Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Du lịch Minh Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH MINH LAN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HƯƠNG TRANG
MÃ SINH VIÊN

: A18665

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH MINH LAN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

:Th.S TRỊNH TRỌNG ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN HƯƠNG TRANG

MÃ SINH VIÊN

: A18665

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.... 1

1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp:............... 1
1.1.1 Khái niệm tài sản lưu động:................................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm của tài sản lưu động: .......................................................................... 1
1.1.3 Vai trò của tài sản lưu động trong doanh nghiệp:.............................................. 2
1.1.4 Phân loại tài sản lưu động ................................................................................... 2
1.1.5. Cơ cấu tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản lưu
động ................................................................................................................................ 4
1.2 Các phương pháp phân tích tài sản lưu động ........................................................ 6
1.2.1 Phương pháp so sánh ........................................................................................... 6
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính .............................................................. 7
1.3 Nội dung quản lý tài sản lưu động .......................................................................... 8
1.3.1. Chính sách quản lý tài sản lưu động .................................................................. 8
1.3.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao ................................. 10
1.3.4. Quản lý dự trữ, tồn kho ..................................................................................... 15
1.4. Nội dung phân tích tài sản lưu động .................................................................... 16
1.4.1 Phân tích cơ cấu tài sản lưu dộng ..................................................................... 16
1.4.2 Phân tích kết cấu tài sản lưu động .................................................................... 17
1.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: ................................ 18
1.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung của tài sản lưu động: ......................... 19
1.5.2 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động:................................ 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH MINH LAN ................................................................................................. 25


2.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng thương mại và du lịch
Minh Lan ....................................................................................................................... 25
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng
thương mại và du lịch Minh Lan ................................................................................ 25
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý ...................................................................... 26

2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. .......................................................... 26
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh.................................................................................... 27
2.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
xây dựng thương mại và du lịch Minh Lan ............................................................... 28
2.2.2. Khái quát tình hình tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn của Công ty
TNHH xây dựng thương mại và du lịch Minh Lan ................................................... 31
2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng
thương mại và du lịch Minh Lan ................................................................................ 37
2.3.1 Chính sách quản lý tài sản lưu động ................................................................. 37
2.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................... 44
2.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ........................................................................ 46
2.3.3. Các chỉ số về hoạt động ..................................................................................... 46
2.3.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................ 49
2.3.5. Vốn lưu động ròng............................................................................................. 51
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 51
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH MINH LAN ................................................................................................. 57
3.1. Định hướng phát triển vốn của công ty TNHH xây dựng thương mại và du
lịch Minh Lan trong những năm tới ........................................................................... 57
3.1.1. Khái quát môi trường kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại
và du lịch Minh Lan .................................................................................................... 57

Thang Long University Library


3.1.2. Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của công ty ................................ 58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
xây dựng thương mại và du lịch Minh Lan ............................................................... 59

3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ....................................................................... 63
3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động ............................................................................ 64
3.2.3. Các biện pháp khác ........................................................................................... 67
3.2.4. Định hướng phát triển của công ty TNHH xây dựng thương mại và du lịch
Minh Lan ..................................................................................................................... 69
3.2.5. Một số kiến nghị với Nhà nước ........................................................................ 69


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đóng góp một vai
trò rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây
được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên
thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện
dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài
nước. Cạnh tranh là hoạt động thường xuyên đang diễn ra trên thị trường, cạnh tranh
giúp tạo nên sân chơi bình đẳng hơn vừa tạo điều kiện để các doanh nghiệp có động
lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế có sự cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp cần kinh doanh có chiến lược
và hiệu quả. Qua đó, doanh nghiệp vừa có điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh,
đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ đảm
bảo nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, đối tác, nhân viên toàn công ty và cũng đảm
bảo thực hiện có hiệu quả nghĩa vụ phát triển của chính doanh nghiệp.
Để hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp phải thông qua nghiên cứu, phân
tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể
biết được những kết quả đạt được của quá trình sản xuất kinh doanh, phát hiện ra được
những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên
nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH xây dựng thương mại và du lịch Minh
Lan” làm đề tài của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ðối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH xây dựng thương mại và du lịch Minh Lan
Phạm vi nghiên cứu là: hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH xây dựng thương mại và du lịch Minh Lan trong giai đoạn 2011 – 2013
3. Phương pháp nghiên cứu

Thang Long University Library


Các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo

chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ được sử dụng trong khóa luận.
3. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiêu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH xây
dựng thương mại và du lịch Minh Lan
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
công ty TNHH xây dựng thương mại và du lịch Minh Lan


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo

trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là thầy Trịnh Trọng Anh cùng các bác, cô chú
và anh chị trong công ty TNHH Minh Lan đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường
đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có
được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hương Trang

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi trực tiếp làm.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty
trách nhiệm hữu hạn Minh Lan

Hà Nội, Ngày 04 tháng 10 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Hương Trang


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

LNST


Lợi nhuận sau thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thuế TNDN

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động


Thang Long University Library


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm tài sản lưu động:

Khái niệm tài sản lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao
động là tài sản lưu động trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một
bộ phận khác hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh. Do các đối tượng
lao động trực tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nên hình thái vật chất
sẽ thay đổi và chỉ tham gia một lần vào chu kì sản xuất kinh doanh. Sang kỳ
kinh doanh tiếp theo doanh nghiệp sẽ sử dụng đối tượng lao động mới.
Đối tượng lao động phục vụ vào quá trình sản xuất kinh doanh gồm:
- Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục như năng lượng, nguyên vật liệu và các động lực khác.
- Sản phẩm dở dang.
Hai bộ phận trên biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động.
Vậy, Tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
(Nguồn: TS. Nguyễn Thị Hải Sản(2010), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB
Thống Kê, Hà Nội)
1.1.2. Đặc điểm của tài sản lưu động:
Tài sản lưu động tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh. TSLĐ
thường biểu hiện dưới hình thái như tiền và tương đương tiền, khoản phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Các tài sản này được sử dụng

trong một chu kì kinh doanh hoặc một năm. TSLĐ này phân biệt với các thiết bị
và tài sản cố định khác tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh nên được tách
riêng và phân bổ chi phí vào nhiều kì khác nhau.
Tài sản lưu động thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực
thể sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
hàng tồn không dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trình biến
đổi thành thành phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh để sản xuất bán ra thị trường.

1


Giá trị TSLĐ luân chuyển một lần vào giá trị sản phẩm làm ra. Điều này
cho thấy mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn hạn thành
thành phẩm được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường.
1.1.3 Vai trò của tài sản lưu động trong doanh nghiệp:

Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy tài sản lưu động là điều kiện
đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác tài sản lưu động là
điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tài sản lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tài sản lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy
động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.
Tài sản lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và

tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tài sản lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng
thêm một phần lợi nhuận. Do đó, tài sản lưu động đóng vai trò quyết định trong
việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.4 Phân loại tài sản lưu động

Có thể phân loại tài sản lưu động theo nhiều cách khác nhau:
1.1.4.1. Phân loại dựa vào khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế
Tiền và tương đương tiền
Tiền và tương đương tiền bao gồm tất cả tiền mặt trong quỹ tiền
mặt tại đơn vị kể cả ngoại tệ và tiền nội tệ, tiền gửi ngân hàng và tiền đnag
chuyển. Như vậy, tiền mặt bao gồm:
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền dưới dạng Séc các loại.
2

Thang Long University Library


+ Tiền trong thanh toán
+ Tiền tron các loại thẻ thanh toán và thẻ ATM
+ Các tài sản tương đương tiền
Vàng bạc, đá quý và kim khí quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.
Tuy vậy, trong ngành tài chính- ngân hàng, vàng bạc đá quý và kim khí quý
được dự trữ với một lượng khá lớn và được coi là một trong lĩnh vực kinh doanh
của ngành.

Chi phí trả trước
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty trả trước cho
người bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số các khoản trả trước có
thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào các yếu tố khó dự đoán trước.
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu khách hàng, khoản
trả trước cho người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn, hải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu ngắn hạn khác và khoản dự phòng nợ
phải thu ngắn hạn khó đòi.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ giá trị tồn kho của doanh nghiệp
như nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, chi phí sản xuất dơ dang, công cụ
dụng cụ... và chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu cảu nhà nước và tài sản
ngắn hạn khác.
1.1.4.2. Phân loại tài sản lưu động dựa vào khâu kinh doanh
Theo cách phân loại này, tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nhiên liệu, nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, … và các tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí trả trước.
Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
3


Các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận

động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
1.1.5. Cơ cấu tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản

lưu động
1.1.5.1. Cơ cấu tài sản lưu động
Cơ cấu TSLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần tài sản lưu động chiếm
trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khác nhau thì có số tài sản lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số tài sản lưu động mà mình đang quản lý tài sản lưu động có hiệu quả
hơn và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản lưu động của doanh
nghiệp
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ trọng tài sản lưu động
- Ngành nghề hoạt động – sản xuất kinh doanh của công ty: hoạt động cụ
thể của công ty theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức tài sản lưu
động của công ty. Nếu công ty là công ty thương mại lượng hàng tồn kho sẽ cần
nhiều bởi lẽ doanh nghiệp cần điều chỉnh hàng hóa trong quá trình kinh doanh,
lượng tiền và tương đương tiền dùng trong kinh doanh sẽ lớn và số nợ phải thu
khó đòi sẽ tăng lên. Nếu công ty là công ty chuyên cung cấp dịch vụ thì lượng
hàng tồn kho sẽ thường ở mức thấp hơn công ty thương mại, nhưng lượng tiền
và tương đương tiền của công ty dịch vụ thường rất lớn do bản chất của công ty
chuyên cung cấp dịch vụ là quá trình sản xuất dịch vụ, chuyển giao dịch vụ, tiêu
dùng dịch vụ là đồng thời nên thường công ty dịch vụ sẽ tiến hành thu tiền trước
khi sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, đối với công ty sản xuất thì lượng tiền và
tương đương tiền lại nhỏ mà chủ yếu lượng vốn lưu động của công ty sản xuất
tập trụng dưới dạng hàng tồn kho là nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm và chi phí sản xuất dở dang. Chính vì vậy, loại hình kinh doanh đóng vai

trò rất lớn quyết định tới cơ cấu và lượng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
- Quy mô của công ty: Các công ty nhỏ thường có tỷ trọng tài sản lưu động
cao hơn công ty lớn. Bởi lẽ:
+ Công ty lớn có thể dành nhiều nguồn lực và quan tâm cần thiết để quản
lý TSLĐ. Bởi lẽ, các công ty này có nhiều mặt hàng kinh doanh, quy mô lớn nên
4

Thang Long University Library


cần điều chỉnh tỷ trọng sao cho phù hợp, cân đối ngân sách để đạt được hiệu quả
kinh doanh tốt nhất.
+ Công ty lớn có một lợi thế về tính kinh tế theo quy mô trong quản lý
TSLĐ và có khả năng dự đoán luồng tiền tốt hơn. Chính vì vậy, các công ty nhỏ
luôn chịu khá nhiều thiệt thòi và gặp nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng tài
sản lưu động sao cho hiệu quả nhất.
+ Công ty lớn có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn và huy động tài sản
lưu động tốt hơn các công ty nhỏ. Đúng vậy, những công ty lớn họ có tiềm lực để tìm
kiếm, phát triển thị trường nên họ có thể hiểu biết về thị trường và phát triển tốt hơn.
Chính vì vậy, các công ty nhỏ do cần tập trung cao lượng vốn vào trong tài sản
lưu động để sản xuất và kinh doanh, đồng thời do không chủ động được nguồn vốn
nên công ty thường chuyển lượng vốn dài hạn sang tài trợ cho tài sản lưu động (tài sản
ngắn hạn) đây là chiến lược kinh doanh thận trọng đảm bảo hoạt động kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với doanh nghiệp quy mô lớn, do họ chủ
động hơn trong vốn kinh doanh và tiếp cận với nguồn vốn vay dài hạn dễ dàng hơn
nên có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào tài sản cố định để tăng năng suất, giảm chi phí
cấu thành nên sản phẩm. Chính vì vậy, tỷ trọng sử dụng tài sản lưu động cũng giảm đi.
- Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách
hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của khoản
mục phải trả người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng tài sản lưu động trong

doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh tốt, tăng trưởng doanh thu lớn thì lượng
tiền và tương đương tiền thường có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, các khoản phải thu
khách hàng cũng tăng. Thực chất, doanh nghiệp đang nới lỏng các chính sách quản lý
các khoản phải thu để nâng cao doanh thu khiến cho các khoản nợ phải thu tăng lên.
Đồng thời, khi doanh thu tăng, tốc độ và lượng hàng tồn kho được tiêu thụ cũng tăng
theo dẫn tới doanh nghiệp phải tăng cường nhập kho hàng hóa để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh tăng lên. Do đó, hàng tồn kho cũng tăng lên. Hàng tồn kho tăng cũng dẫn
tới khoản phải trả nhà cung cấp cũng có xu hướng tăng. Chính vì vậy, doanh thu tăng
hoặc giảm cũng có ảnh hưởng tới cơ cấu và lượng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ
linh hoạt thì cần duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp thì rủi ro người cho vay thấp, giúp
doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn. Nếu doanh nghiệp duy trì nợ ngắn hạn ở
mức thấp thì rủi ro thanh toán của doanh nghiệp sẽ ở mức thấp. Do đó,khả năng huy
động vốn đặc biệt là nguồn vay dài hạn sẽ dễ dàng. Khi có đủ nguồn để tài trợ cho tài
sản thì vốn lưu động của doanh nghiệp cũng sẽ đảm bảo và tăng lên.
Như vậy, nhân tố ảnh hưởng đến TSLĐ có thể chia thành 3 nhóm chính:
5


- Về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, độ dài
chu kỳ sản xuất , trình độ tổ chức quá trình sản xuất,…
- Về cung ứng tiêu dung như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp,
khả năng cung cấp của thị trường,…
- Về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp
đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.2 Các phương pháp phân tích tài sản lưu động
1.2.1 Phương pháp so sánh

Là phương pháp sử dụng các báo cáo tài chính để so sánh giữa số thực
hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi của vốn lưu

động, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp, so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung
bình của ngành của các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình quản lý sử
dụng vốn lưu động tốt hay xấu, được hay chưa được.
Có thể so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
Xác định số gốc để so sánh:
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số
gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.
Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh
mức thực tế với mức hợp đồng.
Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:
Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời
gian và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối
cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
6

Thang Long University Library


Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ

tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc
đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô
của chỉ tiêu phân tích.
So sánh tuyệt đối:

Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ
tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật,
giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ
tiêu giữa hai kỳ.
So sánh tương đối:

Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. Một tỷ số là mối quan
hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp
phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về
nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của
doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ
về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ
lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,

người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện
được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì
một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng
nghiên cứu riêng rẽ.
7


1.3 Nội dung quản lý tài sản lưu động
Bên cạnh tài sản cố định, tài sản lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh (SXKD) của mọi doanh nghiệp. Dù việc giữ tài sản lưu động
không đem lại khả năng sinh lời quá cao nhưng việc giữ chúng lại đảm bảo cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Vì vây, quản lý tài
sản lưu động đóng vai trò hết sức quan trọng vào thành công của doanh nghiệp.
1.3.1. Chính sách quản lý tài sản lưu động
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách tài sản lưu động riêng và việc
quản lý tài lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang đến những đặc điểm rất khác nhau.
Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính sách vốn
lưu động một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp đã tạo ra 3 chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Sau đây
là 3 chính sách cấp tiến, thận trọng và dung hòa.
Cấp tiến

Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn
Thận trọng

TSLĐ


TSLĐ

Nợ ngắn
hạn

Nợ ngắn
hạn
TSCĐ

TSCĐ

Nợ dài
hạn

Nợ dài
hạn

Dung hòa

TSLĐ

TSCĐ

Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
hạn

(Nguồn:Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền (2008) – Tài chính doanh nghiệp –
NXB Học viện Tài chính – trang 41)

- Chính sách tài sản lưu động cấp tiến
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến. Doanh nghiệp
luôn duy trì tỷ trong TSLĐ ở mức tối thiểu và nợ ngắn hạn ở mức cao. Do đó, doanh
nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ.
Đặc điểm:
+ Chi phí huy động vốn thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức thấp
nên chi phí quản lý cũng ở mức thấp. Hàng lưu kho được giữ ở mức tối thiểu giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí lưu kho cũng như những tổn thất do lỗi thời, hư hỏng.
Ngoài khoản phải thu và hàng lưu kho, các khoản mục khác như tiền, đầu tư tài chính
ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác đều được duy trì ở mức tối thiểu… Bên cạnh đó, lãi
suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn làm chi phí vay ngắn hạn thấp hơn vay dài hạn.
8

Thang Long University Library


+ Sự ổn định của nguồn vốn không cao bởi lẽ nguồn vốn huy động chủ yếu từ
nguồn ngắn hạn (thời gian sử dựng <1 năm)
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo: quản lý
TSLĐ theo trường phái cấp tiến thường duy trì mức thấp nhất của toàn bộ TSLĐ.
Công ty chỉ giữ một mức tối thiểu trong tay, dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả
và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước. Do đó, nếu quản lý
không hiệu quả có thể dấn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
+ Chính sách này đem lại nguồn thu nhập cao do chi phí quản lý, chi phí lãi vay,
chi phí lưu kho,… đều thấp làm cho EBIT cao hơn… Tuy nhiên, nó cũng mang đến
những rủi ro lớn cho công ty. Một số rủi ro có thể gặp phải khi doanh nghiệp sử dụng
chính sách này: không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả, công ty
dự trữ hàng thấp dẫn đến doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ…
- Chính sách tài sản lưu động thận trọng
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng với nợ thận trọng. Doanh

nghiệp luôn duy trì TSLĐ ơ mức tối đa và nợ ngắn hạn ở mức thấp. Do đó, doanh
nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSLĐ.
Đặc điểm:
+ Khả năng thanh toán được đảm bảo do doanh nghiệp luôn duy trì TSLĐ ở mức
độ tối đa luôn đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn.
+ Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn dài
hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh mà chưa phải lo ngay đến việc trả nợ.
+ Chi phí huy động vốn cao hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức cao
nên chi phí quản lý cũng cao. Hàng lưu kho được giữ ở mức độ tối đa làm tăng chi phí
lưu kho và các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Lãi suất cho vay dài hạn cũng
cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn hạn.
+ Chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được các rủi ro như biến động
tăng giá thành sản phẩm so dự trữ hàng tồn kho ở mức cao… Tuy nhiên, thu nhập
không cao do phải chịu chi phí cao hơn như: chi phí quản lý, chi phí lưu kho, chi phí
lãi vay… làm cho EBT giảm.
- Chính sách tài sản lưu động dung hòa
Dựạ trên cơ sở nguyên tắc tương thích được thể hiện trên mô hình cho thấy
TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSLĐ được tài trợ hoàn toàn
bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hòa có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận
trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến và nợ thận trọng
Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do
vấp phải nhiều vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do
9


vậy mà chính sách này chỉ cố gắng tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra
mức lợi nhuận trung bình, hạn chế nhược điểm của 2 chính sách cấp tiến và thận trọng.
(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền (2006)– Tài chính doanh nghiệp –
NXB Học viện Tài chính – trang 42)

1.3.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền.
Trong đó, những khoản mục quan trọng nhất phải kể đến là tiền mặt và các khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn. Những lý do chính khiến cho doanh nghiệp phải tích trữ
một lượng vốn bằng tiền nhất định bên cạnh việc đầu tư vào các tài sản sinh lời khác.
Đó là thực hiện mục đích giao dịch (động cơ kinh doanh), phục vụ nhu cầu chi tiêu bất
thường (động cơ phòng ngừa), thực hiện mục đích đầu cơ và những nhu cầu khác.
Quản lý mức dự trữ tiền mặt
- Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Dù đem lại một số lợi ích nhất định cho doanh nghiệp nhưng mặt khác, việc dự
trữ quá nhiều tiền mặt có thể gây ta tình trạng tồn đọng một lượng vốn lớn do tiền
không được đầu tư vào các tài sản khác sinh lời. Bởi vậy, song song với việc giữ tiền
mặt, doanh nghiệp có thế chuyển sang nắm giữ các chứng khoán ngắn hạn có tính
thanh khoản cao trên thị trường tiền tệ để hưởng lãi. Khi có nhu cầu về tiền, doanh
nghiệp sẽ thực hiện giao dịch bán các chứng khoán này và ngược lại khi dư thừa tiền
mặt sẽ mua vào.
Do việc giữ tiền có thể mang lại những lợi ích cũng như chi phí như đã đề cập,
việc xác định một mức dự trữ tiền mặt tối ưu là hết sức cần thiết. Mức dự trữ tiền mặt
tối ưu là mức tiền mặt tối thiểu mà doanh nghiệp cần nắm giữ tối đa hóa lợi ích đạt
được từ việc giữ tiền.
Để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu, chúng ta có thể vào mô hình Baumol.
Mô hình này xác định mức dự trữ tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí là nhỏ nhất.
Tổng chi phí (TC) = Chi phí giao dịch (TrC) + Chi phí cơ hội (OC)
Chi phí giao dịch (TrC):
T
TrC
=
F

C

Trong đó, T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán khả thị để bù đắp tiền mặt
đã chi tiêu
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán

10

Thang Long University Library


Chi phí cơ hội (OC):
OC

=

C
2



K

Trong đó, OC: Chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong một năm
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán/ năm
=> Tổng chi phí (TC):
TC = TrC + OC

T

C

=

 F

C
2



K

Mức dự trữ tiền tối ưu (C*)

2T  F
K

C* =
-

(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền (2006) – Tài chính doanh nghiệp

– NXB Học viện Tài chính – trang 52)
- Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt
Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ
tính doanh thu, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng
quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.
+ Nguồn nhập ngân quỹ thường gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất,

kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng đến…
+ Nguồn xuất ngân quỹ gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh,
trả nợ vay, trả nợ cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các khoản phải trả
khác…
Trên cơ sở so sánh nguồn nhập và nguồn xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy
được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.
Các biện pháp quản lý:
+ Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt đều phải thực hiện qua quỹ
+ Phân định trách nhiệm rõ rang trong quản lý vốn tiền mặt
+ Xây dựng quy chế thu, chi quỹ tiền mặt
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần quy định đối tượng, thời
gian và mức tạm ứng… để quản lý chặt chẽ, tránh việc lợi dụng quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp vào mục đích các nhân.
Quản lý quá trình thanh toán
Quá trình thanh toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm quá trình thu tiền
và chi tiền. Việc quản lý quá trình thanh toán nên được diễn ra theo nguyên tắc: rút
ngắn thời gian thu tiền và kéo dài thời gian chi tiền.
11


Để lựa chọn được phương thức thu (chi) tiền tối ưu, doanh nghiệp nên so sánh lợi
ích gia tăng và chi phí gia tăng giữa các phương án
Lợi ích gia tăng (∆B)và chi phí gia tăng (∆C) được tính như sau:
∆B= ∆t  TS  I  (1-T)
∆C= (C2 – C1)  (1-T)
Trong đó:
∆t: số ngày thu tiền rút ngắn được (hoặc kéo dài được)
TS: quy mô chuyển tiền/ngày
I: lãi suất đầu tư/ ngày
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

C1: chi phí chuyển tiền của phương án 1
C2 : chi phí chuyển tiền của phương án 2
Quyết định được đưa ra sẽ là:
∆B>∆C, doanh nghiệp nên chọn phương án 2
∆B<∆C, doanh nghiệp nên chọn phương án 1
∆B =∆C, doanh nghệp có thể tùy ý lựa chọn
(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền (2006) – Tài chính doanh nghiệp –
NXB Học viện Tài chính – trang 65)
1.3.3. Quản lý các khoản phải thu
Theo dõi và thực hiện việc thu nợ, chiếm phần không nhỏ trong việc quản lý vốn
lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngày càng ngăn thì doanh nghiệp càng có nhiều
tiền để quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô đến các khoản phải thu của doanh nghiệp
gồm:
+ Quy mô sản xuất – hàng hóa bán chịu cho khách hàng
+ Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
+ Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng
+ Mức độ quan hệ và độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp
- Đặc điểm cơ bản và khoản mục phải thu khách hàng: khoản phải thu là số tiền
khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói, hầu hết
các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức
không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì mất cơ hội bán hàng, từ đó mất đi lợi nhuận. Nhưng
nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát
sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi nợ được cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của doanh nghiệp
12

Thang Long University Library



phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá bán sản
phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách thương mại:
Nguyên tắc cơ bản đó là:
+ Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng.
+ Lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng
+ Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.
Khi xây dựng chính sách bán chịu cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán
chịu tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, mỗi chính sách bán chịu cần được đánh
giá trên các tiêu thức sau:
+ Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ.
+ Giá bán sản phẩm, dịch vụ nếu bán chịu hoặc không bán chịu
+ Đánh giá mức chiết khấu (thanh toán) có thể chấp nhận
- Phân tích tín dụng:
+ Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng: đánh giá uy tín của khách hàng
qua một số tiêu thức về năng lực trả nợ, quy mô vốn kinh doanh, khả năng phát
triển,…
Sau khi xây dựng tiêu chuẩn tín dụng, doanh nghiệp cần đánh giá khả năng tín
dụng của từng khách hàng dựa trên thông tin từ các nguồn khác nhau như báo cáo tài
chính, báo cáo tín dụng, ngân hàng và các tổ chức thương mại, kinh nghiệm của doanh
nghiệp…Trong trường hợp cân nhắc lựa chọn giữa nhiều khách hàng, doanh nghiệp có
thể sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng trên cơ sở các tiêu chuẩn đã xây dựng
kèm theo trọng số. Sau đó, doanh nghiệp sẽ xếp hạng khách hàng và có thể phân loại
theo từng mức độ rủi ro để dễ dàng quản lý cũng như đưa ra quyết định.
+ Phân tích lợi ích thu được từ khoản tín dụng thương mại: đây là phương pháp
xác định thông qua chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV, với ba mô hình đưa ra quyết định
cần được xem xét:

Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: cấp tín dụng
Mô hình cơ bản:
Trong đó:
NPV = (CFt / k) – CF0
VC: tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
CF0 = VC  S  (ACP/365)
S : doanh thu dự kiến mỗi kỳ
CFt = [S  (1- VC) – S  BD – CD]  (1–T )

13

ACP: thời gian thu tiền trung bình
BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: chi phí tăng them của bộ phận tín
dụng
T: thuế suất thuế TNDN


Sau khi tính toán chỉ tiêu NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định:
NPV > 0 : cấp tín dụng
NPV < 0: không cấp tín dụng
NPV = 0: bàng quan
Bảng 1.1. Quyết định khi xem xét hai phương án và quyết định khi
kết hợp thông tin rủi ro
Quyết định

Quyết định 1
Không

Chỉ tiêu


cấp tín

Cấp tín dụng

dụng

Quyết định 2
Không sử dụng

Sử dụng

thông tin rủi ro

thông tin rủi

tín dụng

ro tín dụng

Số lượng bán (Q)

Q0

Q1 (Q1> Q2)

Q1

Q1 h


Giá bán (P)

P0

P1 (P1 > P0)

P1

P1

AC0

AC1(AC1>AC0)

AC1

AC1

_

_

h

100%

100%

h (h< 100%)


_

_

Thời hạn nợ

0

T

T

T

Tỷ suất chiết khấu

0

R

R

R

Chi phí SX bình quân (AC)
Chi phí thông tin rủi ro
Xác suất thanh toán

(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền (2006) – Tài chính doanh nghiệp –
NXB Học viện Tài chính – trang 72)

Quyết định 2: Kết hợp sử dụng thông tin rủi
Quyết định 1: Xem xét hai phương án: cấp
ro
- Phương án không sử dụng thông tin rủi ro
tín dụng:

tín dụng và không cấp tín dụng
- Phương án bán trả ngay (không cấp tín
dụng) :

NPV1 = P1Q1h/ (1+R) – AC1Q1
- Phương pháp sử dụng thông tin rủi ro
NPV2 = P1Q1h/ (1+R) – AC1Q1h – C
=> Đưa ra quyết định trên cơ sở:
NPV2> NPV1 : sử dụng thông tin rủi ro tín
dụng
NPV2< NPV1: không sử dụng thông tin
rủi ro tín dụng

NPV0 = P0Q0 – AC0Q0
- Phương án bán trả chậm (cấp tín dụng)
NPV1 = P1Q1h/ (1 + R) – AC1Q1
=> Đưa ra quyết định trên cơ sở:
NPV0> NPV1 : Không cấp tín dụng
NPV0< NPV1: cấp tín dụng
NPV0 = NPV1: bàng quan

NPV2 = NPV1: bàng quan
- Theo dõi thời gian thu tiền trung bình (ACP):
Phải thu khách hàng  365

Thời gian thu tiền trung tiền trung bình =
Doanh thu thuần

14

Thang Long University Library


Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp
thời đưa ra điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chi
tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản
phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên
không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ.
(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền (2006) – Tài chính doanh nghiệp
– NXB Học viện Tài chính – trang 73)
1.3.4. Quản lý dự trữ, tồn kho
Hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các khoản
mục của vốn lưu động. Bởi vậy, tích trữ hàng tồn kho bên cạnh việc giúp cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp được liên tục còn giảm khả năng thanh toán nhanh hay
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp nếu tỷ trọng này chiếm phần lớn trong
vốn lưu động.
Trong công tác quản lý, phương pháp thường được sử dụng là mô hình EOQ
Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng
tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất.
Các giả định của mô hình:
- Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định
- Không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ
- Thời gian từ khi đặt hàng đến khi chấp nhận hàng là không đổi
- Chỉ có duy nhất hai loại chi phí: chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ
- Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn

Trong mô hình EOQ
- Chi phíđặt hàng (Ordering cost) :
S

 O
Q
- Chi phí dự trữ hàng tồn kho (Carrying cost)
Q
Chi phí dự trữ =
C
2
Trong đó: S: Lượng hàng cần đặt trong năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
Q/2: Mức dự trữ kho trung bình
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm

Chi phí đặt hàng =

=> Tổng chi phí:
Tổng chi phí =

Q
2

C +

15

S
Q


O


×