Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.55 KB, 24 trang )


Phòng giáo dục đào tạo huyện vĩnh bảo
Trờng thcs tam đa
*****@*****
skkn
Môn: ngữ văn lớp 8
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Son
Đơn vị công tác: Trờng T HCS Tam Đa


Năm học: 2007 2008










Một cách đọc hiểu văn bản trong bàI ngữ văn 8
I. Đặt vấn đề.
Hiện nay việc thay sách và đổi mới phơng pháp giảng dạy đã và đang đợc các thầy
cô thực hiện đồng bộ. Mặc dù còn có rất nhiều ý kiến về việc thay sách và đổi mới ph-
ơng pháp giảng dạy, song từ những trải nghiệm thực tế, chúng ta có thể khẳng định rằng
việc thay sách và đổi mới phơng pháp giảng dạy đã giúp các em tiếp xúc đợc nhiều tác
phẩm hay, mới lạ, cập nhật vơí cuộc sống. Không những thế, đổi mới phơng pháp dạy
học nói chung và đổi mới phơng pháp dạy học môn ngữ văn nói riêng giúp các em biết t
duy sáng tạo, biết phát hiện vấn đề, biết nói lên những suy nghĩ, cảm nhận của riêng
mình. Mỗi giờ học văn là một niềm vui bất ngờ đối với các em, các em chủ động học tập


hơn trớc nhiều. Nhiều hình thức học tập ngoài giờ chính khoá đã đợc tổ chức, giáo viên
đã quen dần với lối dạy theo nguyên tắc tích cực, đã có nhiều sáng kiến trong việc phát
huy tính tích cực trong mọi khâu của hoạt động dạy học.
Qua những năm thực hiện chơng trình thay sách và đổi mới phơng pháp daỵ học
nói chung và môn Ngữ Văn nói riêng, tôi đã đợc dự nhiều giờ, song điều tôi còn băn
khoăn là một số thầy cô vẫn thuyết trình nhiều, việc cung cấp kiến thức đôi khi còn
mang tính chất áp đặt, đặc biệt ở khâu đọc hiểu văn bản. Tôi thiết nghĩ có nhiều
cách để phát huy tính tích cực của học sinh nh thực hiện thật tốt, thật sáng tạo nguyên
tắc tích hợp vì theo giáo s Nguyễn Khắc Phi khẳng định xét về bản chất của việc vận
dụng triệt để nguyên tắc ấy không cho phép dạy học theo kiểu máy móc rập khuôn, nhồi
sọ mà luôn luôn đòi hỏi sự năng động, sự vận dụng linh hoạt sáng tạo của ngời thầy.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đa ra ý kiến của phơng châm tích hợp trong quá trình
ứng dụng đó là: Một cách đọc hiểu văn bản trong bài học ngữ văn 8 .
II. Cơ sở lý luận.
Phải nói rằng, lứa tuổi học sinh THCS đặc điểm tâm sinh lý hết sức điển hình.
Đây là thời kỳ quá độ chuyển từ giai đoạn trẻ em sang ngời lớn. Trong giai đoạn này
hứng thú của các em đã phát triển ở mức độ cao, hứng thú về học tập đã phát triển và
ngày càng đậm nét. Đây là một đặc điểm hết sức thuận lợi đối với việc giảng dạy bộ
môn Văn. Việc tò mò thích thú môn văn không phải là khoảng cách xa đối với các em.
Bên cạnh đó ý thức t lập và khả năng đào sâu khám phá những nét đẹp trong cuộc sống
là một u điểm điển hình của học sinh bậc THCS. Song song với những u điểm trên, một
số em còn rụt rè e ngại, đôi lúc còn nản chí, nản lòng khi tiếp cận với một văn bản khó.
Vậy làm thế nào để khắc phục khó khăn đó? Làm thế nào để tiết dạy học môn Ngữ Văn
thật sự có hiệu quả để thu hút học sinh say mê học tập?
Nh chúng ta đã biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì thế văn học rất gần
gũi với mọi ngời. Những bài thơ hay, những văn bản hấp dẫn đã giúp cho giờ văn không
chỉ là giờ học mà còn là những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của cuộc
sống con ngời. Để có giờ văn nh thế thì khâu đọc hiểu văn bản là rất quan trọng đòi
hỏi ngời thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi thiết kế bàI giảng.
III.Cơ sở thực tiễn

Nh chúng ta đã biết văn học là nhân học, văn học là nghệ thuật của ngôn từ.
Chính vì vậy việc học văn không phải là đơn giản, hơn nữa trong thời đại hiện nay, môn
ngữ văn không còn là điểm đến hấp dẫn với các em học sinh nh các môn Toán, Lý,
Hoá, Anh mặc dù đó là một trong 2 môn chính chiếm số lợng tiết không nhỏ. Có
nhiều học sinh rất ngại học môn Văn bởi lý do là Văn viết dài, khó học, khó thuộc. Có
những tác phẩm tự sự dài học sinh lời không đọc hết dẫn tời tình trạng mơ màng về nội
dung, cốt truyện, nhân vật. Có những bài thơ khi học xong học sinh không nắm đợc
những nghệ thuật tiêu biểu, nội dung của bài thơ. Những lý do trên khiến tâm lý học sinh
ngại và chán học môn Văn. Vậy làm thế nào để khắc phục khó khăn đó? Làm thế nào để
tiết dạy học môn Ngữ Văn thật sự có hiệu quả để thu hút học sinh say mê học tập?
Nh chúng ta đã biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì thế văn học rất gần
gũi với mọi ngời. Những bài thơ hay, những văn bản hấp dẫn đã giúp cho giờ văn không
chỉ là giờ học mà còn là những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của cuộc
sống con ngời. Để có giờ văn nh thế thì khâu đọc hiểu văn bản là rất quan trọng đòi
hỏi ngời thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi thiết kế bàI giảng.
IV. Các giảI pháp
Nh chúng ta đã biết, trong ba phân môn của ngữ văn thì tác phẩm văn học chiếm
vị trí quan trọng. Trong sách giáo khoa phần Văn học đợc biểu hiện bằng các văn bản.
Khi học tập học sinh phải đọc hiểu văn bản. Vậy đọc - hiểu văn bản là gì? Khái
niệm đọc - hiểu văn bản không diến tả hành động tách rời đọc và hiểu. Đọc - hiểu
văn bản là hoạt động đọc văn một cách nghiêm túc có nghiền ngẫm, cảm xúc, tởng tởng
và liên tởng. Bản chất đọc hiểu là tìm hiểu phân tích để chiếm lĩnh văn bản bằng
nhiều phơng pháp và hình thức dạy học văn, trong đó phơng pháp dạy học văn bằng hệ
thống câu hỏi cảm thụ văn bản đợc thực hiện dới hình thức đối thoại sẽ là hình thức và
phơng pháp chủ đạo. Các tác giả trong Ngữ Văn 6 tập một sách giáo viên đã lý giảI nh
sau khả năng đọc hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chơng lệ thuộc
không ít vào việc có thể trả lời đợc hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác
nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử dụng những thông tin có ngay trong văn bản. Đó là tr-
ờng hợp câu trả lời sẵn có trong bài chỉ mới biết đọc trên dòng. Mức cao hơn là buộc
phải suy nghĩ và sử dụng những thông tin trong bài. Đó là trờng hợp phải suy nghĩ ra câu

trả lời, là trình độ đã biết đọc giữa dòng. Cao hơn là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa
những cái mà học sinh đã đọc với thế giới bên ngoài đó là trình độ vợt ra khỏi dòng để
đọc văn bản. Khám phá văn bản theo hớng ấy thì học sinh khôn chỉ hứng thú hiểu sâu
văn bản mà còn liên hệ đợc một cách sinh động tự nhiên với những vấn đề trong cuộc
sống.
Nh vậy đọc - hiểu văn bản đòi hỏi ngời phải có thái độ chủ động tích cực và
sáng tạo trong đọc văn. Các văn bản đợc học trong chơng trình Ngữ Văn 8 bao gồm:
1.Một số truyện Việt Nam 1930 1945
- Tôi đi học (Thanh Tịnh)
- Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng)
2.Một số truyện nớc ngoài
- Cô bé bán diêm (An - đéc xen)
- Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn-ki-hô tê Xéc-van-téc)
- Chiếc lá cuối cùng (OHen-ri)
Hai cây phong (Ai-man-tốp)
3.Một số văn bản thơ trữ tình giàu yếu tố biểu cảm.
- Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông (Phan Bội Châu)
- Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu trinh)
- Muốn làm thằng cuội (Tản Đà)
- Ông Đồ (Vũ Đình Liên)
- Hai chữ nớc nhà (á Nam Trần Tuấn Khải)
- Nhớ rừng (Thế Lữ)
- Quê hơng (Tế Hanh)
- Khi con tú hú (Tố Hữu)
- Tức cảnh Pác Bó, ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
4. Một số tác phẩm nghị luận
- Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)
- Hịch tớng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
- Nớc Đại Việt (Nguyễn Trãi)
- Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)

- Thuế máu (Hồ Chí Minh)
- Đi bộ ngao du
5.Một số đoạn trích kịch: Ông Guốc-danh mặc lễ phục
6.Một số văn bản nhật dụng: Thông tin về trái đất năm 2000. Ôn dịch thuốc lá, giáo
dục chìa khoá trong tơng lai.
Với các loại văn bản trên, kỹ năng đọc - hiểu văn bản cần đạt tới mức độ sau:
1.Biết đọc thầm, đọc thành tiếng có diễn cảm.
2. Biết chọn đọc hững đoạn văn bản có minh họa cho các nhiệm vụ học tập một cách
chính xác, tốc độ vừa phải, đúng với nội dung văn bản.
3. Biết đọc nhanh các đoạn văn bản, ngữ liệu có những cách dùng từ ngữ và cấu trúc câu
phức tạp với năng lực phán đoán ngôn ngữ nhanh nhạy.
4. Biết đặt câu hỏi cho mình hoặc cho ngời khác để hiểu mục đích văn bản và các yêu
cầu của nội dung học tập.
5. Biết tóm tắt, chia đoạn, xác định chủ đề, mối liên hệ giữa các phần trong văn bản và
biết đặt tên cho đoạn văn
6. Biết nhận ra các câu văn, đoạn văn hay, có nội dung sâu sắc và hiểu đợc nghĩa, vai trò
và tác dụng của cac từ ngữ, câu then chốt, các biện pháp nghệ thuạt trong đoạn văn đó.
7. Nhớ chính xác một số câu, đoạn và văn bản hay, thơ hay biết bình giá chi tiết nghệ
thuật trong các văn bản.
8. Đọc và hiểu đợc các phơng thức biểu đạt khác nhau và đặc điểm thể loại, thái độ, tình
cảm và t tởng của tác giả.
9. Xác định đợc các hệ thống luận điểm và tuyến lập luận trong các văn bản qua việc
tổng kết các tác phẩm tự sự, trữ tình, nghị luận, nhật dụng và sự kết hợp các phơng thức
tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh trong một số tác phẩm qua việc hệ thống
hoá các khái niệm: Loại, thể loại, đặc điểm của truyện ngắn, tiểu thuyết và thể hiện đại.
Nh vậy "Đọc - Hiểu văn bản" đã thực hiện phơng châm tích hợp. HS vận dụng đợc
kỹ năng, hiểu bíêt về một phân môn này vào việc học tập phân môn khác. Trong thực tế,
rất hiếm những văn bản chỉ dùng một phơng thức biểu đạt mà một trong những trọng
tâm của phần tập làm văn là dạy cho học sinh biết phân tích, biết thực hiện sự kết hợp
các phơng thức ấy. Chính điều đó đã tạo ra một trờng tích hợp vô cùng rộng lớn. Các câu

hớng dẫn "Đọc - Hiểu văn bản" trong SGK đã tạo ra cơ chế cho sự tích hợp ấy. Điều
quan trọng là giáo viên cần thực sự năng động, biết vận dụng linh hoạt và khi cần vẫn có
thể tạo ra những tình huống tích hợp mới. Việc đọc hiểu, phân tích, bình giá các loại văn
bản sẽ giúp HS có điều kiện tốt hơn các nội dung làm văn tự sự, thuyết minh và nghị
luận. Hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" giúp HS qua việc đọc đúng sẽ cảm nhận và hiểu
đúng những thông tin, hiển ngôn và hàm ngôn trong văn bản. Nếu quan niệm văn bản là
sự tổng hợp của 3 cấu trúc: Cấu trúc ngôn ngữ, cấu trúc hình tợng và cấu trúc ý nghĩa thì
đối với HS lớp 8 thực hiện tốt hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" có nghĩa là HS phải nắm
và lý giải đợc mối liên hệ của 3 lớp cấu trúc này không chỉ trên phơng diện của từ ngữ,
câu chữ, nhịp điệu mà còn hiểu đợc giá trị iểu đạt và biểu cảm của ngôn từ nh là phơng
tiên để thể hiện hình tợng nghệ thuật, hiểu đợc những quan điểm, t tởng về con ngời, về
thời đại, về ý tởng giáo dục của tác giả gửi gắm trong văn bản
Đối với một số tryện nớc ngoài trong SGK ngữ văn 8 thì đó là những văn bản tự sự
tiêu biểu có lối kể chuyện hấp dẫn, nội dung giàu tính nhân đạo. các văn bản này đợc
học song song với các nội dung làm văn, đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
cũng là do dụng ý dạy tích hơp của các tác giả nhằm giúp HS có cái nhìn toàn diện hơn
về sự biến hoá của tự sự cũng nh sự đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm... trong văn tự
sự. ở đó có sự độc đáo về cách tạo dựng tình huống truyện, cách sắp xếp tình tiết, trình
tự kể, cách khắc hoạ nhân vật, cách chọn ngôi kể, lời kể....
trong giáo án mới, hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" có thể đợc tiến hành tuần tự
theo 3 hớng nhằm vào các nội dung của văn bản, đó là
- Đọc hiểu cấu trúc văn bản
- Đọc - Hiểu nội dung văn bản
- Đọc-hiểu ý nghỉa văn bản
1-Hoạt động đọc-hiểu cấu trúc văn bản
Đây là hoạt động tiếp nhận các dấu hiệu cơ bảnvề thể loại của văn bản. mỗi văn bản
đợc tạo ra chủ yếu từ một phơng thức biểu đạt nào đó tơng ứng với các phơng thứcphản
ánh bằng nghệ thuật nh tự sự hoặc trữ tình .Đồng thời mỗi văn bản tồn tại trong một kiểu
dáng thể nào đó nh truyện, ký , thơ....
Loại hình của văn bản quy định tính chất nội dung của văn bản, trong khi thể của nó quy

định tính chất hình thức của văn bản. Từ đó tính chất của hoạt động "Đọc - Hiểu văn
bản" sẽ đợc quy đinh theo nguyên tắc: Đọc - Hiểu văn bản phù hợp cvới đặc điểm của
thể loại văn bản. điều đó cũng đồng nghĩa với việc "Đọc - Hiểu văn bản" ở mỗi thể loại
khác nhau. ở văn bản tự sự, đọc để nắm chắc chuỗi các sự việc sung quanh nhân vật để
từ đó đánh giá tính chất xã hội của sự việc và nhân vật. ở văn bản trữ tình- Biểu cảm thì
đọc để đồng cảm với nỗi niềm của con ngời. Còn trong văn bản nghị luận thì đọc để nắm
bắt các t tởng của tác giả qua hệ thống luận điểm, luận cứ.
Chính vì vậy "Đọc - Hiểu cấu trúc văn bản" đợc coi là khởi điểm của quá trình
"Đọc - Hiểu văn bản", nó sẽ tạo cơ hội tích hợp rõ rệt giữa văn, tập làm văn, mở luồng
mạch cho hoạt động, tìm hiểu sâu văn bản đồng thời rèn luyện kiến thức và kỹ năng
nhận biết các kiểu loại văn bản.
2. Hoạt động: Đọc - hiểu nội dung văn bản
Đây là hoạt động đi sau vào văn bản nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá văn bản
từ các chi tiết nổi bật. Nội dung văn bản bao gồm nội dung đời sống và hình thức thể
hiện. nội dung của các tác phẩm văn học không chỉ đơn thuần là nội dung đời sống mà là
đời sống đợc tổ chức trong các tác phẩm theo những cách thức của nghệ thuật ngôn từ.
cái chết khủng khiếp và đau thơng của một lão nông nghèo hiện lên thật sinh động và
cảm động trong lời văn miêu tả tỉ mỉ với vô số từ láy, từ tợng hình và từ tợng thanh ở
phần kết truyện "Lão Hạc" của Nam Cao.
Không có nội dung nào nằm ngoài hình thức của tác phẩm. Nh vậy thực chất của
việc đọc hiểu nội dung văn bản là sự phát hiện phân tích chiếm lĩnh các thành phần nội
dung văn bản trong các dấu hiệu hình thức của nó
3. Hoạt động đọc - hiểu ý nghĩa văn bản là hoạt động cuối cùng của một quá trình đọc
hiểu văn bản. là quá trình đánh giá các phảm chất nổi trội của kết cấu nội dung hình thức
của văn bản. Hiểu văn là hiểu đợc cách làm, cách khám phá đời sống của tác giả. Hiểu
văn còn có nghĩa là cảm nhận vẻ đẹp của ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu thể loại của văn
bản . "Đọc - Hiểu ý nghĩa văn bản" còn mở rộng tới một phơng diện ngoài văn bản, điều
mà lý luận gọi là cáp độ đọc vợt ra khỏi dòng. Chẳng hạn có thể đọc trong văn bản
"Trong lòng mẹ" ngữ văn lớp 8 tập 1, một tình yêu đau đớn, trong sáng bền bỉ của bé
Hồng dành cho mẹ là bài ca thiêng liêng của tình mẫu tử, nhng cũng là hình ảnh của tuổi

thơ cay đắng, tủi cực của một nhà văn yêu thơng vô hạn những cuộc đời khốn khổ- nhà
văn Nguyên Hồng.
ở Hoạt động này có cơ hội tích hợp cả 3 phân môn Văn - Tập làm văn - Tiếng việt
IV. Giáo án minh hoạ
Tuần 8. Bài 8 Tiết 29- 30
Văn bản: Chiếc lá cuối cùng
(Trích- O.Hen-ri)
A. mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp HS cảm nhận đợc từ văn bản:
- Tình yêu thơng cao cả giữa những con ngời lao động nghèo khổ, thấy đợc nghệ thuật
chân chính là nghệ thuạt vì sự sống con ngời.
- Cách kết thúc truyện theo kiểu đảo ngợc tình huống hai lần đã gây bất ngờ và hứng thú
cho ngời đọc
- Sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả và biểu cảm trênnền tự sự là đặc điểm của phơng
thức biểu đạt trong văn bản này
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, kỹ năng tóm tắt truyện, phân tích nhân vật
3. Thái độ: giáo dục tình yêu thơng con ngời, tình yêu nghệ thuật, có ý thức đa yếu tố
biểu cảm, miêu tả khi làm văn tự sự.
B. Chuẩn bị:
Thầy: Tranh minh hoạ "Chiếc lá cuối cùng"
- Bảng phụ
Bảng 1: Câu nào nói về việc mà cụ Bơ-Men đã làm cho Giôn - Xi trong đoạn trích
a. Cụ sợ sệt nhìn thấy day thờng xuân đang rụng dần hết lá.
b. Trong đêm ma tuyết cụ đã vẽ chiếc lá cuối cùng trên tờng
c. Cụ đã mằng Giôn - Xi không đợc có ý nghĩ vớ vẩn
d. Cả a,b,c đều đúng
Bảng 2 : Tại sao tác giả không kể lại sự việc cụ Bơ- men vẽ chiếc lá cuối cùng một cách
trực tiếp ?
a. Vì Xiu muốn tự mình kể việc đó cho Giôn-xi nghe .
b. Vì nhà văn muốn tạo cho nhân vật và ngời đọc sự bất ngờ làm nổi bật đức hi sinh ,

tấm lòng vị tha của cụ Bơ -men.
c. Vì đó là việc không quan trọng.
d. Vì đó là việc ngẫu nhiên xảy ra , nhà văn khôngdự tính trớc
Trò: Đọc kỹ văn bản và trả lời các câu hỏi trong SGK
C. Tiến trình các hoạt động.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×