Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.97 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
_______***________

NGUYỄN PHƯƠNG THANH

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN


HÀ NỘI, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là do chính bản thân thực
hiện, các thông tin, số liệu đều có trích dẫn và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu
trách nhiệm về tính nguyên bản và xác thực của luận văn.

Tác giả

Nguyễn Phương Thanh




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế này tôi đã gặp nhiều khó khăn về
định hướng, thu thập các thông tin và dữ liệu. Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực của bản thân
và được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn khoa học TS Nguyễn Thị Thu
Hiền và được sự quan tâm, động viên, chia sẻ của gia đình, người thân, bạn bè trong
khoảng thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình
thực hiện đề tài luận văn.
- Các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
- Gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ về mặt tinh thần.
- Các cô, chú, anh, chị, em trong BHXH TP Hà Nội đã giúp đỡ tổng hợp các
thông tin, tài liệu số liệu để hoàn thành luận văn.

MỤC LỤC


iii

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii
DANH MỤC SƠ SỒ.............................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................9
6. Kết cấu của đề tài..............................................................................................10
CHƯƠNG 1. QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI MỘT CƠ
QUAN QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH...............11
1.1. Một số vấn đề về thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp................................11
1.1.1. Thất nghiệp...................................................................................................11
1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp....................................................................................14
1.2. Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp của một tỉnh............................................18
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp........................18
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp.......................................22
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước cấp tỉnh về chi bảo hiểm thất nghiệp.............25
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp của một tỉnh. 33
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp của một tỉnh. 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 – 2016.................41
2.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp của Thành phố........................................41


iv

2.1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội TP Hà Nội....................................................41
2.1.2. Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp của
Thành phố Hà Nội..................................................................................................46
2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội.............................................................................................................57
2.2.1. Quản lý đối tượng nhận bảo hiểm thất nghiệp............................................57

2.2.2. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp................................................................62
2.2.3. Quản lý thực hiện chi bảo hiểm thất nghiệp................................................65
2.2.4. Kiểm tra, kiểm soát chi bảo hiểm thất nghiệp..............................................74
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn TP Hà Nội..................................................................................................77
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................77
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................79
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................84
3.1. Bối cảnh và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020........................................84
3.1.1. Những yếu tố thay đổi ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp..................................................................................................................
................................................................................................................................. 84
3.1.2. Mục tiêu phát triển của bảo hiểm thất nghiệp thành phố Hà Nội..............86
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước về chi bảo hiểm thất nghiệp
của thành phố Hà Nội............................................................................................88
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội.....................................................................................89
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp.......89
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.............................91
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thực hiện chi trả bảo hiểm thất nghiệp.......92
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý chi BHTN........95


v

3.2.5. Các giải pháp khác.......................................................................................97
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................101
3.3.1. Kiến nghị với UBND TP Hà Nội................................................................101

3.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam..................................................................101
KẾT LUẬN..........................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
BHTN
BHXH
BHYT

: An sinh xã hội
: Bảo hiểm thất nghiệp
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế

CNH-HĐH
CNTT
LĐTB&XH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Công nghệ thông tin
: Lao động thương binh và xã hội

NSNN

: Ngân sách Nhà nước


QLNN
TP
TTGTVL
UBND

: Quản lý Nhà nước
: Thành phố
: Trung tâm giới thiệu việc làm
: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn TP Hà Nội trong giai
đoạn 2012 – 2016....................................................................................................46
Bảng 2.2. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang hoạt động trong các khu vực kinh tế
trên địa bàn TP Hà Nội..........................................................................................51
Bảng 2.3. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo nhóm tuổi
tại Hà Nội năm 2016..............................................................................................52
Bảng 2.4. Số lượng người hưởng BHTN tại Hà Nội............................................57
Bảng 2.5. Đối tượng hưởng các chế độ BHTN theo nội dung chi trả trên địa
bàn TP Hà Nội........................................................................................................59
Bảng 2.6. Đối tượng hưởng chuyển đi, chuyển đến, tạm dừng, chấm dứt hưởng
BHTN trên địa bàn TP Hà Nội.............................................................................61
Bảng 2.7. Kết quả thu chi BHTN trên địa bàn TP Hà Nội..................................64
Bảng 2.8. Kết quả chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại BHXH TP Hà Nội
................................................................................................................................. 67
Bảng 2.9. Chi BHYT cho đối tượng hưởng BHTN trên địa bàn TP Hà Nội......69
Bảng 2.10. Chi hỗ trợ tìm việc làm tại BHXH TP Hà Nội..................................70

Bảng 2.11. Chi trả hỗ trợ học nghề cho người lao động tại BHXH TP Hà Nội. 73
Bảng 2.12. Tình hình nợ đọng BHTN đối với khu doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn TP Hà Nội..............................................................................76
Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra phát hiện sai phạm thuộc quỹ BHTN trên địa bàn
TP Hà Nội...............................................................................................................77


viii

DANH MỤC SƠ SỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH TP Hà Nội..........................................43
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý BHTN trên địa bàn TP Hà Nội..................55


ix


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường. Đối với mỗi
quốc gia, dù nền kinh tế trong giai đang tăng trưởng và phát triển tốt thì vẫn luôn
tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp nhất định. Thất nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Thất nghiệp tăng có nghĩa là gia tăng sự lãng
phí nguồn lực lao động làm cho nền kinh tế tiếp tục rơi vào trình trạng suy thoái và
tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng. Thất nghiệp không chỉ ảnh
hưởng lớn đến tốc độ phát triển kinh tế mà nó còn gây ra nhiều vấn đề bất cập như:
thu nhập của người lao động giảm sút, gia tăng tệ nạn xã hội, phân hóa giàu nghèo

ngày càng sâu sắc, tỷ lệ lạm phát ngày càng cao, tăng chi tiêu của Chính phủ để trợ
cấp cho thất nghiệp và xã hội phải chi các khoản chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng, các
dịch vụ việc làm… Như vậy, thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội tác động
tiêu cực đến phát triển kinh tế và nhiều mặt của đời sống xã hội. Theo Báo cáo Kinh
tế xã hội năm 2016, do Tổng cục Thống kê công bố thì tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi là 2,3% (năm 2015: 2,31%; năm 2014: 2,10%; năm 2013:
2,18%); trong đó, khu vực thành thị là 3,18% (năm 2015: 3,29%; năm 2014: 3,40%;
năm 2013: 3,59%), khu vực nông thôn là 1,86% (năm 2015: 1,83%; năm 2014:
1,49%; năm 2013: 1,54%). Ở nước ta hiện nay, thất nghiệp có ảnh hưởng rất lớn
đến cuộc sống của người lao động. Người lao động bị thất nghiệp sẽ mất đi nguồn
thu nhập, đời sống của bản thân và gia đình gặp rất không ít khó khăn, gánh nặng
tài chính sẽ làm cho chất lượng cuộc sống bị giảm sút về mặt tinh thần và vật chất.
Bên cạnh đó, nếu như người lao động bị thất nghiệp trong một thời gian dài thì có
thể sẽ làm giảm năng lực làm việc, kỹ năng, tay nghề và khó quay lại với thị trường
lao động. Từ đó dẫn đến nhiều hệ lụy cho đời sống xã hội, áp lực về tài chính cộng
thêm tâm lý tự ti, bất ổn sẽ dẫn họ đến những hành vi tiêu cực. Thực tế cho thấy, khi
thất nghiệp gia tăng thì tệ nạn xã hội ngày càng nhiều như trộm cắp, cờ bạc, mại
dâm… Đây là hệ lụy ảnh hưởng rất xấu đến đời sống nhân dân và tiến trình phát


2

triển kinh tế. Một trong những biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp chính là
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). BHTN ra đời nhằm mục đích hỗ trợ một khoản tài
chính cho người lao động khi bị thất nghiệp, hỗ trợ BHYT, tư vấn giới thiệu việc
làm và hỗ trợ học nghề để người lao động sớm quay lại thị trường lao động. Như
vậy, BHTN không chỉ giúp người thất nghiệp vượt qua khó khăn về thu nhập mà
còn giúp họ sớm tìm được việc làm, giảm bớt các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây
ra. BHTN là một loại hình bảo hiểm xuất hiện từ rất lâu và áp dụng rộng rãi tại
nhiều nước phát triển. Tại Việt Nam, năm 2006, Luật Bảo hiểm xã hội được ban

hành trong đó đã quy định về BHTN. Tuy nhiên, đến 01/01/2009 thì BHTN chính
thức được thực hiện tại Việt Nam. Người lao động được hưởng BHTN sẽ được chế
độ như: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm và được hưởng bảo
hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, BHTN là một chính
sách ưu đãi lớn mà Chính phủ hỗ trợ cho người lao động bị thất nghiệp.
Hà Nội là một trong những thành phố lớn nhất cả nước, nơi đây tập trung
nhiều lao động với sự đa dạng ngành nghề, thành phần kinh tế khác nhau. Tỷ lệ thất
nghiệp tại các thành phố như Hà Nội luôn chiếm tỷ lệ cao hơn so với khu vực nông
thôn. Từ khi đi vào thực hiện BHTN, BHXH TP Hà Nội luôn cố gắng không ngừng
để tổ chức bộ máy, phân bổ nguồn nhân lực, thường xuyên tập huấn cho cán bộ để
triển khai hiệu quả công tác quản lý chi BHTN cho người lao động. Hiện nay mặc
dù được Chính phủ quan tâm nhưng quản lý chi BHTN vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Nguyên nhân xuất phát từ chỗ BHTN là một loại hình bảo hiểm mới ở nước
ta, do đó cơ quan quản lý chi bảo hiểm này vẫn chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm,
hơn nữa, thị trường lao động của nước ta còn nhiều bất cập, cơ sở dữ liệu về người
lao động thiếu thốn dẫn đến tình trạng khó kiểm soát những đối tượng thất nghiệp
được hưởng bảo hiểm dẫn đến tình trạng quỹ BHTN bị lạm dụng. Xuất phát từ
những thực trạng bất cập đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý chi bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản
lý kinh tế.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Các nghiên cứu liên quan đến vấn đề BHTN
Qua tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề liên quan đến quản lý chi BHTN, tác giả
đã thu thập được một số bài viết, đề tài liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau:
Đề tài: “Bảo hiểm thất nghiệp trong luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam –

Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Ngô Thu Phương
năm 2014. Luận văn đánh giá các quy định của pháp luật về BHTN và việc áp dụng
chúng trong thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm những
vấn đề lý luận về BHTN và pháp luật về BHTN, phân tích và đánh giá các quy định
của pháp luật hiện hành về BHTN và thực tiễn áp dụng các quy định, nghiên cứu
chỉ ra những vướng mắc, khó khăn còn tồn tại như: Đối tượng áp dụng BHTN hiện
nay còn tương đối hạn chế; Nhận thức trách nhiệm xã hội, trách nhiệm công dân
còn hạn chế; Vấn đề chốt sổ BHXH cho người lao động để làm hồ sơ đăng ký
hưởng BHTN còn nhiều vướng mắc; Tình trạng nợ đóng BHTN của doanh nghiệp
đang trở nên ngày càng nhức nhối; Quy định căn cứ tính đóng vào quỹ BHTN dựa
trên mức tiền lương, hợp đồng lao động dẫn đến nhiều bất cập; Vấn đề quản lý
người lao động thất nghiệp hiện nay còn nhiều điểm chưa hợp lý; Chế độ hỗ trợ học
nghề và hỗ trợ việc làm chưa phát huy tính tích cực của nó;… Trên cơ sở những bất
cập trong việc triển khai thực hiện pháp luật BHTN tại Việt Nam hiện nay thì tác
giả đưa ra những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
BHTN ở Việt Nam như: Hoàn thiện các quy định về điều kiện, các chế độ, quỹ
BHTN và thủ tục hưởng BHTN; Hoàn thiện nguồn nhân lực phục vụ công tác
BHTN; Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật BHTN; Nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách BHTN; Cần có những chính sách thúc
đẩy và gắn trợ cấp thất nghiệp với giải quyết việc làm; Triển khai các hoạt động
ngăn chặn thất nghiệp.
Nghiên cứu: “Tổ chức bộ máy thực hiện BHTN ở Việt Nam” của tác giả
ThS. Trương Thị Thu Hiền đăng trên Trang 44, mục Nghiên cứu và Trao đổi, Tạp
chí quản lý Nhà nước Số 251 tháng 12/2016. Theo tác giả thì tổ chức bộ máy thực
hiện BHTN là một trong những nội dung quan trọng của QLNN về BHTN. Tổ chức


4

bộ máy tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về BHTN và ngược lại. Ở Việt

Nam hiện nay thì bộ máy thực hiện BHTN được tổ chức theo quy định của Luật
Việc làm năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015). Nghiên cứu đã chỉ ra những
thành công và bất cập trong tổ chức bộ máy thực hiện BHTN ở Việt Nam, từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về BHTN ở nước ta.
Cụ thể như sau:
Những thành công đạt được trong việc tổ chức bộ máy BHTN bao gồm:Việc
chuyển đổi bộ máy tiếp nhận, giải quyết chế độ BHTN từ Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội sang Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai chính sách BHTN cho người
lao động; Công tác tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được thực hiện chặt chẽ với
quy trình làm rõ ràng và liên tục được cải tiến vì quyền lợi của người lao động mất
việc làm; Công tác hướng dẫn và giải quyết thắc mắc của người lao động cũng được
chú trọng; Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm được thực hiện tốt với sự chủ động,
linh hoạt trong từng thời kỳ.
Bên cạnh một số thành tựu thì trong tổ chức thực hiện BHTN tại Việt Nam
còn một số bất cập sau: Công tác phối hợp giữa BHXH và trung tâm dịch vụ việc
làm ở một số địa phương còn chưa chặt chẽ; Quy trình thủ tục chi trả BHTN còn
rườm rà, qua nhiều đầu mối; Cơ quan trực tiếp thực thi công tác tiếp nhận, giải
quyết các chế độ BHTN nhưng trung tâm dịch vụ việc làm lại không có đầy đủ cơ
sở dữ liệu để đối chiếu nhằm phát hiện các trường hợp người lao động không trung
thực khi khai báo tình trạng việc làm.
Để khắc phục những bất cập về tổ chức thực hiện BHTN thì tác giả đưa ra
một số giải pháp kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về BHTN ở
Việt Nam như: Phân công nhiệm vụ giữa trung tâm dịch vụ việc làm và BHXH cấp
tỉnh hợp lý hơn theo hướng đẩy mạnh phân cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm
trong chi trả BHTN; Bộ LĐTB&XH, BHXH Việt Nam và UBND cấp tỉnh cần xây
dựng, hoàn thiện Quy chế phối hợp thực hiện BHTN tại các địa phương; Bộ
LĐTB&XH cần xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động, việc làm để xây dựng



5

hệ thống quản lý BHTN hiện đại, xây dựng cơ chế kiểm soát đối với người lao động
bị mất việc làm, đảm bảo giải quyết chế độ BHTN đúng người, đúng đối tượng.
2.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý chi BHTN
 Đề tài: “Quản lý Nhà nước về Bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay”
của tác giả Nguyễn Quang Trường, Luận án tiến sỹ năm 2016, Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương. Đề tài luận án này đã đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu một
cách có hệ thống từ cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, từ thực tiễn QLNN về
BHTN, qua đó đề xuất các phương hướng, giải pháp có tính khoa học và tính khả
thi. Cụ thể như sau:
- Luận án đã tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến
QLNN về BHTN trong đó có khái niệm, đặc điểm, tiêu chí, nội dung các nhân tố
ảnh hưởng đến QLNN về BHTN; nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và quản lý
chính sách BHTN của các quốc gia để đưa ra bài học cho Việt Nam.
- Tác giả tập trung phân tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về
BHTN ở nước ta hiện nay theo các nội dung: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
BHTN; Hoạch định chính sách; Thực thi chính sách; Công tác tuyên truyền; Kiểm
tra, giám sát BHTN. Trong đó quản lý chi BHTN được phân tích chi tiết trong nội
dung thực thi chính sách BHTN. Đối với quản lý chi BHTN, tác giả tập trung phân
tích về thực trạng xây dựng quy trình, thủ tục chi BHTN, các loại hình trợ cấp và
đánh giá kết quả thực hiện chi BHTN trong giai đoạn 2010 – 2014, phân tích thực
trạng xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin đăng ký thất nghiệp để thực hiện công tác
quản lý chi BHTN.
- Trên cơ sở những hạn chế từ quản lý Nhà nước về BHTN nói chung và
quản lý chi BHTN nói riêng, tác giả hệ thống hóa các biện pháp để nâng cao chất
lượng quản lý BHTN. Đối với quản lý chi BHTN, tác giả đưa ra một số giải pháp
như: Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành để xây dựng quy trình chuẩn
trong việc thực hiện chi BHTN; Xây dựng và kết nối phần mềm giữa chi và thu
BHTN; Đa dạng hóa hình thức chi để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động;

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động chi, đảm bảo an toàn tiền


6

mặt; Nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác chi
BHTN.
 Tác giả Lê Thị Hoài Thu với nghiên cứu: “Vấn đề quản lý bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam” đăng trên Trang 57, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4/2005.
Tác giả cho rằng BHTN vừa có tính kinh tế lại vừa có tính xã hội. Nghiên cứu đã
chỉ ra các vấn đề quản lý BHTN ở Việt Nam như sau:
- Việc quản lý BHTN gồm hai mặt: QLNN về BHTN và quản lý sự nghiệp
BHTN. Chính phủ thống nhất QLNN về BHTN và giao cho Bộ LĐTB&XH là cơ
quan giúp Chính phủ trực tiếp thực hiện QLNN về BHTN. Theo đó, nhiệm vụ của
Bộ LĐTB&XH là xây dựng, trình và ban hành các văn bản pháp quy về BHTN;
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN.
Việc quản lý sự nghiệp BHTN bao gồm: quản lý quỹ BHTN và thực hiện chế độ
cho người thất nghiệp.
- Tác giả nêu ra một số phương án về tổ chức, quản lý chế độ BHTN như
sau: Một là, cơ quan BHXH có trách nhiệm thực hiện chế độ BHTN, các trung tâm
dịch vụ việc làm thực hiện chính sách việc làm và giải quyết yêu cầu xin hưởng trợ
cấp. Hai là, Bộ LĐTB&XH thành lập một hệ thống quản lý sự nghiệp BHTN hoàn
toàn mới. Và về lâu dài, khi nền kinh tế thị trường đã đồng bộ có thể xây dựng một
luật riêng về BHTN. Khi đó mô hình BHTN sẽ như sau: Ở Trung ương thì BHTN
trực thuộc Bộ LĐTB&XH; Ở cấp tỉnh thì BHTN cấp tỉnh trực thuộc BHTN Trung
ương; Ở cấp huyện, quận, tổ chức thành chi nhánh BHTN trực thuộc BHTN tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Như vậy, đây là những ý kiến về tổ chức quản lý BHTN có thể lựa chọn để triển
khai. Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện chế độ BHTN phải đặt trong điều kiện
nhất định và Chính phủ phải đóng vai trò quan trọng trong việc QLNN về NHTN.

 Nghiên cứu: “Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dương” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
năm 2014, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu công tác
quản lý BHTN cho đối tượng được hưởng BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương bao


7

gồm quy trình quản lý và nội dung quản lý trong việc chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải
Dương. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý chi BHTN
như: một số khái niệm về thất nghiệp, BHTN, quản lý chi BHTN; Vai trò, nguyên
tắc của quản lý chi BHTN; Nội dung quản lý chi BHTN bao gồm: Quản lý mức chi,
Quản lý đối tượng hưởng, tạm dừng và chấm dứt trợ cấp thất nghiệp; Quy trình
quản lý chi BHTN bao gồm: Công tác lập dự toán BHTN, Tổ chức thực hiện chi,
Nội dung và mức chi, Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu chi BHTN, Tổng kết đánh
giá tình hình thực hiện quản lý BHTN.
- Trên cơ sở các lý luận cơ bản thì tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý chi BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương với những kết quả như sau:
Tìm hiểu cơ sở pháp lý cho việc quản lý chi BHTN tỉnh Hải Dương, Tổ chức bộ
máy quản lý quỹ BHTN, Thực trạng công tác lập kế hoạch chi BHTN, thực hiện chi
BHTN, Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải
Dương. Sau khi phân tích thực trạng quản lý chi BHTN tại BHXH tỉnh Hải Dương,
tác giả đã đánh giá những kết quả như sau: BHXH tỉnh Hải Dương luôn thực hiện
nghiêm túc từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát quản lý
BHTN. Mặc dù đối tượng chi BHTN tăng lên qua các năm nhưng công tác quản lý
chi tốt, mức độ hài lòng của người lao động tương đối cao về thời gian chi trả và
thái độ phục vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì công tác quản lý chi
BHTN còn gặp một số hạn chế cần phải khắc phục như: tình trạng vi phạm Luật
BHTN vẫn còn diễn ra, quản lý đối tượng hưởng BHTN chưa chặt chẽ, công tác

quản lý thu chưa đảm bảo an toàn, tình trạng doanh nghiệp cùng người lao động vi
phạm trốn đóng và nợ đọng khá cao.
- Từ những hạn chế từ thực trạng quản lý chi BHTN tại tỉnh Hải Dương, tác
giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý BHTN như sau: Giải pháp hoàn thiện
trong lập kế hoạch chi BHTN; Hoàn thiện tổ chức thực hiện chi BHTN; Quản lý
chặt chẽ đối tượng hưởng BHTN; Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát
thực hiện BHTN; Nâng cao trình độ và kỹ năng đối với cán bộ BHXH; Tăng cường
công tác tuyên truyền; Nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn quỹ nhàn rỗi. Bên cạnh đó,


8

tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với BHXH Việt Nam: Nghiên cứu và mở
rộng đối tượng được tham gia BHTN; Quản lý phù hợp đối với nhóm lao động chủ
động nghỉ việc; Cần sửa đổi thời gian chốt sổ cho người lao động và thời gian hoàn
thiện hồ sơ; Tăng thời gian kể từ ngày ghi trong phiếu trả kết quả đến khi nhận
quyết định hưởng trợ cấp. Một số kiến nghị đối với UBND tỉnh Hải Dương: Quan
tâm hơn trong công tác chỉ đạo, định hướng quản lý Nhà nước đối với BHTN; Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về BHTN; Kiên quyết xử lý đúng
theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về BHTN.
Như vậy, qua tìm hiểu về vấn đề liên quan đến BHTN thì đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, tuy nhiên, Quản lý chi BHTN trên địa bàn TP Hà Nội thì chưa có công
trình nào được công bố từ trước đến nay. Do vậy, đề tài có tính mới, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
để đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý chi BHTN trên địa bàn TP Hà Nội.
Để thực hiện mục tiêu này thì nhiệm vụ cụ thể của nghiên cứu là:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi BHTN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi BHTN trên địa bàn TP Hà

Nội, đưa ra những đánh giá về thành công, hạn chế về quản lý chi BHTN trên địa
bàn TP Hà Nội, tìm hiểu nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Từ những hạn chế về công tác quản lý chi BHTN trên địa bàn TP Hà Nội,
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi BHTN trên địa bàn TP Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi BHTN trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Quản lý chi BHTN tại một cơ quan quản
lý BHXH cấp tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung tại BHXH
TP Hà Nội.


9

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài phân tích dữ liệu trong giai đoạn
từ năm 2012 đến năm 2016, các giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu về
cơ sở lý luận về thất nghiệp, BHTN, quản lý chi BHTN. Thu thập thông tin chung
về cơ quan BHXH TP Hà Nội, các hoạt động, quy trình quản lý chi BHTN cho
người lao động… Những thông tin này, tác giả thu thập thông qua giáo trình, các bộ
luật, đề án, báo cáo, các bài viết trên tạp chí, website, các phòng ban của Bảo hiểm
xã hội TP Hà Nội và một số đơn vị có liên quan như Trung tâm giới thiệu việc làm
Hà Nội, Cục thống kê TP Hà Nội, Tổng cục thống kê….
5.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp tổng hợp, thống kê, mô tả số liệu: Từ những số liệu thứ cấp
mà tác giả thu thập được từ các nguồn khác nhau, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp,
thống kê, mô tả các số liệu đó nhằm phục vụ cho việc phân tích thực trạng công tác
quản lý chi BHTN trên địa bàn TP Hà Nội thông qua các bảng biểu, đồ thị trong
phần mềm tính toán Excel.
- Phương pháp phân tích số liệu: Bằng việc sử dụng phương pháp quy nạp,
diễn dịch, tác giả phân tích nội dung cơ bản của quản lý chi BHTN trên địa bàn TP
Hà Nội để đưa ra những đánh giá khái quát về thực trạng của công tác này. Ngoài
ra, từ những số liệu thực tế thu thập được của cơ quan Bảo hiểm xã hội TP Hà Nội,
Trung tâm giới thiệu việc làm, Tổng cục thống kê, tác giả sẽ sử dụng phương pháp
đối chiếu, so sánh để đánh giá đúng thực trạng quản lý chi BHTN trên địa bàn TP
Hà Nội nhằm rút ra những thành công và hạn chế của công tác này và là cơ sở quan
trọng để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý
BHTN trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, các danh mục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì
kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp tại một cơ quan quản lý bảo
hiểm xã hội địa phương cấp tỉnh.


10

Chương 2. Thực trạng quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội.

CHƯƠNG 1. QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI MỘT CƠ
QUAN QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH

1.1. Một số vấn đề về thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Thất nghiệp
 Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là một vấn đề kinh tế xã hội mà hầu hết các quốc gia quan tâm,
hiện nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức đưa ra những khái niệm về thất
nghiệp như sau:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một
số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc
làm ở mức lương thịnh hành” [29]. Như vậy, theo định nghĩa của ILO thì bản chất
của thất nghiệp là thị trường không tạo ra được việc làm cho người lao động có khả
năng làm việc và chấp nhận một mức tiền công theo giá hiện hành.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động, nhu cầu việc làm nhưng đang không có việc làm” [36].


11

Theo Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH năm 2006 của Việt Nam thì quy định
người thất nghiệp là: “Người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm” [26]. Tuy
nhiên, định nghĩa này chỉ bó hẹp trong quy định đối tượng được hưởng BHTN và
chưa đề cập đến bản chất của thất nghiệp.
Như vậy, kế thừa các khái niệm thất nghiệp trên thì dưới góc độ tiếp cận của
quản lý chi BHTN, có thể hiểu “Thất nghiệp là tình trạng những người trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng không có việc làm và đang tích cực tìm
kiếm nhưng vẫn chưa tìm được công việc phù hợp, đã đang ký tại các cơ sở quản lý
lao động và trung tâm hỗ trợ việc làm”. Khái niệm này vừa bao quát được nội hàm
bản chất của thất nghiệp vừa có cơ sở dữ liệu thực tế để thống kê tỷ lệ thất nghiệp.
Theo đó thì tại Việt Nam, người thất nghiệp sẽ được hiểu là:
- Người tuổi từ 15 đến 55 đối với nữ, từ 15 đến 60 đối với nam không có

việc làm, có khả năng lao động và đang tìm kiếm việc làm.
- Người lao động trước đây đã có việc làm nhưng vì một số lý do nào đó mà
bị mất việc như doanh nghiệp phá sản, bị chấm dứt hợp đồng lao động… và đang
tích cực tìm kiếm một công việc để có thu nhập.
- Người lao động đến độ tuổi lao động vừa tốt nghiệp các trường phổ thông,
trung cấp, cao đẳng, đại học, những đối tượng hết nghĩa vụ quân sự nhưng vẫn chưa
tìm được việc làm.
- Lao động hết thời gian xuất khẩu đã về nước nhưng chưa có việc làm,
những người nghỉ việc tạm thời, không có thu nhập do tính thời vụ của sản xuất.
 Phân loại thất nghiệp
Trong nền kinh tế có nhiều hình thái thất nghiệp khác nhau và tùy theo mục
đích nghiên cứu thì thất nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, cụ
thể như sau:
Căn cứ vào tính chất thất nghiệp thì thất nghiệp được chia thành các loại sau:
- Thất nghiệp tự nhiên: Đây là loại thất nghiệp để dùng để chỉ mức thất
nghiệp mà bình thường nền kinh tế trải qua. Nó xảy ra do quy luật cung - cầu trên


12

thị trường lao động, không mất đi trong dài hạn và tồn tại ngay cả khi thị trường lao
động cân bằng. Thông thường tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với tỷ
lệ lạm phát, có thể thay đổi theo thời gian và chính sách kinh tế của Nhà nước.
- Thất nghiệp tạm thời: Dạng thất nghiệp này bắt nguồn từ sự dịch chuyển
bình thường của thị trường lao động. Một nền kinh tế vận hành tốt là có sự ăn khớp
về lao động và việc làm. Tuy nhiên trên thị trường khó xảy ra sự ăn khớp đó và luôn
xảy ra tình trạng thất nghiệp. Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi lao động dịch chuyển
giữa các vùng miền, thuyên chuyển công tác hoặc thay đổi giai đoạn từ công việc
này sang công việc khác. Như vậy, loại thất nghiệp này thường xuyên xảy ra và phổ
biến trong xã hội.

- Thất nghiệp cơ cấu: là dạng thất nghiệp phát sinh từ sự không ăn khớp giữa
cung và cầu lao động. Cầu của lao động này tăng lên, lao động khác giảm đi làm
cho cung lao động không kịp điều chỉnh. Cung và cầu không gặp nhau trên thị
trường là do khác biệt nhau về địa lý, ngành nghề, trình độ, kỹ năng. Tăng trưởng
kinh tế làm thay đổi cơ cấu của cầu lao động. Cầu lao động tăng lên ở các khu vực
đang mở rộng và có triển vọng và giảm ở khu vực bị thu hẹp hoặc ít triển vọng hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, sẽ có những ngành thu hút lao động và có những
ngành bị thu hẹp lại tạo nên sự dư thừa lao động. Thất nghiệp cơ cấu tăng lên nếu
tốc độ chuyển dịch cơ cấu của cầu về lao động tăng hoặc tốc độ thích ứng của lao
động đối với sự thay đổi về cơ cấu kinh tế diễn ra chậm.
- Thất nghiệp chu kỳ: Dạng thất nghiệp này dùng để chỉ những biến động của
thất nghiệp từ năm này đến năm khác xung quanh mức thất nghiệp tự nhiên và nó
gắn liền với những biến động kinh tế trong ngắn hạn. Thất nghiệp chu kỳ xảy ra do
mức cầu lao động giảm xuống và theo chu kỳ của nền kinh tế. Sau thời kỳ phát triển
hưng thịnh, nền kinh tế đi đến giai đoạn suy thoái, rơi vào khủng hoảng, do đó lạm
phát và thất nghiệp tăng lên. Do đó, bản chất của loại thất nghiệp này theo chu kỳ
và mang tính quy luật của nền kinh tế. Như vậy, khi nền kinh tế mở rộng, phát triển
thì thất nghiệp chu kỳ biến mất; ngược lại khi nền kinh tế thu hẹp thì thất nghiệp
chu kỳ tăng cao.


13

Căn cứ vào ý chí của người lao động thì thất nghiệp được chia thành các loại sau:
- Thất nghiệp tự nguyện: Đây là dạng thất nghiệp mà người lao động từ chối
một công việc có mức lương không mong muốn, không thỏa đáng hoặc không phù
hợp với trình độ chuyện độ mặc dù họ vẫn đang có nhu cầu về việc làm.
- Thất nguyện không tự nguyện: Là dạng thất nghiệp người lao động có khả
năng lao động, ở độ tuổi lao động, có nhu cầu làm việc và chấp nhận một mức thù
lao cụ thể nào đó nhưng không có người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao

động không chấp nhận.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích các chỉ tiêu thất nghiệp, một số loại thất
nghiệp đặc trưng cần chú trọng phân tích vì chúng có những tác động nhất định đến
chính sách lao động, việc làm và tăng trưởng của nền kinh tế. Những thất nghiệp
đặc trưng gồm:
- Thất nghiệp thanh niên: Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), thanh niên
gồm những người từ 15 đến 24 tuổi. Thất nghiệp thanh niên là chỉ tiêu được sử
dụng để đo lường: Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên, Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên so với
tỷ lệ thất nghiệp người trưởng thành, Tỷ trọng thanh niên trong số người thất nghiệp
và Tỷ trọng thanh niên thất nghiệp trong tổng dân số thanh niên. Thường chỉ tiêu
này phân bố theo giới tính, khu vực, trình độ chuyên môn kỹ thuật. Thực tế tỷ lệ lao
động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm đa số trong những người thất nghiệp cả
ở nông thôn và thành thị.
- Thất nghiệp dài hạn: Tỷ lệ thất nghiệp cao và thời gian thất nghiệp dài là
vấn đề trầm trọng của nền kinh tế. Thất nghiệp kéo dài 1 năm được coi là thất
nghiệp dài hạn. Loại thất nghiệp này gây khó khăn tài chính nêu như không được
trợ cấp BHTN. Thất nghiệp dài hạn là chỉ tiêu để tính Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn
trong tổng lực lượng lao động và Tỷ trọng thất nghiệp dài hạn trong tổng số người
thất nghiệp.
- Thất nghiệp phân theo trình độ học vấn: Dạng thất nghiên này được quan
tâm và sử dụng nhiều ở Việt Nam. Thất nghiệp phân loại theo trình độ học vấn góp
phần cho biết những yếu tố thay đổi trong cầu về lao động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
quan trọng khi đánh giá cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực, việc đào tạo, cung


14

ứng và sử dụng đội ngũ lao động chuyên môn kỹ thuật. Nói cách khác, dạng thất
nghiệp này phản ánh cơ cấu cung và cầu lao động của nền kinh tế.
1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp

 Khái niệm Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là khái niệm đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, tuy nhiên, ở Việt Nam
thì khái niệm này xuất hiện từ 2006 khi Chính phủ ban hành Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo đó, BHTN là một chế độ trong hệ thống các chế độ BHXH Việt Nam có mục
đích hỗ trợ thu nhập cho người lao động do thất nghiệp.
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận về khái niệm BHTN, dưới góc độ pháp lý,
theo Giáo trình Luật An sinh xã hội, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB. CAND
2012: “Chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp
và sử dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp cho người lao động bị
thất nghiệp và thực hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc” [20].
Theo Luật BHXH năm 2006: “BHTN là chế độ bù đắp thu nhập cho người
lao động do thất nghiệp và hỗ trợ để họ sớm tìm được công việc phù hợp thông qua
các quy định đối tượng được hưởng BHTN, điều kiện hưởng, mức trợ cấp thất
nghiệp, chính sách việc làm” [26].
Theo Luật việc làm năm 2013: “BHTN là chế độ bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì làm
việc, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ BHTN” [27]. Theo Luật việc làm thì
BHTN được hình thành trên nguyên tắc chia sẻ những rủi ro về thất nghiệp giữa
những người tham gia BHTN, tiền lương là cơ sở để tính mức đóng BHTN và mức
hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng BHTN.
Dưới góc độ tiếp cận kinh tế - xã hội: “BHTN là quá trình tổ chức, sử dụng
nguồn quỹ tiền tệ gọi là quỹ BHTN được hình thành bởi sự tham gia đóng góp của
các bên như người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước để giải quyết tình
trạng thất nghiệp nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động khi bị mất việc làm và
tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới”. Như vậy, theo cách tiếp cận
này thì BHXH là một biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp, xuất phát từ


×