Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Vận dụng sơ đồ tư duy vào việc dạy học đọc hiểu văn bản người lái đò sông đà ở trường THPT (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

TẠ THỊ THU HOÀI

VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO
VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Ở TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI – 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

TẠ THỊ THU HOÀI

VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO
VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Ở TRƯỜNG THPT
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
Người hướng dẫn khoa học:

ThS. Nguyễn Thị Mai Hương

HÀ NỘI – 2017




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Vận dụng sơ đồ tư duy vào việc
dạy học đọc hiểu văn bản Người Lái Đò Sông Đà ở trường THPT”, tôi xin
trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện cho tôi học tập, rèn luyện và có cơ hội được thực hành
nghiên cứu khoa học tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ
văn, các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy học Ngữ văn và đặc biệt tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới cô giáo - Ths. Nguyễn
Thị Mai Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
khóa luận và hoàn thành công trình nghiên cứu.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, người thân,
bạn bè đã động viên, chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
khóa luận này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Tạ Thị Thu Hoài


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị Mai Hương. Các kết quả nghiên
cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện


Tạ Thị Thu Hoài


QUY ƯỚC VIẾT TẮT
SĐTD:

Sơ đồ tư duy

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

NXB:

Nhà xuất bản

THPT:

Trung học phổ thông

Th.S:

Thạc sĩ

SGK:


Sách giáo khoa


MỤC LỤC
Co ntents

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Đóng góp ....................................................................................................... 4
9. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGƯỜI
LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ .......................................................................................... 6
1.1 Cơ sở lí luận về sơ đồ tư duy trong dạy học ............................................... 6
1.1.1 Tư duy và sự phát triển tư duy của con người ......................................... 6
1.1.1.1 Giới thiệu chung về tư duy con người .................................................. 6
1.1.1.2 Đặc điểm tư duy của học sinh trung học phổ thông ............................. 9
1.1.2 Giới thiệu chung về sơ đồ tư duy........................................................... 10
1.1.2.1 Sơ đồ tư duy - một phương tiện dạy học thiết thực ............................ 10
1.1.2.2 Cấu tạo và phân loại sơ đồ tư duy....................................................... 11
1.1.2.3 Ý nghĩa của việc vận dụng sơ đồ tư duy trong giáo dục..................... 14
1.2 Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn
bản Người lái đò sông Đà ............................................................................... 15

1.2.1 Điều tra, thăm dò ý kiến và dự giờ giáo viên......................................... 15
1.2.2 Điều tra thăm dò ý kiến học sinh ........................................................... 16


Tiểu kết chương 1............................................................................................ 17
Chương 2. DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG
ĐÀ TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 12 CÓ VẬN DỤNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY .................................................................................................. 18
2.1 Vị trí của văn bản “Người lái đò sông Đà” trong sách giáo khoa Ngữ văn
1218
2.2 Nội dung văn bản Người lái đò sông Đà................................................... 18
2.2.3.1 Dòng sông hung bạo............................................................................ 21
2.2.3.2 Dòng sông thơ mộng, trữ tình ............................................................. 24
2.2.4.1 Lai lịch và ngoại hình.......................................................................... 27
2.2.4.2 Nghề nghiệp ........................................................................................ 27
2.2.4.3 Trí dũng và tài hoa nghệ sĩ.................................................................. 28
2.3 Mục đích của việc dạy học đọc hiểu văn bản “Người lái đò sông Đà”
trong SGK Ngữ văn 12 ................................................................................... 31
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 41
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................... 42
3.1 Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 42
3.2 Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 42
3.3 Địa bàn thực nghiệm ................................................................................. 42
3.4 Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 43
3.5 Nội dung thực nghiệm............................................................................... 43
3.6 Cách tiến hành thực nghiệm...................................................................... 55
3.7 Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế của xã hội Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa tạo ra những cơ
hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với nền giáo dục.Vì
vậy, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà đang là một trong
những yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay đặc biệt là giáo dục
phổ thông. Giáo dục phổ thông có vị trí hết sức quan trọng, mang tính nền
tảng của cả hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục phổ thông trước
tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học, sâu xa hơn là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng của
nguồn nhân lực quốc gia. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 11 đã xác định:
“Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả
các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông mới”. Trong đó nhấn mạnh đổi mới phương pháp,
đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Ngữ văn là một môn học có vị trí quan trọng. Tuy nhiên do đặc trưng
của môn học khiến cho các em HS khi học tập thường ngại học, chán học dẫn
đến tình trạng không coi trọng và không hứng thú với môn học này. Từ đó đặt
ra yêu cầu muốn HS học tốt môn Ngữ văn thì GV cần phải đổi mới phương
pháp dạy học sao cho phù hợp và hiệu quả để kích thích tinh thần học tập của
học sinh, đưa học sinh đến với môn học một cách tự giác.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy bộ não không tư duy theo dạng
tuyến tính mà bằng cách tạo ra những kết nối, những nhánh thần kinh. Việc

1



ghi chép tuần tự theo lối truyền thống với bút và giấy có những dòng kẻ đã
khiến con người cảm thấy nhàm chán. Để khắc sâu kiến thức mỗi bài học và
khắc phục những hạn chế trong việc ghi nhớ kiến thức một cách thụ động của
học sinh, tang tính chủ động sáng tạo cho người học thì việc sử dụng sơ đồ tư
duy với cách ghi chép mạnh lạc là một biện pháp hay và hiệu quả. Thông qua
bản đồ tư duy học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức nhanh hơn, lâu hơn và hứng thú
hơn với các bài đọc hiểu nói riêng, bộ môn ngữ văn nói chung.
Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng sơ đồ tư duy vào việc
dạy học đọc hiểu văn bản Người lái đò sông Đà ở trường THPT”. Với mong
muốn góp phần tìm ra một hình thức dạy học có sáng tạo, nhằm tạo ra những
hiệu ứng học tập tốt cho HS khi học đọc hiểu văn bản văn học trong bộ môn
Ngữ văn ở nhà trường THPT.
2. Lịch sử vấn đề
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là bản đồ tư duy, lí thuyết và kĩ thuật tạo ra
bản đồ tư duy xuất hiện trên thế giới vào những năm 1960 của thế kỉ XX do
một giáo sư người Anh tên là Tony Buzan sáng lập và phát triển. Sơ đồ tư duy
là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ não rất mới
mẻ. Đó là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của
bộ não. Cơ sở của kĩ thuật này là khả năng tưởng tượng và tìm thấy các mối
liên hệ bên trong giữa các sự kiện, con người, đối tượng khác nhau rồi kết nối
chúng lại như chúng vốn tồn tại trong thực tế cuộc sống.
Về bản chất, sơ đồ tư duy là phương pháp nhận thức và trình bày vấn
đề trên một bình diện phẳng, dựa vào mối liên hệ có tính logic giữa các yếu tố
cấu thành vấn đề, thay cho cách thức cũ chủ yếu theo trình tự thời gian. Nó
giúp chúng ta giải quyết mọi vấn đề một cách đồng bộ, toàn diện và hiệu quả
hơn rất nhiều so với những phương pháp thông thường. Từ năm 1975, Joyce



Wycoff đã kết hợp chặt chẽ với Buzan để phát triển sơ đồ tư duy thành một
công cụ đào tạo tư duy hiệu quả. Trong cuốn “Ứng dụng bản đồ tư duy”
Wycoff đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể trong hành trình khám phá khả
năng bộ não, khám phá bản thân, đồng thời cung cấp những gợi mở thiết thực,
có thể áp dụng tức thì, giúp bạn ghi nhớ, quản lí, thuyết trình, lập kế hoạch...
trong cuộc sống cũng như trong công việc bằng cách lập bản đồ tư duy.
Ở Việt Nam, SĐTD chỉ mới được biết đến trong vài năm trở lại đây.
TS. Trần Đình Châu và TS. Đặng Thị Thu Thủy là hai tác giả đầu tiên tiến
hành nghiên cứu và tìm cách đưa SĐTD vào trong giảng dạy ở Việt Nam. TS.
Đặng Thị Thu Thủy đã có nhiều sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học về ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học, về SĐTD và hiện nay đã được nhiều
trường học áp dụng. Chúng ta cũng có thể kể đến một số sáng kiến kinh
nghiệm nghiên cứu và vận dụng SĐTD vào trong dạy học Ngữ văn có hiệu
quả như: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy Văn học sử ở trường THPT Ngọc
Hồi của cô giáo Lê Thị Anh Nguyệt, Sử dụng bản đồ tư duy dạy học sinh
cách tự học trong môn Ngữ văn THCS của giáo viên Trần Thị Thu Hiền, Sử
dụng bản đồ tư duy vào dạy phần lí thuyết Tiếng Việt ở trường THPT của giáo
viên Lê Thị Nhung trường THPT Lê Viết Tạo.
Căn cứ vào những công trình nghiên cứu trên cùng với việc tiếp thu
những ý kiến đóng góp của nhiều người đi trước, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Vận dụng sơ đồ tư duy vào việc dạy học đọc hiểu văn bản Người
Lái Đò Sông Đà ở trường THPT”.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra một hình thức mới khi dạy bài
“Người lái đò sông Đà”, tạo ra sự sáng tạo, kích thích hứng thú học tập cho
HS nhằm đem lại hiệu quả cao cho việc dạy học bài này ở trường THPT.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, việc nghiên cứu các đề tài này phải hướng
tới các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp các vấn đề lí thuyết về SĐTD và “Người lái đò sông Đà”
(Ngữ văn 12).
- Đề xuất cách vận dụng SĐTD khi dạy học đọc hiểu văn bản “Người
lái đò sông Đà” trong SGK Ngữ văn 12 (ban cơ bản).
- Thực nghiệm nhằm bước đầu đánh giá kết quả đề xuất.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là SĐTD trong giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
Gắn với nội dung đề tài chúng tôi xác định khóa luận tập trung nghiên
cứu cách vận dụng SĐTD vào quá trình dạy học đọc hiểu văn bản Người lái
đò sông Đà, trong SGK Ngữ văn 12 (ban cơ bản).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài để làm cơ sở như: các tài
liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu về SĐTD và vận dụng SĐTD trong dạy
học...
7.2 Phương pháp điều tra khảo sát
Khảo sát, tìm hiểu thực tiễn việc xây dựng và vận dụng SĐTD trong
thực tiễn dạy học ở trường THPT trong đó có môn Ngữ văn.
7.3 Phương pháp thực nghiệm
Thông qua quá trình điều tra, khảo sát dựa vào đó tiến hành làm giáo án
thực nghiệm. Dùng giáo án thực nghiệm để lên lớp và đánh giá hiệu quả đạt
được, ưu - nhược điểm khi vận dụng SĐTD vào bài dạy.
8. Đóng góp
Khóa luận giúp người dạy thuận lợi hơn trong việc thiết kế bài học cho
HS theo hướng phát huy khả năng sáng tạo. Đồng thời, chúng tôi muốn góp
một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học.



Ngoài ra còn góp phần vào nâng cao chất lượng đọc hiểu văn bản văn
học
trong nhà trường THPT nói chung và văn bản “Người lái đò sông Đà” nói
riêng.
9. Bố cục khóa luận
Bố cục khóa luận được triển khai làm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết
luận.
Phần nội dung được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng sơ đồ tư
duy vào dạy học đọc hiểu văn bản “Người lái đò sông Đà”.
Chương 2: Dạy học đọc hiểu văn bản “Người lái đò sông Đà” trong
sách giáo khoa Ngữ văn 12 có vận dụng sơ đồ tư duy.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC
TIỄN
CỦA VIỆC VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU
VĂN BẢN NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG
ĐÀ
1.1 Cơ sở lí luận về sơ đồ tư duy trong dạy học
1.1.1 Tư duy và sự phát triển tư duy của con người
1.1.1.1 Giới thiệu chung về tư duy con người
Trong cuộc sống hàng ngày, mọi hoạt động của con người đều gắn với
tư duy. Hoạt động nhận thức của con người được thể hiện qua quá trình trước
khi bắt tay vào hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới, mỗi cá nhân đều đã có sẵn

dự án trong đầu. Dự tính đó được định hình bởi khả năng phân tích, suy nghĩ
và tư duy. Trên cơ sở đó, con người dần dần phát hiện ra thao tác tư duy. Nói
một cách khác tư duy chính là căn cứ để con người xác định và thực hiện các
hành động để chiếm lĩnh thế giới. Bởi vậy tư duy là hoạt động chủ đạo của
mỗi cá nhân. Vậy tư duy là gì?
Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc
biệt - bộ não người. Nhà triết học, nhà toán học nổi tiếng Rene Descarters
từng khẳng định: “Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại”. Bộ não người là yếu tố quyết
định đến tư duy của con người. Bằng hàng loạt các thực nghiệm các nhà khoa
học đã nhận thấy sự chuyên biệt hóa chức năng của các bán cầu não. Bán cầu
não trái có sở trường về ngôn ngữ, tính toán, phân tích và phán đoán; còn bán
cầu não phải thiên về nắm bắt không gian, cảm thụ âm nhạc, nghệ thuật, óc
thẩm mĩ, lòng say mê và sự sáng tạo. Theo đó bán cầu não trái có thói quen
phân tích từng bước còn bán cầu não phải có khuynh hướng phân tích trực


quan, khái quát tổng thể vấn đề. Nhiều chức năng ưu thế, ở mức độ cao cấp
đều tập trung ở bán cầu não phải chứ không phải bán cầu não trái. Bởi vậy


người ta luôn tìm cách kích thích não phải để hai bán cầu não có sự tương tác
kích thích lẫn nhau đem đến cho con người khả năng to lớn. Nghiên cứu về tư
duy con người, các nhà khoa học đã tìm ra tư duy con người có những đặc
điểm cơ bản sau:
Trước hết nói đến tư duy người ta nói đến tính “có vấn đề” của tư duy.
Không phải trong bất kì hoàn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện, tư duy chỉ xuất
hiện khi gặp những hoàn cảnh, tình huống “có vấn đề”. Khi đó, những hiểu
biết sẵn có, những phương pháp thường dùng không đủ để giải quyết vấn đề
thì con người phải tìm ra cách thức giải quyết mới, khi đó buộc con người
phải tư duy.

Nhắc đến tư duy người ta nhắc đến một hoạt động có tính gián tiếp của
tư duy. Đây được coi là một đặc trưng cơ bản của hoạt động tư duy. Tư duy
con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả năng nhận
thức nó một cách gián tiếp. Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện trước hết
ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con
người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy
luật...) và kinh nghiệm của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát...) để nhận thức được cái bên trong, bản chất của sự vật
hiện tượng. Điều đó được thể hiện qua hoạt động như: Khi muốn giải một bài
toán thì trước hết ta cần phải biết được yêu cầu, nhiệm vụ của bài toán, nhớ
lại các công thức, định lí... ngoài ra còn có cả kinh nghiệm của bản thân chủ
thể thông qua nhiều lần giải toán trước đó. Tính gián tiếp của tư duy còn được
thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy con người sử dụng những công cụ,
phương tiện (đồng hồ, nhiệt kế, máy móc...) để nhận thức đối tượng mà không
thể trực tiếp tri giác chúng. Ví dụ để biết đồ sôi của nước ta dùng nhiệt kế để
đo... Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy con người được mở rộng không giới hạn
khả năng nhận thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì
diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.


Một đặc trưng nữa của tư duy là tính trừu tượng và tính khái quát hóa.
Khác với nhận thức cảm tính tư duy không phản ánh sự vật, hiện tượng một
cách cụ thể và riêng lẻ mà trên cơ sở đó khái quát những sự vật hiện tượng có
những thuộc tính bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù.
Nói cách khác tư duy mang tính trừu tượng và khái quát. Nhờ có đặc điểm
này mà con người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ hiện tại mà còn
có thể giải quyết được những nhiệm vụ của tương lai, trong khi giải quyết
nhiệm vụ cụ thể vẫn có thể sắp xếp nó vào một nhóm, một loại, một phạm trù
để có những quy tắc, những phương pháp giải quyết tương tự. Ví dụ khi ta nói
tới khái niệm “sách” thì ta không nói về một quyển sách cụ thể nào mà là sách

nói chung.
Tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ.
Tư duy mang tính có vấn đề, tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát là do
nó gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không thể
diễn ra được, đồng thời các sản phẩm của tư duy (khái niệm, phán đoán...)
cũng không được chủ thể và người khác tiếp nhận.
Cuối cùng, nói tới tư duy ta thấy nó có mối quan hệ mật thiết với nhận
thức cảm tính và nhận thức lí tính.
Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm
tính mà nảy sinh “tình huống có vấn đề”. Nói cách khác nhận thức cảm tính là
cơ sở, là một bước để con người tư duy. Nhận thức cảm tính là một khâu của
mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là chất liệu của những khái
quát hiện thực theo nhóm, lớp, phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tư
duy. Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ và chi
phối khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính: làm cho khả năng của con
người mang tính lựa chọn, nhạy bén hơn làm cho tri giác của con người mang
tính lựa


chọn, tính ý nghĩa. Mỗi hành động tư duy là một quá trình giải quyết
một nhiệm vụ nào đó xảy ra trong hoạt động nhận thức hay trong hoạt động
thực tiễn. Tư duy nảy sinh khi con người nhận thức được tình huống và muốn
biểu đạt tình huống đó. Trong quá trình đó tư duy của con người luôn vận
động và ngày càng sâu hơn. Cũng bởi vậy, trong quá trình giáo dục GV cần
chú ý tới việc phát triển tư duy cho HS và muốn phát triển tư duy chúng ta
cần:
Đặt HS vào tình huống có vấn đề để kích thích tính tích cực của bản
thân, độc lập sáng tạo khi giải quyết tình huống có vấn đề.
Rèn luyện năng lực học tập, nâng cao nhận thức để phát triển khả năng

tư duy tốt chính xác.
Tăng cường khả năng trừu tượng khái quát.
Thường xuyên quan sát tìm hiểu thực tế, rèn luyện cảm giác, tính nhạy
cảm, năng lực trí nhớ, nhằm nâng cao nhận thức cảm tính để sau đó rút ra
nhận thức một cách lí tính, có khoa học.
Trau dồi vốn ngôn ngữ vì ngôn ngữ là cái vỏ thể hiện tư duy và thông
qua đó mới biểu đạt được tư duy của bản thân cũng như lĩnh hội được tư duy
của người khác.
1.1.1.2 Đặc điểm tư duy của học sinh trung học phổ thông
Do cấu trúc não bộ phức tạp và chức năng của não phát triển, do sự
phát triển của quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hưởng của hoạt động học
tập mà hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em có khả
năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo hơn. Năng
lực phân tích, tổng hợp, so sánh trừu tượng hóa phát triển cao giúp các em có
thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Tư duy của các em nhất
quán hơn, chặt chẽ hơn và có căn cứ hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy
cũng phát triển. Các em có khả năng đánh giá và tự đánh giá nhiều mối quan
hệ, những sự vật hiện tượng xung quanh theo những thang giá trị đã được xác


lập. Cảm giác và tri giác ở lứa tuổi này đã đạt mức độ của người lớn. Điều
này làm cho năng lực cảm thụ được nâng cao. Trí nhớ cũng phát triển rõ rệt,
HS đã biết sử dụng nhiều phương pháp ghi nhớ chứ không chỉ ghi nhớ một
cách máy móc. Sự chú ý của học sinh THPT cũng phát triển, hoạt động nhận
thức phát triển ở mức độ cao, có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng
đắn và sâu sắc. Tuy nhiên ở lứa tuổi “nổi loạn” nhiều em còn ham chơi chưa
tích cực tư duy, chưa tìm ra phương pháp học tập khoa học hiệu quả nên dẫn
đến tình trạng chán học. Nhiều em chưa phát huy hết năng lực độc lập suy
nghĩ của bản thân còn kết luận vội vàng theo cảm tính... Vì vậy đòi hỏi trong
quá trình học tập GV cần hướng dẫn giúp HS rèn luyện tư duy một cách tích

cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và rút ra kết luận cuối cùng. Đồng
thời GV phải tìm ra những phương pháp phương tiện dạy học đúng đắn, tích
cực mang lại hiệu quả tốt cho giờ học cũng như việc tư duy sáng tạo của các
em HS. Với nhận thức trên, chúng tôi cho rằng việc vận dụng SĐTD trong
dạy học sẽ mang lại hiệu quả lợi ích thiết thực cho HS ở lứa tuổi này.
1.1.2 Giới thiệu chung về sơ đồ tư duy
1.1.2.1 Sơ đồ tư duy - một phương tiện dạy học thiết thực
Khi nói về SĐTD các nhà khoa học đã đưa ra nhiều cách hiểu khác về
SĐTD. Có người cho rằng: SĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu,
mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...
bằng cách kết hợp sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết
với sự tư duy tích cực. Hay SĐTD là sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng
những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của một cá nhân hay
một nhóm về một chủ đề. SĐTD có thể được viết trên bảng, trên giấy hay trên
máy tính...
Tuy có nhiều cách hiểu như vậy nhưng vẫn chưa thể hiện đầy đủ những
đặc trưng cơ bản về phương tiện dạy học hiện đại này. Trong khóa luận này,


chúng tôi xác định: SĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình
ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay
hình ảnh trung tâm. Ý hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các
nhánh tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý trung tâm.
Những nhánh chính sẽ được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu
chủ đề ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành
những nhánh nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ
sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối liên
hệ của bản thân các ý, điều này khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng
trên một phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê các ý tưởng thông thường
không thể làm được. SĐTD là sản phẩm của hoạt động trí tuệ và nhận thức

cửa con người. Nó gắn liền với sự hình thành và phát triển tư duy của con
người thông qua bộ não. Bộ não người không tư duy theo lối trình tự và tuần
tự mà theo cách lan tỏa như mọi hình dạng tự nhiên hệ tuần hoàn, hệ thần
kinh trong cơ thể con người, các nhánh của thân cây và những đường gân trên
chiếc lá. Đây chính là cách tư duy của não. Để tư duy hiệu quả, não cần có
một công cụ có khả năng phản ánh dòng tư duy tự nhiên ấy - SĐTD. SĐTD
có thể xem là công cụ tư duy mang tính tự nhiên, được phác thảo từ nguồn
cảm hứng và tính hiệu quả của những cấu trúc tự nhiên này. Đây là nguồn
gốc, cơ sở ra đời của SĐTD.
1.1.2.2 Cấu tạo và phân loại sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây nhỏ có nhiều nhánh lớn, nhỏ
mọc xung quanh. Ở vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa
để thể hiện ý tưởng chủ đạo. Ý trung tâm được nối với các nhánh lớn thể hiện
các vấn đề liên quan đến ý tưởng chính. Các nhánh lớn sẽ được phân thành
nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ
đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình


ảnh luôn được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này tạo nên bức tranh tổng
thể mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ rõ ràng.

Hình 1: Cấu tạo của bản đồ tư duy
Cách thức xây dựng một bản đồ tư duy khá đơn giản thông qua 5 bước:
Bước 1: Xác định từ khóa - đây là những từ quan trọng tập trung chủ
đề một cách cô đọng nhất nên phải ngắn gọn, xúc tích.
Bước 2: Vẽ chủ đề trung tâm trên một mảnh giấy (nằm ngang). Chủ đề
trung tâm có thể là một hình ảnh, từ, cụm từ, kí hiệu, câu nói,... thể hiện nội
dung chủ đề.
Bước 3: Vẽ thêm các nhánh cấp một tỏa ra từ chủ đề trung tâm. Đây là
các ý chính làm rõ chủ đề. Đây là những nhánh của SĐTD chúng sẽ giúp bạn

liên kết các thông tin lại với nhau. Khi vẽ vạch liên kết nên vẽ đường cong
hơn là đường thẳng, màu sắc nổi bật vì chúng hấp dẫn hơn với mắt và dễ ghi
nhớ hơn đối với não.


Bước 4: Vẽ thêm các nhánh cấp hai, cấp ba... để thể hiện rõ hơn nội
dung của các nhánh trước. Các nhánh phụ sẽ vẽ bằng nét nhỏ hơn để dễ phân
biệt với các nhánh chính. Có thể chú thích các từ ngữ cần thiết hoặc điền số
thứ tự vào các nhánh nếu bạn muốn sắp xếp theo thứ tự quan trọng hoặc thứ
tự các nhánh phải xem nếu thông tin yêu cầu phải theo tuần tự. Các nhánh tạo
thành một cấu trúc các nút liên hệ chặt chẽ với nhau.
Bước 5: Hoàn thiện SĐTD. Ở bước này người viết có thể thêm các
hình ảnh giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, thêm sức hấp dẫn cho SĐTD
cũng như giúp chúng ta dễ ghi nhớ hơn.
Có nhiều cách để phân loại SĐTD nhưng khi tùy thuộc vào mức độ tóm
lược kiến thức thì SĐTD có thể được chia thành ba loại chính sau:
+ SĐTD theo đề cương là loại SĐTD mang lại cái nhìn tổng quát về
toàn bộ môn học.
+ SĐTD theo chương là loại SĐTD có thể cụ thể hóa những kiến thức
mà ta phải học trong từng chương.
+ SĐTD theo đoạn văn. Với loại sơ đồ này cần lưu ý, có thể vẽ SĐTD
cho từng đoạn văn nhỏ trong SGK để tóm tắt nội dung chính của đoạn văn.
Hiệu quả mà SĐTD mang lại vô cùng lớn, bằng chứng là hơn 250 triệu
người trên thế giới đang sử dụng nó có hiệu quả, nó được sử dụng trong các
công ty lớn, phục vụ trong kinh doanh. Trong giáo dục, SĐTD đã và đang
khẳng định giá trị của nó. Có thể tin rằng, đây là phương tiện hiện đại có thể
đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sáng tạo, giảm bớt
áp lực học tập cho HS bởi các tính năng: SĐTD giúp bạn tiết kiệm thời gian
vì nó chỉ tận dụng các từ khóa. Hơn nữa, SĐTD giúp tận dụng được các
nguyên tắc ghi nhớ siêu đẳng. Không chỉ có vậy, SĐTD sử dụng hai bán cầu

não cùng lúc, mỗi bên não sẽ đồng thời hỗ trợ bên kia theo cách mang lại tiềm
năng sáng tạo vô tận và củng cố thêm khả năng của bạn trong việc tạo ra các


liên tưởng rộng lớn hơn. Điều này dẫn đến sự bùng nổ lớn hơn về năng lực, trí
tuệ của HS, SĐTD mô phỏng các quá trình sáng tạo, tư duy và nhớ.
1.1.2.3 Ý nghĩa của việc vận dụng sơ đồ tư duy trong giáo dục
Chúng ta biết rằng việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không
chỉ đơn thuần là một phương thức GV sử dụng để nâng cao hiệu quả học tập
mà còn là điều kiện để hiện thực hóa mục tiêu dạy học. Lịch sử phát triển giáo
dục cho thấy các phương pháp cũ không phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS dẫn đến cách học tập thụ động, thiên về ghi nhớ, ít
chịu suy nghĩ, cho nên đã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp
ứng yêu cầu phát triển năng động của xã hội. Do vậy việc vận dụng SĐTD
trong quá trình dạy - học là điều cần thiết, sẽ giúp các em có một cách học tốt,
phát huy được tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy, SĐTD
giúp chúng ta tư duy nhiều chiều. Đó là một công cụ giúp học tập hiệu quả
thông qua việc vận dụng não phải, não trái giúp người học tiếp thu bài học
nhanh hơn, hiểu bài kĩ hơn và nhớ được nhiều chi tiết hơn. Từ đó, ta thấy vận
dụng SĐTD trong việc dạy học sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực như: giúp
nắm kiến thức một cách tổng quát mà logic mạch lạc, tiết kiệm thời gian công
sức, ghi nhớ nhanh, lâu và sâu kiến thức hơn, kích thích óc sáng tạo cũng như
khơi dậy khiếu hội họa... Đối với việc dạy học văn bản văn học sẽ giúp HS
chiếm lĩnh bài học một cách tổng thể. HS sẽ hình dung văn bản văn học bằng
cả ngôn từ lẫn hình ảnh, xác định các phần, bố cục, hệ thống ý rõ ràng đầy đủ.
Khi nhìn vào sơ đồ, HS có thể nắm được nội dung bài học đồng thời có thể
xác định được đâu là ý chính, đâu là ý phụ một cách rõ ràng và từ đó lên kế
hoạch học tập hiệu quả.



1.2 Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu
văn bản Người lái đò sông Đà
1.2.1 Điều tra, thăm dò ý kiến và dự giờ giáo viên
Việc điều tra, thăm dò ý kiến GV được thực hiện với 10 GV và với 5
câu hỏi. Qua việc thống kê, chúng tôi có kết quả như sau:
Câu 1: Phương pháp dạy học mà các thầy cô hay sử dụng nhiều là?
PP 1
d
PP 4
v
PP 5
k
Câu 2: Theo thầy cô có thể vận dụng SĐTD vào dạy đọc hiểu văn bản
Người lái đò sông Đà nói riêng và phân môn đọc hiểu được không?
Có 8
0
K 2
n 0
Câu 3: Khâu nào trong quá trình dạy học được các thầy cô vận dụng
SĐTD?
K
m
T
c
T
g
K
n

1

0
3
0
5
0
1
0
Câu 4: Hiệu quả mà phương tiện này đem lại?

T 8
0
B 2
h 0
K 0
n 0
Câu 5: Ưu điểm khi vận dụng phương tiện này?
C
ó
D

N
g

4
1
4
1
2
1



Từ kết quả trên chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
Một thực tế trong quá trình dạy học của GV, các phương tiện dạy học
vẫn chưa được vận dụng nhiều. Vận dụng SĐTD vào dạy học là một cách dạy
học mới. Nhiều GV đã có những nhận xét tốt về phương tiện này. Họ đánh
giá phương tiện này mang lại hiệu quả tốt và ưu điểm của nó là dễ dàng ghi
nhớ - việc cần thiết trong học tập của HS, hơn nữa nó còn rất dễ sử dụng. Vì
vậy việc áp dụng phương tiện này vào dạy học đọc hiểu hoàn toàn khả thi,
giúp cải thiện giờ học với lượng kiến thức lớn, giúp tư duy của học sinh
nhanh nhạy, ghi nhớ hơn.
1.2.2 Điều tra thăm dò ý kiến học sinh
Chúng tôi đã điều tra, lấy ý kiến của 90 HS lớp 12 trường THPT Sơn
Dương với 5 câu hỏi. Kết quả điều tra như sau:
Đa số HS có thái độ không thích học văn, phân môn đọc hiểu cũng
không nằm ngoài xu thế đó. Chỉ có 27,8% số HS được hỏi cho biết các em
thích thú với giờ học của môn Ngữ văn. Những con số còn lại cho thấy thực
tế không khả quan. Số lượng HS nhàm chán, không hào hứng cao (55,5%), số
còn lại học vì đây là môn học bắt buộc. Có 30% HS cho biết thầy cô vận dụng
SĐTD - một phương tiện mới trong dạy học, và kết hợp với các phương pháp
dạy học như là hỏi đáp (28,9%), phân tích ví dụ (33,3%) còn lại là các
phương pháp khác. Vì vậy, khơi gợi lại hứng thú đối với môn Văn nói chung
và các phân môn của nó nói riêng là điều cần thiết. Việc đổi mới phương pháp
giảng dạy rất quan trọng để kéo HS về với môn học.
Vận dụng SĐTD trong dạy học là một biện pháp khả quan. Đây là
phương pháp đã được học sinh biết đến, làm quen và bước đầu sử dụng nó và
có tới 38,9% HS đã quen thuộc với nó. Đây là tiền đề tốt để sử dụng phương
tiện vào dạy học. Tuy nhiên, việc vận dụng phương tiện này cho hiệu quả
trong suốt quá trình học tập thì vẫn chưa áp dụng được mà chủ yếu để hệ
thống kiến thức cũ (66,6%).



Như vậy, GV có thể vận dụng được những ưu điểm của SĐTD và nền
tảng các em đã làm quen với nó để vận dụng hiệu quả SĐTD trong dạy học và
hướng dẫn các em học bài một cách khoa học, phát huy hết lợi thế của SĐTD.
Tiểu kết chương 1
Việc phát triển tư duy cho HS luôn là một trong những ưu tiên hàng
đầu của người công tác giáo dục. Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận và
thực trạng văn bản Người lái đò sông Đà ở Trường THPT Sơn Dương chúng
tôi có những căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm xác định những định hướng
cho việc thiết kế tiến trình tổ chức quá trình dạy học văn bản “Người lái đò
sông Đà”. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thiết kế dạy học văn bản
“Người lái đò sông Đà” có vận dụng SĐTD.


×