Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐIỀU HÕA
KHÔNG KHÍ VIỆT - NHẬT

Giáo viên hƣớng dẫn

: Nguyễn Thị Minh Huệ

Sinh viên thực hiện

: Lê Đình Vƣợng

Mã sinh viên

: A18509

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên
Lê Đình Vƣợng

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ,
động viên và tạo điều kiện từ nhiều phía
Trước tiên em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Minh Huệ đã
hết sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô thuộc
Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế từ
các khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để em
có thể hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các
phòng ban thuộc công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật đã hết sức
tạo điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của công ty suốt
những tháng làm khóa luận
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên
em trong suốt thời gian qua
Em xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN

HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 1-4
1.1 Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................ 1-4
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp .............................................................. 1-4
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ......................................................... 1-5
1.2 Quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................. 1-6
1.2.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ........................................... 1-6
1.2.2 Quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................................................. 1-10
1.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................................ 1-20
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 1-23
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 1-23
1.3.2 Các nhân tố khách quan ................................................................................. 1-26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN Dịch vụ điều hòa không khí việt - nhật ........................................ 2-28
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật .... 2-28
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển ........................................................................... 2-28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự ............................................................................... 2-30
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu ........................................................................... 2-32
2.2 Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa
Không khí Việt - Nhật ............................................................................................. 2-39
2.2.1 Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................... 2-39
2.2.2 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 2-41
2.2.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho.................................................................... 2-43
2.2.4 Thực trạng quản lý khoản phải thu ngắn hạn ................................................ 2-45

2.2.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ
Điều hòa Không khí Viêt - Nhật ................................................................................ 2-48
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật ............................................................. 2-51

Thang Long University Library


2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 2-51
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 2-52
CHƢƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công
ty cổ phần dịch vụ điều hòa không khí việt – Nhật .............................................. 3-55
3.1 Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần
Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .............................................................. 3-55
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt –
Nhật ........................................................................................................................ 3-55
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần
Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .................................................................. 3-55
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần
Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .............................................................. 3-56
3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 3-56
3.2.2 Quản lý các khoản phải thu ............................................................................ 3-57
3.2.3 Quản lý hàng tồn kho...................................................................................... 3-60
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực .............................................................................. 3-61
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 3-62
3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nước ..................................................... 3-62
3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .......... 3-63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 3-64
DANH MỤC THAM KHẢO .................................................................................. 3-65



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

NV

Nguồn vốn

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TN

Thu nhập

TS

Tài sản


TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 - 2013 .............................................. 2-32
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013....................................... 2-32
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .............................................. 2-35
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ..................................... 2-37
Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011 - 2013 ...................................... 2-39
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2011 – 2013 ...................... 2-41
Bảng 2.7 Cơ cấu hàng lưu kho giai đoạn 2011 – 2013 .................................. 2-44
Bảng 2.8 Cơ cấu phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 ................................... 2-46
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH .................................... 2-49
Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH của
Công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật .................................................... 2-50
Bảng 3.1 Danh sách các nhóm rủi ro .............................................................. 3-58
Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng .................................................................... 3-59
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu hàng tồn kho ................................................................ 3-61

Thang Long University Library



DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu ............................................................. 1-12
Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian ......... 1-13
Đồ thị 1.3 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho .................................................... 1-20
Đồ thị 2.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ............... 2-40
Đồ thị 2.2 Biểu đồ cơ cấu tài sản bằng tiền giai đoạn 2011 – 2013 ............... 2-42
Đồ thị 2.3 Biểu đổ cơ câu hàng lưu kho giai đoạn 2011 - 2013 .................... 2-44
Đồ thị 2.4 Biểu đồ cơ cấu phải thu ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013............. 2-46


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì để tiến hành hoạt động kinh doanh thì
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có tài sản và vốn. Quản lý vốn và tài sản trong
doanh nghiệp là công tác quản trị quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập và phát triển cùng nề kinh tế trên thế giới, việc quản lý vốn
và tài sản đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng
chúng một cách linh hoạt. Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua sắm tài sản cho doanh
nghiệp, do vậy quản lý vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác và sử
dụng tài sản một cách hiệu quả. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả mang lại ý nghĩa
quan trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Cuối năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, các doanh
nghiệp không còn được nhà nước hỗ trợ và bảo hộ nữa, các doanh nghiệp phải đối diện
với nhiều khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận
thức được điều đó, các doanh nghiệp luôn tìm cho riêng mình một hướng đi thích hợp
và chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Do đó ngoài việc làm thể nào có thể huy động được những nguồn ngân quỹ,
nguồn vốn có chi phí thất nhất cùng với điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì vấn
đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan trọng trong sự cạnh tranh trên thị trường
của các doanh nghiệp và luôn nhận được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp. Hơn thế nữa hiện nay trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì
tài sản của doanh nghiệp luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy
tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp đang là vấn đề cấp
thiết được đặt ra trong nền kinh tế hiện nay.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm có tiền mặt, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và các khoản phải thu khác như tiền tạm ứng, đặt cọc… Ở mỗi doanh
nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu
và nguồn tài sản ngắn hạn khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt động
của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yêu tố không thể
thiếu trong bất kỳ công ty nào. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là cần
thiết, đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì hầu hết
nguồn vỗn của Công ty nằm trong bộ phận tài sản ngắn hạn. Điều này đặt ra cho các
công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại phải có sự quản lý và sử dụng chặt chẽ

1

Thang Long University Library


lượng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mình để đảm bảo hoạt động kinh doanh
một cách thuận lợi.
Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tiền đề để tạo
lập ra doanh thu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là tiền đề nâng cao đời
sống vật chất – tinh thần cho người lao động, mặt khác giúp giải quyết một phần vấn
đề việc làm cho xã hội. Hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức
cần thiết, quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại công
ty Cổ phần Dịch vụ Điều Hòa Không khí Việt - Nhật, một công ty năng động, có quy
mô vừa phải và có chiến lược phát triển vững chắc, em đã nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều
hòa Không khí Việt - Nhật” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Các mục tiêu nghiên cứu
Khái quát một số vấn đề lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn
Đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều
hòa Không khí Việt - Nhật
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty, đồng
thời đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của Công ty
Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn
-Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật
-Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại công ty
Kêt cấu khóa luận
2


Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dịch
vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn
hạn tại công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật.
Vì thời gian thực tập cũng như điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế
nên dù đã cố gắng rất nhiều song đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong
nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này được
hoàn thiện hơn

Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lê Đình Vượng

3

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1

Khái quát về doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt

động kinh doanh trên thị trường
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị
lời, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp thành lập công ty có các hoạt động
không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhận
Phân loại doanh nghiệp
-

Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu:
Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation)

-

Căn cứ và hình thức pháp lý doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà
các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp danh phải là các nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành

viên góp vốn.

1-4


Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một các nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định
-

Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho
doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo tình hình phát triển thị trường tài chính của
mỗi quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh
doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác
nhau. Có hai hình thức huy động vốn chủ yếu, đó là huy động vốn chủ sở hữu và huy
động vốn nợ.
Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là là huy động từ:
-

Vốn góp ban đầu;

-


Lợi nhuận không chia;

-

Phát hành cổ phiểu mới;
Các hình thức huy động vốn nợ chủ yếu huy động từ:

-

Tín dụng ngân hàng;

-

Tín dụng thương mại;

-

Tín dụng thuê mua;

-

Phát hành trái phiếu;

1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và
quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này
chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền
kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ

1-5

Thang Long University Library


theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh
tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là
tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính
sách tiếp thị, khuyến mãi… và các yêu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay dổi về
cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư… Do vậy khi thống
kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ
thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về
mặt số lượng lẫn chất lượng. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa
mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều
kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dụng,
hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu
dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh
doanh có đặc điểm:
Khác với hoạt động từ túc cấp chi phí kinh doanh, động cơ và mục đích của
hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu
dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả
sản xuất và lãi (lỗ) trong kinh doanh
Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó
là sản phẩm hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu trách
nhiệm đối với sản phẩm mình sản xuất ra.
Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường nhưu các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản
phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công
nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên

quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều
kiện cho tích lũy vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học
kỹ thuật, tạo ra sự phân công lao động xã hội và cân bằng trong cơ cấu sản xuât.
1.2

Quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.2.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản là khái niệm gọi chung cho các của cải, vật chất được dùng vào mục
đích sản xuất của doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất đó là tối đa
hóa giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn, mỗi loại tài sản chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh
1-6


nghiệp. Tài sản dài hạn có đặc điểm là tốc độ thu hồi vốn chậm, khi kết thúc thời hạn
tính khấu hao thì thu hồi toàn bộ vốn đầu tư. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài
sản dài hạn có thời gian sử dụng dài hơn 1 năm và giá trị hơn 30 triệu đồng, còn lại là
tài sản ngắn hạn
1.2.1.1 Khái niệm Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một
chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn
tại dưới hình thức tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các
khoản phải thu khác.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn
hạn khác
1.2.1.2 Phân loại tài sản ngắn hạn

Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
-

Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ:
Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu

tạo nên thực thể sản phẩm
Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản
phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn
Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung
có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
Tài sản nằm trong khâu sản xuất:
Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên
dây chuyền sản xuất hoặc trong kho
Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi
nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm

1-7

Thang Long University Library


Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định.
Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu động:
Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ.

Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp.
Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được
khách hàng chấp nhận
Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký
cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…
Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách
hàng, tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,…
Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà
quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
-

Phân loại theo hình thái biểu hiện

Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu
Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
Phân loại dưa trên các khoản mục trên bảng CĐKT
Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và
chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt
được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả
các khoản khác
Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản
thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến

nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ, hình
1-8


thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro về thanh toán.
Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản
phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là
điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp
lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp
1.2.1.3 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như tiền và
các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản
khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của
TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả
thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong
khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng
thương mại.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh, TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ
kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường dùng trong
nhiều năng và trích khấu hao.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thực
thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn kho
dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trinh biến đổi thành thành phẩm,
hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường
Thứ tƣ, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản
phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài
sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa

ra thị trường
1.2.1.4 Vai trò của tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn thường chiếm đến 25 – 50% tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp nên đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất
thuận lợi. Doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao
dịch, chi phí giao dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản
lỗ tiềm tàng do phải bán gấp các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có
1-9

Thang Long University Library


thêm thời gian. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc
chứng khoán khả thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có
tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí
thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian.
Điều này xuất hiện trong quá trinh sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có
diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu
trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán dễ
khuyễn khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ.
Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải chi trả các chi
phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn
nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ
một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán ngay cả
khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy, chính
sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng.

1.2.2 Quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.2.2.1 Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán thanh khoản. Doanh nghiệp cần phải
quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với
các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời.
Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị
thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán thanh
khoản cần tập trung vào các quyết định sau:
Quản lý hoạt động thu – chi của tiền mặt
Xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu
Quản lý danh mục đàu tư chứng khoán thanh khoản
a) Quản lý hoạt động thu - chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đố chính là ”tăng thu giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
1-10


được những khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư và các hoạt
động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi
là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng
nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì
hoãn việc thanh toán (nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng
những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn,
doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên
và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một

lúc. Trong khoản thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể
đem lại lợi nhuận.
b) Xác định mức dự trữ tối ưu
Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và
đối phó với các phát sinh bất ngờ. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình dự trữ
của nhà khoa học William J.Baumol để ước tính.
Điều kiện để áp dụng mô hình:
-

Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định

-

Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn

-

Doanh nghiệp chỉ dự trữ tiền mặt và chứng khoán thanh khoản

-

Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Mô hình này được viết như sau:
TrC =

*F

OC =

*K


Trong đó:
TrC: Chi phí giao dịch
OC: Chi phí cơ hội
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm
1-11

Thang Long University Library


C/2: Mức dự trữ tiền trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC
Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là
C* =

Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu
Chi phí
OC = C/2 * K

TrC = T/C * F

C*
Ưu điểm của mô hình Baumol
-

Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố


định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền mặt
Doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi
thuần bằng tiền mặt.
Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ
một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí giao dịch mua và
bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu trữ một số lượng tiền mặt
nhàn rỗi.
Nhược điểm của mô hình Baumol
Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp
song lại chưa thực tế do đưa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong
các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn toàn
có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.

1-12


Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động
đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân
tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một
khoản tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu
lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng
tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt
mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản:
-

Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này


được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là
tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng
khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoản
dao động tiền mặt cao.
Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí lớn người ta muốn
giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoản dao động của tiền mặt cũng lớn.
Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động
tiền mặt sẽ giảm xuống.

Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian
Lượng tiền mặt
(đơn vị)

A

Giới hạn trên
Mức tiền mặt
theo thiết kế
Giới hạn dưới
B

0

Thời gian

D: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ.

1-13

Thang Long University Library



Ch: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vh: Phương sai của thu chi ngân quỹ
i: Lãi suất.
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền
mặt theo
thiết kế

=

Mức giới

+

hạn dưới

Đây là mô hình thức tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô
hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của tiền mặt thanh toán được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế
của một quý trước đó để tính toán
c) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán thanh khoản
Mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh đó chính là sinh lợi nhuận, vì vậy
không khi nào doanh nghiệp để đồng tiền của mình nhàn rỗi, doanh nghiệp thường
mang tiền đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản khá cao, thường là
ngắn hạn. Trước khi đầu tư, nhà quản lý thường cân nhắc kỹ lưỡng về tính thanh
khoản - khả năng chuyển đổi trên thị trường với chi phí không đáng kể, rủi ro, lợi
nhuận kì vọng để có một danh mục đầu tư hoàn hảo.
1.2.2.2 Quản lý khoản phải thu khách hàng

Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và
đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản
thu, tốc độ quay vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ… nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà
doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất có
thể, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua một số yếu tố :
-

Điều khoản bán trả chậm

-

Phân tích tín dụng

-

Quyết định tín dụng

-

Chính sách thu hồi tiền
Các yếu tố này được xem xét cụ thể như sau:
a) Điều khoản bán trả chậm
1-14


Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều
cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng
hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một

khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2%, còn nếu không thì khách
hàng phải bảo đảm trả nợ trong 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đố
là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng
công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào
một thời điểm nhất định
b) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để
phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin:
Từ báo cáo tài chính:
Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể
xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng
Xếp hạng tín dụng báo cáo:
Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín
trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao
gồm:
-

Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây

-

Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian

-


Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét

Bản mô tả điều kiện tự nhiên về hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh
nghiệp đang xét
-

Mức xếp hạng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của

khách hàng.
Từ các ngân hàng

1-15

Thang Long University Library


Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua kênh ngân hàng cũng
giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một cách rõ ràng.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp:
Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản lý cũng có thể đánh giá vị thế tín
dụng của các khách hàng tiềm năng của mình.
Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có
cung cấp tín dụng hay không.
c) Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án:
Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng
tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho

trước.
NPV =

- CF0

CF0 = VC * S * (

)

CFt =[ S*(1 – VC) – S* BD – CD]* (1 – T)
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
k: Tỷ lệ thu thập theo yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến theo từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
1-16


-

NPV > 0: cấp tín dụng

-


NPV = 0: bàng quan

-

NPV < 0: không cấp tín dụng
Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm:
Trước tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không

cấp tín dụng.
Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung cấp
tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do việc
cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và tăng
doanh số bán
Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao
hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát
vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC2) khi
doanh nghiệp cấp tín dụng do có nhiều khả năng gặp phải những khoản nợ xấu và phải
xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là chi phí nợ xấu và làm
tăng chi phí hợp lý của doanh nghiệp
Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.

Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản phải
thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khách thay vì bị
ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng.
Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải
so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án:
NPV0 = P0Q0 – AC0Q0

1-17

Thang Long University Library


NPV1 =

– AC1Q1

Trong đó:
NPV0: giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV1: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
P0, Q0, AC0: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp
tín dụng
P1, Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín
dụng
h: xác suất hoàn thành
Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
-

NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng


-

NPV2 = NPV1 : bàng quan

-

NPV2 < NPV1 : không cấp tín dụng
d) Chính sách thu tiền

Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần
thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP).
Thời gian thu nợ trung bình là khoản thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ
khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó
với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích… bằng việc trích
lập dự phòng rủi ro.
Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình
thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ… các hình thức
này càng cứng răn thì cơ hội thu nợ càng cao hơn nhưng có tiềm ẩn nguy cơ giảm
doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao.
1.2.2.3 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là mắt xích quan trọng trong dây chuyền sản
xuất, phân phối, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Vấn đề là doanh nghiệp càn dự trữ
bao nhiêu trong kho để đảm bảo được chuỗi cung ứng và không phát sinh quá nhiều
chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho
1-18


×