UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
Môn: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Chủ đề:
PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH MUA BIA TIGER CỦA KHÁCH HÀNG TẠI
BÌNH DƯƠNG
GVHD: Cô Lê Thị Qúy
Thành viên thực hiên: MSSV
Cao Thị Thu Huyền 1723401010088
Trương Văn Hải 1723401010056
Đồng Thị Khuyên 1723401010099
Nguyễn Phạm Minh Hảo 1723401010058
1
Bình Dương, ngày 09 tháng 11 năm 2018.
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. TH : THƯƠNG HIỆU
2. EFA: NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
3. SPSS: Statistical Package for the Social Sciences:một phần mềm dùng
trong nghiên cứu
4. KH : KHÁCH HÀNG
2
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 1: Quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng theo Philip Kotler
Hình 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3 : Quy trình nghiên cứu
Bảng 1.0 : Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo
Bảng 1.1 Kết quả Cronbach’s alpha cho biến phụ thuộc
Bảng 1.2:Kiểm định KMO và Bartlett's Test
Bảng 1.3 Phương sai trích
Bảng 1.4: Ma trận xoay
Bảng 1.5 : Ma trận hệ số tương quan
Bảng 1.6: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 5
Bảng 1.7 : Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy
Bảng 1.3 Coefficients a
3
MỤC LỤC
4
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Nền kinh tế đang phát triển nhanh và có dân số trẻ Việt Nam đang tạo ra
một thị trường quan trọng cho các nhà cung cấp đồ uống có cồn phát triển,
đặc biệt là bia. Vì vậy, Việt Nam được coi là đất nước có lượng tiêu thụ bia
lớn nhất thị trường Đông Nam Á và dự kiến lượng tiêu thụ sẽ còn gia tăng
trong những năm tới với những thương hiệu bia mới thâm nhập vào thị trường
tiềm năng này. Theo thống kê vào năm 2017, người Việt tiêu thụ 4 tỷ lít bia,
một người Việt Nam tiêu thụ 31 lít/năm, tăng 38,7 % trong 7 năm vừa qua (Báo
cáo từ bộ Công thương Việt Nam, 2017), lượng bia tiêu thụ của Việt Nam
tăng theo “chiều thẳng đứng”. Nói đến những thương hiệu bia nổi tiếng ở thị
trường Việt Nam, không thể không nhắc tới bia Tiger. Đây là một loại bia rất
được ưa chuộng tại Việt Nam bởi hương vị hảo hạng, thơm ngon, chất
lượng. Bia Tiger là một trong những thương hiệu nỗi tiếng của nhà máy bia
Châu Á Thái Bình Dương, được tung ra thị trường vào năm 1932, là loại bia
đầu tiên của Singapore, và được bán tại hơn 60 quốc gia trên thế giới.
Bình Dương là một trong 4 trọng điểm kinh tế của miền Nam nước ta,
điều này đã giúp cho Bình Dương thu hút rất nhiều lao đông ngoài tỉnh đến
làm việc làm cho quy mô dân số của tỉnh ngày càng gia tăng, cùng với đó
lượng bia tiêu thụ ở Bình Dương tăng lên rất nhanh, trong đó người dân sử
dụng bia Tiger tăng lên rất đáng kể. Tuy nhiên, c ùng với xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực, xu hướng tiêu dùng ngày càng thay đổi , người tiêu
dùng ngày càng chú ý đến chất lượng mẫu mã kiểu dáng và danh tiếng của
sản phẩm. Do đó, với nổ lực không ngừng, bia Tiger đã tung ra thị trường với
kiểu dáng chai và logo mới, điều này thể hiện sự cách mạng trong thương
hiệu. Nhưng, trước sự tác động mạnh mẽ của những nhân tố mới của nền
kinh tế Việt Nam như tính mở cửa cao, cạnh tranh gay gắt hơn giữa các
thương hiệu bia trên thị trường, nhu cầu tăng nhanh cùng với thói quen tiêu
dùng bia đòi hỏi về dịch vụ phân phối và phục vụ khách hàng cao, … liệu có
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, cũng như việc quyết định chọn mua của
khách hàng đối với thương hi ở thị trường Việt Nam nói chung và ở tỉnh Bình
Dương nói riêng. Để giải quyết vấn đề này cần phải nghiên cứu toàn diện
hơn và sâu sắc hơn và đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua bia Tiger của khách hàng tại Bình Dương” được lựa chọn do sự
cấp thiết của vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên.
5
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu: Khách hàng sử dụng Bia Tiger từ năm 2017 6/2018 trên
địa bàn tỉnh Bình Dương. Cụ thể bao gồm: khách hàng (KH) có độ tuổi từ 18 25
tuổi, KH có độ tuổi từ 2635 tuổi, KH có độ tuổi từ 2635 tuổi, KH có độ tuổi từ
3650 tuổi và KH >50 tuổi.
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của
khách hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Phạm vi thời gian: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng quyết định mua bia Tiger
của khách hàng trong giai đoạn 2017 6/2018 và đề xuất giải pháp cho tương lai.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua của khách hàng đối với thương hiệu bia Tiger trên địa bàn
Bình Dương. Từ đó, đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao quyết định
mua của khách hàng.
M
ục tiêu cụ thể :
6
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua của
khách hàng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao quyết định mua.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
2.1 Cơ sở lí thuyết:
2.1.1 Lí thuyết về khách hàng:
Khách hàng (Customers) là tập hợp những cá nhân, nhóm người, tổ chức,
doanh nghiệp,… có nhu cầu sử dụng sản phẩm và mong muốn được thỏa
mãn nhu cầu đó. Họ là những người mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ
lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm.
Khách hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng có vị trí rất
quan trọng nhất và thường được gọi là Thượng Đế.
Hành vi khách hàng:
Theo Kotler và Levy, hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một
cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt boản
phẩm hay dịch vụ.
Theo hiệp hội marketing Hoa Kì, hành vi khách hàng chính là sự tác động
qua lại giữa các yếu tố kích thích của mội trường với nhận thức và hành
vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đỏi cuộc sống
của họ. hay nói cách khác, hành vi khách hàng bao gồm những suy nghĩ và
cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện
trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu
dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm đều
có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng.
8
2.1.2 Lý thuyết về quyết định mua :
2.1.2.1Các loại quyết định mua:
Hành vi mua phức tạp, hành vi mua có sự hối tiếc, hành vi mua tìm
kiếm sự đa dạng, hành vi mua theo thói quen
2.1.2.2 Quá trình ra quyết định mua:
Theo Philip Kotler, quá trình quyết định mua gồm có 5 giai đoạn:
Hình 1: Quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng theo Philip Kotler
2.2 Mô hình nghiên cứu:
9
Hình 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Đối với quyết định mua của khách hàng nói chung và quyết định mua bia Tiger nói riêng
thì hầu hết tất cả các khách hàng sẽ chọn mua hàng của những thương hiệu nào mà họ
có thể nhận được giá trị dành cho họ là cao nhất và đáp ứng được mong muốn của khách
hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bia Tiger của khách hàng cũng chính là các
yếu tố quyết định đến sự thõa mãn của họ. Gồm có: giá, thương hiệu, điều kiện kinh tế,
tham khảo ý kiến và dịp mua.
2.2.1 Giá:
Giá là tổng số tiền mà khách hàng hay người tiêu dùng phải trả để có được 1 sản
phẩm, cụ thể là bia tiger. Thông qua giá để đánh giá đến quyết định mua của khách
hàng nói chung và đối thủ cạnh tranh nói riêng. Giá ảnh hưởng đến mức cầu và thị
hiếu, là yếu tố quyết định lợi thế canh tranh.
Giá biến động nhanh có thể đó là một cơ hội và cũng có thể là thách thức đối với
thương hiệu bia. Gia có quan hệ đồng biến với quyết định mua bia của khách hàng.
Giá cả phù hợp với chất lượng, giá phù hợp với chi tiêu ngân sách của khách hàng
hay là ngân sách của người tiêu dùng thì càng có nhiều người lựa chọn và quyết định
mua hơn và ngược lại. Vậy, giá đóng vai trò quyết định trong việc quyết định mua
bia Tiger của khách hàng.
2.2.2 Thương hiệu:
10
TH là 1 cái tên, 1 thuật ngữ, 1 dấu hiệu, 1 hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố
kể trên nhằm xác đinh 1 sản phảm hay dịch vụ của 1 người hay 1 nhóm người bán
và phân biệt sản phẩm đó với các đói thủ cạnh tranh.
Thương hiệu bia tiger là 1 thương hiệu đã được nhiều người biết và quan tâm đến.
Bởi cái tên thương hiêu quá dễ đọc, dễ phát âm, với những chương trình quảng cáo
hấp dẫn lôi cuốn được nhiều người không thể bỏ qua. Đồng thời, thương hiệu này
còn cung cấp nhiều thông tin về sản phẩm nhằm giúp khách hàng an tâm hơn về
chất lượng đối với thương hiệu Bia Tiger này. Vì thế nên, thương hiệu cũng góp
phần và ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàng.
2.2.3 Điều kiện kinh tế:
Điều kiện kinh tế của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua 1 sản
phẩm nào đó, như Bia Tiger. ĐKKT của khách hàng tức là số tiền thu nhập dành cho
việc tiêu dùng (mức độ, tính ổn định và kết cấu thời gian của số thu nhập đó). Nếu,
thu nhập bình quân trung bình hàng tháng của khách hàng tương đối ổn định thì
khách hàng sẽ sẵn sàng chi trả cho việc mua bia và ngược lại. Như vậy, điều kiện
kinh tế sẽ là một yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua.
2.2.4 Tham khảo ý kiến:
Quyết định mua 1 sản phẩm nói chung và mua bia tiger nói riêng của KH cũng chịu
tác động của những yếu tố xã hội: tham khảo ý kiến bạn bè, gia đình,… Các nhóm
tham khảo ý kiến này xuất phát từ những người thân thiết hay ruột thịt hoặc là
những người mà chúng ta ngưỡng mộ. Ngoài ra, còn có thể tham khảo thông tin trên
các phương tiện đại chúng hiện đại.Vì thế nên, việc ảnh hưởng của nhóm tham
khảo cũng thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai đoạn giới thiệu sản
phẩm mới, quyết định mua chịu ảnh hưởng của rất nhiều người khác, nhưng đối
với thương hiệu đã chọn thì ít chịu ảnh hưởng của người khác. Trong giai đoạn phát
triển của sản phẩm, ảnh hưởng của nhóm tham khảo ý kiến khá mạnh đối với cả
việc lựa chọn sản phẩm lẫn việc lựa chọn thương hiệu.
2.2.5 Dịp mua
Dịp mua là cái khoảng thời gian hay mốc thời gian mà người tiêu dùng có nhu cầu
sử dụng sản phẩm. Đối với bia tiger thì dịp mua cũng là 1 yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua bia bởi vì nó được KH ưa chuộng thường hay mua vào các dịp lễ,
tết khi nhà có tiệc tùng hay là khi bạn bè tới chơi và cũng có khi mua cho chính bản
thân KH khi họ có nhu cầu.
2.3 Tổng quan nghiên cứu:
Quyết định mua hàng, một cụm từ khá phổ biến và quen thuộc với các nhà nghiên
cứu thị trường. Chủ đề này cũng được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
quan tâm và giành thời gian nhiều cho các nghiên cứu về quyết định mua của
khách hàng. Nghiên cứu được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua giúp các
11
nhà nghiên cứu cũng như các công ty, doanh nghiệp định hình được sản phẩm của
mình và lượng khách hàng quan tâm đến sản phẩm, cũng từ đó đề xuất ra giải
pháp phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Dưới đây là một số nghiên cứu trong
và ngoài nước.
Tại Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã thực hiện chủ đề
này rất thành công. Nguyễn Thị Ngọc Giàu(2015), đã nghiên cứu về các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến tại thành phố Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu nhằm mục tiêu là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng trực tuyến và từ đó đề ra các giải pháp phù hợp. Tác giả đã
sử dụng kết hợp hai phương pháp đó là định lượng và định tính. Thực hiện
phương pháo thống kê mô tả và kiểm định EFA, phân tích hồi quy đa biến
thông qua phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu đã xác định
được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng điện qua mạng gồm:
nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, nhận
thức kiểm soát hành vi, nhận thức rủi ro.Bên cạnh đó một nghiên cứu khác
của tác giả Quan Thị Hồng Phúc(2015), đã nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua sữa Dielac tại tỉnh Vĩnh Long. Mục tiêu nghiên cứu của
đề tài là xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sữa
Dielac. Với phương pháp là tham khảo và nghiên cứu lí thuyết những
nghiên cứu đã có về quyết định mua cùng với phương pháp thảo luận nhóm
tập trung đề tìm ra các nhân tố tác động. Tác giả đã sử dụng phần mềm
SPSS để kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và sử dụng EFA để tìm
ra nhân tố mới. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ rõ 5 nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định mua sữa Dielac là giá trị cảm xúc, giá cả, nhân sự, thương
hiệu và chất lượng và từ đó đề xuất giải pháp để phù hợp với khách hàng.
Tác giả Trần Thị Trúc Linh(2016), nghiên cứu về quyết định mua cà phê
ngoại của người tiêu dùng tài thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu là xác định
được các nhân tố tác động đến quyết định mua cà phê ngoại của người tiêu
dùng. Tác giả đã sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai phương pháp định
lượng và định tính. Nghiên cứu định lượng tác giả đã sử dụng công cụ khảo
sát là bảng câu hỏi, phần mềm hổ trợ là SPSS để thực hiện thống kê mô tả
đồng thời kiểm tra độ tin cậy của mô hình và EFA để khám phá ra nhân tố
mới. Cuối cùng, tác giả đã xác định được 5 yếu tố thực sự tác động đến
quyết định mua cà phê ngoại: giá, chất lượng, phân phối, khuyến mãi và thu
nhập. Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ (2016), “Các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam:
Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định”. Nghiên cứu nhằm mục
tiêu phát hiện ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trực tuyến của
12
người tiêu dùng Việt Nam. Thực hiện lấy dữ liệu bằng phiếu câu hỏi được
gửi trực tiếp đến người khảo sát và thông qua mạng Internet. Dữ liệu được
phân tích theo quy trình từ phân tích nhân tố đến kiểm định độ tin cậy và
phân tích hồi quy. Kết quả cho thấy, thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi
của người tiêu dùng có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua trực tuyến.
Trong khi đó, rủi ro cảm nhận có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua trực
tuyến của người tiêu dùng.
Bên cạnh những nghiên cứu trong nước, quyết định mua của khách hàng
được các nhà nghiên cứu ngoài nước quan tâm. Magistris T. & Gracia A.
(2008), đã thực hiện chủ đề nghiên cứu về quyết định mua thực phẩm hữu
cơ của người dân nước Ý. Mục tiêu của nghiên cứu là để điều tra quá trình
ra quyết định mua đối với thực phẩm hữu cơ sản xuất tại Ý. Tác giả sử
dụng phương pháp khảo sát trực tiếp, bảng câu hỏi và đưa ra mô hình hồi
quy đa biến. Kết quả cho thấy thái độ của ngườ i tiêu dùng đối với thực
phẩm hữu c ơ, đặc biệt đối với thuộc tính sức khỏe và hướ ng tới môi
trườ ng là những yếu tố quan tr ọng nh ất gi ải thích quá trình ra quyết
định của ngườ i tiêu dùng đối với các sản phẩm thực phẩm hữu c ơ. Hơn
nữa, nó đã đượ c tìm thấy rằng thông tin lớn hơn về thị trường thực
phẩm hữu cơ, dẫn đến kiến thức thực phẩm hữu c ơ của ngườ i tiêu
dùng cao hơn, quan tr ọng vì nó ảnh hưở ng tích cực đến thái độ của
ngườ i tiêu dùng đối với các sản phẩm thực phẩm hữu c ơ. Cuối cùng,
ngườ i tiêu dùng cố gắng tuân theo một chế độ ăn uống lành mạ nh và
cân bằng cuộc s ống có thể có thái độ tích cực hơn đối với các sản phẩm
thực phẩm hữu c ơ và hướ ng tới môi trườ ng, gây ra nhiều ý đị nh mua
thực phẩm hữu c ơ hơn.
13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Số mẫu nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát người dân biết uống bia tại tỉnh Bình Dương năm
2017 và 2018 từ 20 tuổi trở lên. Để đảm bảo tính chính xác do tổng thể nghiên
cứu quá rộng, khó tiếp cận và tỷ lệ phản hồi thấp thì việc xác định số mẫu để
nó đại diện và có thể suy rộng tổng thể, để phân tích kết quả có ý nghĩa và kết
quả nghiên cứu có giá trị khoa học. Với trường hợp cỡ mẫu lớn và không biết
tổng thể thì ta áp dụng công thức này:
Trong đó:
n: số mẫu cần điều tra
z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy
95% thì giá trị z là 1,96)
p: là ước tính tỷ lệ phần trăm % của tổng thể
q=1p (thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50%, đó là khả năng lớn
nhất có thể xãy ra tổng thể)
e là sai số biên (cho phép 5%)
3.2 Tổ chức thu thập thông tin
3.2.1 Thông tin thứ cấp:
Tiến hành thu thập dữ liệu từ các bài nghiên cứu trong và ngoài
nước, cac tai liêu thu thâp trên mang vê doanh sô ban hang đôi v
́ ̀ ̣
̣
̣
̀
́ ́ ̀
́ ới san
̉
phâm bia Tiger, s
̉
ử dụng số liệu mô tả bối cảnh từ Tổng cục thống
kê dân số Việt Nam, Sổ tay nghiên cứu khoa học, từ cac tap chi, bao
́ ̣
́ ́
điên t
̣ ử, …
Ngoai ra, con thu thâp thêm tai liêu t
̀
̀
̣
̀ ̣ ừ cac giao trinh Marketing căn
́
́ ̀
ban cua
̉
̉ Philip Kotler, phương phap nghiên c
́
ưu cua Nguyên Đinh
́
̉
̃
̀
Tho, cac bai giang vê yêu tô quyêt đinh mua hang, …
̣ ́ ̀ ̉
̀ ́ ́
́ ̣
̀
14
3.2.2 Thông tin sơ cấp:
Tiên hanh đi phong vân chinh th
́ ̀
̉
́
́
ưc 110 ng
́
ươi tiêu dung bia Tiger trên
̀
̀
đia ban tinh Binh D
̣
̀ ̉
̀
ương, nhăm thu thâp đây đu cac d
̀
̣
̀
̉ ́ ữ liêu đê dap
̣
̉ ́
ưng cac muc tiêu đê ra.
́
́
̣
̀
Tiến hành thu thập dữ liệu bằng phương pháp định lượng dưới hình
thức sử dụng bảng câu hỏi soạn sẵn, hoặc phỏng vấn trực tiếp đến
người dân sống tại Bình Dương đã và đang sử dụng bia.
Đối với nhóm người đã sử dụng và đang tiếp tục sử dụng bia: Nhóm
nghiên cứu sẽ thu thập dữ liệu tại những nơi như tiệm tạp hóa, siêu
thị, …và sử dụng bảng khảo sát để thu thập nghiên cứu như ban
đầu.
Đối với nhóm người đã từng sử dụng và đã hết sử dụng: nhóm
nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn sâu thông qua các dạng câu hỏi
theo như kịch bản đã được soạn trước.
3.3 Phương pháp phân tích
3.3.1 Phân tích thông tin định tính:
Phân tich nhân qua đ
́
̉ ược sử dung đê phân tich thông tin đinh tinh.
̣
̉
́
̣
́
Thông tin thu thâp tai cac cuôc phong vân sâu va đanh gia co s
̣
̣ ́
̣
̉
́
̀ ́
́ ́ ự tham
gia cua môt sô nhom ng
̉
̣
́
́
ươi dân s
̀
ử dung bia trong đia ban tinh Binh
̣
̣
̀ ̉
̀
Dương nhăm tao c
̀ ̣ ơ sở cho nhưng ly giai t
̃
́ ̉ ư kêt qua điêu tra ban đâu.
̀ ́
̉ ̀
̀
3.3.2 Phương phap thông tin đinh l
́
̣
ượng:
Gửi phiêu điêu tra cho khach hang la ng
́
̀
́
̀
̀ ươi tiêu dung san phâm bia
̀
̀
̉
̉
Tiger. Se phân đoan khach hang theo nghê nghiêp, thu nhâp,…đê chon
̃
̣
́
̀
̀
̣
̣
̉
̣
khach hang muc tiêu cho chinh xac va đanh gia m
́
̀
̣
́
́ ̀ ́
́ ưc đô va cac yêu tô
́ ̣ ̀ ́ ́ ́
dân t
̃ ơi quyêt đinh mua bia Tiger cua nhom khach hang.
́
́ ̣
̉
́
́
̀
3.3.2.1 Phương phap phong vân tr
́
̉
́ ực tiêp:
́
Dựa vao kêt
̀
́ qua ̉ thu được từ nghiên cứu đinh tinh,
̣
́ tiên
́
hanh thiêt kê bang câu hoi đê đo l
̀
́ ́ ̉
̉
̉
ường mưc đô quan trong
́ ̣
̣
cua cac yêu tô anh h
̉
́ ́ ́ ̉
ưởng đên quyêt đinh mua cua khach
́
́ ̣
̉
́
hang đ
̀
ới vơi san phâm bia Tiger.
́ ̉
̉
Mỗi câu hỏi là một phát
biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở để khách hàng
đánh giá về cac yêu tô anh h
́ ́ ́ ̉
ưởng đên quyêt đinh mua cua
́
́ ̣
̉
15
khach hang và cho bi
́
̀
ết sự hài lòng của mình đối với bia đó
và lồng ghép với các câu hỏi về các loại bia khác để có cơ
sở so sánh. Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 5
mức độ, từ 1 điểm thể hiện mức độ rất không đồng ý
đến 5 điểm – thể hiện mức độ rất đồng ý.
Bảng câu hỏi sơ bộ được điều chỉnh thông qua phỏng vấn
thử 30 khách hàng xem họ có hiểu đúng từ ngữ, ý nghĩa và
mục đích của câu hỏi không? họ có đồng ý cung cấp
những thông tin được hỏi hay không?. Sau khi được điều
chỉnh ở bước này, bảng câu hỏi được sử dụng cho công
việc phỏng vấn chính thức.Như nhiều nghiên cứu trong
lĩnh vực khác, do tổng thể nghiên cứu quá rộng, khó tiếp
cận nên nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện (phi xác xuất). Tuy nhiên, để đạt được mức độ
tin cậy cao trong nghiên cứu, cỡ mẫu trong nghiên cứu
chính thức là 110 mẫu và tỷ lệ hồi đáp dự kiến là 90%.
3.3.2.2
Phương pháp phân tích và xử lí số liệu:
Trong nghiên cưu nay, phân mêm SPSS 20 đ
́ ̀
̀
̀
ược sử dung đê
̣
̉
tổng hợp, làm sạch và xử lý số liệu thô của nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên chúng tôi sử dụng thang đo Liker 5
mức độ từ 1 là “hoàn toàn không đồng ý” đến 5 là “hoàn
toàn đồng ý”. Độ tin cây
̣ cuả thang đo được kiêm
̉ đinh
̣
thông qua hê sô Cronbach’s Alpha, phân tích nhân t
̣ ́
ố EFA,
từ đó hình thành nên cac biên trong mô hình h
́
́
ồi qui để đánh
giá các yếu tố, tất cả các biến quan sát phải đáp ứng các
yêu tô
́ ́ảnh hưởng đến quyêt đinh mua san phâm bia Tiger
́ ̣
̉
̉
cua khach hang t
̉
́
̀ ại tinh Binh D
̉
̀
ương.
3.4 Quy trình nghiên cứu:
Hình 3 : Quy trình nghiên cứu
16
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sau khi chỉnh sửa và sang lọc dữ liệu thì tiến hành chạy dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 20. Để kiểm định Cronbach’s Alpha, khám phá ra nhân tố mới EFA,
rồi kiểm định hệ số tương quan của mô hình, kiểm tra đa cộng tuyến của mô
hình. Từ đó, hình thành các yếu tố để đưa ra mô hình hồi quy đa biến. Để đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình tác động như thế nào đến
quyết định mua Bia Tiger của người tiêu dùng.
4.1
Đánh giá độ tin cậy của thang đo
4.1.1
Kiểm định độ tin cậy thang đo cho nhóm biến độc lập
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s
alpha tính được từ việc phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008): “Nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1
thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng
có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có
thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm thang đo lường là mới
hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally,
1978; Peterson,1994; Số lượngater, 1995)”. Đối với đề tài này, các
biến quan sát có hệ số tương quan biến– tổng lớn hơn hoặc bằng 0,3
thì biến đó đạt yêu cầu và Cronbach’s alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6
thì thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy (Nunnally &
Bernstein 1994).
Dưới đây là kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha:
17
Bảng 1.0 : Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo
Nhóm
nhân
tố
Biến quan sát
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's Alpha=0.826
Giá của bia tiger tương xứng với chất
0.713
lượng
GIÁ
Giá của bia tiger phù hợp với khả năng
tài chính
Giá của bia tiger ở mức trung bình
0.742
0.677
0.777
0.678
0.763
Cronbach's Alpha=0.762
Thương hiệu bia Tiger được nhiều người
0.606
biết đến.
THƯƠNG HIỆU
Tên thương hiệu dễ đọc, dễ phát âm.
0.562
0.681
Chương trình quảng cáo hấp dẫn.
0.611
Thương hiệu cung cấp nhiều thông tin về
0.474
sản phẩm.
Cronbach's Alpha=0.876
Thu nhập Anh/Chị tương đối ổn định.
0.804
THU NHẬPThu nhập của Anh/Chị có thể sẵn sàng
0.771
chi trả cho việc mua bia.
Thu nhập tăng vẫn tiếp tục sử dụng bia
0.725
tiger
Cronbach's Alpha=0.837
Bạn bè giới thiệu.
0.526
Tham khảo ý kiến của người thân.
0.706
Tham khảo thông tin trên các phương
NHÓM THAM KHẢO
0.680
tiện thông tin đại chúng.
Tham khảo thông tin từ các nhà bán
0.658
lẻ(bách hóa, tạp hóa, siêu thị).
Từ việc quảng cáo của thương hiệu bia
0.643
Tiger.
Cronbach's Alpha=0.859
DỊP MUA
18
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
0.706
0.680
0.756
0.786
0.821
0.862
0.837
0.786
0.796
0.800
0.804
Anh/Chị mua bia vào các dịp lễ.
0.696
0.838
Anh/Chị mua bia khi có bạn bè tới chơi.
0.760
0.776
Anh/Chị mua bia khi nhà có tiệc.
0.748
0.791
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ
liệu SPSS)
Dựa vào bảng trên ta thấy giá trị Cronbach's Alpha nhân tố đều lớn hơn 0.6, thang đo
thõa mãn điều kiện để có thể sử dụng được. Các hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, biến quan sát được chấp nhận và
sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo cho biến phụ thuộc
Bảng 1.1 Kết quả Cronbach’s alpha cho biến phụ thuộc
G.1 GIÁ
G.2 THƯƠNG HIỆU
G.3 ĐIỀU KIỆN THU
NHẬP
G.4 NHÓM THAM
KHẢO
G.5 DỊP MUA
Cronbach's Alpha=0.805
Corrected
ItemTotal
Cronbach's Alpha if Item
Correlation
Deleted
0.677
0.744
0.566
0.777
0.699
0.732
0.558
0.777
0.472
0.800
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS)
Như kết xuất bảng trên ta thấy giá trị Cronbach’s alpha = 0.805 > 0.6 như vậy biến
phụ thuộc này đạt và phù hợp với mô hình. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, biến phụ thuộc này sẽ được chấp nhận.
19
4.2
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 1.2:Kiểm định KMO và Bartlett's Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure .877
of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
Df
Sig.
1100.801
153
.000
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS)
Từ bảng trên ta có, giá trị Sig. bằng 0.000 < 0.05, do đó các biến có tương quan với
nhau và chỉ số KMO = 0.877>0.5 nên dữ liệu có thể sử dụng để đưa vào phân tích nhân
tố.
Bảng 1.3 Phương sai trích
Total Variance Explained
Extracti
on Sums
of
Initial Squared
Compon Eigenval Loading
ent
ues
s
Rotation Sums of Squared Loadings
% of Cumulative
% of Cumulative
% of Cumulati
Total Variance
%
Total Variance
%
Total Variance ve %
1
8.539
47.439
47.439 8.539
47.439
47.439 3.446
19.144
19.144
2
1.598
8.877
56.316 1.598
8.877
56.316 3.291
18.286
37.430
3
1.249
6.940
63.256 1.249
6.940
63.256 2.909
16.162
53.592
4
1.035
5.753
69.009 1.035
5.753
69.009 2.775
15.417
69.009
5
.849
4.719
73.728
6
.689
3.830
77.558
7
.596
3.313
80.871
20
8
.588
3.267
84.138
9
.467
2.594
86.732
10
.412
2.286
89.018
…
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS)
Từ bảng trên ta có: Giá trị tổng phương sai trích=69.009% > 50% đạt yêu cầu khi đó có
thể nói rằng 4 nhân tố mới phát hiện giải thích được 69.009% sự biến thiên của dữ liệu.
Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố mới lớn hơn 1(ĐẠT).
Bảng 1.4: Ma trận xoay
Rotated Component Matrixa
Component
A_3_GIA_CUA_BIA_TIGER_PHU_HOP_VOI_KHA_NANG_TAI_C
HINH
A_2_GIA_CUA_BIA_TIGER_TUONG_XUNG_VOI_CHAT_LUON
G
A_4_GIA_CUA_BIA_TIGER_O_MUC_TRUNG_BINH
1
2
.830
3
4
.771
.755
C_2_THU_NHAP_SAN_SANG_CHI_TRA_VIEC_MUA_BIA
.607
C_1_THU_NHAP_TUONG_DOI_ON_DINH
.606
D_5_TU_VIEC_QUANG_CAO_BIA_TIGER
.738
B_4_THUONG_HIEU_CUNG_CAP_NHIEU_THONG_TIN_VE_SA
N_PHAM
D_4_THAM_KHAO_THONG_TIN_TU_CAC_NHA_BAN_LE
.710
.631
B_3_CHUONG_TRINH_QUANG_CAO_HAP_DAN
.629
D_2_THAM_KHAO_Y_KIEN_NGUOI_THAN
.610
D_3_THAM_KHAO_THONG_TIN_TREN_PHUONG_TIEN_DAI_C
HUNG
B_2_TEN_THUONG_HIEU_DE_DOC_DE_PHAT_AM
.608
.766
B_1_THUONG_HIEU_BIA_TIGER_DUOC_NHIEU_NGUOI_BIET_
DEN
C_3_THU_NHAP_TANG_VAN_TIEP_TUC_SU_DUNG_BIA_TIGE
R
D_1_BAN_BE_GIOI_THIEU
.599
.557
.524
21
E_1_MUA_BIA_VAO_CAC_DIP_LE
.806
E_3_MUA_BIA_KHI_NHA_CO_DAM_TIEC
.799
E_2_MUA_BIA_KHI_CO_BAN_BE_TOI_CHOI
.793
(Ngu ồn: K ết qu ả x ử lý dữ liệu SPSS)
Đặt tên và giải thích nhân tố:
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát
có hệ số tải nhân tố(factor loading) lớn nằm trong cùng một nhân tố. Như vậy
nhân tố này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó.
Nhân tố 1 gồm 5 biến quan sát đó là: “giá của bia tiger phù hợp với khả
năng tào chính; giá của bia tiger tương xứng với chất lượng; giá của bia
tiger ở mức trung bình; thu nhập sẵn sàng chi trả cho việc mua bia; thu
nhạp tương đối ổn định.”
Đặt tên nhân tố này là GIÁ CẢ
Nhân tố 2 gồm 6 biến quan sát: “từ việc quảng cáo bia tiger; thương hiệu
cung cấp nhiều thông tin sản phẩm;tham khảo thông tin từ nhà bán
lẻ;chương trình quảng cáo hấp dẫn; tham khảo ý kiến người thân;tham
khảo thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng.”
Đặt tên nhân tố này là THAM KHẢO
Nhân tố 3 gồm 4 biến quan sát: “tên thương hiệu dễ đọc, dễ phát âm;
thương hiệu được nhiều người biết đến; thu nhập tăng vẫn tiếp tục sử
dụng bia tiger; bạn bè giới thiệu.”
Đặt tên nhân tố này là THƯƠNG HIỆU
Nhân tố 4 gồm 3 biến quan sát: “mua bia vào dịp lễ; mua khi nhà có đám
tiệc; mua bia khi có bạn bè tới chơi.”
Đặt tên nhân tố này là DỊP MUA
22
4.3
Hệ số tương quan
Bảng 1.5 : Ma trận hệ số tương quan
X1.GI
A_CA
X2.TH
AM_K
HAO
X3.TH
UONG
23
X2.THA
M_KHA
O
X1.GIA_
CA
Pearson
Correlat
1
ion
Sig. (2
tailed)
N
100
Pearson
Correlat .659**
ion
Sig. (2
.000
tailed)
N
100
Pearson .663**
Correlat
X3.THU
ONG_HI
EU
X4.DIP_
MUA
Y.QUYET_DINH_M
UA
.659**
.663**
.512**
.919**
.000
.000
.000
.000
100
100
100
100
1
.700**
.552**
.805**
.000
.000
.000
100
1
100
.659**
100
.701**
100
.700**
_HIEU
ion
Sig. (2
tailed)
N
X4.DI Pearson
P_MU Correlat
A
ion
Sig. (2
tailed)
N
Y.QU Pearson
YET_ Correlat
DINH_ ion
MUA
Sig. (2
tailed)
N
24
.000
.000
.000
.000
100
100
100
100
100
.512**
.552**
.659**
1
.544**
.000
.000
.000
100
100
100
100
100
.919**
.805**
.701**
.544**
1
.000
.000
.000
.000
100
100
100
100
.000
100
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS)
Từ bảng trên ta được:
X2.THAM_KHAO=0.659 tương quan khá,cùng chiều với X1.GIA_CA với mức ý
nghĩa thống kê sig=0.000<5%.
X3.THUONG_HIEU=0.663 tương quan khá, cùng chiều với X1.GIA_CA với mức
ý nghĩa thống kê sig=0.000<5%.
X4.DIP_MUA=0.512 tương quan khá, cùng chiều với X1_GIA_CA với mức ý
nghĩa thống kê sig=0.000<5%.
25