng yếu bao gồm:
­ Sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng, cụ thể sữa động vật và sữa bò đang có xu 
hướng giảm sút tại Việt Nam do người tiêu dùng có nhiều lựa chọn thay thế 
như sữa thực vật hay các loại đồ  uống dinh dưỡng khác. Đặc biệt ở  các thành 
phố lớn, người tiêu dùng đang chuyển dịch sang tiêu dùng các sản phẩm có hàm 
lượng dinh dưỡng cao hơn, tiêu biểu là dòng sản phẩm sữa cao cấp đạt chuẩn 
organic châu Âu với đây cũng là xu hướng tiêu dùng hiện tại  ở  các nước phát  
triển như Mỹ, EU.


Hệ thống phân phối bị ảnh hưởng từ việc nhà phân phối sỉ đi tìm cơ hội đầu tư 
khác từ  thị  trường bất động sản, chứng khoán, vàng trong các tháng đầu năm  
2018.

Từ các yếu tố không thuận lợi diễn ra trong năm 2018, hoạt động sản xuất kinh  
doanh của Vinamilk cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
Tuy nhiên, sự sụt giảm của ngành sữa trong năm 2018 là ngắn hạn và dự  kiến  
ngành sữa Việt nam vẫn còn nhiều dư địa để tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Bởi 
vì,   mức   tiêu   thụ   sữa   bình   quân   trên   đầu   người   của   Việt   Nam   chỉ   khoảng   19   kg  
sữa/người/năm, con số  này còn khá thấp so với các nước khu vực, chẳng hạn như 
Trung Quốc là 22.5 kg, Malaysia là 26.7 kg, Thái Lan là 31.7 kg và Hàn Quốc là 40.1 kg 
(Euromonitor).
­

1.2. Tình hình sản phẩm
Hiện tại, Vinamilk có 3 dòng sản phẩm sữa tươi chính: 
Sữa tươi tiệt trùng
Sữa tươi thanh trùng
Sữa tươi organic
1.2.1 

. Nguồn: Vinamilk
Sữa tươi 100% Organic tiêu chuẩn châu Âu
Nguồn: 
Vinamilk
Sữa 
Organic 

là 
sản 

phẩm 



được   chế   biến   từ   sữa   lấy   từ   đàn   bò   được   chăn   nuôi   bằng   phương   thức   hữu   cơ 
(phương thức chăn nuôi Organic).  Để  có được một cốc sữa tươi Vinamilk Organic  
cần phải trải qua một quy trình sản xuất đặc biệt với chế  độ  “3 Không” nghiêm 
ngặt. Những cô bò organic sau khi trải qua bước sàng lọc sức khỏe kỹ  lưỡng sẽ 
được nuôi thả trong môi trường hoàn toàn tự nhiên, và nguồn thức ăn sạch bảo đảm  
không biến đổi gene, tuyệt đối không với dư  lượng thuốc kháng sinh, thuốc trừ  sâu 
hay phân bón hóa học. Mọi quy trình chăm sóc đàn bò đảm bảo không sử dụng bất cứ 
hoá chất hay hormone tăng trưởng. Nhờ vậy, nguồn sữa tươi organic luôn tươi ngon,  
thuần khiết và giàu dưỡng chất tự nhiên tốt cho sức khoẻ.
­ Tiêu chuẩn 3 KHÔNG:  
Không sử dụng hooc­môn tăng trưởng cho bò. 
Không dư lượng thuốc kháng sinh và thuốc trừ sâu. 
Không chất bảo quản.
 Giá trị dinh dưỡng trung bình trong 100ml sữa tươi:
Năng lượng
59.7 kcal
Chất đạm
Chất béo
3.3 g
Hydrat carbon
Các vitamin và khoáng chất có sẵn trong sữa tươi

3.1 g
4.4 g

(Nguồn:  /> Chủng loại và quy cách đóng gói: Sữa tươi 100% Organic tiêu chuẩn châu Âu có 

2 cách đóng gói: 
Sữa tươi 100% Organic tiêu chuẩn Châu Âu không đường – 1L 
Sữa tươi 100% Organic tiêu chuẩn Châu Âu không đường – 180 ML

 Giá bán

Lốc 4 hộp x 180ml :
(Nguồn: 

44.000 đ 
Hộp giấy 1L

53,185 đ
/>tiet­trung)

1.2.2  Sữa   tươi   thanh   trùng 

Vinamilk 100%


Nguồn: Vinamilk
Sữa thanh trùng Sữa thanh trùng được làm từ sữa tươi nguyên chất 100%. Sản  
phẩm được tạo ra nhờ công nghệ thanh trùng hiện đại – xử lý ở nhiệt độ  thấp từ 72 ­ 
90oC trong 15 ­ 30 giây rồi làm lạnh nhanh  ở 4oC, giữ lại trọn vẹn lượng Vitamin và  
khoáng chất từ  sữa bò tươi nguyên chất. Đặc biệt, việc  ứng dụng công nghệ  ly tâm 
tách khuẩn tiên tiến cho phép loại bỏ  gần như tuyệt đối các loại vi khuẩn, giúp sản 
phẩm an toàn và tươi ngon trong trọn 10 ngày.
Giá trị dinh dưỡng trung bình trong 100ml sữa tươi:
Năng lượng
73.2 kcal
Vitamin B2
125 mcg
Chất béo
3.6 g

Caxi
120 mg
Chất đạm
3.1 g
Phospho
90 mg
Hyđrat carbon
8.2 g
Magiê
10 mg
Vitamin A
150 I.U
Vitamin B12
0.45 mcg
Vitamin D
37 I.U
Iod
15 mcg
(Nguồn:  />Chủng loại và quy cách đóng gói: Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100% gồm các 
loại:
­ Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100% có đường hộp 900ml và 200ml 
­

Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100% không đường hộp 900ml và 200ml
Giá bán

­

Hộp giấy 200ml


­

Hộp giấy 900ml
:
 35.739 đ
(Nguồn:  />
:

 8.679 đ

1.2.3 Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100%
Nguồn: Vinamilk
Sữa   tươi   tiệt   trùng 
Vinamilk   100%   là   sản   phẩm 
áp   dụng   công   nghệ   xử   lý   ở 
nhiệt độ  cao (khoảng từ  138 ­ 
141 độ  C) trong thời gian cực  
ngắn (3 ­ 4 giây) là ta đã thu về  được thành phẩm sữa tươi đạt độ  an toàn theo tiêu 
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của bộ y tế. Sữa bò tươi sau khi đã được xử lý qua 


công nghệ  tiệt trùng thì về  cơ  bản vẫn giữ  được đa phần các vi chất dinh dưỡng có  
trong sữa tươi, đồng thời chúng có thời hạn bảo quản từ 6 tháng đến 1 năm.
Giá trị dinh dưỡng trung bình trong 100ml sữa tươi:
Năng lượng
75.9 kcal
Vitamin C
6.25 mg
Chất béo
3.5 g

Canxi
110 mg
Chất đạm
3.1 g
Phospho
90 mg
Hyđrat carbon
8.0 g
Magiê
10 mg
Vitamin A
250 I.U
selen
7.6 mcg
Vitamin D
165 I.U
(Nguồn: />Về  chủng loại và quy cách đóng gói: Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% đa 
dạng về chủng loại cũng như quy cách đóng gói, gồm: 
­

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% có đường 1L; 180ml và 110ml

­

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% không đường 1L và 180ml 

­

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% hương dâu 180ml và 110ml 


­

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% hương socola 180ml và 110ml 

­

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% tách beo có đ
́
ường 180ml 

­

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% tách beo không đ
́
ường 180ml 

­

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% ít đường 180ml
Giá bán: 

­

Lốc 4 hộp x 110ml : 18.568 đ 

­

Lốc 4 hộp x 180ml : 29.612 đ 

Hộp giấy 1L

: 31.449 đ
(Nguồn:  />b. Bao bì
Thiết kế  với 2 gam màu chủ  đạo là xanh và trắng,  màu tắng tượng trưng cho 
sữa còn màu xanh tượng trưng cho thiên nhiên (bầu trời và đồng cỏ)  tạo lên vẻ thanh 
thoát, nhẹ nhàng, trong lành của sản phẩm. Hình ảnh con bò trên đồng cỏ  xanh mướt  
có thể  liên tưởng đến sữa tươi Vinamilk mang lại cuộc sống tươi đẹp. Việc tung ra 
­


sữa tươi Vinamilk “nguyên chất trăm ­ phần ­ trăm” không những tạo ra sự khác biệt  
màu sắc và hình ảnh so với nhóm cạnh tranh mà còn là sự liên tưởng đến màu sắc và  
hình ảnh biểu trưng chất lượng, đó là sự tinh khiết và mùi vị tuyệt vời. Kết quả tung  
ra bao bì sữa tươi thanh trùng nguyên chất 100% mới của Vinamilk đã được sự hưởng  
ứng nhiệt liệt từ phía người tiêu dùng và đạt doanh số bán vượt trội. 
Bao bì của hộp sữa có cấu tạo đặc biệt, 6 lớp với sự kết hợp tính năng ưu việt  
cảu các thành phần giấy, nhôm, màng PE giúp bảo vệ  sản phẩm chống lại các  ảnh  
hưởng có hại từ  ánh sáng, không khí, độ   ẩm, đồng thơi giúp ngăn cản sự  xâm nhập 
của các vi khuẩn có hại ở môi trường bên ngoài nhằm bảo đảm hương vị thơm ngon  
của sản phẩm.
1.3. Tình hình phân phối

Nguồn: Vinamilk
Với   sự   lớn   mạnh 
nhân   lớn   nhất   Việt   Nam, 

của tập đoàn kinh tế  tư 
với   thương   hiệu 

Vinamilk được người 
tiêu dùng biết đến lớn 

nhất   Việt   Nam, 
hệ 
thống   phân   phối 
Vinamlik trả dài khắp các tỉnh thành trên toàn quốc từ nông thông tới thành thị, từ các  
thành phố lớn như: Hà Nội, TPHCM, Đã Nẵng, Hải Phòng, Quảng Ninh ….
Tiếp tục duy trì và xây dựng hệ thống phân phối vững mạnh ở tất cả các kênh 
bán hàng. Tại thời điểm cuối năm 2018, Công ty có hệ  thống phân phối nội địa gồm:  
208 nhà phân phối với tổng số điểm lẻ toàn quốc đạt gần 250.000; phủ rộng khắp và 
hầu hết tại kênh siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc; khách hàng đặc biệt (kênh 
KA) như bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp… cũng được tăng cường, như 
ký kết hợp tác chiến lược 05 năm đến 2023 với hãng hàng không quốc gia Việt Nam  
(Vietnam Airlines), theo đó Vinamilk sẽ  cung cấp sản phẩm dinh dưỡng chất lượng  


cho khách hàng toàn cầu; Chuỗi cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt” tăng lên 426 điểm. Một  
điểm chấm phá mới trong việc tăng sự thuận tiện cho người tiêu dùng là sự ra đời của 
kênh thương mại điện tử với sự hợp tác của đối tác đáng tin cậy và hệ thống cửa hàng  
“Giấc mơ sữa Việt”, người tiêu dùng trên khắp cả nước có thể dễ dàng đặt hàng trên  
website:www.giacmosuaviet.com.;   Và   đặc   biệt   hơn   nữa   là   khách   hàng   thuộc   khối  
trường học được chú trọng và tăng lên một cách đáng kể  từ  việc cung cấp sữa học  
đường tại Hà Nội và các tỉnh thành trên toàn quốc theo chương trình sữa học đường 
quốc gia.
Lượng bán tiêu thụ mỗi ngày qua tất cả các kênh phân phối ước tính khoảng 
17,3 triệu sản phẩm với tổng doanh thu khoảng 52.629 tỷ đồng, sau khi trừ đi tất cả 
các chi phí thu lợi nhuận trước thuế còn lại là 12.052 tỷ đồng.
1.4. Tình hình xúc tiến bán hàng
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, quảng cáo được đánh giá là một phương 
sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế  cạnh tranh trên thị 
trường. Hiểu rõ được tầm quan trọng của quảng cáo trong chiến lược xúc tiến hỗn 
hợp của mình, Vinamilk luôn chú trọng, đề  cao và sáng tạo không ngừng và cũng đã  

đạt được những thành công không nhỏ  trong việc nâng cao doanh thu bán hàng của 
mình.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, Vinamilk đã dành 5.494 tỷ  đồng cho chi phí bán 
hàng, trong đó chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị  trường, khuyến mại, trưng bày, giới  
thiệu sản phẩm… chiếm 4.557 tỷ đồng, tương ứng 82%
Trung bình mỗi ngày, Vinamilk đã chi hơn 25 tỷ đồng chỉ  riêng cho quảng cáo  
bán hàng, cao hơn so với mức thực hiện cùng kỳ năm 2017.
Trước  đó,  trong  năm 2016  và  2017,  chi  phí  bán  hàng của  Vinamilk  đều trên  
10.000 tỷ đồng. Đều này thể  hiện doanh nghiệp dẫn đầu thị  phần ngành sữa rất chú 
trọng tới việc quảng bá thương hiệu.
Không ít chuyên gia nhận định, nhờ  mạnh tay chi tiền giúp hình  ảnh các sản  
phẩm của Vinamilk tràn ngập truyền thông và ghi dấu sâu đậm trong tâm trí người tiêu  
dùng nên vị trí đầu ngành của doanh nghiệp sữa này vẫn chưa ai có thể đánh bật.
Ngoài ra Vinamilk cũng đã tiến hành tổ chức một số chương trình hoạt động:


 Chương trình  “Khám  sức   khỏe   miễn phí  dành cho  khách  hàng  Vinamilk  tại 

phòng khám An Khang TP.HCM trong tháng 05/2018”
Nguồn: Vinamilk
Cách thức: 
Để   nhận   voucher   gói   Khám   sức 
khỏe miễn phí, chị  em phụ  nữ  chỉ  cần 
tham   gia   mua   hàng   tại   hệ   thống   cửa 
hàng Giấc  Mơ  Sữa Việt của  Vinamilk 
trên   địa   bàn   Thành   phố   Hồ   Chí 
Minh. Với   mỗi   hóa   đơn   mua   hàng   từ 
300.000 VNĐ trở lên (không áp dụng khi 
mua   hàng   trực   tuyến   tại   website  
Giacmosuaviet.com.vn), chị   em   phụ   nữ 

sẽ   được   nhận   một   voucher   gói   Khám 
sức khỏe miễn phí trị  giá 450.000VNĐ. 
Đặc biệt, khi đến tham gia chương trình 
tại 
Phòng Khám An Khang, chị  em cũng sẽ 
có cơ hội nhận ngay những quà tặng có giá trị từ Vinamilk. 
­ Thời gian: Gói khám sức khỏe miễn phí trong Tháng 5 (từ  7/5 – 31/5/2018) áp 
dụng cho các dịch vụ sau:
+ Khám và tư vấn phụ khoa
+ Khám nhũ
+ Siêu âm màu bụng tổng quát.
­ Chi phí cho chương trình này khoảng 10 tỷ đồng
­

­

Kết quả: Trong tháng 5/2018 các điểm bán tại thành phố  Hồ  Chí Minh tăng rõ  
rệt,   số   lượng   khách   trung   bình   ngày   tăng.   Số   khách   mua   với   hóa   đơn   trên 
450.000 tăng cao với mong muốn nhận được voucher, …


 Chương trình: “Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam"

Nguồn: 
Vinamilk
Đặc điểm:
Quỹ  1 triệu cây xanh đã trồng gần 100.000 cây các loại như  đước, phi lao, xà  
cừ… được trồng tại các khu vực như Mốc tọa độ quốc gia GPS 0001, khu vực bờ biển  
xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển và huyện Cái Nước của tỉnh Cà Mau nhằm khắc phục  
tình trạng hạn hạn, chống xâm nhập mặn tại địa phương

­ Chi phí: 900.000.000 đồng
­

1.5. Tình hình cạnh tranh
1.5.1 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp chủ yếu
 Sữa tươi TH True Milk:
TH milk là một thương hiệu sữa mới gia nhập thị 
trường  sữa   tươi   với   sản  phẩm   sữa   tươi   sạch   TH  
True milk vào cuối tháng 12 năm 2011. Khởi nguồn từ 
khát vọng vì một tầm vóc Việt Nam lớn mạnh và 
mong muốn mọi người dân Việt Nam, đặc biệt là 
thế  hệ  trẻ  em đều được thưởng thức các sản phẩm  
sữa cao cấp và có giá trị  dinh dưỡng cao.  Sữa tươi 
sạch thanh trùng TH true milk được áp dụng Công 
nghệ  ESL hiện đại của CHLB Đức – Công nghệ  xử 
lý kết hợp nhiệt độ  và thời gian phù hợp cho phép 
loại bỏ  gần như  tuyệt  đối các loại vi khuẩn. Sữa  


được rót ở điều kiện vô trùng trong bao bì đặc biệt 6 lớp giúp sản phẩm an toàn và giữ 
vẹn nguyên giá trị dinh dưỡng và hương vị thơm ngon tự nhiên trong 30 ngày. 
Chiến lược cạnh tranh về  chất lượng sản phẩm. Chất lượng thiên nhiên là cái mà 
công ty này hướng đến để giúp mình tăng thị phần. 
Mục tiêu: Mở rộng thị trường, tăng thị phần. 
Điểm mạnh: TH sở hữu Nhà máy Sản xuất chế biến sữa tươi sạch TH có công suất  
thiết kế hơn 5000 tấn/năm (tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An). Đây 
là nhà máy sản xuất và chế biến sữa tươi sạch hiện đại và lớn nhất Châu Á cả về quy 
mô lẫn công nghệ. Bên cạnh đó, TH True Milk có hệ thống phân phối sản phẩm rộng  
khắp, hiểu rõ văn hóa tiêu dùng của khách hàng nên đưa ra sản phẩm đa dạng, chất 
lượng cao. 

Điểm yếu: Giá cả ở mức cao so với các sản phẩm sữa tươi trên thị trường. 
 Sữa tươi Dutch Lady:

Friesland   Campina   Việt   Nam   là   công   ty   liên   doanh 
được thành lập từ  năm 1995 tại Việt Nam giữa công 
ty   Xuất   nhập   khẩu   tỉnh   Bình   Dương   (Protrade)   và 
Royal Friesland Campina ­ tập đoàn sữa hàng đầu tại 
Hà Lan với 140 năm kinh nghiệm hoạt động trên toàn 
thế   giới.   Năm   2002,   đổi   tên   thành   Dutch   Lady 
VietNam. 100% sữa tươi nguyên chất sản xuất theo  
theo tiêu chuẩn Hà Lan với hơn 140 năm kinh nghiệm 
trong ngành sữa, sữa tươi thanh trùng Dutch Lady với  
hương vị  tinh tế và đầy đủ  dưỡng chất, là lựa chọn tươi ngon nhất, phù hợp cho cả 
gia đình.  
Chiến lược cạnh tranh: Mở rộng thị trường. 
Mục tiêu: Do đặc thù của Việt Nam nên mọi sản phẩm của Dutch Lady đều đậm tính 
truyền thống, hướng về  gia đình, tức là sản phẩm sữa Dutch Lady dành cho mọi đối 
tượng, mọi lứa tuổi. Thực tế cho thấy, các TVC của Dutch Lady đều hướng đến cộng  
đồng với slogan: “Hãy uống sữa Cô gái Hà lan để bày tỏ  tình yêu với mẹ”. Bên cạnh 
đó phải kể đến chương trình khuyến học Đen đom đóm c
̀
ủa Dutch Lady đã nhận được 
nhiều tình cảm và sự hưởng ứng nhiệt tình từ cộng đồng. 
Điểm mạnh:  Thị  phần  ổn định; thương hiệu uy tín; công nghệ  sản xuất tiên tiến,  
hiện đại; chất lượng sản phẩm cao, giá cả hợp lý, hệ thống phân phối rộng khắp. 


Điểm yếu: Thị  phần chưa đủ  lớn, phản  ứng chậm với các thay đổi của thị  trường,  
chưa tự chủ nguồn cung nguyên liệu, sản phẩm chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào  
trẻ em.

 Sữa tươi Ba Vì:

Được 
công   ty 
Công   ty 
Trung 
nuôi 
Nội, 

thành lập ngày 5­ 5­2009, với nhiệm vụ chính là phát triển đàn bò,  
thu mua sữa từ  các hộ  nông dân, chế  biến các sản phẩm từ  sữa.,  
luôn chú trọng tới việc xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu. 
đã   phối  hợp  cùng  với   Trung   tâm  khuyến   nông  huyện   Ba   Vì, 
tâm khuyến nông thành phố  Hà Nội, Trung tâm phát triển chăn 
thành phố   Hà  Nội,  Sở  Nông  nghiệp thành  phố  Hà 
đứng ra làm người bảo lãnh, cho hộ  nông dân vay vốn 
không tính lãi để mở rộng đàn bò, phát triển kinh tế. Đến  
nay nuôi bò sữa đã trở  thành một nghề  của vùng, 
đem lại thu nhập cao cho hộ  nông dân, cải thiện 
cuộc sống. 
Chiến   lược   kinh   doanh:  Giá   thấp   hơn   đối   thủ 

cạnh tranh. 
Mục tiêu: Xây dựng thương hiệu gắn với chất lượng. 
Điểm mạnh: Được sản xuất tại một trong những nhà máy sữa hiện đại nhất ở  khu 
vực phía Bắc, với công nghệ  Tetra Pak của Thụy Điển và APV của châu Âu, sản  
phẩm Sữa tươi Ba Vì mong muốn mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có 
chất lượng cao và giàu dinh dưỡng từ thiên nhiên. Nguồn nguyên liệu được chọn lựa 
ngay từ những giống bò, giống cỏ và ky thu
̃ ật canh tác. 

Điểm yếu: Sản phẩm chưa đa dạng, tầm nhìn còn hạn chế, hệ thống phân phối còn 
hẹp.
1.5.2 Sản phẩm thay thế
Thực tế, sản phẩm sữa luôn có vị  trí khá vững vàng trên thị  trường với rất ít  
mặt hàng thay thế khác do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu.  
Đối với mặt hàng sữa nước, các sản phẩm thay thế  có khả  năng làm giảm thị  phần  
của công ty là sữa hạt, sữa đậu nành, đồ uống ngũ cốc hoặc các loại nước giải khát có 
pha sữa... Có thể đánh giá ngành sữa ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế.
1.5.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn


Một số hãng nước giải khát lớn như Coca Cola đang có ý định tấn công sang các  
thị trường sữa tươi và họ cũng đang nhòm ngó vào thị trường Việt Nam. Nếu đối thủ 
Coca Cola tham gia vào thì sẽ là đối thủ đáng ngại đối với Vinamilk


PHẦN   2:   PHÂN   TÍCH   CƠ   HỘI   VÀ   VẤN   ĐỀ   QUẢN   TRỊ 
MARKETING

Điểm mạnh (S)

S1:   Vinamilk   là   công   ty   sữa   hàng   đầu 
Việt Nam, thương hiệu mạnh, thị  phần 
lớn (55% năm 2018)
S2: Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt 
(thể  hiện  ở  khả  năng kiểm soát chi phí 
đầu vào  ổn định, lợi nhuận công ty tăng 
trưởng   ổn   định   qua   các   năm.)   Đội   ngũ 
tiếp   thị   và   nghiên   cứu   thị   trường,   sản 
phẩm giàu kinh nghiệm.

S3:   Danh   mục   sản  phẩm  đa   dạng,   sản 
phẩm có chất lượng cao
S4:   Mạng   lưới   phân   phối   rộng   khắp 
(Vinamilk   phân  phối  rộng  khắp  64  tỉnh 
thành   với   250   nhà   phân   phối   và   hơn 
135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc), 
kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại 
và truyền thống
S5: Dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện 
đại hàng đầu Châu Á. Các trang trại của 
Vinamilk đều đạt chuẩn quốc tế  Global 
Gap.
S6: 

Điểm yếu (W)

W1:   Vẫn   đang   còn   phụ   thuộc   vào 
nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước 
ngoài, do đó chi phí đầu vào bị tác động 
mạnh   đến   giá   sữa   thế   giới   và   biến 
động tỷ giá
W2: Chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị 
trường cũng nhue chi hỗ  trợ  bán hàng 
cho đại lý rất lớn


Cơ hội (O)

Nguy cơ (T)



O1: Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, 
dân số  Việt Nam năm 2018 hơn 94 triệu 
người, trong đó hơn 25% là trẻ  em dưới 
15 tuổi và khu thành thị  ngày càng được 
mở  rộng. Do đó, như  cầu các sản phẩm 
về   sữa   tại   thị   trường   trong   nước   đang 
tăng cao
O2: Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội 
nhập sâu rộng vào nền kinh tế  thế  giới,  
tạo cơ hội rõ ràng tham gia vào chuỗi giá 
trị   toàn  cầu cho  các  doanh  nghiệp Việt 
Nam, trong đó có ngành sữa.
O3: Các chính sách  ưu đãi của chính phủ 
về  ngành sữa (phê duyệt 2000 tỷ cho các 
dự án về ngành sữa đến năm 2020
  + Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa đang 
thấp hơn theo cam kết với WTO, đây là 
cơ hội giảm chi phí sản xuất 
    +   Quy   hoạch   phát   triển   ngành   Công 
Nghiệp   Sữa   Việt   Nam   đến   năm   2020, 
tầm   nhìn   2025   được   Bộ   Công   Thương 
phê duyệt tạo điều kiện về cơ chế, chính 
sách   nhằm  khuyến   khích  phát   triển   các 
doanh nghiệp sữa Việt Nam
O4: Nhận được sự  hợp tác, giúp đỡ  của 
các nước trong khu vực về kỹ thuật chăn 
bò sữa và kiểm soát chất lượng sữa. Việt  
Nam   đã   nhận   được   nhiều   kĩ   thuật   sản 
xuất sữa của Malaysia, Hà Lan, Úc… về 

các   kĩ   thuật   chăn   nuôi   bò   sữa,   quản   lý 
giống,   bảo   vệ   và   chế   biến   sản   phẩm 
sữa… đây là cơ  hội tốt để  tiếp cận, học 
hỏi kinh nghiệm phát triển ngành sữa của 
Việt Nam theo đúng chuẩn mực quốc tế.

T1: Khí hậu Việt Nam thuộc vùng khí 
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có nhiệt độ 
trung bình trên 21 độ  C, điều này gây 
ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp 
đến   sức   sản   xuất   sữa   của   bò   sữa. 
Đồng thời, nhiệt độ  cao cũng gây nên 
khó   khăn  trong  việc   bảo  quản  nguồn 
nguyên liệu
T2: Đối thủ  cạnh tranh có tiềm lực tài 
chính   lớn,   có   uy   tín   và   đã   xây   dựng 
được   thương   hiệu.   Trong   sản   phẩm 
sữa   nước,   Dutch   Lady   có   uy   tín   về 
nhãn hiệu, quảng cáo mạnh, hiệu quả 
và mức phân phối cao, được ưa chuộng 
vì có mùi vị hợp với khẩu vị người tiêu  
dùng.   Hay   đối   thủ   mới   ra   nhập   thị 
trường trong nước như TH True Milk…
T3:   Khả   năng   thâm   nhập   thị   trường 
của   các   đối   thủ   mới.   Việt   Nam   hội  
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới 
cũng sẽ tạo ra nhiều thách thức khi các 
công   ty   nước   ngoài   thâm   nhập   ngày 
càng nhiều vào thị  trường trong nước, 
gia tăng tính cạnh tranh giãu các công ty 

trong ngành. Ngoài ra việc giảm thuế 
nhập  khẩu   đối   với   các   sản  phẩm   sẽ 
tạo điều kiện thuận thuận lợi cho các 
sản phẩm sữa ngoại nhập.
T4: Sự  đòi hỏi cao về  chất lượng và 
mẫu mã sản phẩm từ  phía người tiêu 
dùng.

2.3. Phân tích vấn đề quản trị marketing
Mặc dù sản phẩm sữa tươi Vinamilk đã được công nhận là sản phẩm sữa chất  
lượng tốt, đứng ở vị trí đầu tiên trong các loại sản phẩm sữa tươi tại thị trường Việt  


Nam nhưng với sự  cạnh tranh vô cùng lớn và khốc liệt của các đối thủ  cạnh tranh 
cùng dòng sản phẩm như TH True Milk, Dutch Lady…nguy cơ Vinamilk bị chiếm thị 
phần là điều có thể  xảy ra. Vấn đề  gặp phải của công ty bây giờ  là: Phải làm gì để 
duy trì và phát triển thị phần, để phát triển công ty lên một tầm cao mới, để đáp lại sự 
cạnh tranh ngày càng mạnh của các đối thủ  trong thị  trường sữa tươi Việt Nam. Để 
giải quyết được những vấn đề  đó, yêu cầu đặt ra của công ty chính là phải có một  
chính sách marketing phù hợp và đúng đắn


PHẦN 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TÀI CHÍNH VÀ MỤC TIÊU 
MARKETING
3.2.1 Lượng tiêu thụ và thị phần
 Qui mô thị trường dự báo:
­ Sản lượng sữa tiêu thụ trên thị trường của sữa tươi ở Việt nam 2018 là:
1519,9 triệu lít, chiếm 55% thị phần sữa tươi ở Việt Nam 2018
­ Sản lượng tiêu thụ sữa bình quân 2018: 26 lít sữa/ người/ năm
­ Tổng dân số Hà Nội 8.215.000 người, dân thành thị chiếm 55%

­ Tổng nhu cầu tiêu thụ sữa trên thị trường Hà Nội năm 2018 là:
8.215.000 x 26 = 213.590.000 lít
­ Nhu cầu tiêu thụ  sữa tươi Vinamilk trên thị  trường Hà Nội năm 2018 (chiếm  
55% về thị phần)
213.590.000 x 0.55 = 117.474.500 lít
 Dự kiến tốc độ tăng trưởng năm 2019 – 2020 là 12%
 Sản lượng sữa dự kiến tiêu thụ trong năm 2019 – 2020 là 
117.474.500 x 1,12 = 131.571.440 lít
3.3. Mục tiêu marketing
­ Duy trì vị thế dẫn đầu thị trường sữa tại Việt Nam
­ Độ nhận biết thương hiệu tăng từ 80% đến 85%.
­ Số điểm phân phối: 

­



Với kênh phân phối trực tiếp tăng từ 98 lên 110 cơ sở



Với các kênh gián tiếp: tăng từ 89.000 lên 90.000 điểm bán.

Giá bán: giữ nguyên nhưng tăng về thể tích, lượng chất dinh dưỡng.

3.2 Mục tiêu tài chính
­ Doanh thu tăng lên 10 – 20% trong năm 2020
­ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư: ROI=10%.
­


Lợi nhuận sau thuế: 2.934 tỷ đồng, cao hơn năm 2018 khoảng 2,47% tương ứng 
với 70,84 tỷ đồng.


PHẦN 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
4.1. Thị trường mục tiêu
4.1.1. Các tiêu chí phân khúc thị trường
Các tiêu chí phân khúc thị trường được phân loại theo bảng dưới đây:

Tiêu chí

Độ tuổi

Phân loại

Đặc điểm

Dưới 15 tuổi

Độ  tuổi của thiếu nhi, thiếu niên. Là độ  tuổi phát 
triển, cần bổ  sung nhiều dưỡng chất cần thiết từ 
sữa để phát triển chiều cao, trí não…

Độ  tuổi của thanh niên. Độ  tuổi này thuộc thời kỳ 
cuối của phát triển, vẫn cần bổ  sung các dưỡng 
Từ 15 – dưới 25 
chất từ sữa nhưng cần ít hơn.
tuổi

Trên 25 tuổi


Dưới 5 triệu 
đồng

Thu nhập

Độ tuổi của những người trưởng thành, ít sử dụng 
sữa tươi mà chuyển sang sử  dụng các sản phẩm 
dinh dưỡng khác (như thực phẩm chức năng)
Điều kiện kinh tế thấp, Chỉ đủ khả năng để chi trả 
cho các nhu cầu thực sự cần thiết…

Đã có thu nhập tốt hơn, có khả  năng chi trả  cho 
những nhu cầu dinh dưỡng cao hơn, tuy nhiên sẽ 
Từ 5 – 10 triệu 
không được thường xuyên và liên tục, đồng thời có 
đồng
sự cân nhắc và quan tâm về giá cả sản phẩm.

10 triệu đồng 
trở lên

Mức thu nhập tương đối tốt, có khả  năng chi trả 
cho nhu cầu sử  dụng sửa một cách thường xuyên, 
liên tục, ít cân nhắc về  giá cả  mà quan tâm nhiều 
hơn đến chất lượng, giá trị dinh dưỡng


Thành thị
Địa lý, khu 

vực
Nông thôn

Mức   sống   của   người   dân   ở   đây   cao,   quan   tâm 
nhiều về  sức khỏe và dinh dưỡng cần thiết, sẵn 
sàng   chi   tiền   cho   những   nhu   cầu   cao   trong   đời 
sống.
Điều   kiện   sống,   mức   sống   của   người   dân   còn 
tương đối khó khăn, ít quan tâm hơn đến sức khỏe 
và dinh dưỡng cần thiết, không đủ  điều kiện để 
chi trả cho những nhu cầu ở mức cao.

Bảng 4.1: Các tiêu chí phân khúc thị trường
4.1.2. Đánh gía và lựa chọn thị trường mục tiêu
Mức độ hấp dẫn của thị trường (Ghi chú: Thang điêm t
̉ ừ 1 đến 5, 1 = kém hấp 
dẫn; 5 = hấp dẫn nhất)
ST
T
1
2
3
4
5

STT
1
2
3
4

5

Tiêu chí
Qui mô thị trường
Tăng trưởng thị 
trường
Tỷ suất lợi nhuận
Khả năng tiếp cận 
khách hàng
Mức độ cạnh tranh
Tổng

Tiêu chí
Qui mô thị trường
Tăng trưởng thị 
trường
Tỷ suất lợi nhuận
Khả năng tiếp cận 
khách hàng
Mức độ cạnh tranh
Tổng

Dưới 15 tuổi

Từ 15 – 25 tuổi

Trên 25 tuổi

5
5


3
4

2
2

4
4

3
4

1
3

5
23

3
17

2
10

Dưới 5 triệu 
VNĐ
3
3


Từ 5 đến 10 
triệu VNĐ
5
4

10 triệu VNĐ 
trở lên
5
4

3
3

4
5

5
5

2

4

5

14

22

24



STT
Tiêu chí
1 Qui mô thị trường
2 Tăng trưởng thị trường
3 Tỷ suất lợi nhuận
Khả năng tiếp cận khách 
4
hàng
5 Mức độ cạnh tranh
Tổng

Thành thị
5
5
4
5

Nông thôn
3
4
3
4

5
24

4
18


Đánh giá thế mạnh của sữa tươi Vinamilk trên thị trƣờng: 1 là có rất ít lợi thế, 
5 là có rất nhiều lợi thế (Ghi chú: Thang điêm t
̉ ừ  1 đến 5, 1 = kém hấp dẫn; 5 = hấp  
dẫn nhất)
ST
T
1
2
3
4
5

ST
T
1
2
3
4
5

Tiêu chí
Khả năng tài chính
Khả năng R&D
Chi phí sản xuất
Kênh phân phối
Đội ngũ nhân viên
Tổng

Tiêu chí

Khả năng tài chính
Khả năng R&D
Chi phí sản xuất
Kênh phân phối
Đội ngũ nhân viên
Tổng

STT
Tiêu chí
1
Khả năng tài chính

Dưới 15 tuổi

Trên 25 tuổi

5
5
4
5
4
23

Từ 15 – 25 
tuổi
4
3
3
4
3

17

Dưới 5 triệu 
VNĐ
2
2
3
3
3
13

Từ 5 đến 10 
triệu VNĐ
3
4
5
5
4
21

10 triệu VNĐ 
trở lên
5
4
4
4
4
21

Thành thị

5

3
3
2
3
4
15

Nông thôn
3


2
3
4
5

Khả năng R&D
Chi phí sản xuất
Kênh phân phối
Đội ngũ nhân viên
Tổng

4
4
5
4
22


3
2
3
2
13


Đánh giá về các phân khúc theo ma trận GE:

Mức độ 
hấp dẫn 
của thị 
trường

Cao

Nên đầu 


Trung 
bình

Nên đầu 


Thấp

Cân nhắc
Mạnh


Nên đầu 

Cân nhắc
Không 
nên đầu 

Trung 
bình

Cân nhắc
Không 
nên đầu 

Không 
nên đầu 

Yếu

Thế mạnh của Vinamilk
 Khúc thị  trường mục tiêu là:  Các sản phẩm của Vinamilk đa dạng, có thể  sử 

dụng cho mọi lứa tuổi và mọi phân khúc thị  trường, tuy nhiên phân khúc thị 
trường mà Vinamilk tập trung vào nhất là phân khúc thị trường có mức thu nhập 
trung bình cao. Lứa tuổi mà Vinamilk hướng tới là lưới tuổi dưới 15 tuổi do đây 
là lứa tuổi đang phát triển, các sản phẩm sữa rất cần thiết trong giai đoạn này  
để phát triển thể trạng, trí tuệ.
4.2. Chiến lược định vị
Dựa vào bản khảo sát ý kiến của người tiêu dùng về  sản phẩm sữa tươi. Có 4 
thương hiệu được đưa ra so sánh là: Vinamilk, TH True Milk, Dutch Lady, Mộc Châu. 
Việc so sánh dựa trên 3 tiêu chí là: giá, chất lượng, và thương hiệu. Thang điểm đánh 

giá từ 1 đến 5: 1 là thấp nhất, 5 là cao nhất. Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng 
sau:
Vinamilk

TH True Milk

Dutch Lady

Mộc Châu

Giá 

4.5

5

3

3.5

Thương 
hiệu
Chất lượng

5

4

4.5


3.5

5

5

4

4

­

Bản đồ định vị:


×