BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN THỊ ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (20132015)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN THỊ ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (20132015)
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 9.72.01.17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1.
PGS.TS. Đinh Hồng Dương
2.
HÀ NỘI – NĂM 2019
PGS. TS. Đào Xuân Vinh
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ……………………………………………………………
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
Americal Diabetes Association
BMI
BN
CDPS
(Hiệp hội Đái Tháo đường Hoa Kỳ)
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Bệnh nhân
Chinese Diabetes Prevention Study
(Nghiên cứu phịng chống bệnh đái tháo đường tại Trung
CSHQ
ĐMLTT
ĐMM
ĐMV
DPP
Quốc)
Chỉ số hiệu quả
Động mạch liên thất trước
Động mạch mũ
Động mạch vành
The Diabetes Prevention Program
DPPOS
(Chương trình phịng chống bệnh đái tháo đường)
Diabetes Prevention Program Outcomes Study
(Nghiên cứu kết quả chương trình phịng bệnh đái tháo
ĐTĐ
EF
ESC/ESH
đường)
Đái Tháo Đường
Ejection Fraction (Phân số tống máu thất trái)
European Society of Cardiology/ European Society of
Hypertension (Hiệp hội Tim mạch Châu Âu /Hiệp hội Tăng
GMD
HA
HATT
huyết áp Châu Âu)
Gestational Diabetes Mellitus (Đái tháo đường thai kỳ)
Huyết áp
Huyết áp tâm thu
HATTr
HCCH
HDL
IDF
Huyết áp tâm trương
Hội chứng chuyển hóa
High Density Lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao)
International Diabetes Federation
IDPP
(Liên đồn bệnh Đái Tháo đường quốc tế)
The Indian Dieabetes Prevention Programe
IFG
(Chương trình phịng chống bệnh đái tháo đường tại Ấn Độ)
Impaired Fasting Glucose
IGT
(Rối loạn glucose máu lúc đói)
Impaired Glucose Tolerance
RLDNG
RLLP
STOP
(Rối loạn dung nạp glucose)
Rối loạn dung nạp glucose
Rối loạn lipid
The Study to Prevent Non insulin – Dependent Diabetes
NIDDM
Mellitus (Nghiên cứu nhằm ngăn chặn bệnh đái tháo đường
TBMMN
TG
THA
WHO
YTNC
không phụ thuộc insulin)
Tai biến mạch máu não
Triglycerid
Tăng huyết áp
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Yếu tố nguy cơ
DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1.
Tên bảng
Trang
Tỷ suất tử vong do đường huyết cao trên 100.000 dân tại
5
1.2.
một số khu vực, tuổi từ 20 trở lên, năm 2012.
Tóm tắt các tiêu chuẩn chẩn đốn tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp
17
1.3.
2
Tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh đái tháo đường và các rối
18
1.4.
2.1.
2.2.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
loạn đường huyết theo WHO – IDF, 2010
Mục tiêu điều trị đái tháo đường týp 2
Phân loại ĐTĐ theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ 2014
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả xét nghiệm lipid máu
Phân bố đối tượng theo địa bàn nghiên cứu
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và nhóm tuổi
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hơn nhân
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn
Đặc điểm phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề
30
50
52
61
62
62
63
63
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
nghiệp
Phân bố bệnh nhân theo tình trạng đường huyết
Phân bố đối tượng theo địa phương và tình trạng bệnh
Nồng độ đường huyết trung bình của các đối tượng
Liên quan giữa tình trạng bệnh và giới tính
So sánh tuổi trung bình theo giới và theo tình trạng bệnh
Phân bố đối tượng theo nghề và tình trạng bệnh
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh kết hợp với tiền ĐTĐ
Mối liên quan giữa một số yếu tố sinh học với tình
64
65
66
68
69
70
71
72
3.14.
trạng tiền ĐTĐ của nữ giới
Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và thói quen
73
3.15.
3.16.
3.17.
với tình trạng tiền ĐTĐ của các đối tượng nghiên cứu
Liên quan giữa kiến thức với tình trạng tiền ĐTĐ.
Liên quan giữa thực hành với tình trạng tiền ĐTĐ.
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ mắc tiền ĐTĐ
75
76
77
Bảng
3.18.
3.19.
Tên bảng
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh kết hợp với mắc ĐTĐ
Mối liên quan giữa một số yếu tố sinh học với tình
Trang
78
79
3.20.
trạng ĐTĐ của nữ giới
Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và thói quen
80
3.21.
3.22.
3.23.
3.24.
với tình trạng ĐTĐ của các đối tượng nghiên cứu
Liên quan giữa kiến thức với tình trạng ĐTĐ.
Liên quan giữa thực hành với tình trạng ĐTĐ.
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ
Thay đổi tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu
81
82
83
84
3.25.
chất bột đường trước và sau can thiệp
Thay đổi tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu
86
3.26.
lipid protein trước và sau can thiệp
Thay đổi tần xuất tiêu thụ rượu bia trước và sau can
88
3.27.
thiệp
So sánh giá trị dinh dưỡng khẩu phần giữa 2 nhóm
90
3.28.
3.29.
3.30.
3.31.
trước sau can thiệp
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần Vitamine
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần khống chất
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần khác
Kiểm sốt nồng độ đường huyết tại các thời điểm đánh
91
92
93
94
3.32.
3.33.
giá
Kiểm sốt nồng độ HbA1c tại các thời điểm đánh giá
Kiểm sốt nồng độ Cholesterol tại các thời điểm đánh
97
99
3.34.
3.35.
giá
Kiểm sốt nồng độ LDLc tại các thời điểm đánh giá
Kiểm sốt nồng độ HDLc tại các thời điểm đánh giá
101
103
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
1.1.
Tỷ lệ tử vong ở nam do đường huyết cao liên quan
Trang
3
1.2.
tới tình trạng thu nhập của khu vực trên thế giới
Tỷ lệ tử vong ở nữ giới do đường huyết cao liên
4
1.3.
quan tới tình trạng thu nhập của khu vực
Phân bố tử vong do ĐTĐ týp 2 theo giới tính ở các khu
4
3.1.
vực thu nhập khác nhau
Liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng bệnh đái tháo
66
3.2.
đường
Tương quan giữa nồng độ đường huyết lúc đói và
67
tuổi của đối tượng theo tình trạng bệnh lý đái tháo
3.3.
đường
Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh, nhóm tuổi ở
68
3.4.
3.5.
3.6.
nam giới
Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh, nhóm tuổi ở nữ
Liên quan giữa mức BMI và tình trạng tiền ĐTĐ.
Chỉ số hiệu quả đánh giá sự thay đổi tần suất sử dụng
69
74
85
các thực phẩm giàu chất bột đường trước và sau can
3.7.
thiệp
Chỉ số hiệu quả đánh giá sự thay đổi tần suất sử dụng
87
các thực phẩm giàu chất Lipid, Protein trước và sau can
3.8.
thiệp
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ Glucose tại
94
3.9.
các thời điểm đánh giá
Kiểm sốt nồng độ đường huyết tại các thời điểm đánh
95
3.10.
giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ HbA1c tại các
97
3.11.
3.12.
thời điểm đánh giá
Kiểm sốt nồng độ HbA1c tại các thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ Cholesterol tại
98
99
Biểu đồ
3.13.
Tên biểu đồ
các thời điểm đánh giá
Kiểm sốt nồng độ Cholesterol tại các thời điểm đánh
Trang
3.14.
giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ LDLc tại các
101
3.15.
thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ HDLc tại các
102
3.16.
thời điểm đánh giá
Kiểm sốt nồng độ HDLc tại các thời điểm đánh giá
103
100
DANH MỤC HÌNH
Hình
1.1.
Tên hình
Phân tầng và các bước điều trị ĐTĐ týp 2.
Trang
32
11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Báo cáo tồn cầu về đái tháo đường của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) năm 2016 nêu rõ, khoảng 1,5 triệu ca tử vong năm 2012 là do đái
tháo đường týp 2. Năm 2014, Thế giới ghi nhận đái tháo đường týp 2 tăng
tới 422 triệu ca, tương đương 8,5% dân số. Theo WHO, tỷ lệ mắc đái tháo
đường týp 2 năm 2014 theo khu vực Châu Phi là 7,1%, Châu Mỹ 8,3%, khu
vực Trung Đơng là 13,7%, khu vực Châu Âu là 7,3%, khu vực Nam Á là
8,6%, khu vực Tây Thái Bình dương là 8,4%, tỷ lệ chung tồn cầu là 8,5%.
So sánh từ năm 2008 tới 2014, tỷ lệ đái tháo đường týp 2 đã tăng gấp 2 lần.
Tỷ lệ này đang tăng lên một cách đều đặn, đặc biệt tăng nhanh ở các nước
có thu nhập trung bình. Yếu tố nguy cơ quan trọng của đái tháo đường týp
2 là tình trạng q cân, béo phì [1].
Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ bệnh đái tháo đường týp 2 đang có
khuynh hướng phát triển nhanh, đặc biệt có nhiều người mắc bệnh nhưng
khơng chịu thay đổi lối sống, khơng kiểm sốt được lượng đường trong
máu. Tuy nhiên cũng có nhiều bệnh nhân khơng biết mình mắc bệnh đái
tháo đường týp 2 nên khơng chữa trị kịp thời, hậu quả có biến chứng nguy
hiểm (mù, suy thận, hoại tử chi…) vì thế chi phí điều trị cho bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 rất cao. Bệnh đái tháo đường týp 2 cho tới nay chưa có
khả năng chữa khỏi. Nếu khơng điều trị và quản lý tốt, bệnh sẽ có nhiều
biến chứng nguy hiểm, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người
bệnh, gia đình và xã hội. Nhưng nếu được điều trị đúng và tư vấn tốt, bệnh
nhân có thể sống khoẻ mạnh. Bệnh có thể phịng được nhờ có lối sống
lành mạnh, vận động luyện tập hợp lý, chế độ dinh dưỡng phù hợp với
tình trạng bệnh.
12
Hưng n là một tỉnh đồng bằng thuần túy, có 9 huyện và 1 thành phố,
dân số gần 1,2 triệu người. Những năm gần đây, số bệnh nhân mắc đái tháo
đường týp 2 đến khám và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh có xu hướng
tăng. Theo thống kê của Trung tâm y tế dự phịng Hưng n, năm 2010 có
15.344 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tới khám bệnh tại bệnh viện đa khoa
tỉnh và hầu hết đã có biến chứng mắt, thần kinh, lt hoại tử chi, tổn thương
thận... Ngun nhân là do được khám và phát hiện muộn, hoặc do tình cờ điều
trị bệnh khác rồi mới phát hiện bị mắc bệnh. Vì thế chúng tơi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả
một số biện pháp can thiệp dự phịng tại tỉnh Hưng n (20132015)” với hai
mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan với tiền
đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở người 2570 tuổi tại tỉnh
Hưng Yên (20132014).
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, luyện tập
và lối sống của người tiền đái tháo đường tại cộng đồng huyện
Khoái Châu tỉnh Hưng Yên (20142015).
13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Đái tháo đường týp 2 và các yếu tố liên quan
1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2
1.1.1.1.
Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới
Theo báo cáo của WHO năm 2016, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tăng
đều đặn trong vài thập kỷ gần đây. Bệnh ĐTĐ týp 2 đang l à một khủng
hoảng trên tồn cầu đe dọa sức khỏe và kinh tế cho tất cả các quốc gia,
đặc biệt là ở những nước phát triển [1]. Trong báo cáo tồn cầu về ĐTĐ týp
2 của WHO năm 2016, tồn cầu có 422 triệu bệnh nhân ĐTĐ týp2. Như vậy
từ năm 2008, ĐTĐ týp 2 là 4,7% đã tăng lên 8,5% vào năm 2014. Theo đó
ĐTĐ týp 2 là căn ngun tử vong cho 1,5 triệu người năm 2012. Theo WHO,
khoảng 43% các ca tử vong trước tuổi 70 là liên quan tới tình trạng đường
máu cao tương ứng 1,6 triệu ca tử vong [1]. Tỷ lệ tử vong do đường huyết
cao phụ thuộc vào lứa tuổi, trong đó nhóm tuổi nguy cơ và tử vong cao từ
5079 tuổi [1].
14
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ tử vong ở nam do đường huyết cao liên quan tới tình
trạng thu nhập của khu vực trên Thế giới
Nguồn: theo WHO (2016) [1]
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ tử vong ở nữ giới do đường huyết cao liên quan tới tình
trạng thu nhập của khu vực
Nguồn: theo WHO (2016) [1]
Hậu quả đường huyết cao gây tử vong cịn phụ thuộc vào giới tính.
Theo WHO trong báo cáo tồn cầu về ĐTĐ chỉ rõ, nam giới có tỷ lệ tử
vong do ĐTĐ týp 2 cao hơn rõ rệt ở các quốc gia dù có thu nhập khác nhau.
15
Biểu đồ 1.3. Phân bố tử vong do đái tháo đường týp 2 theo giới tính ở các
khu vực thu nhập khác nhau
Nguồn: theo WHO (2016) [1]
Bảng 1.1. Tỷ suất tử vong do đường huyết cao trên 100.000 dân tại một số
khu vực, tuổi từ 20 trở lên, năm 2012.
Khu vực
Châu Phi
Châu Mỹ
Khu vực Trung đơng
Khu vực Châu Âu
Khu vực đơng nam châu Á
Khu vực Tây Thái Bình Dương
Cả 2 giới
111,3
72,6
139,6
55,7
115,3
67,0
Nữ
110,9
63,9
140,2
46,5
101,8
65,8
Nam
111,1
82,8
138,3
64,5
129,1
67,8
Nguồn: theo WHO (2016) [1]
Tại Mỹ, năm 2010, khoảng 1,9 triệu người Mỹ được lần đầu tiên
chẩn đốn ĐTĐ [2]. Năm 2011, số người mắc bệnh ĐTĐ rất cao (khoảng 26
triệu người) tương đương 8,3% trong tổng số người Mỹ mắc ĐTĐ và
khoảng 79 triệu người trưởng thành mắc TĐTĐ tương đương 11,3% tuổi từ
20 trở lên. Khoảng 27% người bệnh ĐTĐ tương đương 7 triệu người Mỹ
không biết là họ bị bệnh...
16
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục, các quốc
gia và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp: 1,4%; ở Mỹ: 6,6%; Singapor: 8,6%; Thái
Lan: 3,5%; Malaixia: 3,01%; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở
lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11%
[3].
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng tiền ĐTĐ – ĐTĐ týp 2 có thể
phịng ngừa được bằng thay đổi lối sống hợp vệ sinh (dinh dưỡng, vận
động thể lực, KAP và quan hệ thị trường xã hội) hoặc bằng thuốc [4].
Theo Liên đồn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2010, ước tính
trên tồn thế giới có khoảng 344 triệu người (chiếm 7,9%) trong lứa tuổi
2079 tuổi có rối loạn dung nạp glucose. Sự bất thường dung nạp glucose
thường đi kèm theo béo bụng, tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu hay cịn
gọi là hội chứng chuyển hóa. Những người có hội chứng chuyển hóa có
nguy cơ cao bị ĐTĐ và bệnh lý mạch vành [5]. Uớc tính trên thế giới tỷ lệ
tiền ĐTĐ là 6,6% lứa tuổi 20 – 79 tuổi, tương ứng 285 triệu người. Tỷ lệ
tiền ĐTĐ sẽ tăng lên 7,8%, tương ứng 438 triệu người vào năm 2030 [5].
Theo báo cáo của WHO năm 2016, bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở các
nước có tốc độ phát triển nhanh như Ấn Độ, Trung Quốc . Tỷ lệ mắc bệnh
đái tháo đường tồn cầu đã tăng từ 4,7% năm 1980 lên 8,5% vào năm 2014.
Năm 2014, trên thế giới có đến 4/6 khu vực có tỷ lệ hiện mắc đáo tháo
đường cao hơn 8%. Trong thập kỷ qua, bệnh ĐTĐ tỷ lệ tăng nhanh hơn các
nước có thu thập thấp và trung bình so với các quốc gia có thu nhập cao.
Năm 2014, khu vực Tây Thái bình dương là khu vực của WHO có mức cao
nhất tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường (13,7%) tương đương trên 43 triệu
người mắc ĐTĐ týp 2 [1].
17
Ở Trung Quốc, theo ước đốn của Liên đồn bệnh đái tháo đường
Quốc tế (IDF), năm 2010 số người bị ĐTĐ là 43 triệu, nhưng thực tế qua
điều tra dịch tễ học cho thấy số người mắc là 90 triệu người. Chi phí cho
điều trị trước đây chiếm khoảng 1,5 tỷ USD thì nay đã lên đến 6,3 tỷ USD
hàng năm. Ngày nay, Trung Quốc và Ấn Độ được coi là hai cường quốc của
bệnh ĐTĐ [5].
Tỷ lệ ĐTĐ týp 2 tại các nước thuộc khu vực Đơng Nam Á cũng
tương đối cao. Tại Philippine, các nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng
đáng báo động của đái tháo đường type 2 ở Philippine tương xứng với xu
hướng tăng trên tồn thế giới. Theo ước tính tỷ lệ hiện mắc năm 2014 do
IDF cơng bố, có 3,2 triệu trường hợp mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tại Philippines
với tỷ lệ phổ biến 5,9% ở người lớn trong độ tuổi từ 20 đến 79. Khoảng
1,7 triệu người bị ĐTĐ týp 2 vẫn chưa được chẩn đốn [6]. Theo kết quả
điều tra năm 2016, tỷ lệ ĐTĐ tại Indonesia là 7,0%, trong đó của nam giới
là 6,6% và nữ giới là 7,3% [7]. Đến năm 2017, đã có hơn 10 triệu người mắc
ĐTĐ ở Indonesia [8].
18
1.1.1.2.
Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ týp 2 cũng đang có chiều hướng gia tăng
theo thời gian và mức độ phát triển kinh tế, tốc độ đơ thị hố cũng như sự
biến đổi sâu sắc trong lối sống, đặc biệt người dân ở các thành phố lớn Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Xe máy, ơ tơ và cơ giới hóa gần như đã thay
thế đi bộ, xe đạp và các cơng việc tay chân khác. Mất cân bằng trong việc
nhận năng lượng và tiêu thụ năng lượng là yếu tố nguy cơ của các bệnh
béo phì, tăng huyết áp, tăng mỡ máu và bệnh ĐTĐ phát triển. Năm 2001,
điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới ở 4 thành phố: Hà
Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phịng và Đà Nẵng ở
đối tượng 3064 tuổi là 4,9%, rối loạn dung nạp glucose máu là 5,9%, tỷ lệ
rối loạn glucose máu lúc đói là 2,8%, tỷ lệ đối tượng có yếu tố nguy cơ
bệnh ĐTĐ là 38,5%, đáng lo ngại là trên 44% số người mắc bệnh ĐTĐ
khơng được phát hiện và khơng được hướng dẫn điều trị [9].
Theo nghiên cứu của Phan Hướng Dương và cộng sự năm 2015 tại
Hải phịng, tỷ lệ mắc đái tháo đường là 5,2%, tiền đái tháo đường là 26,8
%. Tỷ lệ đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở nhóm tuổi 3039 tuổi là
4,2% và 21,7%; nhóm tuổi 4049 tuổi là 4,4 và 23,5%; nhóm tuổi 5059 tuổi
là 6,0% và 30,5% [10].
Theo kết quả nghiên cứu năm 2016 tại tỉnh Kon Tum, cho thấy tỷ lệ
mắc ĐTĐ ở người từ 45 69 tuổi là 16,6%, trong đó ĐTĐ là 3,5% và tiền
ĐTĐ là 13,3% [11].
Tỷ lệ mắc bệnh cũng phù hợp với nhận định của Quỹ ĐTĐ Thế
Giới, WHO nhận định tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại Việt Nam năm 2015 có tới trên
3,5 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, tương đương 6% dân số và dự kiến đến
19
năm 2040 sẽ có 6,1 triệu người trưởng thành có thể mắc đái tháo đường,
tăng 74% [12]. Tỷ lệ mắc chung là 4,9%, trong đó nam giới là 4,7% và nữ
giới là 5% [7].
Theo kết quả nghiên cứu năm 2017 tại Hưng n, cho thấy với
phương pháp nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên cỡ mẫu là 1221 hộ gia đình,
tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu là 8,6%; người
trên 60 tuổi mắc bệnh ĐTĐ là 11,7% [13].
Theo Nguyễn Thy Kh cũng như nhiều tác giả khác, đái tháo đường
là một vấn đề ngày càng gia tăng ở Việt Nam và có liên quan đến béo phì,
sự thay đổi trong mơ hình chế độ ăn uống và những chuyển đổi văn hố
khác. Cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ vấn đề chăm sóc sức khoẻ này
và đưa ra các can thiệp có mục tiêu [14].
So sánh tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ qua kết quả hai cuộc điều tra 2002 và
2012 sau 10 năm tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng từ 2,7% lên 5,7% (tỷ lệ mắc ĐTĐ
tăng 211%). Đây là tỷ lệ báo động về gia tăng tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại Việt
Nam theo thống kê trên thế giới ước tính cứ 15 năm thì tỷ lệ mắc ĐTĐ sẽ
tăng lên gấp đơi. Thế Giới ước tính cứ 1 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thì có 3
người tiền ĐTĐ, tỷ lệ IDT tại Việt Nam cũng gia tăng mạnh mẽ từ 7,7%
năm 2002 lên 12,8% năm 2010. Điều tra cũng chỉ ra một thực trạng đáng
quan tâm ở nước ta, tỷ lệ người bệnh mắc ĐTĐ trong cộng đồng không
được phát hiện cao là 63,6% so với năm 2002 (64%). Như vậy tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ trong cộng đồng tại Việt Nam cao hơn hẳn so với Thế Giới,
trên Thế Giới, cứ 1 bệnh nhân ĐTĐ được quản lý điều trị, sẽ có 01 bệnh
nhân mắc ĐTĐ trong cộng đồng khơng được chẩn đốn (50:50). Điều này
đặt ra Dự án mục tiêu Quốc Gia cần đầu tư nguồn lực nhiều hơn nữa cho
20
vấn đề sàng lọc phát hiện sớm bệnh ĐTĐ trong cộng đồng để quản lý, điều
trị, phòng ngừa biến chứng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
21
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường týp 2
1.1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp ít hiệu quả
Tuổi đời
Nguy cơ ĐTĐ tăng theo dần theo q trình lão hóa. Ở các
nước phát triển ĐTĐ thường tập trung ở lứa tuổi trên 45. Những thay đổi
cấu
trúc cơ thể với tình trạng tích mỡ bụng, giảm vận động ở tuổi trung niên
và già làm giảm năng lượng tiêu hao dễ dẫn đến tích lũy mỡ bụng gây tình
trạng đề kháng Insulin [15]. Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có liên quan
đến sự xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ và
IGT càng cao. Ở châu Á bệnh ĐTĐ týp 2 có tỷ lệ cao ở những người trên
30 tuổi, ở châu Âu bệnh thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm tỷ lệ 85% trong
các trường hợp bệnh ĐTĐ [16]. Trong số những người từ 65 tuổi trở lên,
26,9% trong số họ mắc đái tháo đường [17].
Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường týp 2 (yếu tố di truyền)
Bệnh ĐTĐ týp 2 tuy chưa xác định được chắc chắn là bệnh di truyền
nhưng người ta thấy bệnh có yếu tố gia đình. Nguy cơ gia đình dương tính
của bệnh đái tháo đường xác định 73% số người được hỏi mắc bệnh ĐTĐ
và dự đốn chính xác bệnh đái tháo đường phổ biến ở 21,5% số người
được hỏi. Do đó, tiền sử gia đình của bệnh ĐTĐ khơng chỉ là một yếu tố
nguy cơ cho bệnh mà cịn liên quan tích cực đến nhận thức về rủi ro và
hành vi giảm rủi ro. Tiền sử gia đình có thể cung cấp một cơng cụ sàng lọc
hữu ích để phát hiện và phịng ngừa bệnh ĐTĐ [18].
Di truyền là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự phát triển của
ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2. Trong trường hợp hiếm hoi, có những gia đình mà
bệnh ĐTĐ được thừa kế như một dịch bệnh. Nói chung, anh chị em ruột
22
của bệnh nhân ĐTĐ týp 1 cao gấp 15 lần nguy cơ phát triển bệnh (6%) so
với cá thể không liên quan (0,4%). Trong ĐTĐ týp 2, nguy cơ tuyệt đối đối
với anh chị em là 30% –40%, so với dân số tỷ lệ 7%, gây nguy cơ tương
đối cho anh chị em từ bốn đến sáu lần. Trong ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2, tỷ
lệ phù hợp cao hơn nhiều so với các cặp song sinh cùng tr ứng so với cặp
song sinh khác trứng. Điều thú vị là, trong khi nguy cơ tương đối với anh
chị em ruột cao hơn ĐTĐ týp 1 so với ĐTĐ týp 2, nguy cơ tuyệt đối và sự
phù hợp trong cặp song sinh cùng trứng cao hơn ở ĐTĐ týp 2 so với ĐTĐ
týp 1 [19].
Yếu tố chủng tộc, giống nịi.
Bệnh ĐTĐ týp 2 có liên quan đến chủng tộc, dân tộc. Tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ týp 2 đang gia tăng ở Hoa Kỳ và ở tất cả các nước phương Tây
khác, sự khác biệt đáng kể được ghi nhận ở các nhóm dân tộc khác nhau.
Lý do cho sự khác biệt về dân tộc trong nguy cơ đái tháo đường týp 2
khơng được hiểu hồn tồn. Trong 40 năm qua, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2
đã tăng lên gấp 5 lần ở Hoa Kỳ. Người ta thấy, người Ấn có nguy cơ mắc
ĐTĐ týp 2 cao hơn người da trắng, ước tính rằng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
loại 2 ở người Ấn là khoảng 19% so với khoảng 5% được quan sát thấy ở
người da trắng [20].
Yếu tố sự phát triển của thai nhi.
Có mối liên quan giữa trọng lượng lúc sinh và chuyển hóa glucose
insulin bất thường về sau. Gần đây, người ta quan tâm đến nguy cơ mắc
ĐTĐ với sự phát triển thai nhi trong tử cung ng ười m ẹ. Con c ủa nh ững
người mẹ bị ĐTĐ thường lớn và nặng cân khi sinh, thường có khuynh
hướng bị béo phì trong thời kỳ niên thiếu và nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 sớm.
Những trẻ do mẹ mắc bệnh ĐTĐ sinh ra, có nguy cơ mắc ĐTĐ về sau
23
gấp 3 lần những trẻ được sinh trước khi mẹ mắc ĐTĐ. Đái tháo đường
xảy ra sớm ở những người có mẹ mắc ĐTĐ và làm gia tăng hơn nữa nguy
cơ mắc ĐTĐ cho những thế hệ tiếp theo.
24
1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp có hiệu quả
Mơi trường sống thay đổi.
Q trình đơ thị hố có vai trị quan trọng trong sự gia tăng tỷ lệ bệnh
ĐTĐ đặc biệt là ĐTĐ týp 2. Khi ăn uống khơng hợp lý (số năng lượng đưa
vào nhiều hơn số năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể) dẫn đến
sự mất cân bằng nghiêng về dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh
tại, ít hoạt động sẽ thúc đẩy nhanh q trình tiến triển của béo phì, làm
tăng nhanh tỷ lệ ĐTĐ týp 2 [21].
Tình trạng ăn q nhiều chất béo, ít chất xơ đã được nhiều tác giả
chứng minh là những yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ ở người [22], [23].
Những người có thói quen sử dụng nhiều rượu, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ
cao hơn những người sử dụng ít và điều độ [24].
Yếu tố thai sản
Đái tháo đường týp 2 thai nghén: Đái tháo đường thai kỳ (GDM)
được định nghĩa là khơng dung nạp glucose ở các mức độ khác nhau được
phát hiện đầu tiên trong thai kỳ. GDM được phát hiện thơng qua sàng lọc
phụ nữ mang thai đối với các yếu tố nguy cơ lâm sàng và ở phụ nữ có nguy
cơ cao, xét nghiệm dung nạp glucose bất thường thường nhẹ và khơng có
triệu chứng. GDM có vẻ là kết quả của các bất thường về sinh lý và di
truyền đặc trưng cho bệnh ĐTĐ ngồi thai kỳ. Thật vậy, phụ nữ có GDM
có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao khi họ khơng mang thai. Do đó, thơng qua
phát hiện GDM để nghiên cứu sớm sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ và phát
triển can thiệp để ngăn ngừa bệnh [25], [26].
Tiền sử sinh con nặng trên 4kg: Phụ nữ sinh con với cân nặng lúc
sinh >4kg từ lâu đã được xem như một yếu tố nguy cơ ĐTĐ đối với cả
25
người mẹ và con. Những trẻ này thường có tình trạng béo phì lúc nhỏ,
giảm dung nạp Glucose và ĐTĐ khi lớn tuổi [9].