Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Chức năng phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.66 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN ĐANG

CHỨC NĂNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN ĐANG

CHỨC NĂNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật hành chính
Mã số: 838010102

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Bùi Xuân Đức

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung bản Luận văn này là của tôi. Trong quá
trình viết bản luận văn này tôi có tham khảo một số tài liệu của một số tác giả
và của các tổ chức, cơ quan có liên quan. Mọi số liệu, quan điểm, phân tích,
kết luận từ tài liệu của các nhà nghiên cứu, cơ quan, tổ chức khác được trích
dẫn theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội về nội dung cam
đoan của mình.
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Văn Đang

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn: “Chức năng phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay” tác giả đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ từ các thầy, cô của Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; đặc biệt là tác giả nhận được sự giúp đỡ từ Giáo viên
hướng dẫn là PGS.TS. Bùi Xuân Đức – Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, nguyên Viện trưởng Viện nghiên cứu Mặt trận về
nhiều mặt trong việc định hướng khung nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, cung
cấp các kinh nghiệm thực tiễn, đưa ra các luận điểm tiếp cận mới.... trong quá
trình viết và hoàn thành đề tài.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Đang

2



MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn.........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.............................................................vi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG PHẢN BIỆN
XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM...................................11
1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và phản biện xã hội..................................11
1.1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị...11
1.1.2. Phản biện xã hội là một chức năng quan trọng của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam..........................................................................................................14
1.2. Khái niệm, ý nghĩa và các nguyên tắc phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam..........................................................................................16
1.2.1. Khái niệm phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.................16
1.2.2. Ý nghĩa phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.....................27
1.2.3. Các nguyên tắc phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.........30
1.3. Nội dung phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam.................34
1.3.1. Chủ thể phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.....................34
1.3.2. Đối tượng, phạm vi phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. .36
1.3.3. Hình thức phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.................42
Tiểu kết chương 1............................................................................................44
Chương 2. THỰC TRẠNG CHỨC NĂNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM...........................................................46
2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.........................................................................................................46
2.1.1. Xây dựng kế hoạch phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam...46

2.2. Thực trạng triển khai các cuộc phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.........................................................................................................53
3


2.2.1. Tổ chức các cuộc phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.....53
2.2.2. Những bất cập, hạn chế trong việc tổ chức các cuộc phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.......................................................................59
2.3. Thực trạng tổng hợp và phản ánh ý kiến phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam..................................................................................66
2.3.1. Tổng hợp và phản ánh ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam..........................................................................................................66
2.3.2. Những bất cập, hạn chế trong việc tổng hợp và phản ánh ý kiến phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.....................................................70
2.4. Thực trạng tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam..........................................................................................73
2.4.1. Cơ chế tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam..........................................................................................................74
2.4.2. Những bất cập, hạn chế trong việc tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam............................................................77
Tiểu kết chương 2............................................................................................80
Chương 3. HOÀN THIỆN CHỨC NĂNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC................................................................................81
3.1. Yêu cầu về tăng cường chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam................................................................................................81
3.1.1. Yêu cầu về sự cẩn trọng trong việc ban hành các chính sách công..........81
3.1.2. Yêu cầu về nâng cao nhận thức sự tham gia của Nhân dân đối với phản
biện xã hội.......................................................................................................82
3.2. Giải pháp hoàn thiện chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam................................................................................................83

3.2.1. Nhận thức đúng đắn về chức năng phản biện xã hội..............................83
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế pháp lý cho hoạt động phản biện xã hội...................85
3.2.3. Mở rộng đối tượng được phản biện xã hội.............................................88
3.2.4. Đổi mới hình thức trong phản biện xã hội..............................................89
3.2.5. Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức các cuộc phản biện xã hội..........90
4


3.2.6. Đảm bảo cơ chế tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện xã hội..................92
Tiểu kết chương 3............................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................98

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

MTTQ:
CT-XH:
ĐCSVN:
PBXH:
UBTWMTTQ:
KHKT:
QLNN:
CNXH:
QPPL:

Mặt trận Tổ quốc

Chính trị - xã hội
Đảng cộng sản Việt Nam
Phản biện xã hội
Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Khoa học kĩ thuật
Quản lý nhà nước
Chủ nghĩa xã hội
Quy phạm pháp luật

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam có một vị trí quan trọng trong tiến
trình lịch sử hình thành nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và nay là nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội đã góp phần
phát huy sự đoàn kết, trí tuệ của nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc cũng như công cuộc xây dựng đất nước trong bối cảnh hiện
nay.
Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc đã được quy định trong các bản
Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013. Với vai trò là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân, là trung tâm của sự đoàn kết dân tộc, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam bên cạnh sự kế thừa, phát huy các giá trị nhiệm vụ truyền thống, ngày
nay tổ chức này đang có sự chuyển mình mạnh mẽ, tiếp tục đổi mới trong tư
duy, phương thức tổ chức và hoạt động để đáp ứng cao độ với tiến trình cải
cách đất nước và hội nhập quốc tế.
Đổi mới hệ thống chính trị có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển bền
vững của đất nước. Với đặc trưng của thể chế chính trị một đảng lãnh đạo,

trên nền tảng xây dựng nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân và
vì Nhân dân. Các yêu cầu về mở rộng dân chủ trong phản biện xã hội các
chính sách của Đảng và Nhà nước ngày càng được đề cao và trở thành một lý
thuyết mới, một định hướng cải cách mới cho tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Ngày 12/12/2013, lần đầu tiên trong lịch sử chính trị - pháp lý, Ban
chấp hành Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Quyết định
số 217/-QĐ/TW về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Và cũng là lần

1


đầu tiên trong lịch sử lập pháp Việt Nam chức năng phản biện xã hội được
chính thức được hiến định trong Hiến pháp 2013. Chính những quy định này
đã làm cơ sở pháp lý cho việc gia tăng các quyền năng của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình. Đồng thời các quy định này cũng mở đường cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học phát triển, đặc biệt là khoa học chính trị - pháp lý, khoa
học mặt trận... tại các cơ sở đào tạo chính trị học, luật học, quản lý hành
chính...trong và ngoài nước.
Mặc dầu vậy, sau hơn 05 năm thực hiện các chính sách về phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc bên cạnh những thành tựu đạt được thì hệ thống
chính sách pháp luật đang bộc lộ nhiều nội dung bất cập, hạn chế. Các chế
định còn nhiều mâu thuẫn, chưa có sự đồng bộ và thống nhất; các quy định
hiện hành vẫn chưa tạo được động lực mạnh mẽ để huy động các nguồn lực
về phản biện xã hội từ các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các
nhóm xã hội dân sự khác.
Mặt khác, các tranh luận về chức năng phản biện xã hội vẫn tiếp tục
xảy ra trong giới nghiên cứu, những người làm thực tiễn quản lý nhà nước và

việc giảng dậy về khoa học chính trị - pháp lý ở Việt Nam. Có quan điểm cho
rằng phản biện xã hội quy định trong Luật Mặt trận Tổ quốc 2015 có cách
tiếp cận bó hẹp về tính chất, đối tượng, nội dung, hình thức... đang cản trở
nhu cầu về sự mở rộng đối tượng được được phản biện xã hội.
Một xu thế có thật của thực tiễn đòi hỏi không chỉ được phản biện xã
hội đối với các dự thảo chính sách, pháp luật mà còn có nhu cầu đẩy mạnh
hoạt động phản biện xã hội đối với cả các chủ trương, dự án, chính sách đã có
hiệu lực thi hành mà có nguy cơ hoặc trên thực tế đã gây ra các tác động tiêu
cực cho xã hội.
Các vi phạm về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ngày
càng trở nên phổ biến trong xã hội nước ta. Hệ quả của việc phân cấp, phân

2


quyền cho địa phương bên cạnh sự phát huy tính chủ động sáng tạo nhưng lại
tiềm ẩn các nguy cơ cục bộ địa phương, tham nhũng, lãng phí, vi phạm pháp
luật.... trong việc lập, quy hoạch, phát triển các dự án kinh tế - xã hội công.
Trong thời gian qua, ở nhiều địa phương là tình trạng các dự án đầu tư, kinh
doanh, thương mại... gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình
xây dựng, hoạt động; tình trạng buông lỏng quản lý của các cấp chính quyền;
tệ nạn quan liêu, vô cảm, bao cấp, lợi ích nhóm... trong thực thi công vụ đã
gây ra thực trạng lãng phí, thất thoát nguồn tài nguyên thiên nhiên và ngân
sách của Nhà nước nhưng lại thiếu các cơ chế phản biện xã hội một cách kịp
thời. Trong khi đó các công cụ giám sát, thanh tra, kiểm tra... trực thuộc bộ
máy nhà nước lại thực hiện tương đối chậm chạp và ít nhiều mang tính khép
kín, bộc lộ nhiều hạn chế và không thúc đẩy được quá trình tham gia kịp thời
của nhân dân và cử tri trong việc phản biện lại các chính sách công.
Đặc biệt một số dự án, chính sách đã có hiệu lực nhưng trong quá
trình tổ chức thực hiện đã gây ra những hậu quả tiêu cực nghiêm trọng, tạo

nên những làn sóng phản đối trong dư luận ở tại địa phương và lan rộng ra xã
hội, dẫn đến các yêu sách về việc cần phải công khai thông tin, giải trình, đối
thoại...giữa chính quyền, chủ đầu tư và nhân dân.
Từ những tồn tại và thực trạng nêu trên đã thôi thúc tác giả đi đến
lựa chọn đề tài: Chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hiện nay để thực hiện nghiên cứu ở chương trình đào tạo thạc sỹ của Khoa
Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong luận văn của mình, tác giả mong
muốn sẽ đưa ra được các quan điểm, cách tiếp cận của mình về các phương
diện lý luận cũng như thực tiễn về phản biện xã hội trên cơ sở nghiên cứu,
dẫn chứng các luận điểm khoa học của các học giả trong nước, cũng như xem
xét các quy định của Đảng và Nhà nước về phản biện xã hội để đánh giá mức
độ tương thích của nó với yêu cầu của thực tiễn xã hội để từ đó đề ra các ý
tưởng, giải pháp khoa học cho phù hợp.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Trước và sau khi các nội dung của phản biện xã hội được chính thức
quy định trong Hiến pháp 2013 thì đã có một số công trình nghiên cứu tiêu
biểu của các cá nhân liên quan đến vấn đề này như:
- TS. Nguyễn Ngọc Điện (2006),“Phát huy vài trò phản biện xã hội
của nhà khoa học đối với dự án pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
8/2006”;
- PGS.TS. Bùi Xuân Đức (2010), “Phản biện xã hội: Ý nghĩa, cơ
chế và điều kiện thực thi”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp”, số 3/2010;
- Nguyễn Trọng Bình (2010), “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam – Thực trạng và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí Mặt trận, số
81/2010;
- Nguyễn Đăng Dung (2010), “Cơ sở pháp lý nào cho việc hoàn

thiện chức năng giám sát và và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tạp chí Mặt Trận số 81/2010;
- PGS.TS. Nguyễn Văn Động (2011), “PBXH - nhìn từ góc độ luật
học”, Tạp chí Luật học, số 5/2011;
- PGS.TS Trần Hậu (2015), Cơ sở khoa học của giám sát xã hội và
PBXH;
- Nguyễn Văn Pha (2016), Để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội, tạp chí Xây dựng Đảng số
1+2/2016;
- Luận văn thạc sỹ của Hoàng Thị Ánh (2015),“Giám sát, phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc thành phố Đà Nẵng của Học viện khoa học xã hội;
- Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Thi (2018)“Hoạt động giám sát,
phản biện xã hội của Uỷ ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tại huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam;

4


- Về công trình khoa học cấp bộ: Hiện có đề tài mới nhất của tác giả
Ngô Sách Thực (2018), Các giải pháp để nâng cao chất lượng phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban Trung Ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
Luận văn của tác giả trên nền tảng kế thừa, chọn lọc các quan điểm
khoa học tiêu biểu song đồng thời có những đánh giá và quan điểm khoa học
riêng của mình về phản biện xã hội trong tình hình mới. Trong đề tài khoa
học của học giả Ngô Sách Thực tác giả đã bắt đầu đề cập đến khía cạnh phản
biện xã hội đối với các quy định đang có hiệu lực thi hành, nhưng lại chưa
ủng hộ cho quan điểm phản biện xã hội đó vì tác giả cho rằng: điều này có
thể sẽ gây cản trở đến việc thực hiện pháp luật.
Tính đền thời điểm hiện tại vẫn chưa có đề tài luận văn nào đi sâu

nghiên cứu về khía cạnh phản biện xã hội đối với những chính sách, quy định
đang có hiệu lực thi hành. Tác giả nhận thấy đây là thời điểm cần thiết để
xem xét và bổ sung lý luận về phản biện xã hội.
Tác giả tiếp cận luận điểm khoa học của PGS.TS. Bùi Xuân Đức và
học giả Ngô Sách Thực về phản biện xã hội đối với cả những chính sách, quy
định đang có hiệu lực thi hành và mong muốn được tiếp tục làm rõ hơn
những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề này trong luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu tổng quát
Khi thực hiện luận văn này tác giả mong muốn làm sáng tỏ hơn nữa
các vấn đề lý luận về chức năng phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt
Nam ở nước ta hiện nay dưới giác độ của khoa học chính trị - pháp lý. Tổng
kết và nghiên cứu việc tổ chức thực hiện các quy định về phản biện xã hội;
đánh giá các ưu điểm, hạn chế, khuynh hướng vận động của lý luận cũng như
thực tiễn trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội ở Việt Nam và
trên thế giới cũng như yêu cầu cải cách hệ thống chính trị của Việt Nam. Sau
cùng là đưa ra các kiến nghị, giải pháp khoa học để góp phần làm cho hoạt
5


động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày càng được kiện
toàn và hiệu quả.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được các mục tiêu chung luận văn sẽ đi vào nghiên cứu các
mục tiêu cụ thể bao gồm:
Mục tiêu thứ nhất là tiếp cận các vấn đề lý luận về phản biện xã hội
để làm rõ nội hàm: tính chất, mục đích, nguyên tắc, chủ thể, nội dung, hình
thức, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể... tham gia vào quá trình phản biện
xã hội;
Mục tiêu thứ hai là khái quát được tình hình thực tiễn, thực trạng bất

cập trong triển khai tổ chức các hoạt động phản biện xã hội trong thời gian đã
qua để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị;
Mục tiêu thứ ba là trên cơ sở các kết quả, thực trạng bất cập triển
khai tổ chức thực hiện các hoạt động phản biện xã hội để đưa ra các dự báo
về khuynh hướng vận động phát triển của phản biện xã hội trong thời gian
tới. Từ đó có căn cứ đề xuất các giải pháp kiến nghị trong việc hoàn thiện các
quy định của Đảng và Nhà nước cũng như việc tổ chức thực hiện phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Khi xác định lực chọn đề tài này, tác giả không có đặt ra tham vọng sẽ
kiến giải được tất cả các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động phản
biện xã hội hiện nay. Tác giả xác định tính mới của luận văn chính là đưa ra
được các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc mở rộng nội hàm về phản biện
xã hội như hiện nay không chỉ áp dụng cho các dự thảo chính sách, pháp luật
mà còn có cơ sở để phản biện xã hội đối với cả những chính sách, pháp luật
đang có hiệu lực thi hành với các tiêu chí áp dụng và điều kiện áp dụng chặt
chẽ, cụ thể theo quy định của luật.

6


Trong nhóm các giải pháp tác giả không đưa ra các kiến nghị chung
chung mà sẽ đề xuất các mô hình cụ thể, có tính mới, sáng tạo để làm cơ sở
lý luận cho các nhà xây dựng chính sách tham khảo trong quá trình tổ chức
thực hiện phản biện xã hội cũng như để tiến đến quá trình sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới các chính sách quản lý trong tương lai.
Tác giả mong muốn luận văn của mình sẽ có những đóng góp nhất định
cho công tác lý luận và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực tham gia quản lý xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, làm giàu thêm các tri thức về khoa học xã
hội; góp phần hỗ trợ vào công tác đào tạo, giảng dậy khoa học chính trị - pháp

lý tại Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Ở khía cạnh khác, tác giả cũng
mong muốn đề tài còn góp phần thúc đẩy các ý tưởng nghiên cứu khác về
phản biện xã hội của sinh viên, học viên, các học giả... trong và ngoài nước
cũng như làm cơ sở ban đầu cho tác giả có những nghiên cứu chuyên sâu hơn
trong tương lai.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu gồm các nội dung sau:
Nghiên cứu các quy định định hiện hành về chức năng phản biện xã hội có
trong Quyết định số 217/2013/QĐ–TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội; Hiến pháp 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam 2015, Nghị quyết số 403/2017/NQLT Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban
thường vụ Quốc hội khoá 14, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết về các hình thức giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị
- xã hội; các Thông tri, các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ phản biện xã hội
của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam... Qua những nghiên cứu
cụ thể các đối tượng này để đi đến xác định các nội hàm, định nghĩa, nguyên

7


tắc, đối tượng, nội dung, phạm vi...cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong quá trình thực hiện phản biện xã hội.
Nghiên cứu các hoạt động thực tiễn trong tổ chức hoạt động phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trên cơ sở thu thập, tổng
hợp các dữ liệu, báo cáo, tổng kết công tác của ngành, lĩnh vực Mặt trận Tổ
quốc và đặc biệt là nghiên các báo cáo thường xuyên, báo cáo tổng kết hàng
năm, 05 năm của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lựa chọn

nghiên cứu cụ thể về các thành tựu của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Đà Nẵng.... để có cơ sở khái quát và đánh giá các thực
trạng bất cập của quy định hiện hành về phản biện xã hội.
Nghiên cứu và dự báo khuynh hướng vận động của phản biện xã hội
trong tình hình mới với các yêu cầu thúc đẩy từ các nhân tố chính trị - xã hội,
yêu cầu về sự cẩn trọng trong việc đề ra các chính sách công; yêu cầu về
nhận thức vai trò của nhân dân trong phản biện xã hội; yêu cầu cải cách hệ
thống chính trị, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; yêu cầu đổi
mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam....
Nghiên cứu mô hình các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của phản biện xã hội trong tình hình mới của đất nước.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các quy đinh về phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ 2006 đến 2018
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên phạm vi cả nước.
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Dự kiến các nội dung nghiên cứu bao gồm các vấn đề sau:
Thứ nhất: Khái quát về quá trình hình thành, phát triển của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; khái quát các chức năng cơ bản của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam theo Hiến pháp 2013; ý nghĩa của phản biện xã hội; giới thiệu về

8


chức năng phản biện xã hội, tính chất, phạm vi, nguyên tắc, đối tượng, chủ
thể, hình thức... quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quá trình
phản biện xã hội. Trong phần nội dung này có trích dẫn các quan điểm khoa
học của các các học giả trong và ngoài nước về định nghĩa phản biện xã hội;
phân biệt khái niệm phản biện xã hội với một số khái niệm khác như: phản

đối, giám sát xã hội, dư luận xã hội...và cuối cùng đi đến khái quát định nghĩa
về phản biện xã hội theo cả cấp độ nghĩa rộng và cấp độ nghĩa hẹp.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện phản biện xã hội,
những thành tựu và hạn chế. Trích dẫn các số liệu, báo cáo, tổng kết cụ thể về
phản biện xã hội; nghiên cứu mô hình vụ việc điển hình về phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc một số tỉnh, thành phố. Chỉ ra các nguyên nhân khách
quan, chủ quan dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong quá trình tổ chức, triển
khai pháp luật về phản biện xã hội.
Thứ ba: Nghiên cứu và chỉ ra các xu hướng vận động cũng như các
yêu cầu đặt ra của thực tiễn cho việc hoàn thiện chức năng phản biện xã hội
như: Yêu cầu về tính cẩn trọng trong việc ban hành chính sách công, nhận
thức đầy đủ hơn về vai trò tham gia của Nhân dân đối với việc ban hành
chính sách công; yêu cầu mở rộng dân chủ, cải cách phương thức và tổ chức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam... Sau cùng là đưa ra các nhóm
giải pháp về hoàn thiện các quy định của Đảng và Nhà nước cũng như hoàn
thiện các yếu tố trong quá trình tổ chức thực hiện phản biện xã hội.
6.2. Về phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu từ: duy
vật biện chứng, lịch sử, trích dẫn, tổng hợp, phân tích, đánh giá, đề xuất, nêu
quan điểm riêng.... Cụ thể như sau:
Đối với nghiên cứu về quá trình hình thành phát triển của tổ chức
mặt trận sử dụng phương pháp: lịch sử, tổng hợp, khái quát.... chủ yếu đi vào
khái quát các mốc thời gian chính, quan trọng;

9


Đối với nghiên cứu về quy định pháp lý và tổ chức thực hiện phản
biện xã hội sử dụng phương pháp: tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh,
liên hệ...;

Đối với nghiên cứu giải pháp sử dụng phương pháp: duy vật biện
chứng, logich, liên hệ.
6.3. Địa điểm nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu chính là Uỷ ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chức năng phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
Chương 2. Thực trạng chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
Chương 3. Hoàn thiện chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam

10


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG PHẢN BIỆN
XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và phản biện xã hội
1.1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị
Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam trong quá trình hình thành phát
triển đã có nhiều tên gọi và hợp thành từ nhiều tổ chức tiền thân. Tuỳ thuộc
vào từng giai đoạn lịch sử cũng như yêu cầu của thực tiễn đất nước mà tổ
chức này có những tên gọi khác nhau và theo thời gian đã có sự điều chỉnh,
mở rộng các nội dung về chức năng hoạt động của mình.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức mang đặc điểm chính trị - xã
hội sâu sắc, có mối quan hệ khăng khít với Đảng cộng sản và Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; song tồn cùng với quá trình ra đời, hoạt động

của Đảng cộng sản Việt Nam cũng như sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc và xây dựng đất nước hiện nay.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiều tên gọi khác nhau trải qua các giai
đoạn của đấu tranh giành và giữ chính quyền nhân dân như: “Hội phản đế
đồng minh” (1930); “Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương” (1936); “Mặt
trận Dân chủ thống nhất Đông Dương” (1938); “Mặt trận dân tộc thống nhất
phản đế Đông Dương” (1939 -1950).
Sau ngày cách mạng tháng 8/1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà được thành lập, tổ chức Mặt trận vẫn tiếp tục các sứ mệnh chính trị
của mình theo định hướng của quốc tế cộng sản và nhiệm vụ giải phóng dân
tộc ở Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn này là sự chung sức, đồng lòng với
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà non trẻ để xây dựng chính quyền nhân
dân và tập trung cho các nhiệm vụ tuyên truyền cho công cuộc diệt giặc đói,
giặc dốt, giặc ngoại xâm.

11


Năm 1951, Mặt trận Liên Việt được thành lập, nhằm tăng cường các
nhiệm vụ cứu tế, đoàn kết dân tộc, các lực lượng tiến bộ trong và ngoài nước
để tập hợp sức mạnh dân tộc phục vụ cho công cuộc chống Mỹ cứu nước và
thống nhất đất nước. [15]
Sau năm 1954, nước Việt Nam bị chia cắt thành hai miền Nam Bắc. Ở
miền Bắc vào ngày 10/9/1955 Mặt trận tổ quốc Việt Nam đã chính thức ra
đời. Ở miền Nam thành lập tổ chức Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam và bên cạnh đó theo sự chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam năm
1968 còn thành lập thêm tổ chức: Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ
và Hoà bình cho Việt Nam nhằm tập hợp rộng rãi các lực lượng đại diện là các
nhân sĩ, bác sĩ, nhà giáo, nhà văn, nhà báo, người tu hành, sinh viên, tư sản
dân tộc, sĩ quan và công chức trong quân đội và chính quyền miền Nam ủng

hộ chủ nghĩa dân tộc, dân chủ và hoà bình cho Việt nam.
Năm 1976, sau khi nước nhà được thống nhất, dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam một ban trù bị của Mặt trận dân tộc thống nhất đã
được chuẩn bị cho việc hợp nhất các tổ chức nói trên. Sau cùng hội nghị
chính thức diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 31/01 đến ngày 04/02
năm 1977 đã đi đến biểu quyết và hợp nhất 3 tổ chức: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Liên minh các lực
lượng Dân tộc, Dân chủ và Hoà bình cho Việt Nam thành một tổ chức lấy tên
là: Mặt trận tổ quốc Việt Nam và tên gọi này dùng cho đến ngày hôm nay.
[11]
Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được đề cập chính thức
trong các văn kiện của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của nhà nước. Theo yêu
cầu của từng giai đoạn xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước mà có sự củng
cố và mở rộng các quyền năng của MTTQ. Đặc biệt Hiến pháp 2013 được
đánh giá là một văn bản pháp lý tương đối chuẩn mực, đã bổ sung thêm nhiều

12


quyền năng mới cho MTTQ Việt Nam để phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà
nước dân chủ, đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam.
Điều 9, Hiến pháp 2013 quy định về vị trí, chức năng của MTTQ như
sau:
“1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp
tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân;
tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,

tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
................”
Hiện nay hầu hết các tài liệu có tính học thuật chưa đưa ra khái niệm
thống nhất về Mặt trận Tổ quốc. Trong quá trình tìm đọc, tác giả cũng thấy
rằng một số tài liệu phục vụ cho bồi dưỡng cán bộ công chức hoặc tài liệu
phục vụ cho việc thi tuyển cán bộ công chức của các ngành như Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân... có đưa ra sơ bộ định nghĩa về Mặt trận Tổ quốc
nhưng chưa rõ ràng và đầy đủ, mặt khác chưa xác định được cụ thể tác giả mà
chủ yếu là do người biên soạn tài liệu góp nhặt và thể hiện theo quan điểm
riêng của người biên soạn.
Nếu dựa vào quá trình lịch sử hình thành và phát triển, cũng như vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của MTTQ thì ta có thể hiểu: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là một bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị, vừa có mối liên hệ với
thiết chế quyền lực chính trị, đồng thời là lực lượng đại diện cho xã hội rộng
lớn để vừa thực hiện các mục tiêu chính trị-giai cấp và đồng thời vừa thực

13


hiện các mục tiêu dân tộc, quốc gia. Với đặc điểm “song tính” vừa có tính
chính trị vừa có tính xã hội nên MTTQ có sự phân biệt với các tổ chức đoàn
thể khác và các cơ quan quyền lực nhà nước trong cùng hệ thống chính trị.
So sánh với các đoàn thể khác thì ta thấy MTTQ là một tổ chức có tập
hợp lực lượng rộng lớn nhất; có khả năng quy tụ, đoàn kết các tầng lớp, giai
cấp, thành phần... và các tổ chức đoàn thể trực thuộc gắn với lãnh thổ hành
chính cụ thể. Trong khi ấy các tổ chức đoàn thể khác thì được lập ra dựa trên
các nhu cầu về bảo quyền lợi về giới hoặc nghề nghiệp. Ví dụ: Liên hiệp hội
phụ nữ Việt Nam hình thành dựa trên nhu cầu về giới để bảo vệ quyền và lợi

ích cho phụ nữ. Hay là Giáo hội phật giáo Việt Nam là hội của các chức sắc
tôn giáo đạo Phật có tính chất nghề nghiệp hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam
là hội có tính chất nghề nghiệp của các luật sư hành nghề trên lãnh thổ Việt
Nam...Tất cả các hội kể trên đều có thể liên minh và tham gia vào Mặt trận Tổ
quốc để vừa phụng sự quyền lợi về giới hoặc nghề nghiệp của mình và đồng
thời phụng sự chung cho nhiệm vụ chính trị - xã hội của MTTQ.
So với các cơ quan quyền lực Nhà nước thì MTTQ không phải là một
chủ thể có chức năng quản lý xã hội. Con đường hình thành của Nhà nước
dựa trên các tuyên bố pháp lý, các quyết định pháp luật mang tính quyền lực
được toàn xã hội thừa nhận và phải tuân theo. Trong khi đó con đường hình
thành của MTTQ dựa trên sự liên hiệp, liên minh, có tính chất tự nguyện gia
nhập hoặc tự nguyện rút lui mà không có giá trị áp đặt vể mặt quyền lực.
MTTQ cũng tham gia vào giám sát, quản lý nhà nước nhưng sự giám sát và
quản lý phần nhiều mang tính khuyến nghị, mang tính chính trị - xã hội với
mục đích là tạo sự đồng thuận để ủng hộ cho hệ thống chính trị mà không có
quyền năng ban hành pháp luật quản lý cũng như áp dụng các chế tài xử phạt,
cưỡng chế. Trong khi đó Nhà nước là một bộ máy quản lý xã hội có quyền lực
ban hành pháp luật cũng như khả năng cưỡng chế bằng xử phạt và hình phạt

14


Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thể hiện ở 07 nhóm
quyền năng được hiến định trong Điều 9 của Hiến pháp 2013 và tại Điều 3
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015, gồm các quyền năng, nhiệm vụ sau
đây:
a. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
b. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

c. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân
dân.
d. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
e. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
g. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản
ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
h. Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
Bên cạnh những quyền năng có tính chất kế thừa truyền thống (như ở
các mục: a, b, c) thì Hiến pháp 2013 đã bổ sung thêm các nhóm quyền năng
mới gồm các chức năng: giám sát và phản biện xã hội; thực hiện hoạt động
đối ngoại nhân dân.
Phản biện xã hội trước khi chưa được hiến định ở Hiến pháp thì đã
được đề cập đến trong các văn kiện của Đảng, trong các tài liệu khoa học của
các nhà nghiên cứu, các học giả trong nước. Việc Hiến pháp 2013 ghi nhận
quyền năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được xem là
một bước tiến trong nhận thức và thực tiễn hoạt động của mình. Nó cho thấy
các nỗ lực rõ rệt của Nhà nước Việt Nam trong việc thúc đẩy nền dân chủ và
xây dựng chính quyền nhân dân, ngày càng đẩy mạnh và phát huy các giá trị
của quyền con người thông qua việc xây dựng cơ chế phản biện xã hội.

15


1.1.2. Phản biện xã hội là một chức năng quan trọng của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị được thể
hiện rõ nét ở đặc điểm chính trị - xã hội của mình. MTTQ không trực thuộc
Đảng cộng sản Việt Nam và cũng không hình thành bằng con đường Nhà
nước. Con đường hình thành của tổ chức này là dựa trên nền tảng sự liên
minh, liên hiệp các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tất cả các tầng

lớp giai cấp, dân tộc trong và ngoài nước...để phấn đấu vì mục tiêu đoàn kết,
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vị trí quyền lực là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của đại đa số quần
chúng nhân dân và cả dân tộc trong việc thể hiện các nguyện vọng chính trị
của mình đối với vận mệnh của dân tộc và quốc gia. Vị trí đặc biệt đó quyết
định đến tính chất “song tính” của MTTQ là vừa có tính chính trị vừa có tính
xã hội rộng rãi. Trong một xã hội có giai cấp và có Đảng chính trị cầm quyền
thì MTTQ là nơi vừa thể hiện tính Đảng, tính giai cấp và đồng thời vừa thể
hiện tính dân tộc, quần chúng rộng rãi.
Do tính chất giai cấp của Đảng cầm quyền nên trong quá trình xây
dựng, vận hành quyền lực của mình sẽ có thể không làm tốt và đầy đủ vai trò
tự phản biện xã hội các nhân tố trong Đảng dẫn đến các khuynh hướng có thể
như bao biện, che dấu các sai lầm, khuyết điểm, thậm chí có nguy cơ rơi vào
các biểu hiện của dân chủ hình thức, đại khái qua loa, hạn chế sự dân chủ.
Bên cạnh đó, thiết chế Nhà nước mặc dù được xem là trung tâm của quyền
lực chính trị, thực hiện chức năng quản lý xã hội một cách toàn diện nhưng
tính chất phụ thuộc chính sách từ Đảng cầm quyền, cơ chế ràng buộc giữa các
bộ, ban, ngành, các địa phương trong ban hành và thực thi pháp luật là rất rõ
rệt nên khó có thể tạo ra được sự độc lập trong quá trình phản biện xã hội với

16


chính pháp luật do mình ban hành ra. Mặt khác giữa Đảng chính trị và Nhà
nước có mối liên hệ quyền lực chặt chẽ, vận hành theo nguyên tắc lãnh đạo –
quản lý cho nên nếu phản biện xã hội trao cho Nhà nước sẽ có thể gây ra các
nguy cơ thiếu cơ chế kiểm soát quyền lực từ nhân dân. Do vậy phản biện xã
hội cần được trao cho một thiết chế vừa có mối liên hệ với quyền lực chính trị

song đồng thời vừa có mối liên hệ với quyền lực của xã hội. Với vị trí như
vậy thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một thiết chế cho phép thoả mãn với
các đặc tính mềm dẻo đó.
Phản biện xã hội là một hoạt động vừa mang tính chính trị lại vừa mang
tính xã hội rộng rãi, vừa đảm bảo duy trì quyền lực nhà nước song đồng thời
cũng đảm bảo sự tiếp thu và tính đại diện rộng rãi các quyền và lợi ích của
các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Do đó với tính chất “song tính” như
vậy thì việc trao quyền phản biện xã hội cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
hoàn toàn phù hợp với đặc điểm chính trị - xã hội hiện nay của Việt Nam.
MTTQ công nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, thể
hiện ở sự nỗ lực tuyên truyền và vận động nhân dân ủng hộ, thực hiện các
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đồng thời lại là môi trường
“truyền dẫn” các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân thông qua các sinh hoạt
xã hội từ các tổ chức thành viên để tham mưu, kiến nghị đến Đảng và Nhà
nước trong việc ban hành pháp luật và xây dựng chính sách quản lý.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa và các nguyên tắc phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.1. Khái niệm phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Về mặt cấu từ “phản biện”, chữ “phản” trong Từ điển tiếng Việt phổ
thông có nghĩa là “ngược lại”. Theo Từ điển Nguyễn Quốc Hùng chữ “phản”
có nghĩa là “lật lại” “trở về” “quay về”, “tự xét mình”. Ví dụ, các từ gép với
“phản” như: phản diện – mặt đối lập; phản đối – ý kiến chống lại; phản công
– tấn công trở lại; phản chủ - làm ngược lại với người chủ của mình...

17


×