Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên diesel sông công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.91 KB, 110 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là

: Nguyễn Thị Kim Oanh

Sinh ngày

: 23/11/1987

Nơi sinh

: Thái Bình

Học viên lớp

: CH20B – Chuyên ngành Kế toán

Khóa 2014 – 2016

: Trường Đại học Thương mại

Mã HV

:14BM0301044

Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công” do chính
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Quang Bình.
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung


thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Họcviên

Nguyễn Thị Kim Oanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Quang Bình
- Các thầy cô giáo Khoa sau đại học và Khoa kế toán- kiểm toán Trường Đại
học Thương mại Hà Nội.
- Lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế toán đang công tác tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Diesel Sông Công mà tác giả đã tiến hành khảo sát và các nhà
khoa học, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi trong quá
trình học tập, công tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản Luận văn không
chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Oanh



iii
MỤC LỤC
1.2 Tổng quan về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................15
1.2.1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp sản xuất.....................................................15
Số dư đảm phí..................................................................................................................................31
=........................................................................................................................................................31
Doanh thu.........................................................................................................................................31
-.........................................................................................................................................................31
Biến phí tương ứng với doanh thu..................................................................................................31

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DIESEL SÔNG CÔNG......................................................................75
3.1. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công..................................................76
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công..........................................77
3.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị..............................................77
3.2.2 Hoàn thiện phân loại chi phí................................................................................77
3.2.3 Hoàn thiện công tác dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................78
3.2.5 Tổ chức công tác phân tích để cung cấp thông tin cho nhà quản trị...........................79
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phầm..........................................................................................................80
3.3.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng.........................................................80
3.3.2 Đối với các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng tại Việt Nam.......................................81
3.4. Các hạn chế và hướng nghiên cứu của đề tài trong tương lai.....................................82


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Nhiệm vụ của KTTC và KTQT theo mô hình kết hợp...........................................17
Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định chi phí theo công việc.........................................................26
Sơ đồ 1.2: Quy trình xác định chi phí theo quá trình sản xuất...........................................27
Sơ đồ 1.3: Quy trình xác định chi phí theo quá trình sản xuất...........................................29
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính............................................................................39
Bảng 2.2.Cơ cấu lao động theo trình độ.............................................................................39
Sơ đồ 2.1: Khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Diesel Sông Công.......................................................................................42
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Diesel Sông Công.................................................................................................................45
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công
..............................................................................................................................................48
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công
..............................................................................................................................................51
Sơ đồ 2.5: Quy trình kế toán trên máy tính tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Diesel Sông Công.................................................................................................................52
Sơ đồ 2.6: Phương pháp ghi thẻ song song tại công ty TNHH Nhà nước một..................53
thành viên Diesel Sông Công...............................................................................................53
Bảng 2.3: Kế hoạch sản xuất trục khuỷu.............................................................................55
Bảng 2.4: Định mức thép rèn trục khuỷu............................................................................56
Bảng 2.5: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................................58
Bảng 2.6: Định mức đơn giá tiền lương của sản phẩm......................................................59
Bảng 2.7: Dự toán chi phí sản xuất chung...........................................................................61
Bảng 2.8: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dự toán...................................................62
Bảng 2.10: Phiếu xuất kho...................................................................................................62
Bảng 2.11: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................................63
Bảng 2.12: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp..............................................................65
Bảng 2.13: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung......................................................................67

Bảng 2.14: Bảng tổng hợp chứng từ liên quan đến CP NVL...............................................69
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chứng từ liên quan đến CPNCTT..............................................70


v
Bảng 3.1: Mối liên hệ thông tin kế toán quản trị với các bộ phận.....................................80

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định chi phí theo công việc......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2: Quy trình xác định chi phí theo quá trình sản xuất...........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3: Quy trình xác định chi phí theo quá trình sản xuất...........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Diesel Sông Công................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất tại Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Diesel Sông Công.......................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel
Sông Công............................................................. Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông
Công...................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Quy trình kế toán trên máy tính tại công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Diesel Sông Công.......................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.6: Phương pháp ghi thẻ song song tại công ty TNHH Nhà nước một...Error:
Reference source not found
thành viên Diesel Sông Công................................. Error: Reference source not found
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Chữ viết tắt
BCTC
BHXH, BHYT, BHTN
BTC
BH
CCDC
CNTTSX
CP
CPDDĐK
CPDDCK
CPNCTT
CPNVLTT
CPSX
CPSXC
CVP


Chữ viết thường
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Bán hàng
Công cụ, dụng cụ
Công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Chi phí – sản lượng – lợi nhuận


vi
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51

DN
ĐHQGHN
ĐM
ĐVSP

ĐVT

GTSP
GS
HĐQT
HT
KTTC
KTQT
KTV
MMTB
MTV
NN
NVPX
NVL
NXB
KH
KPCĐ
KTTC
N-X-T
PGS

QLDN
QLPX
SP
SX
SXC
TK
TH
ThS
TS

TSCĐ
TNHH
VND

Doanh nghiệp
Đại học quốc gia Hà Nội
Định mức
Đơn vị sản phẩm
Đơn vị tính
Giám đốc
Giá thành sản phẩm
Giáo sư
Hội đồng quản trị
Hoàn thành
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Kế toán viên
Máy móc thiết bị
Một thành viên
Nhà nước
Nhân viên phân xưởng
Nguyên vật liệu
Nhà xuất bản
Kế hoạch
Kinh phí công đoàn
Kế toán tài chính
Nhập- xuất- tồn
Phó giáo sư
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp

Quản lý phân xưởng
Sản phẩm
Sản xuất
Sản xuất chung
Tài khoản
Thực hiện
Thạc sĩ
Tiến sĩ
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam Đồng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước năm 1986 khi nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, trong hệ thống lý luận cũng như thực tiễn về kế toán người ta chỉ sử dụng duy
nhất khái niệm “Kế toán” để nói về hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, kinh
tế đất nước đã và đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng đa dạng hoá các thành
phần kinh tế, đặc biệt là có sự tham gia của các công ty liên doanh, công ty cổ phần,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài làm cho hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp
đã ít nhiều có sự thay đổi nhằm đảm bảo thực hiện được vai trò quan trọng của nó.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tế, đòi hỏi kế toán không chỉ cung cấp những
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn phải cung
cấp thông tin cụ thể về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để
các nhà quản trị doanh nghiệp có thể kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa
chọn phương án sản xuất. Chính vì vậy kế toán quản trị (KTQT) đã ra đời và tồn tại
cho đến nay như một tất yếu khách quan.
KTQT nói chung và KTQT chi phí sản xuất và giá thành nói riêng trong các

doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống thông tin một
cách chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên,
do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung cấp thông tin,
cho đến nay khái niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá thành nói riêng
vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong hầu hết các doanh nghiệp. Điều này
cho thấy công tác về quản trị trong hệ thống kế toán ở nước ta còn chưa thật phát
huy được vai trò của mình, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn có cái
nhìn đúng đắn để có thể sử dụng thông tin một cách hữu ích nhất và ra quyết định
một cách chính xác nhất.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công là một đơn vị có
quy mô trong tỉnh Thái Nguyên về lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí cũng
không đặt ngoài phạm vi đó. Tuy có quá trình hoạt động lâu năm, nhưng từ một
doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang Công ty TNHH một thành viên, với những
thay đổi về cơ cấu quản lý, thay đổi về quy mô sản xuất cũng như mục tiêu mở rộng


2
sản xuất kinh doanh hiện nay thì thực tế công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, Công tác kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hiện nay đã và đang
được lãnh đạo Công ty quan tâm và mong muốn tìm được những giải pháp hữu hiệu
cho vấn đề quan trọng này.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, những hạn chế, tồn tại trong kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty thì việc nghiên cứu và tìm ra biện pháp khắc phục là điều rất
cần thiết. Vì vậy, Học viên đã chọn đề tài “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công”
làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình.
2.Tổng quan về các công trình nghiên cứu của đề tài và các vấn đề liên
quan

Khái niệm KTQT xuất hiện ở Việt Nam trong những năm đầu thập kỷ 90, thế
kỷ XX, khi Việt Nam mở cửa đón nhận nguồn đầu tư nước ngoài. Cũng bắt đầu từ
thời gian này KTQT bắt đầu được nghiên cứu và giảng dạy trong các trường đại
học. Cùng với vai trò ngày càng quan trọng của công tác kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp, các công trình nghiên cứu liên quan đến KTQT cũng ngày càng
nhiều, càng phong phú và đa dạng hơn
a. Các công trình nghiên cứu về Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
Cùng với sự đa dạng về các đề tài nghiên cứu đề cập tới nội dung kế toán quản
trị, trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học và bài
viết của các tác giả nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (2010) có bài viết về thực trạng công tác kế
toán quản trị chi phí và giá thành tại một số doanh nghiệp sản xuất ở Hà Nội. Trong
bài viết của mình, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, sử dụng
bảng câu hỏi gửi đến một số doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Hà Nội. Từ những
thông tin thu thập được kết hợp với những kinh nghiệm từ một số nước, tác giả đã
tập hợp, phân tích và đánh giá thực trạng, đưa ra những nhận xét chung như: Các


3
doanh nghiệp này mới chỉ chú trọng đến công tác Kế toán tài chính, còn đối với
công tác Kế toán quản trị vẫn đang trong giai đoạn “mò mẫm lối đi”, chưa có một tổ
chức nào có đủ chuyên môn và kinh nghiệm chuyên tư vấn xây dựng hệ thống Kế
toán quản trị chi phí”.
Tác giả Nguyễn Quốc Thắng (2011) trong Luận án tiến sĩ đã nghiên cứu vấn
đề tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam . Từ kết quả nghiên cứu và khảo sát, luận án
đưa ra một số đề xuất tổ chức kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm
nhằm tăng cường hiệu quả quản trị doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt

Nam, bao gồm:
– Vận dụng các phương pháp hiện đại để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí
và định phí nhằm tăng cường kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
– Thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị mới phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam, bổ sung cho hệ
thống báo cáo kế toán tài chính hiện nay những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá
chính xác hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
– Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
kiểu kết hợp ba bộ phận (bộ phận dự toán, bộ phận phân tích, bộ phận tư vấn và ra
quyết định) nhằm tăng quyền tự chủ và trách nhiệm cao của từng bộ phận và cấp
quản trị trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay.
Tác giả Đinh Thị Kim Xuyến (2014) trong Luận án tiến sĩ của mình đã nghiên
cứu về công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp viễn
thông di động Việt Nam. Trong Luận án, Tác giả đã hệ thống hóa và phân tích làm
rõ hơn lý thuyết cơ bản của kế toán quản trị chi phí và giá thành vận dụng trong các
doanh nghiệp dịch vụ; cùng với việc nghiên cứu kinh nghiệm kế toán quản trị chi
phí và giá thành của các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Anh và
phân tích thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí giá thành tại các doanh nghiệp
viễn thông di động Việt Nam. Tác giả đã đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện công
tác kế toán quản trị chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp viễn thông di động
như sau:


4
- Đề xuất vận dụng mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp viễn
thông di động để phục vụ cho lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá.
- Đề xuất không phân bổ chi phí cố định chung để tránh làm sai lệch hiệu quả
kinh doanh của các bộ phận.
- Đề xuất sử dụng vận dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí biến đổi
cho các dịch vụ viễn thông để hỗ trợ thông tin cho việc ra quyết định;

- Đề xuất thay đổi cách thức và thành phần tham gia xây dựng định mức và lập
dự toán.
- Đề xuất sử dụng phương pháp phân tích chênh lệch để tìm nguyên nhân và
giải pháp giải quyết tận gốc các nguyên nhân làm phát sinh chênh lệch chi phí
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2014) trong Luận văn Thạc sĩ cũng nghiên
cứu về Kế toán quản trị chi phí và giá thành tại công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại TNG. Trong nghiên cứu của mình, trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tác giả đã có sự so sánh, đối
chiếu với thực tế công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần đầu tư và thương mại TNG. Bằng việc đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn áp
dụng từ khâu lập dự toán về chi phí, xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm
đến khâu phân tích thông tin và cung cấp cho nhà quản trị; tác giả đã chỉ ra những
mặt đạt được và hạn chế trong công tác kế toán này tại Công ty và đề xuất các giải
pháp.
b. Các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí, mô hình kế toán
quản trị chi phí
Bên cạnh việc nghiên cứu kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm thì một số tác giả tập trung vào nghiên cứu kế toán quản trị chi phí và xây
dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho một số doanh nghiệp, cụ thể:
Tác giả Trần Thế Nữ (2011) đã nghiên cứu về vấn đề xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam. Trong
nghiên cứu của mình tác giả không chỉ hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán quản
trị chi phí mà còn đề cập đến quá trình và khuynh hướng xây dựng kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp thương mại ở một số nước tiêu biểu trên thế giới như:
Mô hình kế quản trị chi phí ở Mỹ thì tồn tại độc lập với kế toán tài chính và chịu sự


5
quản lý trực tiếp của lãnh đạo doanh nghiệp; mô hình kế toán quản trị ở một số
nước Châu Âu thh́ì có sự gắn kết chặt chẽ với kế toán quản tài chính và đề cao thông

tin kiểm soát nội bộ. Ở Nhật, do đặc điểm môi trường kinh tế, chính trị là đề cao
tính an toàn trong kinh doanh nên mô hình kế toán quản trị phát triển theo xu hướng
hình thành nên một chuyên ngành kế toán độc lập, tách biệt hoàn toàn với Kế toán
tài chính. Bên cạnh đó, đánh giá về thực trạng kế toán quản trị chi phí ở các doanh
nghiệp thương mại có quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tác giả chỉ ra: công tác kế
toán quản trị chi phí chưa được coi trọng, kế toán quản trị chi phí mới triển khai ở
những nội dung đơn giản, nghiêng về cụ thể hoá kế toán tài chính và việc áp dụng
kế toán quản trị chi phí còn mang tính ngẫu hứng. Từ đó Tác giả đề xuất các giải
pháp xây dựng mô hình kê toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam, từ việc xây dựng các nguyên tắc, yêu cầu đến mô hình kế toán.
Tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2013) nghiên cứu về vấn đề tổ chức thông tin kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam. Tác giả đã hệ hống hoá cơ
sở lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất. Trong nghiên cứu, Tác giả đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam về: Nhận
diện và phân loại chi phí, tổ chức hệ thống dự toán chi phí, tổ chức cung cấp thông
tin chi phí thực hiện và kiểm soát chi phí. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến kinh
nghiệm của một số nước trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán chi phí như: Mỹ,
Đức, Trung Quốc và nêu ra những bài học đối với Việt Nam.
Tác giả Đặng Thị Dịu (2014) với bài viết về Triển khai ứng dụng một số nội
dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tỉnh Thái Nguyên,
từ việc đánh giá thực trạng, tác giả đưa ra giải pháp để triển khai ứng dụng nội dung
của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên về: tổ chức bộ máy kế toán quản trị, phân loại chi phí, hạch toán chi phí,
đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra điều
kiện để áp dụng kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp này.
c. Một số công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trên thế giới
Với quá trình phát triển trên một 100 năm của KTQT trên thế giới, khó có thể
thống kê được có bao nhiêu công trình nghiên cứu về KTQT nói chung và KTQT



6
chi phí, giá thành nói riêng. Ngoài ra, rào cản về ngôn ngữ và khả năng truy cập
internet cũng hạn chế sự tiếp cận của tác giả đến các công trình nghiên cứu. Thông
qua nghiên cứu các tài liệu thu thập được, tác giả trình bày một số nghiên cứu tiêu
biểu về KTQT, KTQT chi phí và giá thành như sau:
- Tác giả Kihn và Nasi (2010) đã nghiên cứu 43 luận án về KTQT chi phí
được thực hiện tại 9 trường đại học của Phần Lan trong giai đoạn từ 1990-2009 và
chỉ ra trong nghiên cứu của mình: Luận án tiến sĩ nghiên cứu về KTQT chi chí
chiếm khoảng 45% trong tổng số luận án về KTQT được bảo vệ trong giai đoạn
này.
- Tác giả Mostaque Hussain (2000) trong nghiên cứu về đo lường hiệu suất
phi tài chính và sử dụng ABC. Dựa trên tình hình áp dụng ABC của 32 công ty dịch
vụ tài chính và ngân hàng, tác giả đã chỉ ra các hạn chế của hạch toán truyền thống
và ưu điểm của ABC trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, đây chỉ là một phần
nội dung của Luận án. Nội dụng chủ yếu của Luận án tập trung chủ yếu vào vai trò
của KTQT chi phí đo lường và đánh giá hiệu quả bằng các chỉ tiêu phi tài chính
trong các ngân hàng và các tổ chức tài chính của Phần Lan, Thuỵ Điển và Nhật Bản.
- Tác giả Tom Wingren (2005) nghiên cứu về ABC và ABCM. Mục tiêu của
Luận án là giới thiệu các lý thuyết hiện có bằng cách giới thiệu các khái niệm mới
về ABC. Thông qua các cuộc phỏng vấn, quan sát và khảo sát từ các công ty đại
diện cho các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, tác giả đã nghiên cứu về quá trình thực
hiện ABC và ABCM , đồng thời đề xuất một mô hình hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí với mối quan hệ giữa chiến lược với các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến
thành công của doanh nghiệp và các thước đo hiệu suất.
Trong các đề tài trên, mỗi tác giả nghiên cứu về một mặt, một vấn đề, của kế
toán quản trị chi phí, kế toán quản trị chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp khác
nhau, các ngành nghề khác nhau. Có tác giả nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí
theo phương pháp truyền thống, có tác giả lại nghiên cứu vấn đề này trên góc độ kế
toán quản trị hiện đại. Nhìn chung, không có sự xung khắc hay bất đồng quan điểm

nghiên cứu cũng như không có sự tranh luận đáng nói nào về mặt lý thuyết, và đã
có sự thống nhất giữa các tác giả.


7
Để công tác kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí, giá thành
nói riêng phát huy được hết vai trò của mình thì cần được nghiên cứu tại một loại
hình doanh nghiệp cụ thể. Trên thực tế, ngành cơ khí ở Việt Nam đã và đang phải
đối mặt với tình trạng cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Để tăng được tính cạnh tranh
các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam phải tự đổi mới mình; đổi mới trong phương
thức kinh doanh và trong quản lý nhằm sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, giảm
chi phí, hạ giá thành. Tuy nhiên, những nghiên cứu và vận dụng kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cơ khí vẫn còn hạn chế.
Trong số các đề tài trên, chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện
về lý thuyết và thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
loại hình doanh nghiệp đặc thù như doanh nghiệp cơ khí. Đây chính là khoảng trống
để Tác giả tiến hành nghiên cứu và làm đề tài cho Luận văn cao học của mình.
c. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá công tác kế toán quản tri chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel
Sông Công, Luận văn nhằm mục tiêu:
- Hệ thống hóa và làm rõ các các vấn đề cơ sở lý luận về KTQT, kế toán quản
trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Khái niệm, nội dung và vai trò của
KTQT; Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất; kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trên Thế giới.
- Nghiên cứu thực tiễn về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công về:
Mô hình tổ chức KTQT chi phí, tổ chức nhận diện và phân loại chi phí, tổ chức xây
dựng dự toán, tổ chức thu thập thông tin thực hiện về chi phí, tổ chức phân tích

thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; qua đó đưa ra các đánh giá về
công tác này tại Công ty.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


8
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel
Sông Công
- Về thời gian nghiên cứu: Năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá thực tiễn công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công bài viết
sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm: phương pháp điều tra, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp quan sát, nghiên cứu trực tiếp các tài liệu tại Công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính để
phân tích dữ liệu.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a) Thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn
và quan sát.
- Phương pháp điều tra: Là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều
tra chọn mẫu, áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập số liệu. Qua đó, khảo sát số
liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề nghiên cứu, hạn chế tính chủ

quan của người tiến hành nghiên cứu.
Để thu thập số liệu theo phương pháp này tác giả đã tiến hành các bước lần
lượt như sau:
+ Bước 1: Xác định đối tượng điều tra, bao gồm:
- Nhân viên Phòng kế toán- tài chính:
6 người
- Nhân viên Phòng kế hoạch- tổng hợp:
5 người
- Nhân viên Phòng kỹ thuật:
5 người
- Nhân viên Phòng tổ chức- hành chính:
4 người
Tổng cộng:
20 người
+ Bước 2: Xác định thông tin điều tra: là các nội dung, yếu tố liên quan đến
công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty .
+ Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng nêu trên.
+ Bước 4: Thu lại toàn bộ phiếu điều tra, xác định số lượng phiếu điều tra hợp


9
lệ, tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu thu được từ phiếu phục vụ cho việc phân
tích.
Mẫu phiếu điều tra, bảng kết quả điều tra (Phụ lục 01, Phụ lục 02)
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng
và rất hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra
và thông qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.
Các bước tiến hành phỏng vấn.
+ Bước 1: Xác định cụ thể đối tượng phỏng vấn là những ai, giữ chức vụ gì?
+ Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn được đưa

ra nhằm tập trung, đi sâu vào tình hình công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty.
+ Bước 3: Tiến hành phỏng vấn theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trong bảng
câu hỏi phỏng vấn. Và ghi chép lại các câu trả lời để làm tài liệu phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
+ Bước 4: Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn, tổng hợp và xử lý thông tin đã ghi
chép được thành văn bản phỏng vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu thực
trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty.
Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, tác giả đã tiến hành phỏng vấn ông
Hoàng Văn Thanh – Phó giám đốc phụ trách mảng kế toán- tài chính, bà Đỗ Lan
Hương – Kế toán trưởng, bà Nguyễn Thị Liên – Kế toán giá thành sản phẩm, bà
Nguyễn Thị Ngân- Kế toán nguyên vật liệu, bà Nguyễn Ngọc Huyền- Kế toán tiền
lương tại Công ty. Kết quả của phương pháp phỏng vấn trực tiếp là tài liệu bút ký về
các câu hỏi và câu trả lời của người được phỏng vấn.
Danh sách đối tượng phỏng vấn và các câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 03, Phụ
lục 04)
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc sử
dụng các giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc các hành
vi của con người phục vụ cho công tác nghiên cứu một vấn đề khoa học. Phương
pháp này cũng thích hợp trong các tình huống khi phỏng vấn không thu thập được
các thông tin chính xác hoặc không lấy được đầy đủ thông tin vì đối tác không
muốn trả lời hoặc có thái độ bất hợp tác. Ngoài ra, sử dụng phương pháp quan sát
có thể thu thập được các thông tin sơ cấp một cách trực diện “mắt thấy, tai nghe”
mà các phương pháp khác không thể cung cấp được.


10
Sử dụng phương pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát các quá trình lập
dự toán, thu thập thông tin, phân tích thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Phòng kế toán của Công ty. Tác giả quan sát, nghiên cứu trực tiếp chứng

từ, sổ sách và báo cáo tại Công ty trong năm 2015.
b) Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được Tác giả sử dụng trong nghiên cứu Đề tài. Hầu
hết các dữ liệu thứ cấp đều được tác giả thu thập qua phương pháp nghiên cứu tài
liệu.
Tác giả đã thực hiện nghiên cứu tài liệu qua nhiều kênh thông tin khác nhau
như: Tham khảo các công trình khoa học trước đây; nghiên cứu sổ sách báo cáo tại
Đơn vị; đọc sách, báo, tạp chí, giáo trình chuyên ngành; tra cứu thông tin liên quan
đến đề tài qua mạng Internet,...
Việc nghiên cứu tài liệu được tiến hành đầu tiên nhằm thu nhận các thông tin
về thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty. Nội dung chính các tài liệu được nghiên cứu là: giới thiệu về doanh
nghiệp, cơ cấu tổ chức, chế độ, chính sách kế toán, tình hình tổ chức công tác kế
toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị nói riêng trong doanh nghiệp,

Việc nghiên cứu tài liệu được tác giả tiến hành liên tục trong suốt quá trình lựa
chọn đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài. Bản thân tác giả nhận thấy đây là một
phương pháp rất cần thiết để hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình vì phương
pháp này giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về đối tượng cần nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Kết quả của việc điều tra, phỏng vấn thông tin từ các cán bộ chủ chốt của
Phòng kế toán và quan sát nghiên cứu trực tiếp các tài liệu kế toán của Công ty tác
giả tiến hành so sánh giữa thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm với những quy định của chế độ và chuẩn mực kế toán chỉ ra
những việc công ty đã thực hiện được và không thực hiện được trên cơ sở đó đề ra
những giải pháp hoàn thiện.


11
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Chương 2: Thực trạng công tác công tác Kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel
Sông Công.


12
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm bản chất của kế toán quản trị
1.1.1.1.Khái niệm kế toán quản trị
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, nhu cầu về thông tin trong công tác
quản lý đã có sự gia tăng rất lớn và đa dạng do áp lực của những thay đổi nhanh
chóng về các mặt như: toàn cầu hoá ngày càng phát triển và lan rộng, sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt giữa các công ty trong và ngoài nước; sự tiến bộ nhanh chóng
về mặt khoa học kỹ thuật thúc đẩy sự tự động hoá ngày càng toàn diện trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế không ngừng phát triển
sâu rộng về tính chất và đặc điểm thông tin cần phải cung cấp. Kế toán không chỉ
dừng lại ở viêc cung cấp thông tin mang tính nguyên tắc mà đòi hỏi phải linh hoạt,
kịp thời và hữu ích. Đồng thời, thông tin kế toán cũng phải đảm bảo tính đơn giản,
ngắn gọn, nhanh chóng nhằm hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong môi trường kinh
doanh mới. Sự ra đời của kế toán quản trị nhằm giải quyết nhu cầu thông tin kinh tế
tài chính trong tình hình mới mà kế toán tài chính không thể đảm trách. Cùng với kế
toán tài chính, kế toán quản trị làm cho công việc kế toán hoàn thiện và phong phú

hơn. Do đó, kế toán quản trị được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế và mọi lĩnh
vực kinh doanh, kể cả các tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Kế toán quản trị lần đầu tiên được áp dụng ở Bắc Mỹ và ở Anh vào cuối thế kỷ
19 trong các ngành công nghiệp dệt lụa, đường sắt sau đó thâm nhập vào các ngành
công nghiệp khác và đến năm 1925 kế toán quản trị đã thâm nhập vào hầu hết các
ngành kinh tế khác, được định hình và phát triển cho đến ngày nay.
Theo Hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ (1982) thì “Kế toán quản trị là quy trình
định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, truyền đạt các thông tin tài chính và phi
tài chính cho các nhà quản trị để điều hành các hoạt động kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn”.


13
Kế toán quản trị bắt đầu được nghiên cứu có hệ thống ở Việt Nam vào những
năm 1990. Theo luật kế toán Việt Nam (2003), kế toán quản trị được định nghĩa là
“việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật kế toán,
khoản 3, điều 4).
Nói tóm lại, kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán được thiết kế để thoả mãn
nhu cầu thông tin của các nhà quản lý và các cá nhân khác làm việc trong một tổ
chức (Edmonds et al, 2003)
Bản chất kế toán quản trị
Từ các quan điểm và khái niệm trên đây có thể rút ra một số bản chất của Kế
toán quản trị như sau:
- Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống hoá trong sổ sách kế
toán mà còn xử lý cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị thích
ứng với môi trường kinh doanh.
- Kế toán quản trị cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong
phạm vi yêu cầu quản lý của nội bộ doanh nghiệp. Các thông tin của kế toán quản

trị chỉ được cung cấp và sử dụng trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp mà không
được cung cấp ra bên ngoài.
Tóm lại, bản chất của kế toán quản trị là hệ thống thông tin kinh tế tài chính
định lượng gắn liền với nhu cầu dự báo, đánh giá, kiểm soát và trách nhiệm trong
việc điều hành tổ chức hàng ngày của các nhà quản trị ở các bộ phận.
1.1.2. Nội dung của kế toán quản trị
Kế toán quản trị cung cấp thông tin một cách cụ thể, chi tiết theo yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị không chỉ là thông tin về giá
trị mà còn bao gồm cả những thông tin khác như hiện vật hoặc thời gian lao động và
phải đặt trọng tâm cho tương lai. Nội dung của kế toán quản trị phải được xác định
theo yêu cầu cụ thể nhằm phát huy tác dụng đích thực của nó trong công tác quản trị
doanh nghiệp.


14
Nếu xét theo mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị về nội
dung thông tin mà mỗi bộ phận kế toán cung cấp thì kế toán quản trị doanh nghiệp
bao gồm:
- Kế toán quản trị các yếu tố trong kinh doanh: như hàng tồn kho, tài sản cố
định, lao động và tiền lương;
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm;
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh;
- Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính;
- Kế toán quản trị về các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Nếu xem xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng
quản lý, kế toán quản trị bao gồm các nội dung:
- Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế;
- Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết;
- Thu thập và cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu;
- Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị.

Nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp phải có ích và phải phù
hợp với từng bước trong quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Các quyết định
của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động của một tổ chức
không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai. Vì vậy, kế toán phải sử dụng và phân
tích những thông tin có thể hỗ trợ cho việc chứng minh các quyết định trong sản
xuất kinh doanh. Chúng sẽ được tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn
diện tình hình thực hiện tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Qua đó cung cấp các
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt
động, đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và
dự toán trong tương lai.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị đối với công tác quản trị trong doanh
nghiệp
Chức năng cơ bản của nhà quản trị là hoạch định, kiểm soát và ra quyết
định trong kinh doanh. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy
nhất, cung cấp nhu cầu thông tin cho nhà quản trị nhằm ra quyết định đúng đắn.


15
Nó là công cụ đánh giá việc thực hiện các mục tiêu thông qua việc phân tích
các chỉ tiêu, là công cụ kiểm tra việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
theo kế hoạch đề ra, từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn. Vai trò của kế toán quản trị được thể hiện trong các khâu của quá
trình quản lý cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch và dự toán.:
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Cung cấp các thông tin cho quá trình ra quyết định
Tóm lại, hoạt động quản trị doanh nghiệp là một quá trình liên tục từ lập kế
hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Kế toán quản trị luôn cung cấp
thông tin cụ thể cho từng khâu của quá trình đó, có thể nói: kế toán quản trị là một

công cụ, một phương pháp xử lý các dữ liệu về hoạt động kinh tế tài chính của
doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị hợp lý nhằm phát triển
doanh nghiệp theo chiều hướng có lợi nhất.
1.2 Tổng quan về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu
dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động) để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản
xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất
tương ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản
cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên
vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí tiền lương, tiền
công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ... Trong quá trình
này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực (làm phát sinh chi
phí), mặt khác doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc,
lao vụ.


16
1.2.2. Nhu cầu thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho quản trị
doanh nghiệp
Kế toán quản trị CPSX và GTSP là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống kế
toán quản trị. Xuất phát điểm của KTQT là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về
quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề
ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh
theo từng hoạt động. Ngày nay, KTQT ngày càng phát triển theo hướng trở thành
công quản lý không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, kế toán quản trị CPSX &
GTSP càng giữ vai trò quan trọng hơn trong công tác quản trị tại các doanh nghiệp
sản xuất.

Đối với nhà quản lý, các thông tin về chi phí, giá thành là mối quan tâm hàng
đầu vì chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao
kiểm soát được chi phí. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp được, các nhà
quản lý có thể luôn biết được hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đề ra các biện pháp
có hiệu quả, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các
quyết định phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phía mình giá thành sản phẩm lại
phải chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo xác
định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá
trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và sẽ
cung cấp được những thông tin trọng yếu cho nhà quản trị ra các quyết định.
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Xác định mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Hiện nay có hai mô hình tổ chức kế toán quản trị nói chung, tổ chức kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng, đó là: mô hình tổ chức kết
hợp KTTC và KTQT trong cùng bộ máy và mô hình tổ chức KTTC tách biệt
KTQT.


17
1.3.1.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo mô
hình kết hợp KTTC và KTQT.
Theo mô hình này, hệ thống KTTQ được tổ chức kết hợp với hệ thống KTTC
thành một hệ thống thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán. Tổ chức kết hợp
giữa KTTC với KTQT theo từng phần hành kế toán : kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành, kế toán bán hàng,… Kế toán viên theo dõi phần hành nào thì sẽ thực

hiện cả KTTC và KTQT phần hành đó. Ngoài ra, doanh nghiệp phải bố trí người
thực hiện các nội dung kế toán quản trị khác như thu thập, phân tích các thông tin
cho việc lập dự toán và phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong
quản trị doanh nghiệp. Các nội dung công việc này có thể bố trí cho kế toán tổng
hợp hoặc do kế toán trưởng đảm nhiệm.
Với kiểu tổ chức bộ máy kế toán như trên thì giữa KTTC và KTQT chưa có sự
phân định rạch ròi nhưng nhìn chung về nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy
có thể được khái quát hoá bằng bảng biểu sau:
Bảng 1.1: Nhiệm vụ của KTTC và KTQT theo mô hình kết hợp
Bộ phận
KTTC

Công việc đảm nhiệm cụ thể
Ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết làm cơ sở cho việc
lập các chỉ tiêu liên quan trên báo cáo tài chính.
Lập các dự toán (kế hoạch) ghi chép số liệu chi tiết theo từng

KTQT

chỉ tiêu đã lập dự toán, phân tích số liệu đã lập báo cáo KTQT,
cung cấp thông tin chi tiết về tình hình thực hiện các chỉ tiêu

liên quan.
Với nhiệm vụ như trên thì chức năng của từng bộ phận như kế toán vốn bằng
tiền, kế toán vật tư, TSCĐ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán lao động tiền lương, kế toán doanh thu và thanh toán, kế toán tổng hợp, kiểm
tra kế toán, bộ phận tài chính trong bộ máy kế toán phải được cụ thể hoá. Mỗi bộ
phận kế toán có chức năng thu nhận cung cấp thông tin kế toán vừa tổng hợp vừa
chi tiết theo yêu cầu của quản lý. Giữa các kế toán phần hành có quan hệ thu nhận
cung cấp thông tin tương hỗ phục vụ cho bộ phận kế toán tổng hợp để bộ phận này

lập báo cáo tài chính, báo cáo KTQT.


18
Ưu điểm của mô hình này là kế hợp chặt chẽ giữa quản lý tổng hợp và quản lý
cụ thể, thông tin cung cấp có độ chính xác cao hơn nhờ có sự so sánh giữa kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết, việc thu nhận thông tin nhanh, thuận tiện cho việc cơ
giới hóa công tác kế toán.
Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số nhược điểm như tính chuyên môn hoá
không cao, không tách biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị nên quá trình quản
lý nội bộ còn hạn chế.
1.3.1.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo mô
hình riêng rẽ KTTC và KTQT.
Theo mô hình này, KTTC và KTQT được tổ chức thành hai hệ thống riêng
biệt, tuỳ vào điều kiện và nhu cầu thoả mãn thông tin để điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh mà tổ chức vận dụng cho phù hợp.
Ưu điểm của mô hình này là tạo điều kiện chuyên môn hoá theo hai bộ phận
kế toán: KTTC và KTQT, phân định rõ ranh giới từng lĩnh vực giúp cho từng bộ
phận có khả năng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Hạn chế của mô hình này là tính cồng kềnh kém linh hoạt và hiệu quả kinh tế
không cao, giữa quản lý tổng hợp và quản lý cụ thể không có sự kết hợp chặt chẽ,
việc thu thập và xử lý thông tin chậm do khâu luân chuyển chứng từ kế toán.
1.3.2. Nhận diện và phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm phục vụ
quản trị doanh nghiệp
1.3.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí
Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự vận động,
kết hợp, tiêu dùng và chuyển đổi các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động để tạo ra kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất. Chi phí hoạt động
của doanh nghiệp phát sinh trong tất cả các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên chỉ các chi phí phát sinh trong giai đoạn biến đổi các yếu tố đầu

vào để trở thành các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mới được gọi là chi phí sản xuất.
Theo quan điểm của kế toán tài chính thì chi phí được định nghĩa như sau:
“Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định”. Theo quan điểm này, chi phí phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp


19
giữa chi phí với thu nhập, chỉ được xác định trên bình diện chung là toàn doanh
nghiệp và gắn với kỳ hạch toán.
Còn theo quan điểm của kế toán quản trị thì chi phí được hiểu: “Chi phí có thể
là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện,
kiểm tra, ra quyết định, chi phí có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án,
những lợi ích mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh”.
Mục đích của kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí là nhằm cung cấp thông
tin thích hợp, hữu ích và kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà
quản trị. Vì thế, đối với kế toán quản trị, chi phí không chỉ đơn giản được nhận thức
theo quan điểm của kế toán tài chính, mà nó còn phải được nhận diện theo nhiều
phương diện khác nhau để đáp ứng thông tin một cách toàn diện cho các nhà quản
trị trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Khi nhận thức chi phí theo
quan điểm kế toán quản trị, chúng ta còn phải chú trọng đến mục đích sử dụng, đến
nhu cầu quản của các nhà quản trị cũng như ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
đến sự hình thành và biến động của chi phí chứ không chỉ căn cứ vào chứng từ. Do
đó, việc phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu
quản lý khác nhau là một yêu cầu cần thiết của kế toán quản trị chi phí sản xuất.
a) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong kế toán
quản trị là xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp và cung cấp thông tin có hệ thống cho
việc lập các báo cáo tài chính. Theo chức năng hoạt động, chi phí được phân thành:

Chi phí sản xuất: là những khoản chi phí phát sinh theo chuỗi các hoạt động
trong khâu sản xuất, bắt đầu bằng việc cung ứng nguyên liệu và kết thúc bằng việc
hoàn thành sản phẩm sẵn sàng đưa vào kho chứa hàng với tên gọi là thành phẩm.
Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục chi phí như sau: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất: Để các sản phẩm hoàn thiện đến được với người tiêu
dùng và mang lại doanh thu, lợi nhuận, doanh nghiệp còn phải thực hiện một số
khoản chi phí ở khâu ngoài sản xuất được gọi là chi phí ngoài sản xuất. Chi phí
ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp.


×