Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích và bình luận các quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.48 KB, 16 trang )

La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

MỤC LỤC

Đề bài 05: Phân tích và bình luận các quy định về các trường hợp miễn trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại
A.

MỞ ĐẦU

Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế thị trường của nước ta có
những chuyển biến rõ rệt, hoạt động thương mại ngày càng phát triển, số lượng giao
dịch thông qua hợp đồng trong lĩnh vực thương mại ngày càng phổ biến. Những sự
cố nằm ngoài khả năng dự đoán có thể xảy ra khiến cho một hoặc cả hai bên không
thể thực hiện được nghĩa vụ của mình dẫn đến việc vi phạm hợp đồng. Trong một số
điều kiện nhất định, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm, không phải chịu
các chế tài do hành vi vi phạm gây ra.Pháp luật thương mại hiện nay cũng đã có
những quy định về chế tài trong vi phạm hợp đồng thương mại phù hợp, bên cạnh
đó vẫn cần quy đinh về các trường hợp miễn trách nhiệm khi có hành vi vi phạm
hợp đồng thương mại cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho bên vi phạm.
NỘI DUNG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI, CHẾ TÀI DO VI
B.

I.

PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ MIỄN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI
1.


HÀNH VI VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI.
Hợp đồng thương mại

Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

1

Page 1


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

Trong nền kinh tế thị trường, hình thức pháp lý chủ yếu của các quan hệ tài sản
nói chung và các quan hệ kinh doanh nói riêng chính là hợp đồng. Theo Điều 388
BLDS 2005 ta có quy định : “hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyên, nghĩa vụ dân sự”. Tuy nhiên, một thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ được coi là hợp pháp
khi được Nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện, nghĩa là phải đảm bảo các yêu
cầu về thẩm quyền giao kết, mục đích, đối tượng giao kết, hình thức của sự thỏa
thuận và thỏa thuận đáp ứng được những yêu cầu này là một hợp đồng hợp pháp.
Ngày nay phần lớn các quan hệ xã hội đều được điều chỉnh bởi quan hệ hợp đồng.
Vai trò,vị trí của chế định hợp đồng ngày càng được khẳng định trong mọi hệ thống
pháp luật. hợp đồng thương mại cũng không nằm ngoài chế định hợp đồng, nó là
một loại hợp đồng dân sự, nhưng có những đặc điểm mang đặc trưng riêng của loại
hợp đồng này. Trong Luật Thương mại 2005 không có quy định về khái niện hợp
đồng thương mại. Nhưng ta có thể hiểu hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý
của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên ( ít nhất có 1 bên
là thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi,

chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương
mại.
Các hoạt động thương mại ở đây được xác định theo LTM 2005 tại Điều 1. Theo
đó bao gồm : hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt
Nam; hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ VIệt Nam trong trường hợp
các bên thỏa thuận chọn áp dụng luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã là thành viên; hoạt động không nhằm mục đích sinh lời của một bên
giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên
thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lời đó áp dụng luật này.
2.

Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại

Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

2

Page 2


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại là một lại chế tài phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng thương mại, trong đó chế tài là một bộ phận của quy phạm
pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến để đảm bảo cho
pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của

luật này (Khoản 12, Điều 3 LTM 2005). Như vậy, chế tài do vi phạm hợp đồng
thương mại là hình thức chế tài áp dụng đối với các chủ thể không thực hiện hay
thực hiện không đúng, không đầy đủ các cam kết theo hợp đồng thương mại, theo
đó bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi vi
phạm của mình gây ra.
Theo pháp luật thương mại Việt Nam, các chế tài thương mại được hiểu là
những biện pháp pháp lý mang tính tài sản do bên bị vi phạm lựa chọn để áp dụng
đối với bên vi phạm nhằm mục đích ngăn ngừa, trừng trị và giáo dục. Chế định trách
nhiệm hợp đồng chủ trương áp dụng các biên pháp chế tài đối với mọi hành vi vi
phạm hợp đồng ( trừ trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng). quy định về
trách nhiệm hợp đồng có tác dụng rất mạnh mẽ vào ý thức của các bên, nâng cao
tinh thần trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, ngăn
ngừa và hạn chế các vi phạm hợp đồng xảy ra.
Theo Điều 292 LTM năm 2005 quy định: “ các loại chế tài trong thương mại
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Phạt vi phạm.
Buộc bồi thường thiệt hại.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
Hủy bỏ hợp đồng.

Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01


3

Page 3


La Quỳnh Anh - 370906
7.

Luật Thương mại Việt Nam 2

Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam, điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

3.

Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế”
Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là việc bên vi phạm nghĩa vụ

theo hợp đồng thương mại không bị áp dụng các hình thức chế tài.
Các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm trong hợp đồng
thương mại được quy định trong Khoản 1, Điều 294 LTM 2005:
“ Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1.
a)
b)
c)
d)

Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao
kết hợp đồng”.

Mặt khác, để đươc áp dụng các căn cứ miễn trách nhiệm thì bên cso hành vi vi
phạm hợp đồng có nghĩa vụ phải chứng minh mình không có lỗi, nếu không
chứng minh được bên vi phạm coi như có lỗi và phải chịu các chế tài do pháp
luật quy định. Ngoài ra, khi xảy ra trường hợp được miễn trách nhiệm hợp đồng,
bên vi phạm còn phải thông báo ngay (bằng văn bản) cho bên kia về trường hợp
được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Nếu bên vi phạm không
thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt
hại
II.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH
NHIỆM ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

4

Page 4


La Quỳnh Anh - 370906
1.

Luật Thương mại Việt Nam 2


Miễn trách nhiệm theo thỏa thuận

Trong Điều 11 LTM 2005 quy định về nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận
trong hợp đồng thương mại. ta có thể thấy rằng pháp luật thương mại nước ta rất tôn
trọng và đề cao tình tự do thỏa thuận trong hợp đồng. Các bên được quyền tự do
thỏa thuận với nhau về các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và không trái với quy
định của pháp luật. Các chủ thể tham gia thỏa thuận trong hợp đồng luôn có quyền
bình đẳng với nhau thỏa thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm khi giao kết hợp
đồng thương mại.
Ví dụ : Ngày 1/4/2014 A đặt mua của B 50 tấn đá dùng trong xây dựng, 2 bên
đã ký kết xong hợp đồng và hẹn ngày giao hàng là 20/4/2014. Nhưng đến ngày
12/11/2014 B do một số máy móc bên B gặp trục trặc kỹ thuật nên không thể theo
kịp tiến độ, dự tính sẽ không đủ số lượng hàng giao đúng hẹn cho bên A mà chỉ có
thể giao trước cho bên A 30 tấn đá vào ngày 16/4/ 2014. Vì vây, B đã gọi điện thỏa
thuận với A là sẽ giao trước 30 tấn đá trước vào ngày 16/4/2014 còn 20 tấn đá còn
lại sẽ giao cho A vào ngày 30/4/2014 và A đồng ý với thỏa thuận trên của B. Vậy
nếu B không báo trước cho A hoặc có báo trước nhưng A không đồng ý với thỏa
thuận của B thì đến ngày 20/4/2014 mà B không giao đủ 50 tấn đá cho A, thì có thể
B sẽ phải chịu phạt hợp đồng vì hành vi không thực hiện đúng và đầy đủ theo thỏa
thuận trong hợp đồng đã ký vào ngày 1/4/2014. Nhưng vì B đã thông báo và A đã
đồng ý nên trong trường hợp này, khi B không giao đủ khối lượng đá vào ngày
20/4/2014 có tranh chấp xảy ra thì B sẽ không phải chịu trách nhiệm hợp đồng cho
A, nhưng B phải có cơ sở để chứng mình được việc thỏa thuận giao đá muộn đã
được A đồng ý.
Hoặc có thể trong thời gian thực hiện hợp đồng, các bên thỏa thuận thêm về các
trường hợp miễn trách nhiệm nhưng các điều khoản này phải tồn tại trong hợp đồng
trước khi có vi phạm xảy ra và có hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01


5

Page 5


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

chế tài. Khi hợp đồng được giao kết bằng văn bản, thì thỏa thuận miễn trách nhiệm
được ghi nhận trong nội dung hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng. nhưng kể cả
khi hợp đồng đã ký kết các bên vẫn có thể thỏa thuận bằng lời nói hoặc hành vi cụ
thể hoặc sửa đổi, bổ sung vào hợp đồngcác trường hợp miễn trách nhiệm. Khi hợp
đồng được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể thì thỏa thuận miễn trách nhiệm
cũng có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, việc chứng
minh sự tồn tại của thỏa thuận miệng hay hành vi mà không có văn bản sẽ gặp khá
nhiều vấn đề khó khăn. Và vấn đề đặt ra ở đây còn là , có phải mọi thỏa thuận giữa
các bên về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hạo đều có giá trị pháp lý hay không?
Nếu vì có điều khoản miễn trách mà một bên trong hợp đồng cố tình thực hiện hành
vi vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại cho bên kia thì sẽ phải xử lý trường hợp này như
thế nào, cho dù pháp luật thương mại nước ta rất tôn trọng sự bình đẳng thỏa thuận
giữa hai bên. Nhưng bên cạnh đó pháp luật cũng cần phải đảm bảo và bảo vệ quyền
lợi của mỗi bên khi có vi phạm xảy ra.
2.

Miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng
Theo quy định của pháp luật thương mại, bên vi phạm hợp đồng được miễn

trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là dù
hợp đồng có quy định hay không thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc

vi phạm hợp đồng, bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm.
Theo Khoản 1 Điều 161 BLDS 2005 “sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”. Phần sau sẽ cho
thấy, theo BLDS, khi có sự kiện bất khả kháng làm cản trở việc thực hiện hợp đồng
thì bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, phải nói rằng
trong phần liên quan đến hợp đồng, BLDS không định nghĩa thế nào là sự kiện bất
khả kháng. Khoản 1 Điều 161 vừa nêu định nghĩa bất khả kháng nhưng không
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

6

Page 6


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

trong phần hợp đồng mà trong phần thời hiệu, cụ thể là để xác định “thời gian
không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự”. Một số văn bản dưới luật cũng có định nghĩa thế nào là sự kiện bất khả
kháng. Ví dụ theo Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 42/2002/QĐ-BCN ngày 9/10/2002
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định kiểm tra cung ứng, sử
dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện, “sự kiện bất khả kháng là sự
kiện xảy ra một cách khách quan mà bên vi phạm không thể kiểm soát được, không
thể lường trước được và không thể tránh được, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp
cần thiết trong khả năng cho phép. Sự kiện bất khả kháng bao gồm mưa, giông,
bão, lốc, lụt, sấm sét, hạn hán, động đất, chiến tranh, phá hoại và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật”. Xét về luật chung và luật riêng thì BLDS 2005

đã quy định như vậy và trong cả LTM 2005 hiện hành cũng không hề có khái niệm
về “sự kiện bất khả kháng” xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại.
Vì vậy, ta có thể hiểu theo thông lệ chung, sự kiện bất khả kháng (force majeure)
thường được hiểu có thể là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra (thiên tai) như lũ
lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần… hoặc các hiện tượng xã hội như chiến
tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của chính phủ…
Tất nhiên việc chứng minh có tồn tại sự kiện bất khả kháng thuộc về nghĩa vụ của
bên vi phạm hợp đồng, nhưng việc bên đó được hay không được miễn trừ lại phụ
thuộc vào bên bị vi phạm hoặc cơ quan chức năng có chấp nhận nó là sự kiện bất
khả kháng hay không. Với một khái niệm còn quá khái quát như vậy thì đương
nhiên việc tìm được tiếng nói chung giữa các bên là không hề dễ dàng.
Vậy để thỏa mãn là một sự kiện bất khả kháng,về cơ bản cần 3 yếu tố sau:
Thứ nhất, là sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng. Tức là sự kiện
nằm ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng như các hiện tượng tự
nhiên: bão, lụt, sóng thần… các sự kiện chính trị, xã hội: đình công, bạo loạn, chiến
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

7

Page 7


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

tranh…, ngoài ra còn có các trường hợp như hỏa hoạn phát sinh từ khu vực bên
ngoài lan sang và thiêu rụi nhà máy…
Thứ hai, là sự kiện xảy ra không thể dự đoán trước được. Năng lực đánh giá
xem xét một sự kiện có xảy ra hay không được xét từ vị trí của một thương nhân

bình thường chứ không phải một chuyên gia chuyên sâu. Ví dụ khu vực nhà máy
của bên vi phạm thường xuyên có bão vào mùa mưa nhưng do tính bất ngờ và khó
kiểm soát của bão nên việc dự đoán bão có xảy ra hay không đối với một thương
nhân là không thể lường trước được. (chiến tranh, bạo loạn, đình công… hay các
thảm họa thiên nhiên khác)
Thứ ba, là sự kiện xảy ra mà hậu quả để lại không thể khắc phục được dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, là sự kiện xảy ra mà chúng ta
không thể tránh được về mặt hậu quả. Tức là sau khi bên vi phạm đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết những vẫn không khắc phục được hậu quả thì mới đáp ứng điều
kiện này. Tuy nhiên, nếu như bên vi phạm không thực hiện các biện pháp cần thiết
để khắc phục hậu quả nhưng chứng minh được rằng dù có hành động vẫn không thể
khắc phục được hậu quả thì xem như đã thỏa mãn điều kiện này.
Để được áp dụng miễn trừ do sự kiện bất khả kháng thì bên có hành vi vi phạm
phải chứng minh được sự cố dẫn đến vi phạm hợp đồng thõa mãn 3 điều kiện vừa
nêu.
Theo quy định tại Điều 296 LTM 2005, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng,
các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; trừ các hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc
hoàn thành dịch vụ. Nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được
thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời
gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu
quả,

nhưng

không

được

kéo


Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

dài
8

quá

các

thời

hạn

sau

đây:

Page 8


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

- 05 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được
thoả

thuận


không

quá

12

tháng,

kể

từ

khi

giao

kết

hợp

đồng;

- 08 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được
thoả

thuận

trên

12


tháng,

kể

từ

khi

giao

kết

hợp

đồng.

Tuy nhiên, nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá thời hạn nêu trên thì các bên có
quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi
thường thiệt hại. Bên từ chối thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết
trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng trong thời hạn 10 ngày.
Ví dụ : Ngày 10/3/2014, công ty A ký hợp đồng cung ứng mặt hàng nông sản là
khoai tây cho công ty B thời hạn giao hàng là 30 ngày kể từ ngày B chuyển tiền cho
A. Ngày 15/3/2014 A đã chuyển khoản tiền cho A. Nhưng sau thời hạn 30 ngày sau
khi B nhận được tiền mà A đã chuyển khoản, thì B vẫn không giao khoai tây cho A.
A khiếu nại B thì B đưa ra ý kiến phản hồi rằng thời gian vừa rồi, có 4-5 ngày thời
tiết tại khu vực trang trại trồng khoai tây của B bất ngờ gặp mưa lớn, gây lũ lụt và
đã ảnh hưởng đến việc thu hoạch nên không thể gom đủ hàng giao cho A. Nên B xin
đề xuất trả lại tiền cho A và đề nghị được miễn trách nhiệm vì lý do bất khả kháng.
Vấn đề đặt ra ở đây là B phải chứng minh được 3 yếu tố :

-

Thứ nhất, lũ lụt đã xảy ra sau khi A và B đã ký kết xong hợp đồng
Thứ hai, trận lũ lụt vừa xảy ra là trận lũ mà B không lường trước được và khó

-

dự đoán để có biện pháp khắc phục trước
Thứ ba, trận lũ xảy ra mà hậu quả để lại không thể khắc phục được, không thể
gom đủ số dưa A đã yêu cầu cho dù B đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép.
Nếu phía bên công ty B đưa ra được những bằng chứng chứng minh được ba

điều trên và được A công nhận và cho phép thì B sẽ được miễn trách nhiệm vi phạm
hợp đồng với lý do sự kiện bất khả kháng xảy ra. Và hai bên sẽ tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Điều 296 LTM 2005
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

9

Page 9


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

Việc quy định sự kiện bất khả kháng là một trong những trường hợp được miễn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại là hoàn toàn phù
hợp vì bên vi phạm hợp đồng không có bất kỳ lỗi gì trong việc vi phạm hợp đồng.

Nên nếu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của bên vi phạm.
3.

Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên bị vi phạm

Căn cứ miễn trách nhiệm trong trường hợp này phải do lỗi của bên bị vi phạm.
lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động. Ngoài ra, cũng có thể là một
hành vi vi phạm hợp đồng của bên bị vi phạm, là cả hai bên đều có hành vi vi phạm
hợp đồng. Hay ta có thể hiểu, theo lẽ công bằng thì khi một bên làm cho bên kia
không thực hiện đúng hợp đồng thì đương nhiên họ không được viện dẫn việc thực
hiện không đúng hợp đồng này để buộc bên kia bồi thường hay chịu trách nhiệm
được. Như vậy, khi hành vi của bên có quyền là nguyên nhân của việc không hiện
đúng hợp đồng thì bên có nghĩa vụ được miễn trách nhiệm.
Ví dụ: Công ty A kí kết với công ty B hợp đồng gia công 1000 đôi
giày. Theo đó, công ty A phải giao toàn bộ vật liệu gia công cho công ty B
để công ty B tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, công ty A đã giao vật liệu chậm
hơn 10 ngày so với thỏa thuận dẫn đến việc đình trệ sản xuất khiến cho việc
giao hàng của công ty B bị trậm chễ. Trong trường hợp này, nếu như trong
hợp đồng không có thỏa thuận khác về việc chậm giao vật liệu và việc chậm
giao vật liệu của công ty A không phải do bất khả kháng hoặc do quyết định
của cơ quan có thẩm quyền thì xem như công ty A đã có lỗi khiến cho công
ty B không thể thực hiện đúng hợp đồng nên công ty B được miễn trách
nhiệm.
Ngoài ra, Điều 80 công ước viên 1980 cũng có quy định : “một bên không được
viện dẫn một sự không thực hiện của bên kia trong chừng mực mà sự không thực
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

10


Page 10


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

hiện nghĩa vụ đó là có lý do những sơ suất hành vi của chính họ”. Như vậy có thể
thấy luật thương mại Việt Nam 2005 đã đảm bảo được sự tương thích với pháp luật
thương mại quốc tế trong việc quy định về trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng trong việc làm đó hoàn toàn do lỗi của bên kia.
Về quy định của pháp luật về vấn đề “miễn trách nhiệm khi có lỗi của bên bị vi
phạm” giúp đảm bảo quyền lợi của bên vi phạm. Vì khi có lỗi vi phạm hợp đồng
xảy ra là do có yếu tố có lỗi trước của bên bị vi phạm. Đó là yếu tố khách quan tác
động trực tiếp tới việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của bên có vi phạm, không phải
là yếu tố chủ quan và hoàn toàn là lỗi của bên vi phạm. Nên việc miễn trách nhiệm
trong trường hợp này là \phù hợp. Tránh được trường hợp bên bị vi phạm cố tình tạo
cho bên vi phạm một lỗi nào đó để khiến bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi
cường thiệt hại khi lỗi vi phạm không hoàn toàn thuộc về mình. Ngoài ra việc miễn
trách nhiệm này còn được pháp luật dân sự nước ta quy định tại Khoản 2 điều 3
BLDS 2005 quy định trách nhiệm bồi thương thiệt hại cho loại hợp đồng cụ thể là
hợp đồng vẫn chuyển như sau: “bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách, nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi của khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
4.

Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước

Điểm d, khoản 1, Điều 294 LTM 2005 quy định: “hành vi vi phạm của một bên là

do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà các bên
không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng” là một căn cứ miễn trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại.
Ví dụ: Vụ việc của ông Trần Văn Tuyền – nguyên tổng thanh tra chính phủ về việc
mua bán nhà đất công. Sau khi chuyển ra Hà Nội công tác năm 2003, ông Trần Văn
Truyền có đơn gửi UBND TPHCM trình bày hoàn cảnh khó khăn do công tác xa ở
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

11

Page 11


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

Hà Nội và có nhu cầu nhà ở tại TPHCM trong khi gia đình không có khả năng mua
đất, để xin thuê nhà tại TP và đã được UBND TP cho thuê. Nhưng khi thuê được nhà
tại TP. Hồ Chí Minh ông Tuyền đã không sử dụng nó để ở mà nếu như ông cho
người khác thuê lại trong 20 năm để ở và bán hàng. Tuy nhiên, hiện nay Ủy ban
Kiểm tra T.Ư đã yêu cầu UBND TPHCM, UBND tỉnh Bến Tre thu hồi lại những căn
nhà, đất đã cấp, bán sai quy định của Nhà nước cho ông Trần Văn Truyền, đồng thời
yêu cầu các cơ quan liên quan kiểm điểm trách nhiệm cán bộ đã để xảy ra sai sót khi
thực hiện cấp, bán nhà sai quy định cho ông Truyền. Vậy lúc này, căn nhà tại Tp. Hồ
Chí Minh mà ông Tuyền đang cho thuê cũng nằm trong diện bị thu hồi và ông
Tuyền sẽ phải giao lại căn nhà đó cho UBND TPHCM. Thì hợp đồng thuê nhà giữa
ông Tuyền và người hiện đang thuê nhà này cũng bị chấm dứt. Nhưng hiện tai đang
là năm 2014, tức có nghĩa căn nhà ông mới cho thuê được 11 năm và còn 9 năm nữa
mới hết hạn hợp đồng vì có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước, và ông Tuyền

cũng không thể có lựa chọn khác được, nên ông Tuyền sẽ phải vi phạm hợp đồng
cho thuê nhà đối với chủ thuê kia. Và ông Tuyền cũng không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho bên thuê.
Từ quy định trên đây, có thể thấy việc miễn trách nhiệm chỉ được áp
dụng khi hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết
hợp đồng. Nếu như các bên đã biết về việc thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng mà vẫn
đồng ý giao kết hợp đồng thì không được áp dụng miễn trách nhiệm.
Tuy nhiên, quy định này của luật thương mại còn chưa thực sự rõ ràng.
Thể hiện ở chỗ:

Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

12

Page 12


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

Thứ nhất, không có quy định hướng dẫn cụ thể cơ quan quản lý Nhà nước trong
trường hợp này ra quyết định nhằm mục đích gì, nhưng điều kiện cụ thể để một
quyết định có thể trở thành căn cứ miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng.
Thứ hai, nếu xảy ra trường hợp việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà
nước mang lại lợi ích cho bên vi phạm và gây thiệt hại cho bên bị vi phạm hợp đồng
thì sao?. Đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào được ban hành để hướng
dẫn thi hành quy định này.

III.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM ĐỐI
VỚI

1.

HÀNH

VI

VI

PHẠM

HỢP

ĐỒNG

THƯƠNG

MẠI

Quy định cụ thể, rõ ràng hơn về các điều kiện để xác định một sự kiện là căn
cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Ta có thể thấy trong Điều 294 LTM 2005 hiện nay, chỉ mới dừng lại ở việc liệt

kê ra các trường hợp được miễn trách nhiệm khi có hành vi vi phạm hợp đồng. Còn
các trường hợp ấy chi tiết, cụ thể và yêu cầu nó cần có những điều kiện gì mới được

coi là rơi vào trường hợp đó thì pháp luật thương mại và các văn bản hướng dẫn đi
kèm để giải thích chưa có. Điều này gây khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp thương mại xảy ra. Và đối với việc áp dụng
các trường hợp miễn trách này cũng gây lúng túng cho các bên trong hợp đồng
thương mại.
Do đó, cần quy định tất cả các sự kiện là căn cứ miễn trách nhiệm đều phải thỏa
mãn một số điều kiện nhất định, bao gồm:
+ Sự kiện này phải xảy ra sau khi các bên đã kí kết hợp đồng.

Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

13

Page 13


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

+ Ở thời điểm kí kết hợp đồng các bên không biết và không thể biết sự kiện đó sẽ
xảy ra.
+ Sự kiện đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc vi phạm hợp đồng.
+ Khi các sự kiện này xảy ra, các bên đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trogn khả
năng nhưng không thể khắc phục được.
Việc ghi nhận các điều kiện này vừa đảm bảo nguyên lý về mối quan hệ nhân quả và
nguyên tắc xác định lỗi, vừa tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền vận dụng
một cách linh hoạt khi đánh giá các sự kiện là căn cứ để miễn trách nhiệm hợp đồng.
2. Quy định các điều kiện để thỏa thuận miễn trách nhiệm hợp đồng giữa các
bên được coi là có giá trị pháp lý

Luật thương mại 2005 cũng như các văn bản quy định chi tiết hiện hành, đến
nay vẫn chưa tồn tại một quy định cụ thể nào về các điều kiện công nhận một tỏa
thuận miễn trách nhiệm hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Cần bổ sung các quy định
mang tính nguyên tắc chung cho các thỏa thuận này. Để vừa có thể đảm bảo cho sự
tôn trọng thỏa thuận và bình đẳng giữa các bên theo nguyên tắc của pháp luật
thương mại hiện này, vừa hạn chế được việc một bên lợi dụng căn cứ này để trốn
tránh trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Và các bên cũng có cơ sở để xây dựng cá
thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật.
3.Quy định cụ thể hơn về trường hợp thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền là căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Cần có quy định hướng dẫn cụ thể về trường hợp này. Cơ quan nhà nước ra
quyết định này nhằm mcj đích gì? Những điều kiện cụ thể để một quyết định của cơ
quan nhà nước trở thành căn cứ miễn trách. Quyết định của cơ quan nhà nước phải
có tính chất làm phát sinh nghĩa vụ cho bên vi phạm, tức là việc yêu càu phải thực
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

14

Page 14


La Quỳnh Anh - 370906

Luật Thương mại Việt Nam 2

hiện hoặc không thực hiện ,ột hành vi nhất định nào đó, mà hành vi đó dẫn tới việc
vi phạm hợp đồng. Chỉ những quyết định mang tính chất bát khả kháng, bên vi
phạm không thể có lựa chọn nào khác ngoài việc vi phạm hợp đồngmơi scos thể là
căn cư miễn trừ trách nhiệm.
C.


KẾT LUẬN

Bản chất của việc miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm thực tế và việc
không phải gánh chịu trách nhiệm của chủ thể vi phạm mà đúng ra chủ thể đó phải
thực hiện và chịu chế tài của pháp luật. Đây là một trong những vấn đề có ý nghĩa
quan trọng, không chỉ đảm bảo quyền lợi của các bên giao kết hợp đồng, đảm bảo
sự tự nguyện thỏa thuận của các bên mà còn là yếu tố hạn chế việc một bên lợi dụng
quy định về miễn trừ trách nhiệm để trốn tránh trách nhiệm dân sự.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật thương mại tập 2, trường ĐH Luật Hà Nội, nxb CAND, HN –
2012.
2. Luật Thương mại năm 2005
3. Bộ Luật Dân sự năm 2005
4. Hoàng Thị Hà Phương, Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại – những vấn đề
lý luận và thực tiễn – luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội – 2012
5. Nguyễn Thị Thu Huyền, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
trong hoạt động thương mại, luận văn thạc sĩ luật học. HN – 2013
6. Bài viết: “miễn trách nhiệm trong vi phạm hợp đồng thương mại” trên trang web
/>7. Bài viết “một vài suy nghĩ về định hướng sửa đổi luật thương mại2005” trên
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

15

Page 15


La Quỳnh Anh - 370906


Luật Thương mại Việt Nam 2

trang web : />8. />9. />
Bài tập học kỳ– Lớp N01.TL1 – Nhóm 01

16

Page 16



×