22
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết: Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu...”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Quán triệt tinh th ần trên, Trườ ng
Đại học Thể dục thể thao (TDTT) B ắc Ninh đã và đang từng bướ c xây
dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thu ật TDTT phát triển hài hoà
về thể chất về tinh th ần, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và có khả năng
tiếp cận với thực t ế lao động của nền kinh tế thị trường theo đị nh
hướ ng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được thực tiễn đó, tập thể cán bộ giáo
viên (GV) và sinh viên (SV) bộ môn Thể dục luôn phấn đấu đi đầu trong công
tác giảng dạy tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Bộ môn luôn căn cứ vào
mục tiêu đào tạo nhằm trang bị cho SV các khoá học, ngành học và môn học
thuộc chương trình học các môn Thể dục.
Môn Âm nhạc Vũ đạo (ÂNVĐ) đã được đưa vào giảng dạy lần đầu
tiên cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh năm 2008, từ đó môn học này
bắt đầu trang bị các kiến thức đầu tiên cho khóa đại học 40. Sau 4 năm thử
nghiệm chương trình môn học (CTMH) ÂNVĐ đã bộ lộ nhiều bất cập ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo chung của bộ môn và Nhà trường.
Vấn đề nghiên cứu các nội dung, chương trình cho SV trong các Trường đại
học và Cao đẳng đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Lê Văn
Long (2008), Hà Mai Hương năm (2004), Trần Minh Trí (20042006), Nguyễn
Cẩm Ninh (2011). Các dạng đề tài nghiên cứu trên phần lớn là của các trường
văn hóa nghệ thuật và các khoa chuyên ngành âm nhạc hoặc có chăng khi
nghiên cứu cho SV chuyên ngành TDTT thì cũng chỉ dừng lại về xây dựng các
chương trình cụ thể cho từng ngành học như Quản lý TDTT, GDTC... Còn
với môn học cụ thể như môn ÂNVĐ tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh và
một số trường thuộc ngành TDTT trong cả nước hiện nay cũng chưa có tác
giả nào đề cập đến.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, cùng với tính mới lạ của vấn đề
nghiên cứu, với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của Nhà
trường, nâng cao chất lượng trong giảng dạy môn học ÂNVĐ cho SV
Trường đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận án:
“Đổi mới chương trình môn Âm nhạc Vũ đạo cho sinh viên Trường
Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh”.
23
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, tổng hợp lý luận và thực
tiễn, luận án tiến hành xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CTM ÂNVĐ,
trên cơ sở đó tiến hành đổi mới và ứng dụng chúng vào thực tiễn giảng dạy
CTM ÂNVĐ đã đổi mới cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo
hướng tích cực hóa và đáp ứng nhu cầu xã hội, học tập của sinh viên góp
phần nâng cao hiệu quả của 04 ngành đào tạo GDTC, HLTT, Y học TDTT
và Quản lý TDTT để cùng hòa chung cào xu thế cải thiện và nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Nhiệm vụ 2: Đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận
CDIO(2+).
Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn Âm nhạc
vũ đạo đổi mới cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Quá trình nghiên cứu luận án đã hệ thống hóa các văn bản của nhà nước
về định hướng đổi mới chương trình, các quan điểm đánh giá CTMH đại
học, các xu thế, các mô hình đánh giá, từ đó lựa chọn được hệ thống tiêu
chuẩn và tiêu chí đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận mô hình
Conceive Design Implement Operate (CDIO); phân loại CTMH phù hợp
với đối tượng mục tiêu ngành đào tạo, huy động được GV, SV, nhà Quản lý
TDTT người sử dụng lao động tham gia đánh giá và xây dựng CTM ÂNVĐ
đổi mới mang tính khách quan khoa học và hiện đại. Việc đổi mới CTMH
ÂNVĐ được luận án phát triển theo mô hình CDIO(2+) mà nền tảng là mô hình
CDIO, điều này đã đảm bảo các điều kiện nghiên cứu mang tính đặc thù, khách
quan của đối tượng nghiên cứu là SV chuyên ngành TDTT.
Luận án đã đánh giá được toàn diện thực trạng bất cập của CTMH ÂNVĐ
hiện nay, từ đó đã phân loại CTMH theo 2 nhóm đào tạo (nhóm 1: chương trình
dành cho ngành GDTC bao gồm: Âm nhạc, Múa và KVTT và nhóm 2: chương
trình dành cho ngành: HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT, với 2 nội dung Âm
nhạc và KVTT. Đồng thời chú ý đổi mới mục tiêu đảm bảo CĐR, đổi mới nội
dung, phương pháp giảng dạy, điều kiện giảng dạy và đổi mới tiêu chí đánh
giá. Bên cạnh đó, luận án đã lựa chọn và xây dựng được 3 tiêu chuẩn (gồm;
chất lượng chuẩn đầu ra, nội dung CTMH, tính đặc thù môn học ÂNVĐ), được
24
phản ánh qua 29 tiêu chí cấp II và 117 tiêu chí minh chứng (chí bảo), luận án đã
tiến hành đánh giá CTMH ÂNVĐ hiện hành thuộc loại Trung bình ở CĐR
(5.5đ), Trung bình khá ở chuẩn nội dung chương trình (6.99đ) và khá ở chuẩn
Tính đặc thù của môn học (7.1đ).
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận văn gồm 153 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (06 trang); Chương
1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu (41 trang); Chương 2 Phương pháp tổ
chức nghiên cứu (09 trang); Chương 3 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận ( 94
trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử dụng 132 tài liệu, trong
đó có 106 tài liệu bằng tiếng Việt, 03 tài liệu bằng tiếng Đức, 01 tài liệu
bằng tiếng Nga, 03 tài liệu bằng tiếng Trung, và tham khảo 12 trang tin điện
tử (Website), 29 bảng số liệu, 10 biểu đồ.
B. NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Luận án đề cập đến 07 vấn đề sau:
1.1. Một số quan điểm đổi mới Giáo dục đại học theo hướng hội nhập
quốc tế tại Việt Nam và trên Thế giới
1.2. Quan điểm đổi mới chương trình môn học hệ Đại học “theo nhu cầu xã
hội”
1.3. Đổi mới chương trình môn học hệ Đại học tiếp cận CDIO
1.4. Khái quát môn học Âm nhạc vũ đạo tại Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh
Được trình bầy từ cụ thể từ trang 07 đến trang 46 trong luận án
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng 07 phương pháp nghiên cứu thường quy bao gồm:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn;
Phương pháp chuyên gia Delphi; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương
pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: CTMH ÂNVĐ cho SV Trường đại học
TDTT Bắc Ninh.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
25
Đánh giá thực trạng CTMH ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
Đánh giá hiệu quả CTMH ÂNVĐ đổi mới cho SV Trường đại học
TDTT Bắc Ninh.
Khách thể nghiên cứu của luận án gồm:56 chuyên gia, HLV và cán bộ
các c ơ s ở; 24 cán bộ quản lý và các giảng viên; 25 nhà s ử d ụ ng lao đ ộ ng
là các doanh nghi ệ p có s ử d ụ ng SV nhà tr ườ ng; 110 SV khóa đại học
45, 120 SV Đại học 46 là cựu SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh đã ra
trường công tác, 120 SV chuyên ngành Th ể d ụ c các khóa đ ạ i h ọ c 42,43,
44, 45 để kh ả o sát th ự c tr ạ ng, 45 SV chuyên ngành Th ể d ụ c các khóa
đ ạ i h ọ c 48,49,50 b ướ c đ ầ u đánh giá hi ệ u qu ả CTM ÂNVĐ đ ổ i m ớ i;
120 SV ngành GDTC, 62 SV Ngành HLTT, Y học TDTT và Quản lý TDTT
đang học tập tại trường để thực nghiệm CTM ÂNVĐ đổi mới;
Địa bàn điều tra khảo sát của luận án gồm:
Các Trường đại học TDTT, các trường đào tạo có liên quan đến Văn
hóa, nghệ thuật và Nhà hát trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong cả nước; Trường đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại
học TDTT Đà Nẵng, Trường đại học TDTT Bắc Ninh; đại học Sư phạm kỹ
thuật Hưng Yên, đại học sư phạm II Xuân Hòa, đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội, Cao đẳng Múa Việt Nam, Nhà hát ca kịch Thăng Long và Bộ môn
Thể dục Tổng cục TDTT.
Các đơn vị, tổ chức có SV nhà trường tham gia thực tập và công tác
gồm: Trung tâm HLTT Hưng Yên, Trung tâm HLTT Bắc Ninh, Trung tâm
đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội, Trung tâm HLTT Bắc Giang cùng, 04 CLB
Fitness&Yoga Elite tại Hà Nội, CLB Thể hình Bằng Linh, Công ty TNHH
Tuấn Vũ, cùng với các cán bộ Quản lý TDTT, người sử dụng lao động, cán
bộ GV, giảng viên, HLV, những SV và cựu SV 04 ngành GDTC, HLTT, Y
học TDTT, Quản lý TDTT của Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Trường đại học TDTT Bắc Ninh (Trang Hạ Từ Sơn Bắc Ninh).
2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu
Trường đại học TDTT Đà Nẵng, Trường đại học TDTT Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Các Trung tâm TDTT, các CLB thể thao, các Trung tâm đào t ạo
VĐV của các S ở VHTT&DL các t ỉ nh thành miề n B ắc .
2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên
cứu từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017 và được chia làm 03 giai đoạn.
26
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.1. Th ực tr ạng phân phối thời lượng ch ương trình môn Âm
nhạc vũ đạo cho sinh viên Trườ ng Đại học Thể dục thể thao B ắc
Ninh giai đoạn 2006 2014.
Việc phân phối CTM ÂNVĐ có chiều hướng giảm dần về tổng số tiết
cũng như nội dung giảng dạy cụ thể như: các chu kỳ trong quá trình đổi mới
CTM ÂNVĐ cho SV có diễn biến không thống nhất về thời gian từ 45 tiết
xuống còn 30 tiết với 02 nội dung học chính là Múa, KVTT. Trong giai
đoạn của quá trình đổi mới toàn diện về CTĐT của nhà trường, hướng tới
đào tạo tín chỉ năm 2015, tổng số giờ tự học là 21 giờ, cao hơn tổng số giờ
giai đoạn trước đó là 8 giờ. Chính vì những bất cập về thực trạng trong quá
trình đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh suốt
thời gian qua, đòi hỏi cần có quá trình nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
thể để khắc phục toàn diện các vấn đề đang còn tồn tại hoặc sẽ nảy sinh
từ môn học mà tới nay vẫn chưa có hướng giải quyết phù hợp (Bảng 3.1
của luận văn).
3.1.2. Đánh giá các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình môn
Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh
3.1.2.1. Thực trạng động cơ và nhận thức của sinh viên Trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh khi tham gia học tập môn học Âm nhạc vũ đạo,
giai đoạn 2006 2014.
Động cơ tham gia học tập CTM ÂNVĐ của SV Trường đại học TDTT
Bắc Ninh là đúng đắn, trong sáng gắn với nhận thức học môn ÂNVĐ để
phát triển kỹ năng. Tuy nhiên, với nội dung “Môn học ÂNVĐ sẽ phục vụ
công việc sau này”, thì nhận thức của các em cũng có phần khác nhau được
chúng tôi trình bày cụ thể ở bảng 3.2 của luận văn.
Nhận thức nghề nghiệp của SV các ngành học có sự khác nhau đáng kể của
SV ngành GDTC tham gia học tập môn học ÂNVĐ là phân tán theo từng nhận
thức nghề nghiệp cá nhân, nhưng cũng có một số SV có xu hướng đồng thuận
rằng; việc học môn ÂNVĐ sẽ giúp các em tích luỹ được nhiều giá trị kiến thức,
đồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho bản thân. Nhận thức này của sinh
viên khoa GDTC so với từng nhận thức còn lại hầu như chiếm ưu thế. Đây là
27
điều hoàn toàn chính đáng, phù hợp với ngành học và chiến lược đào tạo những
thầy cô giáo thể dục tương lai.
Với các ngành đào tạo còn lại gồm: HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT
kết quả phỏng vấn cho thấy các em có thiên hướng rõ ràng hơn so với các thiên
hướng khác, SV tham gia học tập môn học ÂNVĐ để hỗ trợ và phục vụ cho cá
nhân ngành học của mình, qua đó sẽ giúp các em tăng cường kỹ năng làm việc
tập thể, điều hành nhóm và phát huy sự sáng tạo tuyệt đối của cá nhân trong
giải quyết các công việc được giao, nâng cao năng lực cá nhân, tự tin trong giao
tiếp và học để phục vụ đúng mục đích công việc sau ra trường.
3.1.2.2. Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy,
học tập chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Về cơ bản cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ việc dạy và học môn
ÂNVĐ cho SV là hoàn toàn đáp ứng tốt được chất lượng đào tạo đặt ra, tuy
nhiên biên cạnh đó cũng cần khắc phục, bổ sung thêm đạo cụ và thiết bị âm
nhạc như Đàn, trống và them mặt sàn gỗ để đảm bảo chuyên môn trong giảng
dạy.
3.1.2.3. Thực trạng số đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia giảng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh, giai đoạn 2006 2014.
Sau khi triển khai CTM ÂNVĐ vào giảng dạy giai đoạn năm học 2006
2007, cán bộ giáo viên đã được tập huấn với 18 giáo án (buổi), sau đó tự tập
với 69 buổi nhằm thảo luận và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy môn học. Sau
đó trong suốt giai đoạn năm 20082014, b ộ môn không có thêm đợt tập
huấn chuyên môn nào mà thay vào đó là những buổi tự sinh ho ạt chuyên
môn đượ c 137 buổi với tỉ l ệ t ập 1 tu ần/1 bu ổi, có thể nói đây là cố gắng
với tinh thần quyết tâm này là giá trị hăng say trong ho ạt động nghề
nghiệp của tập th ể cán bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn ÂNVĐ.
3.1.2.4. Nhu cầu sử dụng nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
cho sinh viên các ngành học tại trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Căn cứ kết quả nghiên cứu tại mục 3.1.2, b ảng 3.3 và biểu đồ 3.2,
luận án tiến hành phỏng vấn 24 chuyên gia, các nhà quản lý của 04 khoa
và 231 SV khóa đ ạ i h ọ c 48 thuộc 04 ngành học GDTC, HLTT, Y h ọc
TDTT, Quản lý TDTT tại Trườ ng đại học TDTT Bắc Ninh. Để đáp ứng
nhu cầu xã hội do CTM ÂNVĐ mang lại cho SV tại Trường đại học TDTT
Bắc Ninh, luận án tiến hành phân CTM ÂNVĐ thành 02 nhóm (Nhóm 1,
chương trình học dành cho ngành học GDTC với 3 nội dung Âm nhạc, Múa và
KVTT và Nhóm 2, cho các ngành học HLTT, Quản lý TDTT, Y học TDTT với
28
2 nội dung học tập Âm nhạc và KVTT), đảm bảo mục tiêu cũng như tính đặc
thù của từng ngành học là hoàn toàn phù hợp, đáp ứng được mong mỏi của
SV.
3.1.3. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho
sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.1.3.1. Xác định căn cứ đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho
đối tượng nghiên cứu.
Trên cơ sở tổng hợp các văn bản đã được ban hành, từ thực tế lý luận
nghiên cứu, luận án tiến hành xác định được 8 căn cứ làm cơ sở đánh giá
CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh gồm : Thông tư số
57/2012/TT GD&ĐT, ngày 27/12/2012; Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày
4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Kế
hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết định số 2653 /QĐBGDĐT ngày
25/7/2014; Thông tư số 04/2016/TTBGDĐT, ngày 14/3/2016; Kết quả của
các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến CTĐT trong nước và quốc
tế; Thực trạng đào tạo, cũng như thực tiễn nhu cầu sử dụng bộ tiêu chuẩn
đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh; Bản chất
quy trình đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận CDIO(2+) của tác giả
luận án.
3.1.3.2. Xác định nguyên tắc đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu có liên quan, luận án
đã tổng hợp được 07 nguyên tắc cơ bản để đưa vào lấy ý kiến của các
chuyên gia. Việc lấy ý kiến phỏng vấn được luận án tiến hành với 56 chuyên
gia trên toàn quốc. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tính phù hợp của các nguyên
tắc trong đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh : Cả
07 nguyên tắc mà đề tài lựa chọn đưa vào phỏng vấn thì có 07/07 nguyên tắc
đều được các chuyên gia lựa chọn với đồng ý . Từ kết quả nghiên cứu trên
cho phép luận án xác định các nội dung cụ thể của từng nguyên tắc nhằm
đảm bảo quá trình đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc
Ninh.
3.1.4. Lựa chọn nội dung bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình môn
Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh.
3.1.4.1. Bản chất đánh giá chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo quan điểm tiếp cận
CDIO(2+) của tác giả luận án.
29
Bản chất đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh
theo quan điểm tiếp cận mô hình CDIO(2+) của tác giả luận án tại sơ đồ 3.2
cơ bản đã thể hiện các mặt quan điểm đánh giá về CTĐT nói chung và
CTM ÂNVĐ nói riêng. Với đặc điểm môn học ÂNVĐ có nhiều yếu tố
mang tính hiện đại của các loại hình nghệ thuật nên việc lựa chọn mô hình
CDIO là trung tâm, sau đó được phát triển qua các yếu tố cộng hưởng; Thứ
nhất, từ các giá trị lý luận nghiên cứu trong nước và quốc tế (1 +) liên quan
đến các lĩnh vực đánh giá chất lượng CTĐT; Thứ hai, cùng với quan điểm
xây dựng tiêu chí đặc thù đánh giá CTM ÂNVĐ của tác giả luận án (1 +),
đảm bảo có sự gắn kết chặt chẽ của đặc điểm môn học ÂNVĐ với đặc thù
của các giá trị văn hóa, nghệ thuật và Thể thao. Mục đích của việc thi ết
kế, đổi mới hay phát triển CTM ÂNVĐ này đều phụ thuộc vào tâm tư,
nguyện vọng đối tượ ng ngườ i học (nguyên tắc lấy ngườ i học là trung
tâm của quá trình đào tạo), cũng như qua đó khắc phục những hạn ch ế
của môn học hiện hành, hướ ng tới đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã
hội.
3.1.4.2. Lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ cho sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận
CDIO(2+)
Để tiến hành lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá cấp I CTM ÂNVĐ, luận án
tiến hành tổng hợp và tham khảo từ 20 nguồn tài liệu chuyên môn, qua đó đã
xác định được 03 nội dung. Phiếu hỏi được gửi tới 56 chuyên gia, yêu cầu trả
lời dưới 05 mức độ. Kết quả phỏng vấn cho thấy các chuyên gia đều tán thành
cao, với mức trung bình của các nội dung đánh giá từ 214 điểm đến 224 điểm
về nội dung Bộ tieu chuẩn đánh giá chương trình môn ÂNVĐ gồm: Đánh giá
chất lượng CĐR, Tiêu chuẩn đánh giá CTM học và đánh giá tính đặc thù môn
học ÂNVĐ. Chúng tôi gọi quan điểm tiếp cận này là quản điểm tiếp cận
CDIO(2+) (Sơ đồ 3.2). Đây là cơ sở để luận án tiến hành nghiên cứu các bước
tiếp theo.
3.1.4.3. Lựa chọn các tiêu chí cấp II đánh giá CTM ÂNVĐ Trường Đại
học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+)
Luận án tiếp tục tiến hành phỏng vấn 2 lần các tiêu chí đã lựa chọn, bởi
56 chuyên gia, cán bộ GV, theo 5 mức trả lời tương ứng với điểm gồm; Rất
cần thiết (4 điểm) Cần thiết (3 điểm) Bình thường (2 điểm) Ít cần
thiết (1 điểm) Không cần thiết (0 điểm). Kết quả phỏng vấn được luận
án sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for Social Sciences) để
kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ các tiêu chí gây nhiễu,
không đủ độ tin cậy. Việc kiểm nghiệm độ tin cậy Cronbach’s Alpha (được
30
trình bày tại bảng 3.9) cho phép luận án loại bỏ các tiêu chí thể hiện mối
tương quan với biến tổng < 0,3. Sau khi đã loại đi được các biến trên, giá trị
∝ chung thu được của các tiêu chí còn lại đều >0,6 (từ 0,620,78), các tiêu
chí lựa chọn có đủ độ tin cậy, giải thích được các tiêu chuẩn cần xác định.
Mức độ tin cậy của các tiêu chí còn được thể hiện ở tính thống nhất trong 2
lần phỏng vấn của các GV, chuyên gia (với hệ số tin cậy thu được r∈ [0.8
0.93], như vậy luận án đã lựa chọn được 29/48 tiêu chí cấp II để tiếp tục
nghiên cứu.
3.1.4.4. Xác định các tiêu chí minh chứng cấp III “chí bảo” đánh giá
chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+).
Trên cơ sở xử lý thống kê và các kết quả nghiên cứu có liên quan, cho
phép luận án xác định các tiêu chí minh chứng đảm bảo đủ độ tin cậy cũng
như các yêu cầu của bộ tiêu chí minh chứng nhằm đánh giá CTM ÂNVĐ
cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh
Từ kết quả trên cho thấy: để đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại
học TDTT Bắc Ninh theo hướng tiếp cận CDIO(2+), luận án đã lựa chọn 03
bộ tiêu chuẩn (tiêu chí cấp I) với 29 tiêu chí cấp II và 117 tiêu chí minh
chứng cấp III. Đây là cơ sở để luận án tiếp tục tiến hành các bước đánh giá
tiếp theo nhằm đảm bảo giải quyết các nhiệm vụ mà luận án đã đề ra.
3.1.4.5. Xác định công cụ đánh giá chương trình Âm nhạc vũ đạo cho
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Việc xác định công cụ đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học
TDTT Bắc Ninh, bước đầu luận án tiến hành tổng hợp lý luận, thực tiễn qua
việc xác định các cơ sở nghiên cứu từ các nhà khoa học đi trước như; Đỗ Thế
Hưng (2012), Phạm Minh Hùng (2014), [40]... Để xác định công cụ đánh giá
CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh, luận án đã sử dụng
phương pháp đánh giá qua việc tiếp cận cách phân loại theo thang bậc tư duy
của Bloom (Bloom’s cognitive taxonomy), tương ứng theo thang điểm 10. Kết
quả vấn đề này được luận án trình bày tại bảng 3.10.
31
Bảng 3.10. Vận dụng thang độ đánh giá chương trình môn học theo
hướng tiếp cận phân loại tư duy Bloom (Bloom’s cognitive taxonomy)
nhằm phản ánh mức độ năng lực sinh viên Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh cần đạt được khi tham gia học tập môn học Âm
nhạc vũ đạo
Phân loại điểm trung bình và xếp loại tương ứng
Phân loại theo
với 6 thang bậc tư duy của Bloom’s phản ánh
thang bậc
năng lực
Xếp
tư duy của Bloom
Tín chỉ (tham khảo)
Niên chế
loại
(Bloom’s cognitive (Thang điểm 4.0 tính theo (Thang điểm 10 theo
quy chế Số: 43/2007/QĐ quy định đào tạoT niên
taxonomy)
chế)
BGD&ĐT)
Mức 6: Sáng tạo
3.5 đến 4.0 B+ đến A 9.0 đến 10 Xuất sắc
Mức 5: Đánh giá 3.0 đến 3.4
B
8.0 đến 8.9
Giỏi
Đạt: Mức 4: Phân tích 2.5 đến 2.9
C+
7.0 đến 7.9
Khá
Mức 3: Vận dụng 2.0 đến 2.4
C
6.0 đến 6.9 TB Khá
Mức 2: Hiểu
1.5 đến 1.9
D+
5.0 đến 5.9
TB
Không
Nhớ
1.0 đến 1.4
D
4.0 đến 4.9
Yếu
Mức 1:
(<1.0)
0 đến 0.9
F
0 đến 3.9 Rất yếu
đạt:
Kết quả tại bảng tổng hợp 3.10 cho thấy: đối chiếu 6 cấp độ nhận thức
đã phân tích, quy ra thang điểm 10 tương ứng với cấp độ nhận thức ở mức
Hiểu trở lên cũng đồng nghĩa với các mục tiêu Kiến thức đã thỏa mãn (thang
điểm được Bộ GD&ĐT quy định sử dụng và chuyển đổi), là hoàn toàn phù
hợp để đánh giá mức độ đáp ứng CTM ÂNVĐ thông qua năng lực đáp ứng
chương trình của cả người dạy, người học, người sử dụng lao động, cũng
như các yêu cầu từ CTM ÂNVĐ mang lại đối với thực tiễn nhu cầu xã hội.
Tất cả các yếu tố mà luận án đã khảo cứu để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
CTM ÂNVĐ đổi mới cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh theo quan
điểm tiếp cận CDIO(2+) do tác giả luận án đề xuất là hoàn toàn khách quan,
đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn phục vụ quá trình nghiên cứu.
3.1.5. Đánh giá thực trạng chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh trên các tiêu chuẩn đã lựa chọn.
Để đánh giá thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc
Ninh định hướng tiếp cận CDIO, đề tài tiến hành lấy ý kiến đánh giá của 15
cán bộ giảng viên tại bộ môn Thể dục và 45 cựu SV khóa đ ạ i h ọ c 46 trong
đó; ngành học GDTC là 28 SV chiếm tỉ lệ 62.2%; ngành HLTT là 7 SV chiếm
tỉ lệ 15.6%; ngành Y học TDTT là 5 SV chiếm tỉ lệ 11.1%; ngành Quản lý
32
TDTT là 5 SV chiếm tỉ lệ 11.1% và 15 Nhà quản lý là những người sử dụng
lạo động. Tổng số phiếu phát đi 75 thu về 75 chiếm tỉ lệ 100%. Kết quả đánh
giá cụ thể, chi tiết của các đối tượng được giới thiệu ở phụ lục 28.
* Đánh giá thực trạng CĐR của chương trình môn ÂNVĐ
quá trình đánh giá thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT
Bắc Ninh qua các tiêu chuẩn và tiêu chí mà luận án đã lựa chọn qua đánh giá
từ các GV, cựu SV, nhà quản lý và người SDLĐ vẫn còn tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau như: các GV có xu hướng đánh giá năng lực qua công tác
giảng dạy CTM ÂNVĐ cho SV cao hơn hẳn SV tham gia học tập và lĩnh hội
kiến thức môn học này. Bên cạnh đó bộ tiêu chuẩn đánh giá định hướng
theo quan điểm CDIO(2+) mà luận án lựa chọn, đã phản ảnh được
một số tồn tại hạn chế của CTM ÂNVĐ qua những nội dung không
đạt yêu cầu với tổng điểm của 3 bộ tiêu chuẩn, 29 tiêu chí và 117 minh
chứng cấp III là 6.53 điểm, đạt điểm trung bình khá thuộc mức “vận
dụng” theo thang độ Bloom’s và chương trình đạt trên mức yêu cầu.
Được trình bày cụ thể tại các bảng: 3.11; 3.12; 3.13.
3.1.6. Thực trạng mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho
sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Với mục đích xác định thực trạng mục tiêu CTM ÂNVĐ hiện nay, đã
phản ảnh đầy đủ chất lượng dạy học của các yếu tố đặc thù do CTM học
mang tới nhằm định hướng nghề nghiệp cho SV, luận án tiến hành lấy ý
kiến của các chuyên gia về các vấn đề nhằm xác định thực trạng mục tiêu
môn học (kiến thức, kỹ năng và thái độ). Cụ thể nội dung khảo sát thực
trạng mục tiêu CTM ÂNVĐ hiện nay như sau:
Kiến thức: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho giáo viên giảng dạy,
SV tham gia học tập những kiến thức sau:
+ Nắm được đặc điểm và phân loại môn ÂNVĐ.
+ Cách thức biên soạn và tổ chức tập luyện môn ÂNVĐ.
Kỹ năng: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho giáo viên giảng dạy, SV
tham gia học tập những kiến thức sau:
+ Nâng cao NVSP chuyên môn môn học ÂNVĐ cho giáo viên và SV
+ Có kỹ năng biên soạn động tác, có kết hợp với âm nhạc môn ÂNVĐ.
Thái độ, chuyên cần: Môn học sẽ giúp người học phát huy tính
sáng tạo nghệ thuật, khai thác triệt để được năng lực bản thân.
3.1.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu.
Qua đánh giá CTM học ÂNVĐ hiện hành đã giúp tìm ra được thực trạng các
vấn đề còn tồn tại hiện nay của CTM ÂNVĐ như:
33
Nhận thức của SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh khi tham gia học
tập môn học ÂNVĐ, giai đoạn 2006 2014.
Điều kiện đảm bảo công tác giảng dạy và học tập CTM ÂNVĐ cho SV
Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
Số đợt tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
giáo viên tham gia giảng dạy CTM ÂNVĐ.
Phân phối CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh giai
đoạn 2006 2014.
Thực trạng nhu cầu học tập CTM ÂNVĐ của SV Trường đại học TDTT
Bắc Ninh theo từng nhóm ngành học đặc thù.
Nhu cầu sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ cho SV Trường
đại học TDTT Bắc Ninh.
Việc lựa chọn được 03 bộ tiêu chuẩn và 29 tiêu chí và 117 tiêu chí minh
chứng đảm bảo độ tin cậy nghiên cứu, nhằm đánh giá hiện trạng CTM
ÂNVĐ ở các lĩnh vực: CĐR, đề cương chi tiết, nội dung chương trình,
phương pháp, phương tiện dạy học, học liệu. Các yếu tố này đã đánh giá
được chi tiết từ công tác giảng dạy của giảng viên, nhiệm vụ học tập của
SV; nhận thức năng lực của cựu SV; nhà quản lý CTM học, người sử dụng
lao động. Kết quả đánh giá cuối cùng được tổng hợp quy ra điểm và so sánh
với 06 mức năng lực Bloom’s nhằm phân loại chương trình đã giảng dạy.
Thực trạng kết quả đánh giá CTM ÂNVĐ theo hướng tiếp cận CDIO(2+)
trên một số chỉ tiêu mà đề tài lựa chọn đã tìm ra những hạn chế còn tồn tại
của chương trình học cũ qua đ ánh giá thực trạng CĐR CTM ÂNVĐ của các
giảng viên trực tiếp giảng dạy và cựu SV đã từng tham gia học tập môn học
này tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh, cũng như đánh giá của các nhà quản
lý, người sử dụng lao động môn học ÂNVĐ qua thực tiễn công tác của SV
đã học môn ÂNVĐ ở Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Có một thực tế
không thể không đề cập là có sự chưa được thống nhất cao trong đánh giá
CTM ÂNVĐ giữa các đối tượng tham gia đánh giá.
3.2. Đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
3.2.1. Xác định căn cứ đổi mới chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
Để tiến hành đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc
Ninh định hướng tiếp cận CDIO(2+) luận án xác định các căn cứ sau:
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 20112020, Kết luận số 51KL
TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02 CTTTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ban hành kèm
34
theo Quyết định số 1215 QĐBGDĐT, ngày 04/4/2013 của Bộ trưởng
GD&ĐT [13], [15].
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực ở nước ta được nêu trong văn kiện Đại hội XII, về thực chất, là một
cuộc cách mạng trong lĩnh vực này, hiệu ứng của nó sẽ làm biến đổi tích
cực nhiều mặt của đời sống xã hội Việt Nam, là sự vun trồng “nguyên khí
quốc gia”, làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển
bền vững [38].
Chiến lược phát chiến Trường đại học TDTT Bắc Ninh đến năm 2020
tầm nhìn năm 2030 [28], [64].
Thực trạng CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh hiện
nay, đã phản ánh nhiều bất cập sau nhiều năm đưa vào giảng dạy (chương
3 mục 3.1 của luận án).
Thực tiễn đòi hỏi của xã hội với CTM ÂNVĐ cho SV 04 ngành học: GDTC,
HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
Căn cứ vào định hướng sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá CTM ÂNVĐ
theo CĐR tiếp cận mô hình CDIO(2+)
Căn cứ bộ tiêu chuẩn đánh giá thi và kiểm tra CTM ÂNVĐ đang được bộ
môn vận dụng từ năm 2010 đến nay (giai đoạn đã thực hiện bước đầu đổi
mới CTM ÂNVĐ)
Căn cứ quy chế số 839/QC,NTBD, năm 2013 của cục nghệ thuật biểu
diễn, Bộ VH,TT và DL, về việc chấm thi và khen thưởng Cuộc thi Tài năng
biểu diễn Múa toàn quốc 2014 [70].
Căn cứ tài liệu sách KVTT của tác giả Vũ Thanh Mai và cộng sự năm 2011 [56].
3.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh chuẩn mô hình SMART theo
hướng tiếp cận CDIO(2+).
3.2.2.1. Định hướng đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo.
Qua sơ đồ 3.3 cho thấy: việc xác định các yêu cầu khi lựa chọn nội dung
mục tiêu đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh
theo quan điểm Smart là cơ sở giúp luận án xác định rõ các nội dung của
mục tiêu chung và từng mục tiêu cụ thể, để giải quyết các nhiệm vụ đã đề
ra.
Căn cứ các yêu cầu đổi mới mục tiêu CTM ÂNVĐ theo quan điểm
Smart, luận án đi đến xây dựng mục tiêu chung CTM ÂNVĐ cho 04
chuyên ngành GDTC, HLTT, Quản lý TDTT và Y học TDTT như sau:
Kiến thức: Môn học ÂNVĐ cung cấp cho học sinh tham gia học tập
những kiến thức sau:
35
+ Nắm được đặc điểm và phân loại môn ÂNVĐ (đối với SV tất cả các
ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ).
+ Nắm được cách đếm nhạc, phân nhịp và phách nhạc (đối với SV tất
cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ).
+ Nắm được các động tác múa cơ bản của 3 vùng miền; Đồng bằng bắc
bộ, Miền núi phía bắc; Tây nguyên (đối SV với ngành GDTC).
+ Nắm được các kỹ thuật cơ bản của nội dung KVTT gồm: Macarena; Bachata;
Rumba và Chacha (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM
ÂNVĐ).
+ Nắm được cách thức giảng dạy, biên soạn và tổ chức tập luyện và thi
đấu môn ÂNVĐ (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM
ÂNVĐ).
Kỹ năng:
+ Có kỹ năng NVSP trong giảng dạy, biên soạn động tác múa, kỹ thuật
KVTT và biết kết hợp với âm nhạc sao cho phù hợp với các yêu cầu SV của
từng chuyên ngành (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM
ÂNVĐ).
+ Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trao đổi, tổ chức làm việc nhóm để hoàn
thành các yêu cầu đặt ra của môn học (đối với SV tất cả các ngành tham gia
học tập CTM ÂNVĐ).
+ Có kỹ năng vận dụng các nội dung của CTM học vào phục vụ công
việc mang tính đặc thù trong lĩnh vực chuyên môn cũng như các hoạt động
xã hội khác (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM ÂNVĐ).
Thái độ: Môn học là sự tổng hòa của các nội dung Âm nhạc, Múa, KVTT,
nên người học được trang bị nhiều giá trị nghệ thuật. Bởi vậy, mỗi giáo án, mỗi
nội dung học mới đòi hỏi SV phải có thái độ học tập chăm chỉ, rèn luyện tính
kiên trì, chịu khó lắng nghe đúc rút kinh nghiệm cho bản thân, qua đó phát huy
tối đa tính sáng tạo, để cá nhân mỗi SV có cơ hội chứng minh năng lực bản thân
với bạn bè và xã hội (đối với SV tất cả các ngành tham gia học tập CTM
ÂNVĐ).
3.2.2.2. Đổi mới mục tiêu chương trình môn Âm nhạc vũ đạo.
Để thu thập những ý kiến khách quan về vấn đề nghiên cứu, luận án
đã tổng hợp đượ c 07 nội dung yêu cầu đổi mới mục tiêu môn học ÂNVĐ
theo hướ ng ti ếp cận CDIO(2+), vi ệc l ấy ý kiến đượ c gửi tới 56 chuyên
gia, giảng viên, cán bộ quản lý, những ngườ i am hi ểu trong lĩnh vực
nghiên cứu.V iệc xác định mục tiêu chung CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại
học TDTT Bắc Ninh được xây dựng trên cơ sở chuẩn về kiến thức, kỹ năng và
thái độ, trong đó việc xác định các mục tiêu cụ thể được luận án phân tích chi
36
tiết đảm bảo phù hợp với từng nhóm ngành học và đối tượng tham gia giảng
dạy cũng như học tập CTM ÂNVĐ. Đây là cơ sở quan trọng để đề tài tiến hành
đổi mới về mặt nội dung, cũng như phương pháp và các điều kiện đảm bảo
khác như: Trang thiết bị học tập, nguồn tài liệu tham khảo.v.v... (kết quả được
trình bày tại bảng 3.14)
3.2.3. Đổi mới chương trình môn Âm nhạc Vũ đạo
3.2.3.1. Đổi mới CĐR của chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Để xác đị nh CĐR đị nh h ướ ng tiếp c ận CDIO(2+), lu ận án tiế n hành
t ổng h ợp các nội dung c ủa CĐR theo các chủ đề và đượ c gắ n li ề n v ới
04 n ội dung c ơ b ản, 79 n ội dung chi ti ết theo ch ủ đề củ a CĐR: (1)Ki ế n
th ức chuyên môn và l ập lu ận ngành môn ÂNVĐ (technical knowledge
and reasoning DM) (2) . Các k ỹ năng nghề nghi ệp và phẩm ch ất cá nhân
môn ÂNVĐ (professional and personal skills and attitudes DM), t ập
trung vào vi ệ c phát tri ể n nh ận th ức và cả m tính cho các SV giúp họ có
kh ả năng l ập lu ận và gi ải quyế t v ấn đề , thí nghiệ m và khám phá tri
th ức, suy nghĩ t ầm h ệ th ống, t ư duy sáng t ạo, t ư duy phán xét, và đạ o
đức ngh ề nghiệp; (3)Giao tiếp môn ÂNVĐ, t ức là kỹ năng ho ạt độ ng
trong môi trườ ng nhà trườ ng và xã hội (interpersonal skills and attitudes
DM); (4) Hình thành ý t ưở ng, thi ết k ế, tri ển khai và vận hành môn
ÂNVĐ trong môi tr ườ ng nhà trườ ng và x ã hội (CDIO in social and
enterprise context DM), [40], [41], [69], [82]. Kết quả phỏng vấn với
tổng điểm từ 214 đến 280 điểm (đạt 76% đến 100%), trong 79 nội dung đưa
ra phỏng vẫn chuyên gia và giáo viên, luận án đã lựa chọn được 59 nội dung
chủ đề CĐR của CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Các
nội dung lựa chọn được so sánh thông qua giá trị X 2 giữa 2 nhóm ý kiến từ
đồng ý đến hoàn toàn đồng ý trở lên hoàn toàn chiếm ưu thế so với nhóm ý
kiến còn lại với giá X2 tính từ 12.1 đến 56 >X2bảng = 10.827 với ngưỡng xác
xuất từ P<0.01 đến P<0.001.được chúng tôi trình bày rõ tạo bảng 3.19
3.2.3.2. Đổi mới nội dung chương trình môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh định hướng tiếp cận
CDIO(2+).
Trên cơ sở thay đổi CTĐT chung của Nhà trường quá trình phân phối CTM
ÂNVĐ được định hướng đào tạo theo chuẩn học chế tín chỉ, vì vậy CTM
ÂNVĐ sẽ bao gồm 30 tiết học và phân loại thuộc nhóm các môn học tự chọn
của SV các ngành [86], [92]. Phỏng vấn được tiến hành trên 15 chuyên gia cán
bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy tại bộ môn Thể dục và quản lý các ngành
đào tạo.
37
Qua kết quả phỏng vấn luận án đã lựa chọn được 32/45 kỹ thuật (nội
dung học) cho SV ngành GDTC đưa ra phỏng vấn có sự tán đồng cao; 37 kỹ
thuật cho SV ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT (được chúng tôi trình
bày cụ thể tại bảng 3.16; 3.17; 3.18; 3.19). Vì vậy luận án sẽ đưa ra 69 kỹ
thuật có mức độ ưu tiên cao để đưa vào sử dụng. Nội dung cụ thể của từng
kỹ thuật được trình bày tại phần tiến trình thực nghiệm thuộc bảng 3.26 và
3.27 của luận án.
3.2.3.3. Đổi mới tiêu chí thi và kiểm tra môn Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên theo hướng tiếp cận CDIO(2+).
* Lựa chọn tiêu chí thi và kiểm tra chương trình môn Âm nhạc vũ đạo
cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Để lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí thi và kiểm tra đảm bảo tính
khách quan, khoa học, luận án tiến hành phỏng vấn trên 15 chuyên gia. Kết
quả phỏng vấn được xử lý qua phương pháp Cronbach’s Alpha bằng phần
mềm SPSS. Kết quả lựa chọn nội dung đánh giá tiêu chí thi và kiểm tra
môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh
Kết quả phỏng vấn cho thấy: độ tin cậy Cronbach’s Alpha của hai lần
phỏng vấn tiêu chí thể hiện mối tương quan với biến tổng > 0,3 chứng tỏ
nội dung các tiêu chí đã lựa chọn phản ánh mối tương quan chặt chẽ giữa
các nọi dung tiêu chí thành phần. Bên cạnh đó mức độ tin cậy của các nội
dung tiêu chí còn được thể hiện ở tính thống nhất trong 2 lần phỏng vấn
của các giảng viên, chuyên gia về bộ tiêu chí thi và kiểm tra môn ÂNVĐ cho
đối tượng SV ngành GDTC tại bảng 3.20 là r∈ [0.810.97] và bảng 3.21 cho
đối tượng sinh viên ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT là r∈ [0.82
0.93] với P<0.05. Được chúng tôi trình bày tại bảng 3.20 và 3.21
Như vậy, qua việc lựa chọn đổi mới tiêu chí thi và kiểm tra CTM ÂNVĐ
cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh, luận án đã lựa chọn được 02 bộ
tiêu chí thi và kiểm tra phù hợp với 02 nhóm đối tượng nghiên cứu.
Nhóm 1: Nội dung thi và kiểm tra cho SV ngành học GDTC: với 04 tiêu
chí thành phần gồm;
1. Học trình 1: 1 tiêu chí kỹ thuật múa cơ bản vùng miền (điểm); với 4 nội dung
đánh giá
2. Học trình 2: Kỹ thuật cơ bản các điệu KVTT (điểm); có 2 tiêu chí: Thi
cá nhân và đi đôi với 10 nội dung đánh giá
3. Học phần tự chọn 1: 1 tiêu chí dàn dựng tiết mục múa sân khấu
(điểm) với 3 nội dung đánh giá.
4. Học phần tự chọn 2: Dàn dựng biên soạn múa và KVTT tự chọn (điểm)
với 6 nội dung đánh giá.
38
Nhóm 2: Các ngành HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT gồm: 04 tiêu chí
thành phần gồm;
1. Học trình 1: Kỹ thuật KVTT hiện đại (điểm); Có 1 tiêu chí thi cá nhân
với 5 nội dung đánh giá
2. Học trình 2: Kỹ thuật KVTT cổ điển (điểm); Có 1 tiêu chí với 5 nội
dung đánh giá
3. Học phần KVTT hiện đại (điểm); có 1 tiêu chí với 6 nội dung đánh
giá.
4. Học phần KVTT cổ điển (điểm): với 6 tiêu chí đánh giá.
Như vậy 02 bộ tiêu chí và 39 nội dung (với 23 nội dung cho sinh viên
ngành GDTC và 16 nội dung cho ngành HLTT, Y học, Quản lý) mà luận án
thu được, sẽ làm cơ sở để đánh giá bài thi của SV trong quá trình tổ chức thi
và kiểm tra CTM ÂNVĐ, cũng như sẽ được sử dụng để kiểm tra trong quá
trình thực nghiệm sư phạm để giải quyết các nhiệm vụ liên quan. Tiêu
chuẩn các tiêu chí và các nội dung đánh giá cụ thể được thể hiện ở mục D
(phụ lục 20).
3.2.3.4. Xây dựng CTM ÂNVĐ đổi mới
Sau khi xác định được CĐR và mục tiêu nội dung CTM ÂNVĐ cũng như
tiêu chí đánh giá và kiểm tra môn học, luận án đã xây dựng CTM ÂNVĐ đổi
mới cho SV 2 nhóm ngành GDTC và nhóm ngành HLTT, Quản lý TDTT, Y
học TDTT, chương trình cụ thể được giới thiệu ở phụ lục 25 và 26.
Chương trình đồng thời đã được hội đồng Trường đại học TDTT Bắc Ninh
đánh giá (phụ lục 30). Kết quả đánh giá CTM ÂNVĐ đổi mới cho sinh viên
Trường đại học TDTT Bắc Ninh được hội đồng đánh giá thẩm định CTM
ÂNVĐ đổi mới đã thống nhất các nội dung mà luận án nghiên cứu làm cơ
sở tiến hành nghiên cứu các bước tiếp theo của đề tài.
3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học môn học Âm nhạc vũ đạo cho sinh
viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo hướng tiếp cận
CDIO(2+).
Sau khi lựa chọn được các phương pháp, luận án tiến hành phỏng vấn
bằng phiếu hỏi và gửi đến 15 chuyên gia, giáo viên trong bộ môn Thể dục.
Phiếu hỏi được xác định bởi 3 mức độ ưu tiên tương ứng với từng mức
điểm: Ưu tiên 1: 3 điểm; Ưu tiên 2: 2 điểm; Ưu tiên 3: 1 điểm. Kết quả
đánh giá mức độ ưu tiên đối với nội dung các phương pháp sử dụng trong
giảng dạy đổi mới CTM ÂNVĐ tương ứng 30 tiết học cho SV ngành
Trường đại học TDTT Bắc Ninh được trình bày tại bảng 3.23.
39
Với kết quả phỏng vấn từ 36 điểm đến 45 điểm thể hiện ý kiến tán
thành tại mức ưu tiên 1 và 2 hơn hẳn không đồng ý của ưu tiên 3 với χ 2 từ
4.3 đến 13.1 với P<0.05 đến P<0.001, chúng tôi đã chọn được 36/41 phương
pháp trên 2 hình thức lên lớp dùng để áp dụng cho đối tượng nghiên cứu, cụ
thể gồm:
Đối với việc đổi mới sử dụng các phương pháp trong giờ lên lớp lý
thuyết môn ÂNVĐ: với 10/13 các phương pháp được lựa chọn bao gồm:
Thuyết trình, Giáo dục phẩm chất, tư tưởng, Nêu vấn đề dạy học nghiên
cứu trường hợp, Bài tập làm rõ giá trị, Giải thích tìm kiếm bộ phận, Thực
hành tại lớp giờ lý thuyết, Xêmina, Phỏng đoán âm thanh, tín hiệu hình ảnh,
Vấn đáp (đối thoại 2 chiều), Thảo luận nhóm.
Đối với việc đổi mới sử dụng các phương pháp trong giờ lên lớp thực
hành môn ÂNVĐ: với 26/28 các phương pháp được lựa chọn bao gồm: Làm
mẫu (trình diễn), Phân chia, Lặp lại, Hoàn chỉnh, biến đổi, vòng tròn, tập
luyện theo công đoạn, tập luyện điều phối, Sửa sai tại chỗ (kèm cặp, giúp
đỡ riêng, cá biệt hóa), Thực hành 4 bước, Thực hành 6 bước, học thông qua
dạy, Thi đấu, Đối đãi cá biệt, Phân nhóm chuyên môn, Đóng vai, Thảo luận
nhóm, Tự nghiên cứu theo hướng dẫn của giảng viên (giờ tự học), Tổ chức
thực hành các bài tập sáng tạo, Mô phỏng, nhiệm vụ thiết kế, nhiệm vụ
phân tích, Đánh giá tại chỗ, Tập luyện tâm niệm động tác, Phương pháp tổ
chức thi đấu và công tác trọng tài môn ÂNVĐ, Thả lỏng.
3.2.5. Đổi mới điều kiện dạy học đáp ứng chương trình Âm nhạc vũ
đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh theo
hướng tiếp cận công nghệ thông tin.
3.2.5.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương trình môn
Âm nhạc vũ đạo.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điệ n tử môn
học Âm nhạc vũ đạo đảm bảo tính cập nhật tạo tươ ng tác giữa ngườ i
dạy và ngườ i học.
Đổi mới giảng dạy CTM ÂNVĐ cho SV Nhà trường áp dụng CNTT luôn
là mục tiêu của tập thể bộ môn Thể dục và cũng là sự mong mỏi chung của
lãnh đạo nhà trường về lĩnh vực này. Để thiết thực hóa vấn đề ứng dụng
CNTT nâng cao chất lượng bài giảng điện tử, theo định kỳ hàng năm nhà
trường cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi như bình giảng, hội giảng
để khuyến khích cán bộ giảng viên học tập trao đổi kinh nghiệm. Các yêu
cầu này đã đáp ứng đòi hỏi thực tiễn về phương pháp giảng dạy tích cực
trong nền giáo dục hiện đại đối với SV học tập môn ÂNVĐ tại trường.
Xác định quy trình thiết kế website môn Âm nhạc vũ đạo.
40
Việc xác định quy trình thiết kế website môn ÂNVĐ cho SV Trường đại
học TDTT Bắc Ninh cần tuân thủ 6 bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin môn học từ chuyên gia:
Bước 2: Bước phân tích:
Bước 3: Thiết kế:
Bước 4: Xây dựng:
Bước 5: Chạy thử:
Bước 6: Nghiệm thu:
3.2.5.2. Đổi mới nguồn tài liệu tham khảo chương trình môn Âm nhạc vũ
đạo cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Kết quả tổng hợp được luận án tiến hành phỏng vấn tới 15 chuyên gia cán
bộ giáo viên. Việc lựa chọn các nguồn tư liệu làm tài liệu tham khảo chuyên
môn phục vụ giảng dạy học tập môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT
Bắc Ninh được trình bày qua bảng 3.24.
Có 21/24 nguồn tài liệu thuộc 05 nội dung bao gồm: Tài liệu môn ÂNVĐ
hiện có tại Bộ môn thể dục; Tư liệu liên quan đến lĩnh vực Âm nhạc; Tư
liệu liên quan đến lĩnh vực Múa; Tư liệu liên quan đến lĩnh vực KVTT và
các nguồn tư liệu tham khảo khác được các chuyên gia tán thành với kết
quả phỏng vấn từ 34 điểm đến 45 điểm thể hiện ý kiến tán thành tại mức
ưu tiên 1 và 2 hơn hẳn không đồng ý của ưu tiên 3 với χ 2 tính từ 4.3 đến
13.1 với P<0.05 đến P<0.001. Các tài liệu tham khảo này sẽ được luận án
dùng để áp dụng cho đối tượng nghiên cứu, cũng như củng cố nguồn học
liệu tham khảo thêm đa dạng, tạo tiền đề cho các bước nghiên cứu tiếp theo
của đề tài.
3.2.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu.
Việc đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh
theo hướng tiếp cận CDIO (2+) được luận án xác định: Đổi mới phải bắt
đầu từ mục tiêu CTM ÂNVĐ dựa trên quan điểm Smart, luận án đã xác định
được mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng
như đã nghiên cứu, Qua đó khẳng định đổi mới CTM ÂNVĐ cho SV Trường
đại học TDTT Bắc Ninh phải tiếp cận CĐR mô hình CDIO(2+) là hoàn toàn
phù hợp so với chương trình học cũ mục tiêu còn mang tính chung chung,
chưa cụ thể và không phù hợp với đặc điểm đối tượng người tham gia học
tập.
Kết quả đổi mới về nội dung, phương pháp học tập, tiêu chuẩn thi và
kiểm tra CTM ÂNVĐ, đã cho thấy sự đổi mới của chương trình mà tác giả
nghiên cứu so với chương trình đang áp dụng hiện nay. Có thể nói chương
trình đổi mới đảm bảo theo hướng tăng lên về chất lượng và được phân
41
biệt rõ về đối tượng giảng dạy, nội dung, phương tiện, phương pháp phù
hợp, tiêu chuẩn đánh giá. Bên cạnh đó việc giảm các nội dung không cần
thiết liên quan tới môn học có thể đã giúp SV tham gia học tập môn ÂNVĐ
có nhiều cơ hội để trải nghiệm thực tiễn trước khi kết thúc môn học này.
Về thiết bị dạy học và học liệu tham khảo, được luận án mở rộng theo
hướng áp dụng CNTT là hoàn toàn phù hợp bởi các mặt tích cực như:
Giúp nhanh chóng thiết lập mô hình quản lý CTM ÂNVĐ phù hợp với
quy chế mới của Bộ GĐ&ĐT và đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ, phù hợp
với quy trình đào tạo môn học theo hướng tiếp cận CDIO(2+) trong sử dụng
phương tiện hiện đại phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, học tập.
Nội dung và hình thức của bài giảng điện tử được ứng dụng một cách triệt
để qua ứng dụng CNTT, giúp nâng cao giá trị tương tác giữa người dạy và
người học thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ trong truyền đạt và lĩnh hội tri thức,
để SV luôn là trung tâm của quá trình đào tạo CTM ÂNVĐ.
Nhanh chóng cập nhật thông tin và dễ dàng kết nối với SV bằng nhiều tính
năng tương tác trực tuyến đảm bảo định hướng hội nhập quốc tế trong ứng
dụng CNTT để giáo dục cấp văn bằng, hoàn thiện tín chỉ từ xa của CTM
ÂNVĐ.
Việc thiết kế website môn học ÂNVĐ giúp giảm chi phí điều hành và
đào tạo nhờ hệ thống thông tin thông suốt, sẽ giúp người học có cơ hội
nghiên cứu tài liệu chuyên môn trước mỗi giờ học, tương tác thông tin và
phản hồi ý kiến cho từng tiết học, qua đó các em cũng thể đánh giá chất
lượng giảng dạy, chất lượng giờ học và các tiêu chí đánh giá xã hội khác
liên quan tới môn học.
Kiến thức mở của môn ÂNVĐ vừa đáp ứng nhu cầu riêng biệt của cá
nhân người học, cho phép họ lựa chọn cách học phù hợp và không gò bó về
thời gian cũng như các yếu tố khách quan chi phối đến chất lượng người
học, đáp ứng đầy đủ các chức năng cần thiết và tinh chỉnh phù hợp trong suốt
quá trình áp dụng giảng dạy, hơn nữa vẫn đảm bảo được việc cung cấp thêm
nguồn tài liệu lưu trữ di động quan trọng trong giai đoạn bùng nổ CMCN 4.0.
Trên cơ sở giải quyết 6 vấn đề nêu trên, luận án đã tiến hành xây dựng
CTM ÂNVĐ đổi mới. CTM ÂNVĐ đổi mới so với chương trình cũ có không ít
chỗ khác biệt để phù hợp với đòi hỏi thực tiễn xã hội. Sự khác biệt đó được
bộc lộ rõ ở bảng 3.25:
42
Bảng 3.25. Kết quả so sánh nội dung chương trình môn
Âm nhạc Vũ đạo đổi mới ngành Giáo dục thể chất cho sinh viên
Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh với các chương trình cũ.
TT
I.
1.
Tự học
KVTT
Múa
nhạc Âm
II.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
III.
*
18.
19.
20.
21.
22.
Nội dung chương trình học môn ÂNVĐ
Lý thuyết (giáo án):
Nhạc lý và phương pháp biên soạn thi kết thúc học
phần môn ÂNVĐ cho SV Trường đại học TDTT Bắc
Ninh
Thực hành (tiết/giáo án):
Nhạc lý cơ bản
Phương pháp phân tích âm nhạc nội dung múa
Phương pháp phân tích âm nhạc nội dung KVTT
Múa dân gian đồng bằng
Múa dân gian miền núi phía bắc
Múa Tây nguyên
Giới thiệu các điệu múa vùng miền
Macarena (tập thể)
Bachata (tập thể và đôi latin)
Rumba (đôi latin)
Chacha (đôi latin)
Jive (đôi latin)
Samba (đôi latin)
Tự ôn luyện theo giáo án đã học
Thảo luận
Phương pháp biên soạn và giảng dạy môn
ÂNVĐ.
Nội dung thi và kiểm tra (giáo án):
Học trình: 1. Khiêu vũ; 2. Múa
Kết thúc học phần: Biên đạo bài múa tự chọn
Kết thúc học phần: Biên đạo bài KVTT tự chọn
Số lượng tiếp cận giảng dạy nội dung học:
Số giáo án:
Đối tượng tham gia học tập:
Giai đoạn
20062009 20102012 20132014 20142015
(n=45)
(n=45)
(n=30)
(n=30)
1
1
1
1
1
2
2
4
4
2
2
2
3
3
3
3
3
6
2
1
2
2
4
4
2
0
2
4
4
4
0
0
2
1
1
3
3
4
4
3
0
2
5
5
5
0
0
1
1
1
8
10
4
4
3
1
2
2
5
5
0
0
2
2
6
1
1
2
1
1
0
46
16
1
1
0
31
16
1
1
1
35
16
1
1
1
55
16
Ngành
4 ngành 4 ngành 4 ngành
GDTC
Kết quả so sánh tại bảng 3.25 cho thấy: CTM ÂNVĐ được thay đổi thường
xuyên qua nhiều giai đoạn trong đó cụ thể là các giai đoạn 20062009 với 45 tiết
học, và được áp dụng cho cả 4 ngành đào tạo của nhà trường. Giai đoạn năm
20102012 cùng với 45 tiết học. Riêng ngành HLTT giai đoạn năm 2010 2011,
đã không lựa chọn môn ÂNVĐ cho sinh viên, tuy nhiên sau đó năm học 2011
2012 CTM ÂNVĐ vẫn được áp dụng cho cả 4 ngành đào tạo của nhà trường.
Giai đoạn năm 20132014 với 30 tiết, nội dung từng loại hình của môn học thực
tế bắt đầu được giảm tải, cụ thể như: múa giảm trung bình từ 8 kỹ thuật
43
xuống 4 kỹ thuật, khiêu vũ được cắt từ 6 nội dung xuống còn 4 nội dung và
chương trình vẫn được áp dụng cho cả 4 ngành học như trước kia.
Kết quả so sánh việc đổi mới CTM ÂNVĐ giai đoạn 2014 2015 (cụ thể
CTM ÂNVĐ ngành GDTC) với các giai đoạn trước đó đã cho thấy;
CTM ÂNVĐ sau đổi mới của ngành GDTC đã xác định rõ các cơ sở đảm bảo
tính khoa học, tính thực tiễn khách quan trong quá trình tiến hành đổi mới cụ thể
như: Bất cập số tiết, nội dung chương trình khung, nội dung chương trình chi tiết,
phương pháp giảng dạy, phương tiện áp dụng; đặc biệt chương trình mới đã
được xây dựng đáp ứng mong mỏi từ nhà quản lý, sinh viên trực tiếp tham gia
môn học và người sử dụng lao động. CTM ÂNVĐ đổi mới đã đảm bảo được số
tiết quy định bên cạnh việc giảm tải những nội dung không cần thiết. chương
trình đổi mới đã tăng được thời gian tiếp cận các nội dung liên quan đến âm nhạc,
đến kỹ năng biên soạn, nghiệp vụ sư phạm cũng tăng trung bình từ 35 đến 55 đợt.
Đặc biệt CTM ÂNVĐ đổi mới đã giải quyết rõ mục tiêu đào tạo phù hợp với đặc
điểm chung của từng ngành nghề. Qua đó việc đổi mới CTM ÂNVĐ đã giúp luận
án xây dựng được 2 bộ CTM ÂNVĐ phù hợp với 2 nhóm ngành học: GDTC tham
gia học CTM ÂNVĐ với 3 nội dung chính Âm nhạc, Múa và KVTT. Các ngành
HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT tham gia học CTM ÂNVĐ với 2 nội dung
chính Âm nhạc và KVTT.
Tóm lại, quá trình vận dụng mô hình CDIO(2+) nhằm đổi mới CTM ÂNVĐ cho
SV Trường đại học TDTT Bắc Ninh đã cơ bản giải quyết các nhiệm vụ gồm: Đổi
mới mục tiêu CTM ÂNVĐ; Đổi mới CĐR CTM ÂNVĐ cho SV Trường đại học
TDTT Bắc Ninh theo hướng tiếp cận CĐR mô hình CDIO(2+) (gồm 59 nội dung
của CĐR); Đổi mới chương trình khung theo hướng giảm tải nội dung, tăng cường
phương pháp; phương tiện, học liệu học tập cũng được bổ sung theo hướng tiếp
cận CNTT, trong đó có thiết kế bài giảng điện tử tương tác giữa người dạy và
người học; thành lập trang Web miễn phí phục vụ nhiệm vụ học tập và giáo dục từ
xa và đổi mới 02 bộ tiêu chuẩn, 04 tiêu chí sử dụng trong đánh giá thi và kiểm tra
CTM ÂNVĐ.
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình môn Âm nhạc vũ
đạo đổi mới cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.3.1. Xây dựng tiến trình thực nghiệm, tổ chức thực nghiệm
3.3.1.1. Xây dựng tiến trình thực nghiệm
Tiến trình thực nghiệm được luận án xây dựng trên 30 tiết học quy định
với 02 nhóm đối tượng là 02 CTM ÂNVĐ khác nhau. Kết quả xây dựng tiến
trình thực nghiệm được luận án trình bày tại bảng 3.23 và 3.24.
3.3.1.2. Tổ chức thực nghiệm
Tiến trình thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong thời gian 05
tháng/1 nhóm chương trình cho từng nhóm đói tượng và được chia làm 2 giai
44
đoạn trong 1 năm học được trình bày cụ thể tại bảng 3.26 và 3.27 của luận
án:
Giai đoạn 1: 5 tháng, từ tháng 09/2013 đến tháng 1/2014, tương ứng với
chương trình giảng dạy thuộc nhóm 01 dành cho SV ngành GDTC. Đối
tượng thực nghiệm sư phạm bao gồm 120 SV khóa Đại học 48 tham gia học
tập ÂNVĐ tại Trường đại học TDTT Bắc Ninh. Trong đó: Nhóm thực
nghiệm (NTN) gồm 60 SV được luận án áp dụng nội dung CTM ÂNVĐ theo
hướng đổi mới chương trình tiếp cận CDIO(2+) và 60 SV nhóm đối chứng
(NĐC) áp dụng chương trình hiện hành.
Giai đoạn 2: 5 tháng, từ tháng 2/2014 đến tháng 7/2014, tương ứng với
chương trình giảng dạy thuộc nhóm 02 dành cho SV ngành HLTT, Y học
TDTT và quản lý TDTT. Đối tượng thực nghiệm sư phạm bao gồm 64 SV
khóa Đại học 48 tham gia học tập CTM ÂNVĐ tại Trường đại học TDTT
Bắc Ninh. Trong đó, NTN gồm 32 SV được luận án áp dụng nội dung CTM
ÂNVĐ theo hướng đổi mới chương trình tiếp cận CDIO(2+) và 30 SV NĐC
áp dụng chương trình hiện hành.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành lần lượt theo 2 chương trình nhóm 1
và nhóm 2 bằng hình thức song song, trong đó cả 2 nhóm đều có nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.
3.3.1.3. Xác định tiêu chí đánh giá thực nghiệm
Theo kết quả nghiên cứu ở mục 3.2, đánh giá hiệu quả ứng dụng CTM
ÂNVĐ cũng như các môn học là phải kiểm tra và thi kết thúc, môn học. Theo
đó:
Với SV khoa GDTC phải thi và kiểm tra 4 nội dung:
Học trình 1: Kỹ thuật múa cơ bản vùng miền
Học trình 2: Kỹ thuật cơ bản các điệu KVTT với 2 nội dung thi cá nhân
và thi đôi (bốc thăm tự chọn).
Học phần: Dàn dựng tiết mục múa sân khấu và dàn dựng biên soạn múa
và KVTT tự chọn theo đăng ký
Với SV khoa HLTT, Y học TDTT, Quản lý TDTT phải thi và kiểm tra cũng
với 4 nội dung:
Học trình 1: Kỹ thuật KVTT hiện đại với 2 nội dung: Thi cá nhân và thi đôi.
Học trình 2: Kỹ thuật KVTT cổ điển với 1 nội dung: Các điệu KVTT theo
cặp
Học phần: Dàn dựng biên đạo KVTT hiện đại bốc thăm tự chọn
Học phần: Dàn dựng biên đạo KVTT cổ điển bốc thăm tự chọn
3.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
* Đánh giá trước thực nghiệm:
45
Do 2 nhóm đều mới bắt đầu học môn ÂNVĐ nên t rướ c thực nghiệm lu ận
án tiến hành đánh giá tổng thể CTM ÂNVĐ trên cả NĐC và NTN của cả
02 nhóm 1 và nhóm 2 bằng 03 tiêu chuẩn cấp I, 29 tiêu chí cấp II và 117
tiêu chí minh chứng cấp III mà luận án đã lựa chọn (phụ lục 27).
Ngoài ra, luận án còn tiến hành ghi lại cảm nh ận của SV tham gia TN
đối với CĐR của CTM ÂNVĐ trướ c và sau thực nghiệm đối với CTM
ÂNVĐ cũ và CTM ÂNVĐ đổi mới bằng các tiêu chí và minh chứng mà
cá em đã lựa chọn ở mục 3.1.4.
* Đánh giá sau thực nghiệm:
Đánh giá hiệu quả CTM ÂNVĐ đổi mới cho SV Trường đại học TDTT
Bắc Ninh được luận án đánh giá bằng 03 tiêu chuẩn cấp I, 29 tiêu chí cấp II
và 117 tiêu chí minh chứng cấp III, cùng với các kết quả so sánh điểm thi
học trình, học phần và các CĐR do GV, SV, NSDLĐ đánh giá trên cả 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng, được trình bày tại bảng 3.28, 3.29 và các
biểu đồ 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10.
Bảng 3.28: So sánh hiệu quả ứng dụng chương trình môn Âm nhạc vũ
đạo đổi mới với chương trình hiện hành đối với sinh viên chuyên
ngành Giáo dục thể chất Trường đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
(n=120)
TT
1
2
3
Nội dung tiêu chí
Kết quả so sánh
NTN (n=60) NĐC (n=60)
Học trình 1:
8.12±2.31
Kỹ thuật múa cơ bản vùng miền (điểm)
Học trình 2: Kỹ thuật cơ bản các điệu KVTT (điểm)
Nội dung thi cá nhân (điểm)
8.03±2.06
Nội dung thi đôi theo cặp (điểm)
8.12±1.39
Thi kết thúc học phần:
Dàn dựng tiết mục múa sân khấu (điểm)
8.37±1.25
Biên soạn KVTT tự chọn (điểm)
8.65±1.10
t
p
7.75±2.32
2.14
<0.05
6.59±1.56
7.98±1.65
4.32
1.09
<0.02
>0.05
7.02±2.01
7.89±1.89
2.42 <0.01
3.62 <0.02
Bảng 3.29: So sánh hiệu quả ứng dụng chương trình môn Âm nhạc vũ
đạo đổi mới với chương trình hiện hành đối với sinh viên chuyên
ngành Huấn luyện thể thao, Y học Thể thao, Quản lý Thể thao
Trường đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=62)
TT
1
2
3
Kết quả so sánh
NTN (n=32) NĐC (n=30)
Học trình 1: Kỹ thuật cơ bản KVTT hiện đại (điểm)
Nội dung thi cá nhân (điểm)
8.08±1.24
6.67±0.89
Nội dung thi đôi (theo cặp) (điểm)
8.37±1.27
8.03±1.19
Học trình 2: Kỹ thuật cơ bản các
8.03±2.06
Không học
điệu KVTT cổ điển theo cặp (điểm)
Thi kết thúc học phần:
Nội dung tiêu chí
t
p
4.49
1.65
<0.01
>0.05
0
46
Biên soạn KVTT tự chọn (điểm)
8.58±1.00
7.25±1.14
2.34
<0.05
Kết quả bảng 3.28 và 3.29 cho thấy: Nhóm 1 (ngành GDTC): giữa 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng có sự khác biệt thống kê thể hiện 04/05 tiêu
chí đã khảo sát có sự khác biệt rõ rệt với tTính=2.14 đến 4.42 ở ngưỡng xác
xuất P < 0,05 đến P < 0,01. Tuy nhiên, nội dung thi đôi của học trình 2 không
có sự khác biệt đáng kể với tTính=1.09 < tBảng = 1.96 ở ngưỡng xác xuất P >
0,05. Tìm hiểu kết quả này luận án nhận thấy: CTM ÂNVĐ hiện nay được áp
dụng trên hai nhóm nghiên cứu đều đảm bảo tính tương đồng từ số lượng tiết
học đến các nội dung giảng dạy, sự thay đổi của một số nội dung trong nhóm
thực nghiệm đã không thể hiện được sự khác biệt như mong muốn là bởi thời
gian và số tiết giảng dạy vẫn chưa đảm bảo công tác giảng dạy chuyên môn.
Dù vậy ở NTN với kết quả đạt được theo thang độ Bloom SV đều ở mức 5
(mức giỏi đánh giá), còn SV NĐC đa phần chỉ ở mức Khá Phân tích, thậm
chí có 1 tiêu chí “thi cá nhân” chỉ ở mức vận dụng trung bình khá (6.59
điểm).