Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc - Vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.91 KB, 30 trang )

22
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết:  Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là 
quốc sách hàng đầu...”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam  
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ  hoá và hội nhập  
quốc tế, trong đó đổi mới cơ  chế  quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo  
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Quán triệt tinh th ần trên, Trườ ng 
Đại học Thể  dục thể  thao (TDTT) B ắc Ninh đã và đang từng bướ c xây 
dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thu ật TDTT phát triển hài hoà 
về  thể  chất về  tinh th ần, đáp  ứng yêu cầu chuyên môn và có khả  năng  
tiếp   cận   với   thực   t ế   lao   động   của   nền   kinh   tế   thị   trường   theo   đị nh 
hướ ng xã hội chủ  nghĩa.  Nhận thức được thực tiễn đó, tập thể cán bộ giáo  
viên (GV) và sinh viên (SV) bộ môn Thể dục luôn phấn đấu đi đầu trong công  
tác giảng dạy tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Bộ môn luôn căn cứ  vào  
mục tiêu đào tạo nhằm trang bị cho SV các khoá học, ngành học và môn học  
thuộc chương trình học các môn Thể dục. 
Môn Âm nhạc ­ Vũ đạo (ÂNVĐ) đã được đưa vào giảng dạy lần đầu 
tiên cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh năm 2008, từ đó môn học này 
bắt đầu trang bị các kiến thức đầu tiên cho khóa đại học 40. Sau 4 năm thử 
nghiệm chương trình môn học (CTMH) ÂNVĐ đã bộ lộ nhiều bất cập ảnh  
hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo chung của bộ  môn và Nhà trường. 
Vấn đề nghiên cứu các nội dung, chương trình cho SV trong các Trường đại 
học và Cao đẳng đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Lê Văn 
Long (2008), Hà Mai Hương năm (2004), Trần Minh Trí (2004­2006), Nguyễn  
Cẩm Ninh (2011). Các dạng đề tài nghiên cứu trên phần lớn là của các trường  
văn hóa nghệ  thuật và các khoa chuyên ngành âm nhạc hoặc có chăng khi 
nghiên cứu cho SV chuyên ngành TDTT thì cũng chỉ dừng lại về xây dựng các  
chương trình cụ  thể  cho từng ngành học như  Quản lý TDTT, GDTC... Còn 
với môn học cụ thể như môn ÂNVĐ tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh và 
một số trường thuộc ngành TDTT trong cả  nước hiện nay cũng chưa có tác  


giả nào đề cập đến.
Xuất phát từ  những lý do nêu trên, cùng với tính mới lạ  của vấn đề 
nghiên cứu, với mong muốn đóng góp một phần vào sự  phát triển của Nhà  
trường,   nâng   cao   chất   lượng   trong   giảng   dạy   môn   học   ÂNVĐ   cho   SV 
Trường đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận án: 
“Đổi mới chương trình môn Âm nhạc ­ Vũ đạo cho sinh viên Trường 
Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh”.


23
Mục đích nghiên cứu:  Trên cơ  sở  phân tích, tổng hợp lý luận và thực 
tiễn, luận án tiến hành xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CTM ÂNVĐ, 
trên cơ sở đó tiến hành đổi mới và ứng dụng chúng vào thực tiễn giảng dạy 
CTM  ÂNVĐ đã đổi  mới  cho SV Trường   đại học TDTT Bắc Ninh theo  
hướng tích cực hóa và đáp  ứng nhu cầu xã hội, học tập của sinh viên góp  
phần nâng cao hiệu quả của 04 ngành đào tạo GDTC, HLTT, Y học TDTT  
và Quản lý TDTT để cùng hòa chung cào xu thế cải thiện và nâng cao chất  
lượng đào tạo của nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu: 
Để  đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết 
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho  
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. 
Nhiệm vụ  2: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên 
Trường   Đại   học   Thể   dục   thể   thao   Bắc   Ninh   định   hướng   tiếp   cận  
CDIO(2+). 
Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn Âm nhạc 
vũ đạo đổi mới cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Quá trình nghiên cứu luận án đã hệ thống hóa các văn bản của nhà nước 

về  định hướng đổi mới chương trình, các quan điểm đánh giá CTMH đại 
học, các xu thế, các mô hình đánh giá, từ  đó lựa chọn được hệ  thống tiêu  
chuẩn   và   tiêu   chí   đánh   giá   CTM   ÂNVĐ   theo   hướng   tiếp   cận   mô   hình  
Conceive ­ Design ­ Implement ­ Operate (CDIO); phân loại CTMH phù hợp  
với đối tượng mục tiêu ngành đào tạo, huy động được GV, SV, nhà Quản lý 
TDTT người sử dụng lao động tham gia đánh giá và xây dựng CTM ÂNVĐ 
đổi mới mang tính khách quan khoa học và hiện đại. Việc đổi mới CTMH 
ÂNVĐ được luận án phát triển theo mô hình CDIO(2+) mà nền tảng là mô hình  
CDIO, điều này đã đảm bảo các điều kiện nghiên cứu mang tính đặc thù, khách  
quan của đối tượng nghiên cứu là SV chuyên ngành TDTT.
Luận án đã đánh giá được toàn diện thực trạng bất cập của CTMH ÂNVĐ 
hiện nay, từ đó đã phân loại CTMH theo 2 nhóm đào tạo (nhóm 1: chương trình 
dành cho ngành GDTC bao gồm: Âm nhạc, Múa và KVTT và nhóm 2: chương 
trình dành cho ngành: HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT, với 2 nội dung Âm 
nhạc và KVTT. Đồng thời chú ý đổi mới mục tiêu đảm bảo CĐR, đổi mới nội 
dung, phương pháp giảng dạy, điều kiện giảng dạy và đổi mới tiêu chí đánh  
giá. Bên cạnh đó, luận án đã lựa chọn và xây dựng  được 3 tiêu chuẩn (gồm; 
chất lượng chuẩn đầu ra, nội dung CTMH, tính đặc thù môn học ÂNVĐ), được  


24
phản ánh qua 29 tiêu chí cấp II và 117 tiêu chí minh chứng (chí bảo), luận án đã 
tiến hành đánh giá CTMH ÂNVĐ hiện hành thuộc loại Trung bình  ở  CĐR  
(5.5đ), Trung bình khá ở chuẩn nội dung chương trình (6.99đ) và khá ở  chuẩn 
Tính đặc thù của môn học (7.1đ).
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận văn gồm 153 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (06 trang); Chương 
1 ­ Tổng quan vấn đề  nghiên cứu (41  trang); Chương 2 ­ Phương pháp tổ 
chức nghiên cứu (09 trang); Chương 3 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận ( 94 
trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử dụng 132 tài liệu, trong 

đó có 106 tài liệu bằng tiếng Việt,   03 tài liệu bằng tiếng Đức, 01 tài liệu  
bằng tiếng Nga, 03 tài liệu bằng tiếng Trung, và tham khảo 12 trang tin điện 
tử (Website), 29 bảng số liệu, 10 biểu đồ.
B. NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Luận án đề cập đến 07 vấn đề sau:
1.1. Một số quan điểm đổi mới Giáo dục đại học theo hướng hội nhập  
quốc tế tại Việt Nam và trên Thế giới
1.2. Quan điểm đổi mới chương trình môn học hệ Đại học “theo nhu cầu xã 
hội”
1.3. Đổi mới chương trình môn học hệ Đại học tiếp cận CDIO
1.4. Khái quát môn học Âm nhạc vũ đạo tại Trường Đại học Thể  dục 
thể thao Bắc Ninh
Được trình bầy từ cụ thể từ trang 07 đến trang 46 trong luận án
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu  
Luận  án sử  dụng 07 phương pháp nghiên cứu thường quy bao gồm:  
Phương   pháp   phân   tích   và   tổng   hợp   tài   liệu;   Phương   pháp   phỏng   vấn;  
Phương pháp chuyên gia Delphi; Phương pháp quan sát sư  phạm; Phương  
pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:  CTMH ÂNVĐ cho SV  Trường đại học 
TDTT Bắc Ninh.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án: 


25

Đánh giá thực trạng CTMH ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. 
Đánh   giá   hiệu   quả   CTMH   ÂNVĐ   đổi   mới   cho   SV   Trường   đại   học 
TDTT Bắc Ninh.
Khách thể  nghiên cứu của luận án gồm:56 chuyên gia, HLV và cán bộ 
các c ơ  s ở; 24 cán bộ quản lý và các giảng viên; 25 nhà s ử  d ụ ng lao đ ộ ng 
là các doanh nghi ệ p có s ử  d ụ ng SV nhà tr ườ ng;   110 SV khóa đại học 
45, 120 SV Đại học 46 là cựu SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh đã ra 
trường công tác, 120 SV chuyên ngành Th ể  d ụ c các khóa đ ạ i h ọ c 42,43, 
44, 45 để  kh ả o sát th ự c tr ạ ng, 45 SV chuyên ngành Th ể  d ụ c các khóa  
đ ạ i h ọ c 48,49,50 b ướ c đ ầ u đánh giá hi ệ u qu ả  CTM  ÂNVĐ đ ổ i m ớ i; 
120 SV ngành GDTC, 62 SV Ngành HLTT, Y học TDTT và Quản lý TDTT 
đang học tập tại trường để thực nghiệm CTM ÂNVĐ đổi mới; 
Địa bàn điều tra khảo sát của luận án gồm: 
Các Trường đại học TDTT, các trường đào tạo có liên quan đến Văn 
hóa, nghệ  thuật và Nhà hát   trực thuộc Bộ  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch 
trong cả nước; Trường đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại  
học TDTT Đà Nẵng, Trường đại học TDTT Bắc Ninh; đại học Sư phạm kỹ 
thuật Hưng Yên, đại học sư phạm II Xuân Hòa, đại học Văn hóa nghệ thuật  
quân đội, Cao đẳng Múa Việt Nam, Nhà hát ca kịch Thăng Long và Bộ môn 
Thể dục Tổng cục TDTT.
  Các đơn vị, tổ  chức có SV nhà trường tham gia thực tập và   công tác  
gồm: Trung tâm HLTT Hưng Yên, Trung tâm HLTT Bắc Ninh, Trung tâm 
đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội, Trung tâm HLTT Bắc Giang cùng, 04 CLB 
Fitness&Yoga Elite tại Hà Nội, CLB Thể  hình Bằng Linh, Công ty TNHH  
Tuấn Vũ, cùng với các cán bộ Quản lý TDTT, người sử dụng lao động, cán  
bộ  GV, giảng viên, HLV, những SV và cựu SV 04 ngành GDTC, HLTT, Y 
học TDTT, Quản lý TDTT của Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Trường đại học TDTT Bắc Ninh (Trang Hạ ­ Từ Sơn ­ Bắc Ninh).
2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu

Trường đại học TDTT Đà Nẵng, Trường đại học TDTT Thành Phố  Hồ 
Chí Minh.
Các   Trung   tâm   TDTT,   các   CLB   thể   thao,   các   Trung   tâm   đào   t ạo 
VĐV của các S ở VHTT&DL các t ỉ nh thành miề n B ắc .
2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu:   Đề tài được tiến hành nghiên 
cứu từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017 và được chia làm 03 giai đoạn.


26
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh 
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.1.   Th ực   tr ạng   phân   phối   thời   lượng   ch ương   trình   môn   Âm  
nhạc vũ đạo cho sinh viên  Trườ ng Đại học Thể  dục thể  thao B ắc  
Ninh giai đoạn 2006 ­ 2014.
Việc phân phối CTM ÂNVĐ có chiều hướng giảm dần về tổng số tiết  
cũng như nội dung giảng dạy cụ thể như: các chu kỳ trong quá trình đổi mới 
CTM ÂNVĐ cho SV có diễn biến không thống nhất về thời gian từ 45 tiết  
xuống còn 30 tiết  với 02 nội dung học chính là Múa, KVTT. Trong   giai 
đoạn của quá trình đổi mới toàn diện về  CTĐT của nhà trường, hướng tới  
đào tạo tín chỉ năm 2015, tổng số giờ tự học là 21 giờ, cao hơn tổng số giờ 
giai đoạn trước đó là 8 giờ. Chính vì những bất cập về thực trạng trong quá 
trình đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh suốt  
thời gian qua, đòi hỏi cần có quá trình nghiên cứu, đánh giá một cách tổng  
thể  để  khắc phục toàn diện các vấn đề  đang còn tồn tại hoặc sẽ  nảy sinh  
từ  môn học mà tới nay vẫn chưa có hướng giải quyết phù hợp (Bảng 3.1  
của luận văn).
3.1.2. Đánh giá các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình môn  
Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên trường Đại học Thể  dục thể  thao Bắc  

Ninh
3.1.2.1. Thực trạng động cơ và nhận thức của sinh viên Trường Đại học  
Thể  dục thể  thao Bắc Ninh khi tham gia học tập môn học Âm nhạc vũ đạo,  
giai đoạn 2006 ­ 2014.
Động cơ  tham gia học tập CTM ÂNVĐ của SV Trường đại học TDTT 
Bắc Ninh là đúng đắn, trong sáng gắn với nhận thức học môn ÂNVĐ để 
phát triển kỹ  năng. Tuy nhiên, với nội dung “Môn học ÂNVĐ sẽ  phục vụ 
công việc sau này”, thì nhận thức của các em cũng có phần khác nhau được 
chúng tôi trình bày cụ thể ở bảng 3.2 của luận văn.
Nhận thức nghề nghiệp của SV các ngành học có sự khác nhau đáng kể của 
SV ngành GDTC tham gia học tập môn học ÂNVĐ là phân tán theo từng nhận 
thức nghề nghiệp cá nhân, nhưng cũng có một số SV có xu hướng đồng thuận  
rằng; việc học môn ÂNVĐ sẽ giúp các em tích luỹ được nhiều giá trị kiến thức, 
đồng thời nâng cao năng lực sư  phạm cho bản thân. Nhận thức này của sinh 
viên khoa GDTC so với từng nhận thức còn lại hầu như chiếm ưu thế. Đây là 


27
điều hoàn toàn chính đáng, phù hợp với ngành học và chiến lược đào tạo những 
thầy cô giáo thể dục tương lai.
Với các ngành đào tạo còn lại gồm: HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT 
kết quả phỏng vấn cho thấy các em có thiên hướng rõ ràng hơn so với các thiên  
hướng khác, SV tham gia học tập môn học ÂNVĐ để hỗ trợ và phục vụ cho cá 
nhân ngành học của mình, qua đó sẽ giúp các em tăng cường kỹ năng làm việc  
tập thể, điều hành nhóm và phát huy sự  sáng tạo tuyệt đối của cá nhân trong  
giải quyết các công việc được giao, nâng cao năng lực cá nhân, tự tin trong giao  
tiếp và học để phục vụ đúng mục đích công việc sau ra trường. 
3.1.2.2. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy,  
học tập chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học  
Thể dục thể thao Bắc Ninh.

Về cơ bản cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ việc dạy và học môn  
ÂNVĐ cho SV là hoàn toàn đáp ứng tốt được chất lượng đào tạo đặt ra, tuy 
nhiên biên cạnh đó cũng cần khắc phục, bổ sung thêm đạo cụ và thiết bị âm  
nhạc như Đàn, trống và them mặt sàn gỗ để đảm bảo chuyên môn trong giảng  
dạy.
3.1.2.3. Thực trạng số đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho  
đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia giảng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo  
tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, giai đoạn 2006 ­ 2014.
Sau khi triển khai CTM ÂNVĐ vào giảng dạy giai đoạn năm học 2006­
2007, cán bộ giáo viên đã được tập huấn với 18 giáo án (buổi), sau đó tự tập  
với 69 buổi nhằm thảo luận và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy môn học. Sau  
đó trong suốt giai đoạn năm 2008­2014, b ộ  môn không có thêm đợt tập  
huấn chuyên môn nào mà thay vào đó là những buổi tự sinh ho ạt chuyên  
môn đượ c 137 buổi với tỉ l ệ t ập 1 tu ần/1 bu ổi, có thể  nói đây là cố  gắng  
với   tinh  thần   quyết   tâm   này  là   giá   trị   hăng  say   trong  ho ạt   động  nghề 
nghiệp của tập th ể cán bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn ÂNVĐ.
3.1.2.4. Nhu cầu sử  dụng nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo  
cho sinh viên các ngành học tại trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Căn cứ  kết quả  nghiên cứu tại mục 3.1.2, b ảng 3.3 và biểu đồ  3.2,  
luận án tiến hành phỏng vấn 24 chuyên gia, các nhà quản lý của 04 khoa 
và 231 SV khóa  đ ạ i   h ọ c   48 thuộc 04 ngành học GDTC, HLTT, Y h ọc  
TDTT, Quản lý TDTT tại Trườ ng đại học TDTT Bắc Ninh. Để đáp ứng 
nhu cầu xã hội do CTM ÂNVĐ mang lại cho SV tại Trường đại học TDTT  
Bắc Ninh, luận án tiến hành phân CTM ÂNVĐ thành 02 nhóm (Nhóm 1, 
chương trình học dành cho ngành học GDTC với 3 nội dung Âm nhạc, Múa và 
KVTT và Nhóm 2, cho các ngành học HLTT, Quản lý TDTT, Y học TDTT với 


28
2 nội dung học tập Âm nhạc và KVTT), đảm bảo mục tiêu cũng như tính đặc  

thù của từng ngành học là hoàn toàn phù hợp, đáp  ứng được mong mỏi của  
SV. 
3.1.3. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho  
sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.3.1. Xác định căn cứ đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho  
đối tượng nghiên cứu.
Trên cơ  sở  tổng hợp các văn bản đã được ban hành, từ  thực tế  lý luận 
nghiên cứu, luận án tiến hành xác định được 8 căn cứ  làm cơ  sở  đánh giá 
CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh gồm :  Thông tư  số 
57/2012/TT­   GD&ĐT,   ngày   27/12/2012;   Nghị   quyết   số   29   NQ/TW   ngày  
4/11/2013 của  Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Kế 
hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định số 2653 /QĐ­BGDĐT ngày  
25/7/2014; Thông tư  số  04/2016/TT­BGDĐT, ngày 14/3/2016; Kết quả  của  
các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến CTĐT trong nước và quốc 
tế; Thực trạng đào tạo, cũng như thực tiễn nhu cầu sử dụng bộ tiêu chuẩn 
đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh; Bản chất 
quy trình đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận CDIO(2+) của tác giả 
luận án.
3.1.3.2. Xác định nguyên tắc đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo  
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu có liên quan, luận án 
đã tổng hợp được 07 nguyên tắc cơ  bản để  đưa vào lấy ý kiến của các 
chuyên gia. Việc lấy ý kiến phỏng vấn được luận án tiến hành với  56 chuyên 
gia trên toàn quốc. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tính phù hợp của các nguyên  
tắc trong đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh : Cả 
07 nguyên tắc mà đề tài lựa chọn đưa vào phỏng vấn thì có 07/07 nguyên tắc 
đều được các chuyên gia lựa chọn với đồng ý . Từ  kết quả  nghiên cứu trên 
cho phép luận án xác định các nội dung cụ  thể  của từng nguyên tắc nhằm  
đảm bảo quá trình đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc  
Ninh.

3.1.4. Lựa chọn nội dung bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình môn  
Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể  dục thể  thao Bắc  
Ninh.
3.1.4.1. Bản chất đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh  
viên Trường Đại học Thể  dục thể thao Bắc Ninh theo quan điểm tiếp cận  
CDIO(2+) của tác giả luận án.


29
Bản chất đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh  
theo quan điểm tiếp cận mô hình CDIO(2+) của tác giả luận án tại sơ đồ 3.2 
cơ  bản  đã thể  hiện các mặt quan điểm đánh giá về  CTĐT nói chung và 
CTM  ÂNVĐ nói riêng.  Với đặc điểm môn học ÂNVĐ có nhiều yếu tố 
mang tính hiện đại của các loại hình nghệ thuật nên việc lựa chọn mô hình 
CDIO là trung tâm, sau đó được phát triển qua các yếu tố cộng hưởng;  Thứ 
nhất, từ các giá trị lý luận nghiên cứu trong nước và quốc tế (1 +) liên quan  
đến các lĩnh vực đánh giá chất lượng CTĐT; Thứ  hai, cùng với quan điểm  
xây dựng tiêu chí đặc thù đánh giá CTM   ÂNVĐ của tác giả  luận án (1 +), 
đảm bảo có sự gắn kết chặt chẽ của đặc điểm môn học ÂNVĐ với đặc thù  
của các giá trị  văn hóa, nghệ  thuật và Thể  thao. Mục đích của việc thi ết 
kế, đổi mới hay phát triển CTM ÂNVĐ này đều phụ  thuộc vào tâm tư,  
nguyện vọng đối tượ ng ngườ i học (nguyên tắc lấy ngườ i học là trung  
tâm của quá trình đào tạo), cũng như  qua đó khắc phục những hạn ch ế 
của môn học hiện hành, hướ ng tới  đáp  ứng nhu cầu thiết yếu của xã  
hội.
3.1.4.2. Lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ cho sinh  
viên Trường   Đại học Thể  dục thể  thao Bắc  Ninh  định hướng tiếp cận  
CDIO(2+) 
Để tiến hành lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ, luận án 
tiến hành tổng hợp và tham khảo từ 20 nguồn tài liệu chuyên môn, qua đó đã 

xác định được 03 nội dung. Phiếu hỏi được gửi tới 56 chuyên gia, yêu cầu trả 
lời dưới 05 mức độ. Kết quả phỏng vấn cho thấy các chuyên gia đều tán thành  
cao, với mức trung bình của các nội dung đánh giá từ 214 điểm đến 224 điểm 
về  nội dung Bộ tieu chuẩn đánh giá chương trình môn ÂNVĐ gồm: Đánh giá  
chất lượng CĐR, Tiêu chuẩn đánh giá CTM học và đánh giá tính đặc thù môn  
học ÂNVĐ. Chúng tôi gọi quan điểm tiếp cận này là quản điểm tiếp cận  
CDIO(2+) (Sơ đồ 3.2). Đây là cơ sở để luận án tiến hành nghiên cứu các bước  
tiếp theo.
3.1.4.3. Lựa chọn các tiêu chí cấp II đánh giá CTM ÂNVĐ Trường Đại  
học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+)
Luận án tiếp tục tiến hành phỏng vấn 2 lần các tiêu chí đã lựa chọn, bởi  
56 chuyên gia, cán bộ GV, theo 5 mức trả lời tương ứng với điểm gồm; Rất  
cần thiết (4 điểm) ­ Cần thiết (3 điểm)  ­ Bình thường (2 điểm)  ­ Ít cần  
thiết ­ (1 điểm) ­ Không cần thiết (0 điểm). Kết quả phỏng vấn được luận 
án sử  dụng phần mềm  SPSS  (Statistical  Package  for Social  Sciences)   để 
kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ các tiêu chí gây nhiễu,  
không đủ độ tin cậy. Việc kiểm nghiệm độ tin cậy Cronbach’s Alpha  (được 


30
trình bày tại bảng 3.9) cho phép luận án loại bỏ  các tiêu chí thể  hiện mối 
tương quan với biến tổng < 0,3. Sau khi đã loại đi được các biến trên, giá trị 
∝ chung thu được của các tiêu chí còn lại đều >0,6 (từ  0,62­0,78), các tiêu  
chí lựa chọn có đủ độ  tin cậy, giải thích được các tiêu chuẩn cần xác định.  
Mức độ tin cậy của các tiêu chí còn được thể hiện ở tính thống nhất trong 2  
lần phỏng vấn của các GV, chuyên gia (với hệ số tin cậy thu được r∈ [0.8­
0.93], như  vậy luận án đã lựa chọn được 29/48 tiêu chí cấp II để  tiếp tục  
nghiên cứu. 
3.1.4.4. Xác định các tiêu chí minh chứng cấp III “chí bảo” đánh giá  
chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể  dục  

thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+).
Trên cơ  sở  xử  lý thống kê và các kết quả  nghiên cứu có liên quan, cho  
phép luận án xác định các tiêu chí minh chứng đảm bảo đủ  độ  tin cậy cũng 
như  các yêu cầu của bộ  tiêu chí minh chứng nhằm đánh giá CTM ÂNVĐ 
cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh
Từ kết quả trên cho thấy: để  đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại 
học TDTT Bắc Ninh theo hướng tiếp cận CDIO(2+), luận án đã lựa chọn 03  
bộ  tiêu chuẩn (tiêu chí cấp I) với 29 tiêu chí cấp II và 117 tiêu chí minh 
chứng cấp III. Đây là cơ sở để luận án tiếp tục tiến hành các bước đánh giá  
tiếp theo nhằm đảm bảo giải quyết các nhiệm vụ mà luận án đã đề ra. 
3.1.4.5.  Xác định công cụ  đánh giá chương trình Âm nhạc vũ đạo  cho  
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Việc xác định công cụ  đánh giá CTM ÂNVĐ   cho SV Trường đại học 
TDTT Bắc Ninh, bước đầu luận án tiến hành tổng hợp lý luận, thực tiễn qua 
việc xác định các cơ sở nghiên cứu từ các nhà khoa học đi trước như; Đỗ Thế 
Hưng (2012), Phạm Minh Hùng (2014), [40]... Để  xác định công cụ  đánh giá 
CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh, luận án đã sử  dụng  
phương pháp đánh giá qua việc tiếp cận cách phân loại theo thang bậc tư duy 
của Bloom (Bloom’s cognitive taxonomy), tương  ứng theo thang điểm 10. Kết 
quả vấn đề này được luận án trình bày tại bảng 3.10.


31
Bảng 3.10. Vận dụng thang độ đánh giá chương trình môn học theo 
hướng tiếp cận phân loại tư duy Bloom  (Bloom’s cognitive taxonomy) 
nhằm phản ánh mức độ năng lực sinh viên Trường Đại học Thể dục 
thể thao Bắc Ninh cần đạt được khi tham gia học tập môn học Âm 
nhạc vũ đạo 
Phân loại điểm trung bình và xếp loại tương ứng 
Phân loại theo 

với 6 thang bậc tư duy của Bloom’s phản ánh 
thang bậc
năng lực
Xếp 
tư duy của Bloom
Tín chỉ (tham khảo)
Niên chế
loại
(Bloom’s cognitive   (Thang điểm 4.0 tính theo  (Thang điểm 10 theo 
quy chế Số: 43/2007/QĐ­ quy định đào tạoT niên 
taxonomy)
chế)
BGD&ĐT)
Mức 6: Sáng tạo
3.5 đến 4.0 B+ đến A 9.0 đến 10 Xuất sắc
Mức 5: Đánh giá  3.0 đến 3.4
B
8.0 đến 8.9
Giỏi
Đạt: Mức 4: Phân tích 2.5 đến 2.9
C+
7.0 đến 7.9
Khá
Mức 3: Vận dụng  2.0 đến 2.4
C
6.0 đến 6.9 TB Khá
Mức 2: Hiểu
1.5 đến 1.9
D+
5.0 đến 5.9

TB
Không 
Nhớ
1.0 đến 1.4
D
4.0 đến 4.9
Yếu
Mức 1:
(<1.0)
0 đến 0.9
F
0 đến 3.9 Rất yếu
đạt:
Kết quả tại bảng tổng hợp 3.10 cho thấy: đối chiếu 6 cấp độ nhận thức  
đã phân tích, quy ra thang điểm 10 tương  ứng với cấp độ  nhận thức ở mức  
Hiểu trở lên cũng đồng nghĩa với các mục tiêu Kiến thức đã thỏa mãn (thang  
điểm được Bộ GD&ĐT quy định sử dụng và chuyển đổi), là hoàn toàn phù  
hợp để  đánh giá mức độ  đáp ứng CTM ÂNVĐ thông qua năng lực đáp ứng 
chương trình của cả  người dạy, người học, người sử dụng lao động, cũng 
như các yêu cầu từ CTM ÂNVĐ mang lại đối với thực tiễn nhu cầu xã hội.  
Tất cả các yếu tố mà luận án đã khảo cứu để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá  
CTM ÂNVĐ đổi mới cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo quan  
điểm tiếp cận CDIO(2+) do tác giả luận án đề xuất là hoàn toàn khách quan,  
đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn phục vụ quá trình nghiên cứu.
3.1.5. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên  
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trên các tiêu chuẩn đã lựa chọn.
Để  đánh giá thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc 
Ninh định hướng tiếp cận CDIO, đề tài tiến hành lấy ý kiến đánh giá của 15  
cán bộ giảng viên tại bộ môn Thể dục và 45 cựu SV khóa  đ ạ i h ọ c  46 trong 
đó; ngành học GDTC là 28 SV chiếm tỉ lệ 62.2%; ngành HLTT là 7 SV chiếm 

tỉ  lệ  15.6%; ngành Y học TDTT là 5 SV chiếm tỉ  lệ  11.1%; ngành Quản lý 


32
TDTT là 5 SV chiếm tỉ lệ 11.1% và 15 Nhà quản lý là những người sử dụng  
lạo động. Tổng số phiếu phát đi 75 thu về 75 chiếm tỉ lệ 100%. Kết quả đánh  
giá cụ thể, chi tiết của các đối tượng được giới thiệu ở phụ lục 28.
* Đánh giá thực trạng CĐR của chương trình môn ÂNVĐ
quá trình đánh giá thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT 
Bắc Ninh qua các tiêu chuẩn và tiêu chí mà luận án đã lựa chọn qua đánh giá  
từ các GV, cựu SV, nhà quản lý và người SDLĐ vẫn còn tồn tại nhiều quan  
điểm khác nhau như: các GV có xu hướng đánh giá năng lực qua công tác 
giảng dạy CTM ÂNVĐ cho SV cao hơn hẳn SV tham gia học tập và lĩnh hội 
kiến thức môn học này. Bên cạnh đó bộ tiêu chuẩn đánh giá định hướng  
theo quan điểm CDIO(2+) mà luận án lựa chọn, đã phản  ảnh được  
một số  tồn tại hạn chế  của CTM ÂNVĐ qua những nội dung không 
đạt yêu cầu với tổng điểm của 3 bộ tiêu chuẩn, 29 tiêu chí và 117 minh  
chứng cấp III là 6.53 điểm, đạt điểm trung bình khá thuộc mức “vận 
dụng” theo thang độ  Bloom’s và chương trình đạt trên mức yêu cầu. 
Được trình bày cụ thể tại các bảng: 3.11; 3.12; 3.13.
3.1.6.  Thực trạng mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho  
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Với mục đích xác định thực trạng mục tiêu CTM ÂNVĐ hiện nay, đã 
phản ảnh đầy đủ chất lượng dạy học của các yếu tố đặc thù do CTM học  
mang tới nhằm định hướng nghề  nghiệp cho SV, luận án tiến hành lấy ý 
kiến của các chuyên gia về  các vấn đề  nhằm xác định thực trạng mục tiêu  
môn học (kiến thức, kỹ  năng và thái độ). Cụ  thể  nội dung khảo sát thực  
trạng mục tiêu CTM ÂNVĐ hiện nay như sau:
­ Kiến thức: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho giáo viên giảng dạy,  
SV tham gia học tập những kiến thức sau:

+ Nắm được đặc điểm và phân loại môn ÂNVĐ.  
+ Cách thức biên soạn và tổ chức tập luyện môn ÂNVĐ. 
­ Kỹ năng: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho giáo viên giảng dạy, SV  
tham gia học tập những kiến thức sau:
+ Nâng cao NVSP chuyên môn môn học ÂNVĐ cho giáo viên và SV
+ Có kỹ năng biên soạn động tác, có kết hợp với âm nhạc môn ÂNVĐ.
­ Thái độ, chuyên cần: Môn học sẽ  giúp người học phát huy tính 
sáng tạo nghệ thuật, khai thác triệt để được năng lực bản thân.
3.1.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu.
Qua đánh giá CTM học ÂNVĐ hiện hành đã giúp tìm ra được thực trạng các 
vấn đề còn tồn tại hiện nay của CTM ÂNVĐ như: 


33
Nhận thức của SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh khi tham gia học  
tập môn học ÂNVĐ, giai đoạn 2006 ­ 2014. 
Điều kiện đảm bảo công tác giảng dạy và học tập CTM ÂNVĐ cho SV  
Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
Số  đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ  chuyên môn cho đội ngũ cán bộ 
giáo viên tham gia giảng dạy CTM ÂNVĐ.
Phân phối CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh giai 
đoạn 2006 ­ 2014.
Thực trạng nhu cầu học tập CTM ÂNVĐ của SV Trường đại học TDTT  
Bắc Ninh theo từng nhóm ngành học đặc thù.
Nhu cầu sử  dụng bộ  tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường  
đại học TDTT Bắc Ninh.
Việc lựa chọn được 03 bộ tiêu chuẩn và 29 tiêu chí và 117 tiêu chí minh  
chứng đảm bảo độ  tin cậy nghiên cứu, nhằm đánh giá hiện trạng CTM 
ÂNVĐ  ở  các lĩnh vực:  CĐR,  đề  cương  chi  tiết, nội  dung chương  trình,  
phương pháp, phương tiện dạy học, học liệu. Các yếu tố  này đã đánh giá  

được chi tiết từ công tác giảng dạy của giảng viên, nhiệm vụ  học tập của  
SV; nhận thức năng lực của cựu SV; nhà quản lý CTM học, người sử dụng 
lao động. Kết quả đánh giá cuối cùng được tổng hợp quy ra điểm và so sánh 
với 06 mức năng lực Bloom’s nhằm phân loại chương trình đã giảng dạy. 
Thực trạng kết quả đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận CDIO(2+)  
trên một số chỉ tiêu mà đề  tài lựa chọn đã tìm ra những hạn chế  còn tồn tại  
của chương trình học cũ qua đ ánh giá thực trạng CĐR CTM ÂNVĐ của các  
giảng viên trực tiếp giảng dạy và cựu SV đã từng tham gia học tập môn học 
này tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh, cũng như đánh giá của các nhà quản 
lý, người sử dụng lao động môn học ÂNVĐ qua thực tiễn công tác của SV 
đã học môn ÂNVĐ  ở  Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Có một thực tế 
không thể  không đề  cập là có sự  chưa được thống nhất cao trong đánh giá 
CTM ÂNVĐ giữa các đối tượng tham gia đánh giá. 
3.2.   Đổi   mới   chương   trình   môn   Âm   nhạc   vũ   đạo   cho   sinh   viên 
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.2.1. Xác định căn cứ đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
Để  tiến hành đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc  
Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) luận án xác định các căn cứ sau:
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011­2020, Kết luận số 51­KL 
TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị  lần thứ  6 Ban Chấp hành Trung  ương 
Đảng khóa XI và Chỉ  thị  số  02 CT­TTg ngày 22/01/2013 của Thủ  tướng 
Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ban hành kèm 


34
theo   Quyết   định   số   1215   QĐ­BGDĐT,   ngày   04/4/2013   của   Bộ   trưởng  
GD&ĐT [13], [15].
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân  
lực  ở  nước ta được nêu trong văn kiện Đại hội XII, về  thực chất, là một 
cuộc cách mạng trong lĩnh vực này, hiệu  ứng của nó sẽ  làm biến đổi tích  

cực nhiều mặt của đời sống xã hội Việt Nam, là sự  vun trồng “nguyên khí  
quốc gia”, làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển  
bền vững [38].
Chiến lược phát chiến Trường đại học TDTT Bắc Ninh đến năm 2020  
tầm nhìn năm 2030 [28], [64].
Thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh hiện  
nay, đã phản ánh nhiều bất cập sau nhiều năm đưa vào giảng dạy (chương 
3 mục 3.1 của luận án).
Thực tiễn đòi hỏi của xã hội với CTM ÂNVĐ cho SV 04 ngành học: GDTC,  
HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
Căn cứ  vào định hướng sử  dụng bộ  tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ  
theo CĐR tiếp cận mô hình CDIO(2+) 
Căn cứ bộ tiêu chuẩn đánh giá thi và kiểm tra CTM ÂNVĐ đang được bộ 
môn vận dụng từ  năm 2010 đến nay (giai đoạn đã thực hiện bước đầu đổi 
mới CTM ÂNVĐ)
Căn cứ  quy chế  số  839/QC,NTBD, năm 2013 của cục nghệ  thuật biểu 
diễn, Bộ VH,TT và DL, về việc chấm thi và khen thưởng Cuộc thi Tài năng 
biểu diễn Múa toàn quốc ­ 2014 [70].
Căn cứ tài liệu sách KVTT của tác giả Vũ Thanh Mai và cộng sự năm 2011 [56].
3.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên  
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh chuẩn mô hình SMART theo  
hướng tiếp cận CDIO(2+).
3.2.2.1. Định hướng đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo.
Qua sơ đồ 3.3 cho thấy: việc xác định các yêu cầu khi lựa chọn nội dung 
mục tiêu đổi mới  CTM ÂNVĐ cho SV  Trường đại học TDTT Bắc Ninh 
theo quan điểm Smart là cơ  sở  giúp luận án xác định rõ các nội dung của  
mục tiêu chung và từng mục tiêu cụ thể, để giải quyết các nhiệm vụ đã đề 
ra.
Căn cứ  các yêu cầu đổi mới mục tiêu CTM ÂNVĐ theo quan điểm  
Smart,  luận án đi đến xây dựng mục tiêu chung CTM ÂNVĐ cho 04 

chuyên ngành GDTC, HLTT, Quản lý TDTT và Y học TDTT như sau:
­ Kiến thức: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho học sinh tham gia học tập  
những kiến thức sau:


35
+ Nắm được đặc điểm và phân loại môn ÂNVĐ (đối với SV tất cả các  
ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ).
+ Nắm được cách đếm nhạc, phân nhịp và phách nhạc (đối với SV tất 
cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ).
+ Nắm được các động tác múa cơ bản của 3 vùng miền; Đồng bằng bắc 
bộ, Miền núi phía bắc; Tây nguyên (đối SV với ngành GDTC).
+ Nắm được các kỹ thuật cơ bản của nội dung KVTT gồm: Macarena; Bachata; 
Rumba và Chacha  (đối   với   SV   tất   cả   các   ngành   tham   gia   học   tập   CTM  
ÂNVĐ).
+ Nắm được cách thức giảng dạy, biên soạn và tổ chức tập luyện  và thi 
đấu   môn   ÂNVĐ  (đối   với   SV   tất   cả   các   ngành   tham   gia   học   tập   CTM 
ÂNVĐ).
­ Kỹ năng:
+ Có kỹ năng NVSP trong giảng dạy, biên soạn động tác múa, kỹ  thuật  
KVTT và biết kết hợp với âm nhạc sao cho phù hợp với các yêu cầu SV của  
từng chuyên ngành (đối với SV tất cả  các ngành tham gia học tập CTM  
ÂNVĐ).
+ Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trao đổi, tổ chức làm việc nhóm để hoàn  
thành các yêu cầu đặt ra của môn học (đối với SV tất cả các ngành tham gia  
học tập CTM ÂNVĐ).
+ Có kỹ  năng vận dụng các nội dung của CTM học vào phục vụ  công 
việc mang tính đặc thù trong lĩnh vực chuyên môn cũng như  các hoạt động  
xã hội khác (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ).
­ Thái độ: Môn học là sự tổng hòa của các nội dung Âm nhạc, Múa, KVTT, 

nên người học được trang bị nhiều giá trị nghệ thuật. Bởi vậy, mỗi giáo án, mỗi  
nội dung học mới đòi hỏi SV phải có thái độ học tập chăm chỉ, rèn luyện tính  
kiên trì, chịu khó lắng nghe đúc rút kinh nghiệm cho bản thân, qua đó phát huy  
tối đa tính sáng tạo, để cá nhân mỗi SV có cơ hội chứng minh năng lực bản thân 
với bạn bè và xã hội  (đối với SV tất cả  các ngành tham gia học tập CTM  
ÂNVĐ).
3.2.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo.
Để  thu thập những ý kiến khách quan về vấn đề  nghiên cứu, luận án  
đã tổng hợp đượ c 07 nội dung yêu cầu đổi mới mục tiêu môn học ÂNVĐ  
theo hướ ng ti ếp cận CDIO(2+), vi ệc l ấy ý kiến đượ c gửi tới 56 chuyên  
gia,  giảng  viên,  cán  bộ   quản  lý,  những  ngườ i   am   hi ểu trong  lĩnh vực  
nghiên cứu.V iệc xác định mục tiêu chung CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại 
học TDTT Bắc Ninh được xây dựng trên cơ sở chuẩn về kiến thức, kỹ năng và 
thái độ, trong đó việc xác định các mục tiêu cụ thể được luận án phân tích chi 


36
tiết đảm bảo phù hợp với từng nhóm ngành học và đối tượng tham gia giảng  
dạy cũng như học tập CTM ÂNVĐ. Đây là cơ sở quan trọng để đề tài tiến hành  
đổi mới về  mặt nội dung, cũng như  phương pháp và các điều kiện đảm bảo  
khác như: Trang thiết bị học tập, nguồn tài liệu tham khảo.v.v... (kết quả được 
trình bày tại bảng 3.14)
3.2.3. Đổi mới chương trình môn Âm nhạc ­ Vũ đạo
3.2.3.1. Đổi mới CĐR của chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh  
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Để  xác đị nh CĐR đị nh h ướ ng tiếp c ận CDIO(2+), lu ận án tiế n hành  
t ổng h ợp các nội dung c ủa CĐR theo các chủ  đề  và đượ c gắ n li ề n v ới  
04 n ội dung c ơ  b ản, 79 n ội dung chi ti ết theo ch ủ đề  củ a CĐR:   (1)Ki ế n 
th ức chuyên môn và l ập lu ận ngành môn ÂNVĐ (technical  knowledge 
and reasoning DM) (2) . Các k ỹ  năng nghề  nghi ệp và phẩm ch ất cá nhân 

môn   ÂNVĐ   (professional   and   personal   skills   and   attitudes   DM),   t ập  
trung vào vi ệ c phát tri ể n nh ận th ức và cả m tính cho các SV giúp họ  có  
kh ả  năng l ập lu ận và gi ải quyế t v ấn  đề , thí nghiệ m và khám  phá tri 
th ức, suy nghĩ t ầm h ệ  th ống, t ư  duy sáng t ạo, t ư  duy phán xét, và đạ o 
đức ngh ề  nghiệp;   (3)Giao tiếp môn  ÂNVĐ, t ức  là kỹ  năng ho ạt  độ ng  
trong môi trườ ng nhà trườ ng và xã hội (interpersonal skills and attitudes  
DM);   (4) Hình   thành   ý   t ưở ng,   thi ết   k ế,   tri ển   khai   và   vận   hành   môn 
ÂNVĐ   trong   môi   tr ườ ng   nhà   trườ ng   và   x ã   hội  (CDIO   in   social   and 
enterprise  context   DM),  [40],   [41],   [69],  [82].  Kết  quả  phỏng vấn   với 
tổng điểm từ 214 đến 280 điểm (đạt 76% đến 100%), trong 79 nội dung đưa 
ra phỏng vẫn chuyên gia và giáo viên, luận án đã lựa chọn được 59 nội dung  
chủ đề CĐR của CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Các  
nội dung lựa chọn được so sánh thông qua giá trị  X 2 giữa 2 nhóm ý kiến từ 
đồng ý đến hoàn toàn đồng ý trở  lên hoàn toàn chiếm ưu thế  so với nhóm ý 
kiến còn lại với giá X2 tính từ 12.1 đến 56 >X2bảng = 10.827 với ngưỡng xác 
xuất từ P<0.01 đến P<0.001.được chúng tôi trình bày rõ tạo bảng 3.19
3.2.3.2. Đổi mới nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh  
viên Trường   Đại học Thể  dục thể  thao Bắc  Ninh  định hướng tiếp cận  
CDIO(2+).
Trên cơ sở thay đổi CTĐT chung của Nhà trường quá trình phân phối CTM 
ÂNVĐ được định hướng đào tạo theo chuẩn học chế  tín chỉ, vì vậy CTM  
ÂNVĐ sẽ bao gồm 30 tiết học và phân loại thuộc nhóm các môn học tự chọn 
của SV các ngành [86], [92]. Phỏng vấn được tiến hành trên 15 chuyên gia cán  
bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy tại bộ môn Thể  dục và quản lý các ngành  
đào tạo. 


37
Qua kết quả  phỏng vấn luận án đã lựa chọn được 32/45 kỹ  thuật (nội  
dung học) cho SV ngành GDTC đưa ra phỏng vấn có sự tán đồng cao; 37 kỹ 

thuật cho SV ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT (được chúng tôi trình 
bày cụ  thể  tại bảng 3.16; 3.17; 3.18; 3.19). Vì vậy luận án sẽ  đưa ra 69 kỹ 
thuật có mức độ ưu tiên cao để đưa vào sử dụng. Nội dung cụ thể của từng  
kỹ thuật được trình bày tại phần tiến trình thực nghiệm thuộc bảng 3.26 và  
3.27 của luận án.
3.2.3.3. Đổi mới tiêu chí thi và kiểm tra môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh  
viên theo hướng tiếp cận CDIO(2+).
* Lựa chọn tiêu chí thi và kiểm tra chương trình môn Âm nhạc vũ đạo  
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Để  lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí thi và kiểm tra đảm bảo tính 
khách quan, khoa học, luận án tiến hành phỏng vấn trên 15 chuyên gia. Kết  
quả phỏng vấn được xử lý qua phương pháp Cronbach’s Alpha bằng phần  
mềm SPSS. Kết quả  lựa chọn nội dung đánh giá tiêu chí thi và kiểm tra 
môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh 
Kết quả  phỏng vấn cho thấy: độ  tin cậy Cronbach’s Alpha của hai lần  
phỏng vấn tiêu chí thể  hiện mối tương quan với biến tổng > 0,3 chứng tỏ 
nội dung các tiêu chí đã lựa chọn phản ánh mối tương quan chặt chẽ  giữa  
các nọi dung tiêu chí thành phần. Bên cạnh đó mức độ  tin cậy của các nội 
dung tiêu chí còn được thể  hiện  ở  tính thống nhất trong 2 lần phỏng vấn  
của các giảng viên, chuyên gia về bộ tiêu chí thi và kiểm tra môn ÂNVĐ cho  
đối tượng SV ngành GDTC tại bảng 3.20 là r∈ [0.81­0.97] và bảng 3.21 cho 
đối tượng sinh viên ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT là r∈ [0.82­
0.93] với P<0.05. Được chúng tôi trình bày tại bảng 3.20 và 3.21
Như vậy, qua việc lựa chọn đổi mới tiêu chí thi và kiểm tra CTM ÂNVĐ  
cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh, luận án đã lựa chọn được 02 bộ 
tiêu chí thi và kiểm tra phù hợp với 02 nhóm đối tượng nghiên cứu. 
Nhóm 1: Nội dung thi và kiểm tra cho SV ngành học GDTC: với 04 tiêu  
chí thành phần gồm; 
1. Học trình 1: 1 tiêu chí kỹ thuật múa cơ bản vùng miền (điểm); với 4 nội dung 
đánh giá

2. Học trình 2: Kỹ thuật cơ bản các điệu KVTT (điểm); có 2 tiêu chí: Thi  
cá nhân và đi đôi với 10 nội dung đánh giá
3. Học phần tự  chọn 1:  1 tiêu chí dàn dựng tiết mục múa sân khấu  
(điểm) với 3 nội dung đánh giá. 
4. Học phần tự chọn 2: Dàn dựng biên soạn múa và KVTT tự chọn (điểm)  
với 6 nội dung đánh giá.


38
Nhóm 2: Các ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT gồm: 04 tiêu chí 
thành phần gồm; 
1. Học trình 1: Kỹ thuật KVTT hiện đại (điểm); Có 1 tiêu chí thi cá nhân  
với 5 nội dung đánh giá
2. Học trình 2: Kỹ  thuật KVTT cổ điển (điểm); Có 1 tiêu chí với 5 nội  
dung đánh giá
3. Học phần KVTT hiện đại (điểm); có 1 tiêu chí với 6 nội dung đánh  
giá.
4. Học phần KVTT cổ điển (điểm): với 6 tiêu chí đánh giá.
Như  vậy 02 bộ  tiêu chí và 39 nội dung (với 23 nội dung cho sinh viên  
ngành GDTC và 16 nội dung cho ngành HLTT, Y học,  Quản lý) mà luận án 
thu được, sẽ làm cơ sở để đánh giá bài thi của SV trong quá trình tổ chức thi 
và kiểm tra CTM ÂNVĐ, cũng như sẽ được sử dụng để  kiểm tra trong quá 
trình thực nghiệm sư  phạm  để  giải quyết các nhiệm vụ  liên quan. Tiêu  
chuẩn các tiêu chí và các nội dung đánh giá cụ thể được thể hiện ở mục D  
(phụ lục 20).
3.2.3.4. Xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới
Sau khi xác định được CĐR và mục tiêu nội dung CTM ÂNVĐ cũng như 
tiêu chí đánh giá và kiểm tra môn học, luận án đã xây dựng CTM ÂNVĐ  đổi  
mới cho SV 2 nhóm ngành GDTC và nhóm ngành HLTT, Quản lý TDTT, Y  
học   TDTT,   chương   trình   cụ   thể   được   giới   thiệu   ở   phụ   lục   25   và   26. 

Chương trình đồng thời đã được hội đồng Trường đại học TDTT Bắc Ninh  
đánh giá (phụ lục 30). Kết quả đánh giá CTM ÂNVĐ đổi mới cho sinh viên  
Trường đại học TDTT Bắc Ninh được hội đồng đánh giá thẩm định CTM 
ÂNVĐ đổi mới đã thống nhất các nội dung mà luận án nghiên cứu làm cơ 
sở tiến hành nghiên cứu các bước tiếp theo của đề tài.
3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học môn học Âm nhạc vũ đạo cho sinh  
viên Trường Đại học Thể  dục thể  thao Bắc Ninh theo hướng tiếp cận  
CDIO(2+).
Sau khi lựa chọn được các phương pháp, luận án tiến hành phỏng vấn 
bằng phiếu hỏi và gửi đến 15 chuyên gia, giáo viên trong bộ môn Thể dục. 
Phiếu hỏi được xác định bởi 3 mức độ   ưu tiên tương  ứng với từng mức  
điểm:  Ưu tiên 1: 3 điểm;  Ưu tiên 2: 2 điểm;  Ưu tiên 3: 1 điểm. Kết quả 
đánh giá mức độ   ưu tiên đối với nội dung các phương pháp sử  dụng trong  
giảng   dạy   đổi   mới   CTM   ÂNVĐ   tương   ứng   30   tiết   học   cho   SV   ngành 
Trường đại học TDTT Bắc Ninh được trình bày tại bảng 3.23.


39
Với kết quả  phỏng vấn từ  36 điểm  đến 45 điểm thể  hiện ý kiến tán 
thành tại mức  ưu tiên 1 và 2 hơn hẳn không đồng ý của ưu tiên 3 với χ 2 từ 
4.3 đến 13.1 với P<0.05 đến P<0.001, chúng tôi đã chọn được 36/41 phương 
pháp trên 2 hình thức lên lớp dùng để áp dụng cho đối tượng nghiên cứu, cụ 
thể gồm: 
Đối với việc đổi mới sử  dụng các phương pháp trong giờ  lên lớp lý  
thuyết môn ÂNVĐ:  với 10/13 các phương pháp được lựa chọn bao gồm:  
Thuyết trình, Giáo dục phẩm chất, tư  tưởng, Nêu vấn đề  dạy học nghiên 
cứu trường hợp, Bài tập làm rõ giá trị, Giải thích tìm kiếm bộ  phận, Thực  
hành tại lớp giờ lý thuyết, Xêmina, Phỏng đoán âm thanh, tín hiệu hình ảnh,  
Vấn đáp (đối thoại 2 chiều), Thảo luận nhóm. 
Đối với việc đổi mới sử  dụng các phương pháp trong giờ  lên lớp thực  

hành môn ÂNVĐ: với 26/28 các phương pháp được lựa chọn bao gồm: Làm 
mẫu (trình diễn), Phân chia, Lặp lại, Hoàn chỉnh, biến đổi, vòng tròn, tập  
luyện theo công đoạn, tập luyện điều phối, Sửa sai tại chỗ (kèm cặp, giúp  
đỡ riêng, cá biệt hóa), Thực hành 4 bước, Thực hành 6 bước, học thông qua  
dạy, Thi đấu, Đối đãi cá biệt, Phân nhóm chuyên môn,  Đóng vai, Thảo luận 
nhóm, Tự nghiên cứu theo hướng dẫn của giảng viên (giờ tự học), Tổ chức 
thực hành các bài tập sáng tạo, Mô phỏng, nhiệm vụ  thiết kế, nhiệm vụ 
phân tích, Đánh giá tại chỗ, Tập luyện tâm niệm động tác, Phương pháp tổ 
chức thi đấu và công tác trọng tài môn ÂNVĐ, Thả lỏng.
3.2.5. Đổi mới điều kiện dạy học đáp ứng chương trình Âm nhạc vũ  
đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể  dục thể  thao Bắc Ninh theo  
hướng tiếp cận công nghệ thông tin.
3.2.5.1.  Ứng dụng công nghệ  thông tin trong  dạy học chương trình môn  
Âm nhạc vũ đạo.
Ứng dụng công nghệ  thông tin trong thiết kế  bài giảng điệ n tử  môn  
học Âm nhạc vũ đạo đảm bảo tính cập nhật tạo tươ ng tác giữa ngườ i  
dạy và ngườ i học.
Đổi mới giảng dạy CTM ÂNVĐ cho SV Nhà trường áp dụng CNTT luôn 
là mục tiêu của tập thể bộ môn Thể dục và cũng là sự mong mỏi chung của  
lãnh đạo nhà trường về  lĩnh vực này. Để  thiết thực hóa vấn đề   ứng dụng  
CNTT nâng cao chất lượng bài giảng điện tử, theo định kỳ  hàng năm nhà  
trường cũng thường xuyên tổ  chức các cuộc thi  như  bình giảng, hội giảng 
để  khuyến khích cán bộ  giảng viên học tập trao đổi kinh nghiệm. Các yêu  
cầu này đã đáp  ứng đòi hỏi thực tiễn về  phương pháp giảng dạy tích cực 
trong nền giáo dục hiện đại đối với SV học tập môn ÂNVĐ tại trường.
Xác định quy trình thiết kế website môn Âm nhạc vũ đạo.


40
Việc xác định quy trình thiết kế website  môn ÂNVĐ cho SV Trường đại 

học TDTT Bắc Ninh cần tuân thủ 6 bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin môn học từ chuyên gia: 
Bước 2: Bước phân tích: 
Bước 3: Thiết kế: 
Bước 4: Xây dựng: 
Bước 5: Chạy thử: 
Bước 6: Nghiệm thu: 
3.2.5.2. Đổi mới nguồn tài liệu tham khảo chương trình môn Âm nhạc vũ  
đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Kết quả tổng hợp được luận án tiến hành phỏng vấn tới 15 chuyên gia cán  
bộ giáo viên. Việc lựa chọn các nguồn tư liệu làm tài liệu tham khảo chuyên 
môn phục vụ  giảng dạy học tập môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT  
Bắc Ninh được trình bày qua bảng 3.24.
Có 21/24 nguồn tài liệu thuộc 05 nội dung bao gồm: Tài liệu môn ÂNVĐ 
hiện có tại Bộ môn thể  dục; Tư  liệu liên quan đến lĩnh vực Âm nhạc; Tư 
liệu liên quan đến lĩnh vực Múa; Tư  liệu liên quan đến lĩnh vực KVTT và 
các nguồn tư  liệu tham khảo khác  được các chuyên gia tán thành với kết 
quả phỏng vấn từ 34 điểm đến 45 điểm thể hiện ý kiến tán thành tại mức 
ưu tiên 1 và 2 hơn hẳn không đồng ý của  ưu tiên 3 với χ 2 tính từ  4.3 đến 
13.1 với P<0.05 đến P<0.001. Các tài liệu tham khảo này sẽ  được luận án 
dùng để  áp dụng cho đối tượng nghiên cứu, cũng như  củng cố  nguồn học 
liệu tham khảo thêm đa dạng, tạo tiền đề cho các bước nghiên cứu tiếp theo  
của đề tài.
3.2.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu.
  Việc đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh 
theo hướng tiếp cận CDIO (2+) được luận án xác định: Đổi mới phải bắt 
đầu từ mục tiêu CTM ÂNVĐ dựa trên quan điểm Smart, luận án đã xác định 
được mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng  
như đã nghiên cứu, Qua đó khẳng định đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường  
đại học TDTT Bắc Ninh phải tiếp cận CĐR mô hình CDIO(2+) là hoàn toàn 

phù hợp so với chương trình học cũ mục tiêu còn mang tính chung chung, 
chưa cụ thể và không phù hợp với đặc điểm đối tượng người tham gia học  
tập.
Kết quả  đổi mới về  nội dung, phương pháp học tập, tiêu chuẩn thi và 
kiểm tra CTM ÂNVĐ, đã cho thấy sự đổi mới của chương trình mà tác giả 
nghiên cứu so với chương trình đang áp dụng hiện nay. Có thể  nói chương  
trình đổi mới đảm bảo theo hướng tăng lên về  chất lượng và được phân 


41
biệt rõ về  đối tượng giảng dạy, nội dung, phương tiện, phương pháp phù  
hợp, tiêu chuẩn đánh giá. Bên cạnh đó việc giảm các nội dung không cần  
thiết liên quan tới môn học có thể đã giúp SV tham gia học tập môn ÂNVĐ  
có nhiều cơ hội để trải nghiệm thực tiễn trước khi kết thúc môn học này. 
Về  thiết bị dạy học và học liệu tham khảo, được luận án mở  rộng theo  
hướng áp dụng CNTT là hoàn toàn phù hợp bởi các mặt tích cực như:
Giúp nhanh chóng thiết lập mô hình quản lý CTM ÂNVĐ phù hợp với  
quy chế  mới của Bộ GĐ&ĐT và đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ, phù hợp 
với quy trình đào tạo môn học theo hướng tiếp cận CDIO(2+) trong sử dụng  
phương tiện hiện đại phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, học tập.
Nội dung và hình thức của bài giảng điện tử được ứng dụng một cách triệt 
để  qua  ứng dụng CNTT, giúp nâng cao giá trị  tương tác giữa người dạy và 
người học thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ trong truyền đạt và lĩnh hội tri thức,  
để SV luôn là trung tâm của quá trình đào tạo CTM ÂNVĐ. 
Nhanh chóng cập nhật thông tin và dễ dàng kết nối với SV bằng nhiều tính  
năng tương tác trực tuyến đảm bảo định hướng hội nhập quốc tế trong  ứng  
dụng CNTT để  giáo dục cấp văn bằng, hoàn thiện tín chỉ  từ  xa của CTM  
ÂNVĐ.
Việc thiết kế  website môn học ÂNVĐ giúp giảm chi phí điều hành và 
đào tạo nhờ  hệ  thống thông tin thông suốt, sẽ  giúp người học có cơ  hội  

nghiên cứu tài liệu chuyên môn trước mỗi giờ  học, tương tác thông tin và 
phản hồi ý kiến cho từng tiết học, qua đó các em cũng thể  đánh giá chất  
lượng giảng dạy, chất lượng giờ  học và các tiêu chí đánh giá xã hội khác  
liên quan tới môn học.
Kiến thức mở  của môn ÂNVĐ vừa đáp  ứng nhu cầu riêng biệt của cá 
nhân người học, cho phép họ lựa chọn cách học phù hợp và không gò bó về 
thời gian cũng như  các yếu tố  khách quan chi phối đến chất lượng người  
học, đáp ứng đầy đủ các chức năng cần thiết và tinh chỉnh phù hợp trong suốt 
quá trình áp dụng giảng dạy, hơn nữa vẫn đảm bảo được việc cung cấp thêm 
nguồn tài liệu lưu trữ di động quan trọng trong giai đoạn bùng nổ CMCN 4.0.
Trên cơ  sở  giải quyết 6 vấn đề  nêu trên, luận án đã tiến hành xây dựng 
CTM ÂNVĐ đổi mới. CTM ÂNVĐ đổi mới so với chương trình cũ có không ít 
chỗ khác biệt để phù hợp với đòi hỏi thực tiễn xã hội. Sự khác biệt đó được  
bộc lộ rõ ở bảng 3.25:


42
Bảng 3.25. Kết quả so sánh nội dung chương trình môn 
Âm nhạc ­ Vũ đạo đổi mới ngành Giáo dục thể chất cho sinh viên 
Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh với các chương trình cũ.
TT
I.
1.

Tự học

KVTT

Múa


nhạc Âm 

II.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

III.

*

18.
19.
20.
21.
22.


Nội dung chương trình học môn ÂNVĐ
Lý thuyết (giáo án):
Nhạc lý và phương pháp biên soạn thi kết thúc học 
phần môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc 
Ninh
Thực hành (tiết/giáo án):
Nhạc lý cơ bản
Phương pháp phân tích âm nhạc nội dung múa
Phương pháp phân tích âm nhạc nội dung KVTT
Múa dân gian đồng bằng
Múa dân gian miền núi phía bắc
Múa Tây nguyên
Giới thiệu các điệu múa vùng miền
Macarena (tập thể)
Bachata (tập thể và đôi latin)
Rumba (đôi latin)
Chacha (đôi latin)
Jive (đôi latin)
Samba (đôi latin)
Tự ôn luyện theo giáo án đã học
Thảo luận
Phương   pháp   biên   soạn   và   giảng   dạy   môn 
ÂNVĐ.
Nội dung thi và kiểm tra (giáo án):
Học trình: 1. Khiêu vũ; 2. Múa
Kết thúc học phần: Biên đạo bài múa tự chọn
Kết thúc học phần: Biên đạo bài KVTT tự chọn
Số lượng tiếp cận giảng dạy nội dung học:
Số giáo án:
Đối tượng tham gia học tập:


Giai đoạn
2006­2009 2010­2012 2013­2014 2014­2015
(n=45)
(n=45)
(n=30)
(n=30)

1

1

1

1

1
2
2
4
4
2
2
2
3
3
3
3
3
6

2

1
2
2
4
4
2
0
2
4
4
4
0
0
2
1

1
3
3
4
4
3
0
2
5
5
5
0

0
1
1

1
8
10
4
4
3
1
2
2
5
5
0
0
2
2

6

1

1

2

1
1

0
46
16

1
1
0
31
16

1
1
1
35
16

1
1
1
55
16
Ngành 
4 ngành 4 ngành 4 ngành
GDTC

Kết quả so sánh tại bảng 3.25 cho thấy: CTM ÂNVĐ được thay đổi thường 
xuyên qua nhiều giai đoạn trong đó cụ thể là các giai đoạn 2006­2009 với 45 tiết 
học, và được áp dụng cho cả 4 ngành đào tạo của nhà trường. Giai đoạn năm  
2010­2012 cùng với 45 tiết học. Riêng ngành HLTT giai đoạn năm 2010 ­ 2011, 
đã không lựa chọn môn ÂNVĐ cho sinh viên, tuy nhiên sau đó năm học 2011 ­ 

2012 CTM ÂNVĐ vẫn được áp dụng cho cả 4 ngành đào tạo của nhà trường. 
Giai đoạn năm 2013­2014 với 30 tiết, nội dung từng loại hình của môn học thực 
tế  bắt đầu được giảm tải, cụ  thể  như: múa giảm trung bình từ  8 kỹ  thuật  


43
xuống 4 kỹ  thuật, khiêu vũ được cắt từ  6 nội dung xuống còn 4 nội dung và 
chương trình vẫn được áp dụng cho cả 4 ngành học như trước kia. 
Kết quả so sánh việc đổi mới CTM ÂNVĐ giai đoạn 2014 ­ 2015 (cụ  thể 
CTM ÂNVĐ ngành GDTC) với các giai đoạn trước đó đã cho thấy;
CTM ÂNVĐ sau đổi mới của ngành GDTC đã xác định rõ các cơ sở đảm bảo  
tính khoa học, tính thực tiễn khách quan trong quá trình tiến hành đổi mới cụ thể 
như: Bất cập số tiết, nội dung chương trình khung, nội dung chương trình chi tiết, 
phương pháp giảng dạy, phương tiện áp dụng; đặc biệt chương trình mới đã  
được xây dựng đáp ứng mong mỏi từ nhà quản lý, sinh viên trực tiếp tham gia 
môn học và người sử dụng lao động. CTM ÂNVĐ đổi mới đã đảm bảo được số 
tiết quy định bên cạnh việc giảm tải những nội dung không cần thiết. chương 
trình đổi mới đã tăng được thời gian tiếp cận các nội dung liên quan đến âm nhạc, 
đến kỹ năng biên soạn, nghiệp vụ sư phạm cũng tăng trung bình từ 35 đến 55 đợt.  
Đặc biệt CTM ÂNVĐ đổi mới đã giải quyết rõ mục tiêu đào tạo phù hợp với đặc  
điểm chung của từng ngành nghề. Qua đó việc đổi mới CTM ÂNVĐ đã giúp luận  
án xây dựng được 2 bộ CTM ÂNVĐ phù hợp với 2 nhóm ngành học: GDTC tham 
gia học CTM ÂNVĐ với 3 nội dung chính Âm nhạc, Múa và KVTT. Các ngành 
HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT tham gia học CTM ÂNVĐ với 2 nội dung  
chính Âm nhạc và KVTT.
Tóm lại, quá trình vận dụng mô hình CDIO(2+) nhằm đổi mới CTM ÂNVĐ cho 
SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh đã cơ bản giải quyết các nhiệm vụ gồm: Đổi 
mới mục tiêu CTM ÂNVĐ; Đổi mới CĐR CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học 
TDTT Bắc Ninh theo hướng tiếp cận CĐR mô hình CDIO(2+) (gồm 59 nội dung  
của CĐR); Đổi mới chương trình khung theo hướng giảm tải nội dung, tăng cường 

phương pháp; phương tiện, học liệu học tập cũng được bổ sung theo hướng tiếp  
cận CNTT, trong đó có thiết kế bài giảng điện tử tương tác giữa người dạy và 
người học; thành lập trang Web miễn phí phục vụ nhiệm vụ học tập và giáo dục từ 
xa và đổi mới 02 bộ tiêu chuẩn, 04 tiêu chí sử dụng trong đánh giá thi và kiểm tra  
CTM ÂNVĐ.
3.3.  Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn Âm nhạc vũ  
đạo đổi mới cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.3.1. Xây dựng tiến trình thực nghiệm, tổ chức thực nghiệm
3.3.1.1. Xây dựng tiến trình thực nghiệm
Tiến trình thực nghiệm được luận án xây dựng trên 30 tiết học quy định  
với 02 nhóm đối tượng là 02 CTM ÂNVĐ khác nhau. Kết quả xây dựng tiến 
trình thực nghiệm được luận án trình bày tại bảng 3.23 và 3.24.
3.3.1.2. Tổ chức thực nghiệm
Tiến   trình   thực   nghiệm   sư   phạm   được   tiến   hành   trong   thời   gian   05  
tháng/1 nhóm chương trình cho từng nhóm đói tượng và được chia làm 2 giai 


44
đoạn trong 1 năm học được trình bày cụ thể tại bảng 3.26 và 3.27 của luận  
án:
Giai đoạn 1: 5 tháng, từ tháng 09/2013 đến tháng 1/2014, tương ứng với 
chương trình giảng dạy thuộc nhóm 01 dành cho SV ngành GDTC.  Đối 
tượng thực nghiệm sư phạm bao gồm 120 SV khóa Đại học 48 tham gia học  
tập   ÂNVĐ   tại   Trường   đại   học   TDTT   Bắc   Ninh.   Trong   đó:  Nhóm thực 
nghiệm (NTN) gồm 60 SV được luận án áp dụng nội dung CTM ÂNVĐ theo  
hướng đổi mới  chương trình  tiếp cận CDIO(2+) và 60 SV nhóm đối chứng 
(NĐC) áp dụng chương trình hiện hành.
Giai đoạn 2: 5 tháng, từ tháng 2/2014 đến tháng 7/2014, tương  ứng với  
chương trình giảng dạy thuộc nhóm 02 dành cho SV ngành HLTT, Y học  
TDTT và quản lý TDTT. Đối tượng thực nghiệm sư phạm bao gồm 64 SV  

khóa Đại học 48 tham gia học tập CTM ÂNVĐ tại Trường đại học TDTT 
Bắc Ninh. Trong đó, NTN gồm 32 SV được luận án áp dụng nội dung CTM 
ÂNVĐ theo hướng đổi mới chương trình tiếp cận CDIO(2+) và 30 SV NĐC 
áp dụng chương trình hiện hành.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành lần lượt theo 2 chương trình nhóm 1 
và nhóm 2 bằng hình thức song song, trong đó cả  2 nhóm đều có nhóm thực 
nghiệm và nhóm đối chứng.
3.3.1.3. Xác định tiêu chí đánh giá thực nghiệm
Theo kết quả  nghiên cứu  ở  mục 3.2, đánh giá hiệu quả   ứng dụng CTM 
ÂNVĐ cũng như các môn học là phải kiểm tra và thi kết thúc, môn học. Theo 
đó:
Với SV khoa GDTC phải thi và kiểm tra 4 nội dung: 
Học trình 1: Kỹ thuật múa cơ bản vùng miền
Học trình 2: Kỹ thuật cơ bản các điệu KVTT với 2 nội dung thi cá nhân  
và thi đôi (bốc thăm tự chọn).
Học phần: Dàn dựng tiết mục múa sân khấu và dàn dựng biên soạn múa  
và KVTT tự chọn theo đăng ký
Với SV khoa HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT phải thi và kiểm tra cũng  
với 4 nội dung: 
Học trình 1: Kỹ thuật KVTT hiện đại với 2 nội dung: Thi cá nhân và thi đôi.
Học trình 2: Kỹ thuật KVTT cổ điển với 1 nội dung: Các điệu KVTT theo  
cặp
Học phần: Dàn dựng biên đạo KVTT hiện đại bốc thăm tự chọn
Học phần: Dàn dựng biên đạo KVTT cổ điển bốc thăm tự chọn
3.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
* Đánh giá trước thực nghiệm: 


45
Do 2 nhóm đều mới bắt đầu học môn ÂNVĐ nên t rướ c thực nghiệm lu ận 

án tiến hành đánh giá tổng thể CTM ÂNVĐ trên cả NĐC và NTN của cả 
02 nhóm 1 và nhóm 2 bằng 03 tiêu chuẩn cấp I, 29 tiêu chí cấp II và 117 
tiêu chí minh chứng cấp III mà luận án đã lựa chọn (phụ lục 27). 
Ngoài ra, luận án còn tiến hành ghi lại cảm nh ận của SV tham gia TN  
đối với CĐR của CTM ÂNVĐ trướ c và sau thực nghiệm đối với CTM  
ÂNVĐ cũ và CTM ÂNVĐ đổi mới bằng các tiêu chí và minh chứng mà  
cá em đã lựa chọn ở mục 3.1.4.
* Đánh giá sau thực nghiệm: 
Đánh giá hiệu quả CTM ÂNVĐ đổi mới cho SV Trường đại học TDTT 
Bắc Ninh được luận án đánh giá bằng 03 tiêu chuẩn cấp I, 29 tiêu chí cấp II  
và 117 tiêu chí minh chứng cấp III, cùng với các kết quả  so sánh điểm thi  
học trình, học phần và các CĐR do GV, SV, NSDLĐ đánh giá trên cả  2  
nhóm thực nghiệm và đối chứng, được trình bày tại bảng 3.28, 3.29 và các  
biểu đồ 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10.
Bảng 3.28: So sánh hiệu quả ứng dụng chương trình môn Âm nhạc vũ 
đạo đổi mới với chương trình hiện hành đối với sinh viên chuyên 
ngành Giáo dục thể chất Trường đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 
(n=120)
TT
1
2
­
­
3
­
­

Nội dung tiêu chí

Kết quả so sánh

NTN (n=60) NĐC (n=60)

Học trình 1: 
8.12±2.31
Kỹ thuật múa cơ bản vùng miền (điểm)
Học trình 2: Kỹ thuật cơ bản các điệu KVTT (điểm)
Nội dung thi cá nhân (điểm)
8.03±2.06
Nội dung thi đôi theo cặp (điểm)
8.12±1.39
Thi kết thúc học phần:
Dàn dựng tiết mục múa sân khấu (điểm)
8.37±1.25
Biên soạn KVTT tự chọn (điểm)
8.65±1.10

t

p

7.75±2.32

2.14

<0.05

6.59±1.56
7.98±1.65

4.32

1.09

<0.02
>0.05

7.02±2.01
7.89±1.89

2.42 <0.01
3.62 <0.02

Bảng 3.29: So sánh hiệu quả ứng dụng chương trình môn Âm nhạc vũ 
đạo đổi mới với chương trình hiện hành đối với sinh viên chuyên 
ngành Huấn luyện thể thao, Y học Thể thao, Quản lý Thể thao 
Trường đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=62)
TT
1
­
­
2
3

Kết quả so sánh
NTN (n=32) NĐC (n=30)
Học trình 1: Kỹ thuật cơ bản KVTT hiện đại (điểm)
Nội dung thi cá nhân (điểm)
8.08±1.24
6.67±0.89
Nội dung thi đôi (theo cặp) (điểm)
8.37±1.27

8.03±1.19
Học trình 2: Kỹ thuật cơ bản các 
8.03±2.06
Không học
điệu KVTT cổ điển theo cặp (điểm)
Thi kết thúc học phần:
Nội dung tiêu chí

t

p

4.49
1.65

<0.01
>0.05

0


46
­

Biên soạn KVTT tự chọn (điểm)

8.58±1.00

7.25±1.14


2.34

<0.05

Kết  quả  bảng 3.28 và 3.29 cho thấy:  Nhóm 1 (ngành GDTC): giữa 2 
nhóm thực nghiệm và đối chứng có sự khác biệt thống kê thể hiện 04/05 tiêu  
chí đã khảo sát có sự  khác biệt rõ rệt với tTính=2.14 đến 4.42  ở  ngưỡng xác 
xuất P < 0,05 đến P < 0,01. Tuy nhiên, nội dung thi đôi của học trình 2 không 
có sự khác biệt đáng kể  với  tTính=1.09 < tBảng = 1.96  ở ngưỡng xác xuất P > 
0,05. Tìm hiểu kết quả này luận án nhận thấy: CTM ÂNVĐ hiện nay được áp  
dụng trên hai nhóm nghiên cứu đều đảm bảo tính tương đồng từ số lượng tiết  
học đến các nội dung giảng dạy, sự thay đổi của một số nội dung trong nhóm  
thực nghiệm đã không thể hiện được sự khác biệt như mong muốn là bởi thời  
gian và số tiết giảng dạy vẫn chưa đảm bảo công tác giảng dạy chuyên môn.  
Dù vậy ở NTN với kết quả đạt được theo thang độ Bloom SV đều ở mức 5 
(mức giỏi ­ đánh giá), còn SV NĐC đa phần chỉ ở mức Khá ­ Phân tích, thậm 
chí có 1 tiêu chí “thi cá nhân” chỉ   ở  mức vận dụng ­ trung bình khá (6.59  
điểm).


×