TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA
TẠI PHƯỜNG KHÁNH XUÂN, TP.BUÔN MA
THUỘT,
TỈNH ĐẮL LẮK
Sinh viên
: Nguyễn Thị Thu Trang
Chuyên ngành
: Kinh tế Nông Nghiệp
Khóa học
: 2011 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA
TẠI PHƯỜNG KHÁNH XUÂN, TP.BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮL LẮK
Sinh viên
: Nguyễn Thị Thu Trang
Chuyên ngành
: Kinh tế Nông nghiệp
GVHD
: Th.S Trần Ngọc Kham
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại
phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ” em xin chân thành gửi lời
cảm ơn đến:
Toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Tây Nguyên nói chung, thầy cô
giáo Khoa Kinh tế nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
cơ sở lý luận rất quý giá giúp cho em nâng cao được nhận thức trong quá trình
thực tập cũng như quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.S Trần Ngọc Kham đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các bác, cô, chú, anh, chị ở UBND phường Khánh Xuân và
bà con trong phường đã tận tình giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu và áp
dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Trang
i
MỤC LỤC
PHẦN 1
.....................................................................................................................
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
...........................................................................................................
1
PHẦN 2
.....................................................................................................................
3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
..........................................................................................
3
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%).
.................
3
PHẦN 3
...................................................................................................................
19
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................
19
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Khánh Xuân năm 2014
..............
23
Bảng 3.2. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng năm 2014.
.....................................
25
Bảng 3.3. Số hộ sản xuất lúa được điều tra phỏng vấn
.......................................
30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
.......................................................
35
Bảng 4.1. Nhân khẩu, lao động của các nông hộ
..................................................
35
Bảng 4.2. Trình độ học vấn
...................................................................................
36
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ
...............................................
38
Bảng 4.4. Kinh nghiệm sản xuất lúa
.....................................................................
38
Bảng 4.5. Máy móc thiết bị của các hộ điều tra
....................................................
39
Bảng 4.6. Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
................................
42
Bảng 4.7. Lịch thời vụ
............................................................................................
43
Bảng 4.8. Tình hình vay vốn của các hộ sản xuất lúa
...........................................
44
Bảng 4.9. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Hè Thu
................................
45
Bảng 4.10. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Đông Xuân
........................
47
Bảng 4.11. So sánh chi phí của vụ Hè Thu và Đông Xuân
....................................
48
Bảng 4.12. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Hè Thu
...................................
49
Bảng 4.13. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Đông Xuân
.............................
50
Bảng 4.14. Tình hình tham dự hoạt động khuyến nông của nông dân
..................
54
Bảng 4.15. Đánh giá của nông dân về thông tin thị trường
...................................
55
Bảng 4.16. Bảng phân tích SWOT về tình hình sản xuất lúa
................................
57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
.................................................................................
62
ii
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%).
.................
3
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Khánh Xuân năm 2014
..............
23
Bảng 3.2. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng năm 2014.
.....................................
25
Bảng 3.3. Số hộ sản xuất lúa được điều tra phỏng vấn
.......................................
30
Bảng 4.1. Nhân khẩu, lao động của các nông hộ
..................................................
35
Bảng 4.2. Trình độ học vấn
...................................................................................
36
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ
...............................................
38
Bảng 4.4. Kinh nghiệm sản xuất lúa
.....................................................................
38
Bảng 4.5. Máy móc thiết bị của các hộ điều tra
....................................................
39
Bảng 4.6. Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
................................
42
Bảng 4.7. Lịch thời vụ
............................................................................................
43
Bảng 4.8. Tình hình vay vốn của các hộ sản xuất lúa
...........................................
44
Bảng 4.9. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Hè Thu
................................
45
Bảng 4.10. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Đông Xuân
........................
47
Bảng 4.11. So sánh chi phí của vụ Hè Thu và Đông Xuân
....................................
48
Bảng 4.12. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Hè Thu
...................................
49
Bảng 4.13. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Đông Xuân
.............................
50
Bảng 4.14. Tình hình tham dự hoạt động khuyến nông của nông dân
..................
54
Bảng 4.15. Đánh giá của nông dân về thông tin thị trường
...................................
55
Bảng 4.16. Bảng phân tích SWOT về tình hình sản xuất lúa
................................
57
iv
DANH MỤC SỞ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quá trình tiêu thụ sản phẩm
.................................................................
13
Sơ đồ 2.2: Khâu tiêu thụ lúa
...................................................................................
14
Biểu đồ 2.1. Sản lượng và diện tích lúa gạo thế giới (2004 – 2013)
.................
15
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu diện tích các loại đất
...............................................................
22
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng đất tại phường Khánh Xuân
.....................................
26
Biểu đồ 4.1: Máy móc thiết bị của các hộ điều tra
...............................................
40
Biểu đồ 4.2: Vay vốn của các hộ sản xuất lúa
......................................................
44
Biểu đồ 4.3: Chi phí vụ Hè Thu
.............................................................................
46
Biểu đồ 4.4: Chi phí vụ Đông Xuân
.......................................................................
48
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ tuyến tính của diện tích và chi phí vụ Hè Thu
...................
52
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ tuyến tính của diện tích và chi phí vụ Hè Thu
...................
53
Biểu đồ 2.1. Sản lượng và diện tích lúa gạo thế giới (2004 – 2013)..............
Error:
Reference source not found
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
DTBQ
Diện tích bình quân
ĐVT
Đơn vị tính
GT
Gieo trồng
HĐKN
Hoạt động khuyến nông
IBM
Quản lí dịch hại tổng hợp
NHNN
Ngân hàng nông nghiệp
NHCS
Ngân hàng chính sách
TNCP
Thu nhập trên chi phí
TDP
Tổ dân phố
TH
Thu hoạch
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
vii
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất rất cơ bản của nền kinh tế quốc
dân, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, nó sản xuất ra một lượng lớn
hàng hoá cho xã hội và các sản phẩm đó là nguồn lương thực, thực phẩm thiết
yếu cho con người, cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp... Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, sơ chế nông sản.
Lúa là cây lương thực quan trọng trong nền nông nghiệp, nó góp phần vào
đảm bảo an ninh lương thực và sự ổn định đời sống của người dân Việt Nam.
Lúa gạo đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu qua nhiều thị trường
trên thế giới đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Những năm gần đây, Việt
Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc tế sản lượng gạo xuất khẩu hàng
năm đứng thứ hai trong số các nước xuất khẩu gạo.
Cây lúa có đặc tính sinh trưởng và thích ứng tốt trên các điều kiện khí hậu
khác nhau nên cây lúa được trồng phổ biến ở rất nhiều nơi. Phường Khánh
Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk cũng là nơi có điều kiện tự nhiên thuận
lợi phù hợp cho sự phát triển cây lúa. Trong thời gian qua, sản lượng lúa của
phường Khánh Xuân không ngừng tăng lên, đáp ứng không chỉ tiêu dùng trong gia
đình mà còn cung cấp cho thị trường một lượng lớn lúa hàng hoá.
Để nâng cao giá trị kinh tế của cây lúa chúng ta phải chú trọng cả khâu sản
xuất và khâu tiêu thụ làm cho cây lúa ở phường Khánh Xuân mang lại thu nhập
cao cho người dân. Tuy nhiên tình hình sản xuất lúa trên địa bàn phường Khánh
Xuân bà con nông dân cũng gặp nhiều khó khăn về thời tiết, khí hậu, nguồn
nước tưới tiêu, dịch bệnh cũng như nguồn vốn sản xuất còn hạn chế điển hình
như:
Chi phí nguyên liệu đầu vào giá ngày càng tăng gây khó khăn cho quá trình
sản xuất.
Do biến động giá cả trên thị trường, khiến giá cả bấp bênh không ổn định.
1
Kênh tiêu thụ chưa ổn định, còn mang tính tự phát.
Khâu bảo quản và khâu thu hoạch chưa hiệu quả... và còn rất nhiều khó khăn trở
ngại khác.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình
sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” để
làm khoá luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình sản xuất lúa của các hộ nông dân tại phường Khánh
Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa và đề xuất
giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất tại phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực cần
thiết để tạo ra sản phẩm hàng hóa một cách có hiệu quả.
2.1.2. Vai trò của việc sản xuất lúa
Như chúng ta đã biết lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của
thế giới. Đối với người Việt Nam ta cây lúa không chỉ là một cây lương thực
quý là còn là một loại thực phẩm hết sức gần gũi và đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong dinh dưỡng.
Về giá trị kinh tế: Lúa gạo được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp dược. Sản
phẩm phụ của cây lúa còn được làm thức ăn cho gia súc, tạo điều kiện phát triển
cho chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và phân bón cho trồng trọt.
Về giá trị dinh dưỡng: Gạo là thức ăn nhiều dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo
có thành phần tinh bột và protein thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do
chứa nhiều chất béo hơn.
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%).
Hàm lượng
Tinh
Lọai hạt
Lúa
bột
62,4
Lúa mì
Protein
Lipit
Xenluloza Tro
Nước
7,9
2,2
9,9
5,7
11,9
63,8
16,8
2,0
2,0
1,8
13,6
Ngô
92,2
10,6
4,3
2,0
1,4
12,5
Cao lương
71,7
12,7
3,2
1,5
1,6
9,9
Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia
Như vậy lúa là một cây lương thực quan trọng rất có giá trị về dinh dưỡng
và kinh tế cao.
3
Sản phẩm của cây lúa
Sản phẩm chính
Sản phẩm phụ
Đối với con người
Lúa làm lương thực, thực phẩm: Toàn thế giới sử dụng lúa làm lương thực
cho người. Ở nước ta sử dụng lúa là lương thực chính. Khẩu phần ăn sử dụng
cơm (lúa gạo), cá, thịt, rau xanh. Hạt lúa có thể xay xát ra gạo để nấu cơm, nấu
cháo hoặc chế biến thành các món ăn như làm bánh, kẹo, c hế biến rượu, chế
biến bánh, kẹo, làm môi trường để nuôi cấy men, cơm mẻ, các loại bánh làm từ
bột gạo ngoài ra còn hàng chục loại thực phẩm khác làm từ gạo.
Lúa gạo còn dùng làm thuốc chữa bệnh: Cám hay nói đúng hơn là lớp vỏ
ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất khoáng, chất béo, vitamin, nhất là
vitamin nhóm B nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em, điều trị bệnh phù
thũng và làm đẹp.
Đối với chăn nuôi
4
Ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực thì còn những sản phẩm phụ
mang lại giá trị kinh tế cao như: tấm, cám, trấu, rơm rạ...
Lúa làm thức ăn cho chăn nuôi. Từ hạt lúa có thể xay vỡ nuôi gia cầm (gà,
vịt, ngan, ngỗng…), nghiền thành bột và chế biến làm thức ăn cho trâu bò, lợn và
gia cầm, chế biến thức ăn cho cá…rơm có thể cho trâu bò ăn tươi, sau khi thu
hoạch có thể phơi khô làm thức ăn cho gia súc cho mùa mưa lạnh.
Chế biến thức ăn chăn nuôi từ lúa: Lúa nghiền thành bột và có thể trộn
theo thành phần và tỷ lệ khác nhau với bột sắn (khoai mỳ), khô dầu lạc, khô dầu
đậu tương, bột cá, vỏ tôm…để chế biến làm các loại thức ăn cho gia súc, gia
cầm và thủy sản.
Bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi
lấp làm cho đất tươi xốp vì vi sinh vật phân giải thành nguồn phân hữu cơ bổ
sung dinh dưỡng cho cây lúa vụ sau.
Đối với ngành công nghiệp
Làm nhiên liệu, chất đốt: Vỏ lúa làm chất đốt để đun nấu và sinh hoạt gia
đình. Cây lúa sau khi thu hoạch mang phơi khô dùng làm các vật dụng như chổi,
chiếu, làm chất đốt để đun nấu.
Làm nguyên liệu cho công nghiệp: Lúa làm nguyên liệu sản xuất các sản
phẩm công nghiệp như mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh... Vỏ trấu còn được dùng làm
ván ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic.
2.1.3. Kỹ thuật sản xuất lúa
Chọn giống tốt
Nên chọn giống lúa cao sản, thời gian sinh trưởng trung ngày và ngắn ngày.
Các giống được sử dụng phải phù hợp với từng vùng, từng vụ. Hạt giống phải
có chất lượng tốt như hạt giống hạt chắc, vàng óng không có chấm đen, không
có sâu bệnh. Dùng giống xác nhận, giống không có lẫn hạt cỏ, loại bỏ hạt cỏ còn
sót lại trước khi gieo sạ….Trước khi ngâm ủ, cần sàng sảy lại để loại bỏ hạt
cỏ… hoặc đãi trong nước để loại hạt cỏ hoặc hạt lép, lửng… Hạt giống có tỷ lệ
nảy mầm trên 90%, sức nảy mầm khoẻ.
Làm đất
5
Trước khi làm đất phải tiến hành vệ sinh đồng ruộng, chuẩn bị lại bờ vùng
bờ thửa để giữ nước, hệ thống mương tưới và mương tiêu nước. Đất cần được
cày bừa kỹ, cày ải phơi đất, bừa làm nhỏ đất, san bằng mặt ruộng không để
vũng nước đọng trên mặt ruộng, tạo lớp đất nhuyễn dày 5 cm trên mặt ruộng.
Làm đất ướt: Đất được xới bằng máy khi còn nước, trục vùi ngâm nước từ
3 – 5 ngày, tháo nước ra vừa đủ để bừa, sau đó trang phẳng mặt ruộng, đánh rãnh
thoát nước và tiến hành gieo sạ.
Sạ đúng mật độ và đúng kỹ thuật
Phương pháp gieo sạ: Có 2 cách sạ chính đó là sạ lan (sạ tay) và sạ hàng.
Tuy nhiên nên sạ thưa để giảm áp lực sâu bệnh, giảm đổ ngã. Nên sạ hàng với
lượng giống 80 – 100kg /ha, nếu sạ lan (sạ tay) thì cũng chỉ nên 100 – 120kg /ha,
tối đa 150kg/ha
Kỹ thuật bón phân
Lượng bón cho 1 ha từ 2 3 tấn phân chuồng, 150 kg lân Văn Điển, 150 kg
200 kg phân Urê và 150 kg KCl.
Bón lót: 1 ngày trước khi sạ gồm toàn bộ lượng phân chuông và toàn bộ
lượng phân lân.
Bón thúc lần 1: 15 ngày sau khi sạ, bón 1/3 lượng phân đạm và 1/2 lượng
phân KCl.
Bón thúc lần 2: Sau khi bón thúc lần 1 là 20 ngày, bón 1/3 lượng phân đạm.
Bón thúc lần 3: Trước lúc lúa trỗ 1520 ngày, bón 1/3 lượng đạm và 1/2
lượng KCl.
Điều chỉnh mức nước ruộng
Giữ ruộng khô sau khi sạ hạt từ 35 ngày đưa nước vào xăm xắp mặt
ruộng, sau đó đưa nước vào theo chiều cao của cây lúa. Sau đó giữ nước 57 cm.
Nguyên tắc chung “cây lúa không phải lúc nào cũng cần ngập nước, chỉ cần
bơm nước vào ruộng cao tối đa 5cm”
Diệt cỏ dại và định lại mật độ
Sau sạ 12 ngày tiến hành phun thuốc diệt cỏ Sôfít. Làm cỏ bằng tay cùng
với bón thúc lần 1 và 2. Dặm khuyết và định lại mật độ sâu 20 ngày sau khi sạ.
Phòng trừ sâu, bệnh hại lúa
6
Quản lý dịch hại tổng hợp “IPM” để quản lý các loại dịch hại chủ yếu
như: Rầy nâu, bệnh lúa cỏ, vàng lùn, lùn xoắn lá, đạo ôn và các loài sâu chính
khác: bù lạch, sâu cuốn lá, sâu đục thân, bọ xít hôi… Áp dụng biện pháp phòng
trừ tổng hợp (IPM) bao gồm 5 biện pháp cơ bản sau:
Biện pháp canh tác kỹ thuật
Sử dụng thực tiễn canh tác có liên quan tới sản xuất cây trồng, hạn chế tối
đa môi trường sống và sinh sản của các loài dịch hại, đồng thời tạo môi trường
thuận lợi cho cây trồng phát triển khỏe, có sức chống dịch hại cao.
Biện pháp sử dụng giống
Sử dụng các loại giống mà khi dịch hại tấn công thường ít hay không gây
ảnh hưởng thiệt hại về mặt kinh tế.
Ðấu tranh sinh học và cách phòng trừ sinh học
Trong hệ sinh thái luôn có mối quan hệ dinh dưỡng, các thành phần trong
chuỗi dinh dưỡng luôn khống chế lẫn nhau để chúng hài hòa về số lượng, đó là
sự đấu tranh sinh học trong tự nhiên. Trong sản xuất nên lợi dụng đặc tính này
để hạn chế sự can thiệp của con người.
Biện pháp điều hòa
Tổ chức việc kiểm dịch, khử trùng nhằm ngăn chặn dịch hại.
Biện pháp sử dụng hóa chất khi cần thiết và hợp lý
Ðây là biện pháp cuối cùng sau khi áp dụng các biện pháp trên không có
hiệu quả, khi mật độ dịch hại phát triển đến ngưỡng gây thiệt hại về kinh tế.
Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng và nhớ
đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.
Các nguyên tắc cơ bản của chương trình IPM đó là:
Trồng cây khỏe: Cây có sức chống chịu cao.
Làm giàu thiên địch, tạo điều kiện cho thiên địch phát triển và nhân giống.
Thường xuyên thăm vườn để có biện pháp cụ thể, kịp thời.
Chú ý: Không phun thuốc trừ sâu trong vòng 40 ngày đầu sau sạ để bảo vệ
hệ thiên địch, chỉ phun thuốc hóa học khi ngưỡng phòng trừ quy định và phải
tuân thủ kỹ thuật 4 đúng:
Đúng thuốc: Chọn đúng thuốc có ghi đối tượng phòng trừ trên nhãn
thuốc.
7
Đúng liều lượng: Tuân thủ theo đúng quy dịnh về liều lượng thuốc cần
sử dụng trên một đơn vị diện tích, ghi trên nhãn thuốc. Cần chú ý đến giai đoạn
sinh trưởng của cây lúa (lúa còn non hay che tán) để pha đủ lượng nước cần
phun.
Đúng lúc: Phun thuốc vào đúng giai đoạn phát dục của sâu, rầy hoặc khi
bệnh chớm xuất hiện, có ghi rõ trên nhãn thuốc.
Đúng cách: Phải phun trúng vào nơi có sâu rầy sinh sống như rầy ở gốc
lúa, sâu ở trên lá hay trên thân.
Thu hoạch và bảo quản
Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trổ 28 32 ngày hoặc khi thấy
85% 90% số hạt trên bông đã chín vàng. Vì nếu để muộn hơn hạt lúa sẽ dễ bị
rụng làm thất thoát trong quá trình thu hoạch.
Biện pháp thu hoạch phải nhanh và gọn, nên sử dụng máy gặt đập liên hợp
hoặc máy gặt dải hàng để cắt lúa. Thu hoạch bằng công nghệ sau thu hoạch
như: Sử dụng máy gặt đập liên hợp để giảm thất thoát; dùng máy sấy để đảm
bảo chất lượng hạt gạo không bị gãy, giữ được độ trong của hạt… Công nghệ
sau thu hoạch sẽ góp phần làm giảm chi phí, đồng thời giảm thất thoát, thu
hoạch nhanh gọn đặc biệt trong mùa mưa.
Trong vụ Đông Xuân, phơi thóc trên sân gạch, xi măng hoặc sân đất. Nên sử
dụng lưới lót dưới trong quá trình phơi, phơi từ 2 – 3 ngày là được.
Trong quá trình phơi sấy không nên để hạt lúa quá nóng hay nhiệt độ thay
đổi bất thường, phơi sấy đạt ẩm độ tồn trữ 14% vì nếu làm sai quy trình sẽ ảnh
hưởng trong quá trình xay xát như: Bể, vỡ, gạo tấm nhiều nhưng ít gạo nguyên,
hạt gạo tăng tỷ lệ bạc bụng hay hạt lúa để giống về sau không đạt chất lượng vì
dễ bị sâu bệnh tấn công trong quá trình tồn trữ và giảm tỷ lệ nẩy mầm.
Sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng hoặc vô bồ nhưng thường
dùng bao thì tốt hơn và tiện lợi hơn khi bán sản phẩm. Bảo quản lúa ở những
nơi khô ráo và thoáng. Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm thóc
đạt 13% 14%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 12%
13%. Nếu là lúa giống thì nên sử dụng bao bì riêng và phải có ký hiệu rõ ràng để
tránh nhầm lẫn với lúa ăn (lúa thịt).
8
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây lúa
a) Điều kiện tự nhiên
Đất đai: trong những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên thông thường
nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến đó là đất đai, các tiêu thức của đất đai
cần được phân tích, đám giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất lúa.
Khí hậu: là yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất lúa thông qua các thông
số như độ ẩm, lượng mưa bình quân, ánh sáng, nhiệt độ đều phải được phân tích
đánh giá.
Nguồn nước: Nước có vai trò hòa tan các chất dinh dưỡng và vận chuyển
chúng trong đất để cung cấp cho cây. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây hầu
hết là chất khoáng nếu không được tan trong nước thì rễ cây sẽ không hút được.
Nước góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, nó tạo điều kiện cho vi sinh
vật hoạt động phân giải các chất hữu cơ làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Trong
quá trình sinh trưởng cây trồng cần nhiều nước để phát triển bộ rễ để hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn. Nước là môi trường sống của cây lúa, là điều kiện
ngoại cảnh không thể thiếu được đối với cây lúa, vì vậy nguồn nước tưới hoặc
khả năng đưa nước từ nơi khác vào vùng sản xuất là một vấn đề rất quan trọng.
b) Điều kiện sinh học
Giống: Giống là yếu tố trực tiếp quyết định năng suất và sản lượng của
cây lúa. Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học các loại giống
mới được tạo ra ngày càng nhiều nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của
sản phẩm. Tuy nhiên mỗi loại giống có những đặc điểm riêng biệt, giống chịu
hạn tốt, giống kháng bệnh tốt và kháng sâu tốt... Những đặc tính này nếu được
khai thác phù hợp với từng loại đất và khí hậu thì sẽ mang lại năng suất cao và
phẩm chất tốt hơn cho cây trồng người nông dân bán được giá cao hơn.
Phân bón: có 16 loại dưỡng chất cần thiết cho cây trồng. Trong đó có 3
nguyên tố do nước và do không khí cung cấp ( C, H, O). Mười ba nguyên tố khác
do đất đai và phân bón do con người cung cấp. Phân bón được chia thành các loại
phân sau đây gắn liền và tác động trực tiếp của chúng lên cây trồng.
Phân đạm: là chất tạo hình cho cây lúa là thành phần chủ yếu của Protein.
9
Phân lân: Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có
trong thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần trong việc hình thành các bộ phận
mới của cây. Lân tham gia vào thành phần các enzim, các protein, tham gia vào
quá trình trổng hợp các axit amin. Lân kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho
rễ ăn sâu vào đất và lan rộng ra xung quanh, tại điều kiện cho cây trồng chịu
được hạn và ít đổ ngã. Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy ra
hoa kết quả sớm và nhiều. Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các
yếu tố không thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một
số loại sâu bệnh hại...
Phân Kali: Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng trong
quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng của cây. Kali làm tăng phẩm chất nông
sản và góp phần làm tăng năng suất của cây trồng, tăng hàm lượng bột và tăng
khả năng bảo quản của hạt.
Sâu bệnh hại: đây là những tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây lúa, làm giảm năng suất lúa, giảm thu nhập của
người trồng lúa.
10
c) Điều kiện kinh tế, xã hội
Đặc điểm dân cư, trình độ, kinh nghiệm canh tác ảnh hưởng đến việc sản
xuất lúa. Những vùng có kinh nghiệm canh tác lâu đời, có trình độ kỹ thuật
thường có năng suất lúa cao hơn.
Thị trường, giá cả cũng là nhân tố tác động đến người nông dân sản xuất.
Giá cả ở đây bao gồm cả giá lúa và giá chi phí đầu vào, chi phí cho sản xuất lên
quá cao mà người nông dân không có vốn để đầu tư cho sản xuất cũng buộc họ
phải thu hẹp quy mô sản xuất.
2.1.5. Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ lúa
+ Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Về nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển sang hình thái giá trị
sản phẩm. Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
Theo quan điểm này, quá trình tiêu thụ bắt đầu khi đưa hàng vào lưu thông và kết
thúc khi đã bán xong.
Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm chính là một quá trình bao gồm nhiều
khâu từ việc nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất, tổ chức bán hàng và
thực hiện các dịch vụ trước và sau khi bán hàng. Như vậy, theo quan điểm này,
tiêu thụ sản phẩm là một quá trình xuất hiện từ trước khi tổ chức các hoạt động
sản xuất và chỉ kết thúc khi đã bán được sản phẩm.
Về bản chất, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của sản
phẩm, là giai đoạn đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Quá
trình này, người sản xuất có thể thu hồi được vốn đầu tư của mình để trang trải
các chi phí sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm
Những đặc điểm tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn liền với những đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp, với những sản phẩm nông nghiệp và thị trường
nông sản. Những đặc điểm đó là:
Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng và khu
vực. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông nghiệp gắn chặt
với điều kiện tự nhiên mang tính chất vùng. Lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối
của các vùng là yếu tố rất quan trọng trong việc lựa chọn hướng sản xuất kinh
11
doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh và tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Có sản phẩm chỉ thích ứng với một vùng, thậm chí tiểu vùng và lợi thế
tuyệt đối có được coi như là những đặc điểm mà ở các vùng khác, khu vực khác
không có. Đối với những sản phẩm loại này có thể có nhưng hình thức và
phương pháp tiêu thụ đặc biệt. Đối với những loại sản phẩm khá phổ biến mà
vùng nào cũng có thì phải có những hình thức tiêu thụ thích hợp.
Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh mẽ đến
cungcầu của thị trường nông sản và giá cả nông sản. Sự khan hiếm dẫn đến giá
cả cao vào đầu vụ, cuối vụ và sự dư thừa làm cho giá cả giảm vào chính vụ là
một biểu hiện của đặc điểm này. Việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm
để đảm bảo cung cầu tương đối ổn định là một yêu cầu cần được chú ý trong
quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng, phong phú và trở thành nhu cầu tối
thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rất rộng lớn nên việc tổ chức tiêu
thụ sản phẩm phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh, tươi sống, khó bảo
quản chuyên chở xa, vì vậy cần tổ chức các chợ nông thôn, các cửa hàng lưu động
và nhiều hình thức linh hoạt và thuận tiện cho người tiêu dùng, hoặc sơ chế trước
khi tiêu thụ, đồng thời phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng riêng khi vận
chuyển, bảo quản.
Một bộ phận lớn như nông sản, lương thực, thực phẩm được tiêu dùng
nội bộ hoặc với tư cách là tư liệu sản xuất, vì vậy phải tính đến những nhu cầu
đó một cách cụ thể để tổ chức tốt việc tiêu thụ đối với nông sản được coi là
hàng hóa vượt ra ngoài phạm vi tiêu dùng của gia đình, của cơ sở sản xuất kinh
doanh. Những đặc điểm trên đây cần được tính đến trong việc tổ chức quá trình
tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
+ Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đó chính là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm, là giai đoạn
làm cho sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất và bước vào lưu thông, đưa sản
phẩm từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng. Có thể biểu hiện giai đoạn
tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất theo sơ đồ 2.1:
Đầu vào
12
Sản xuất
Đầu ra
Tiêu dùng
(Nguôn: Giao trinh kinh tê nông nghiêp
̀
́ ̀
́
̣ )
Sơ đồ 2.1: Quá trình tiêu thụ sản phẩm
Trong xã hội, việc tổ chức tốt các hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ thúc
đẩy nhanh quá trình phân phối và lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã
hội, trên cơ sở đó thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của nền kinh tế.
Trong sản xuất, kết quả hoạt động của khâu tiêu thụ sản phẩm có tác
dụng rất lớn, nhiều khi đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Chính nhờ khâu tiêu thụ mà người sản xuất có thể thu hồi vốn, thu hồi các
chi phí bỏ ra, thực hiện được mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu khác trong sản
xuất kinh doanh của mình. Kết quả của quá trình tiêu thụ sẽ phản ánh tính đúng
đắn của mục tiêu và chiến lược kinh doanh, chất lượng công tác của cả bộ máy
quản lý.
Sản phẩm lúa
Bán trực tiếp
Bán thông qua các
tổ chức thương mại
Tại các cửa hàng
Người thu gom (thương lái)
Tại chợ
Cơ sở chế biến
Các đại lý
Các công ty thương mại
Bán lẻ
Xuất khẩu
13
Người tiêu dùng
trong nước
Sơ đồ 2.2: Khâu tiêu thụ lúa
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Sản xuất lúa gạo thế giới năm 2013 đã xấu đi đáng kể khi mà sản lượng
gạo tại Trung Quốc và Ấn Độ, hai quốc gia sản xuất gạo đứng đầu thế giới, có
xu hướng giảm. Sản lượng gạo thế giới năm 2013 ở mức 494 triệu tấn, tăng
0,9% tương đương 4,2 triệu tấn so với năm 2012. Con số này cho thấy trong 10
năm trở lại đây (từ năm 20072013), sản lượng gạo thế giới trung bình tăng 10
triệu tấn một năm. Nếu đạt được mức này, năm 2013 sẽ là năm liên tiếp thứ 2
mà sản lượng gạo thế giới có mức tăng trưởng tương đối chậm. Xuất khẩu gạo
bình quân đến các Châu lục trong 17 năm thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.2. Sản lượng lúa xuất khẩu gạo bình quân đến các Châu lục trong
17 năm (19962013)
Các châu lục
Đơn vị tính
Tỉ lệ%
Châu Á
Châu Phi Trung Đông Châu Mỹ Châu Âu Châu Úc
47,53
25,57
11,35
9,68
5,32
0,55
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Phần lớn sự gia tăng về sản lượng lúa gạo năm 2013 trên thế giới là do sức
tăng về sản lượng tại châu Á, đặc biệt là Ấn Độ nơi mà tình hình sản xuất đang
14
hồi phục nhờ điều kiện thời tiết khá thuận lợi. Tuy nhiên, thiệt hại do thiếu mưa
tại các vùng phía Đông và do cơn bão Phailin hồi đầu tháng 10 năm 2013 đã khiến
sản lượng gạo của Ấn Độ giảm 2 triệu tấn xuống còn 106 triệu tấn. Như vậy,
sản lượng gạo của nước này sẽ giảm 1,5% so với mùa vụ năm 2012.
Hầu hết các quốc gia châu Á khác dự kiến đang trong giai đoạn thu hoạch,
với mức sản lượng tăng đáng kể, đặc biệt là tại Bangladesh, Campuchia, Hàn
Quốc, Myanma, Pakistan, Philippines, Sri Lanka và Thái Lan. Vì thời tiết quá ẩm
ướt và thiếu ánh nắng mặt trời, nên dự báo sản lượng lúa gạo tại Indonesia sẽ
không đạt được mục tiêu mà chính phủ nước này đưa ra. Tuy nhiên, sản lượng
lúa gạo của Indonesia vẫn vượt qua mức kỷ lục năm ngoái.
Ngu ồn: FAO năm 2012
Biểu đồ 2.1. Sản lượng và diện tích lúa gạo thế giới (2004 – 2013)
Sản xuất lúa gạo tại châu Mỹ Latinh và vùng Caribê được kỳ vọng là hồi
phục, mặc dù không đạt được mức sản lượng hồi năm 2011. Hầu hết các quốc
gia trong khu vực sẽ có vụ mùa bội thu nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi, đặc
biệt là tại Brazil, Guyana, Paraguay và Venezuela. Trong khi đó, tại Bolivia, giá
gạo thấp cộng với điều kiện thời tiết bất lợi đã khiến sản lượng gạo nước này
được dự báo giảm 26%. Tại châu Đại dương, mặc dù điều kiện trồng không ổn
định, nhưng Australia vẫn đạt được mức sản lượng kỷ lục hơn 10 tấn/ha. Ngoài
ra, diện tích lúa gạo được mở rộng đã đưa sản lượng gạo nước này đạt mức kỷ
lục kể từ năm 2002.
15