Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tiểu luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B, quận 9, TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.46 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

 

 TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ:   

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 
TĂNG NHƠN PHÚ B, QUẬN 9, TP.HCM 
SVTH: VŨ HOÀNG DIỄM
MSSV:10124023
Lớp: DH10QL
Khóa: 2010­2014
Ngành Quản lí đất đai


Tháng 4 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

VŨ HOÀNG DIỄM

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 
TĂNG NHƠN PHÚ B, QUẬN 9, TP.HCM 

                              Giáo viên hướng dẫn: NGÔ MINH THỤY
                        (Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí 


Minh)
                      Ký tên: ……………………………………………………


Tháng 4 năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Chân thành ghi ơn sâu sắc nhất đến Cha Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, nuôi dạy 
con nên người và các thành viên trong gia đình đã tiếp sức cho con vững tiến bước 
trên con đường học vấn.
Em xin chân thành cảm ơn:
Thầy cô của Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố  Hồ  Chí Minh đã tận 
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu của mình  
cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Thầy Ngô Minh Thụy và quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động 
Sản đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp của  
mình.
Các cô, chú, anh, chị  trong tổ  địa chính và  Ủy ban nhân dân phường Tăng 
Nhơn Phú B đã chỉ  bảo những kinh nghiệm của mình cho em và cung cấp 
những tư liệu cần thiết để em hoàn thành báo cáo này. 
Cuối cùng xin cảm  ơn toàn thể  các bạn lớp DH10QL đã động viên, giúp đỡ 
tôi trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.


TÓM TẮT
Vũ Hoàng Diễm, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động Sản, Trường Đại Học 
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề  tài: “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất trên  
địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B ­ Quận 9 ­ TPHCM”. 
Giáo viên hướng dẫn:  Ngô Minh Thụy, Khoa Quản lý Đất đai và Bất Động 

Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố. Hồ Chí Minh (TP.HCM)
Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng  đất là một trong 
những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở 
để  Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả  nhất cũng như  bảo vệ  quyền lợi hợp  
pháp chính đáng của người sử dụng đất. Phường Tăng Nhơn Phú B thuộc Quận 9 là 
phường có những những chuyển biến tích cực về  nhiều mặt, đạt được một số 
thành tựu về  kinh tế  ­ xã hội – an ninh quốc phòng. Cùng với sự  phát triển đó đã 
phát sinh không ít vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất của người dân, gây ra một 
số khó khăn trong công tác quản lí đất đai. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và  
dễ  dàng trong công tác quản lí thì việc đẩy nhanh tiến độ  cấp giấy chứng nhận  
quyền sử dụng đất là rất cần thiết.
Từ thực tế đó, đề tài này được thực hiện nhằm mục đích hệ thống, đánh giá 
lại toàn bộ quá trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 
phường Tăng Nhơn Phú B. Từ  đó, đưa ra những kiến nghị  để  hoàn thiện công tác  


đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa công tác cấp giấy đạt hiệu  
quả cao trong thời gian tới. 
Đề  tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính sau :  Đánh giá về  điều 
kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn phường. Đánh giá tình hình quản lý và sử 
dụng đất. Đánh giá công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 
hộ gia đình, cá nhân từ năm 1993 đến nay. Và những tồn tại trong công tác cấp giấy, 
cũng như đề xuất các giải pháp giúp công tác cấp giấy chứng nhận được hoàn thiện 
hơn.
Với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp nghiên cứu tài 
liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê. Đề tài  
đã đạt được một số kết quả nhất định.

MỤC LỤC



DANH SÁCH CÁC BẢNG

DANH SÁCH CÁC HÌNH


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ  cho toàn bộ  sự  sống của  
con người và là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Vai trò của đất đai càng lớn khi 
dân số  ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư  trú, làm tư  liệu sản xuất,…
ngày càng tăng. Đặc biệt đối với nước ta là một nước nông nghiệp thì vị trí của đất  
đai lại càng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.Sự tăng nhanh của dân số và phát triển 
của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất 
lại không hề  đượ c tăng lên, đòi hỏi con người phải biết cách sử  dụng một cách 
hợp lý nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn đó. 
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đất nước, công tác quản lý đất đai là một 
vấn đề  bức xúc và nhạy cảm. Trong những năm gần đây nhà nước ta đã đặt ra 
những yêu cầu bức thiết cho công tác quản lý đất đai, nhằm đưa công tác quản lý 
đất   đai   đi   vào   nề   nếp.   Trong   khi   đó   giấy   chứng   nhận   quyền   sử   dụng   đất 
(GCNQSDĐ)   là chứng thư  pháp lý xác nhận quyền sử    dụng đất hợp pháp cho 
người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư sản xuất, nâng cao ý  thức cũng như trách 
nhiệm về bảo vệ, cải tạo  đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ  sử  dụng đất theo 
quy định của Nhà nước và là cơ sở để xử lí các trường hợp tranh chấp về đất đai.
Phường Tăng Nhơn Phú B thuộc Quận 9 là phường có những những chuyển  
biến tích cực về  nhiều mặt, đạt được một số  thành tựu về  kinh tế  ­ xã hội – an  
ninh quốc phòng. Cùng với sự  phát triển đó đã phát sinh không ít vấn đề  liên quan 

đến việc sử dụng đất của người dân, gây ra một số khó khăn trong công tác quản lí 
đất đai. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và dễ dàng trong công tác quản lí thì 
việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ là rất cần thiết.
TP.Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã chỉ đạo các địa phương tích cực rà soát, kiểm tra 
để hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ nhưng cho đến nay vẫn chưa hoàn thành. Vì  
vậy, việc tìm ra những nguyên nhân còn vướn mắc và đề  ra các giải pháp cụ  thể 
 7


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
giúp hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc làm hết  
sức quan trọng.
Xuất phát từ  thực tế đó, em xin thực hiện đề tài:  Đánh giá tình hình cấp giấy  
chứng nhận quyền sử  dụng đất trên địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9,  
TP.HCM 
2. Mục tiêu nghiên Cứu
Tìm hiểu và đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ tại  phường Tăng Nhơn Phú B.
Xác định được những mặt thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ.
Đề  xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ  của công tác  
cấp GCNQSDĐ, hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn.
3. Ý nghĩa
Trong học tập: củng c ố  ki ến th ức đã đượ c học và bướ c đầu làm quen với  
công tác cấp GCNQSDĐ ngoài thực tế.
Trong thực tiễn: đề  tài nghiên cứu kết quả  cấp GCNQSDĐ từ  đó đề  ra giải  
pháp hoàn thiện công tác cấp GCNQSDĐ nhằm đạt kết quả tốt hơn.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B,  
Quận 9, TP.HCM.

Phạm vi nghiên cứu
Việc thực hiện đề  tài này có 2 phạm vi: phạm vi không gian và phạm vi thời 
gian.
Phạm vi không gian: Tại phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP.HCM
Phạm vi thời gian: Tìm hiểu, nghiên cứu thu thập số  liệu, tài liệu và hoàn 
thành đề tài được thực hiện từ 15/1/2014 đến 17/04/2014.

 8


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm

 9


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm

PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Đăng ký đất đai: Là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với 
các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bởi nó thực hiện đăng ký  
đất đai một loại tài sản đặc biệt có giá trị  và gắn bó mật thiết với quá trình sản 
suất trong đời sống con người.
Đăng ký đất đai gồm:
Đăng ký ban đầu được thực hiện đầu tiên ở  từng địa phương trong cả  nước  
để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng  

đất cho các đối tượng sử dụng đất đủ điều kiện.
Đăng ký biến động là được tổ  chức thực hiện  ở  những địa phương đã hoàn 
thành công tác đăng kí ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội  
dung của hồ sơ địa chính thiết lập.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử 
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầy tư, cải tạo nâng cao 
hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
1.1.2 Căn cứ pháp lý
Công tác đăng ký đất đai được thực hiện dựa trên các căn pháp lý như sau:
Luật đất đai năm 2003 ngày 26/11/ 2003
Nghị định 181/2004/NĐ­CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất đai 
2003
Luật nhà ở ­ Luật số 56/2005/QH11và nghị định liên quan ngày 29/11/2005
Nghị   định     90/2006/NĐ­CP   ngày   06/09/2006   của   Chính   phủ   quy   định   về 
hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
 10


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
Nghị  Định 84/2007/NĐ­CP ngày 25/04/2007 Quy định bổ  sung về  việc cấp  
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng  
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 
và giải quyết khiếu nại về đất đai
Nghị  định 88/2009/NĐ­CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ  quy định về  cấp 
giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất, quyền sở  hữu nhà  ở  và tài sản khác  
gắn liền với đất
Thông tư 17/2009/TT­BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của bộ Tài Nguyên 
Và Môi Trường  Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở 
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thông Tư  20/2010/TT­BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 quy định về  Quy  
định bổ  sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà ở 
và tài sản khác gắn liền với đất 
Quyết định 54/2007/QĐ­ UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của UBND thành 
phố qui định về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sủ 
dụng đất ở.
1.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế ­ xã hội
1.2.1.a.i.1

Vị trí địa lý

Phường Tăng Nhơn Phú B nằm ở phía tây bắc quận 9 giới hạn bởi xa lộ hà nội,  
xa lộ vành đai dự kiến (trong và ngoài) và sông Rạch Chiếc, là khu dân cư đô thị tập 
trung, diện tích tự nhiên 528,29 ha có vị trí địa lý như sau:
Phía bắc: giáp phường Tăng Nhơn Phú A và phường Hiệp Phú
Phía đông: giáp phường Long Trường và phường Long Thạnh Mỹ
Phía nam: giáp phường Phú Hữu và phường Phước Long B
Phía tây : giáp phường Phước Long B
 11


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
Trên đia ban ph
̣
̀ ương chia làm 05 khu ph
̀
ố, 46 tổ dân phố. Phường có vị trí địa lý 
thuận lợi trong đầu mối giao thông khu xa lộ hà nội và khu Công nghệ cao.


Hình 1.1  Sơ đồ vị trí phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9
1.2.1.a.i.2

Địa hình, địa mạo

Phường nằm ở phía tây bắc của quận nên đặc trưng địa hình của vùng là vùng 
gò đồi và triền gò có độ cao từ 8­30m.
Với dạng địa hình trên rất thích hợp trong xây dựng các công trình lớn và phát  
triển công nghiệp, bên cạnh đó một số nơi của phường với địa hình thấp trũng, đất 
bị nhiễm phèn và ngập úng nên cần phải có biện pháp phòng chống và xây dựng hệ 
thông thuỷ lợi thích hợp.
 12


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
1.2.1.a.i.3

 Khí hậu

Nằm  ở  khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ  cao và  ổn  
định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với hai mùa mưa và khô rõ rệt.  
mùa mưa có gió mùa Tây Nam bắt đầu từ cuối tháng 5 đến hết tháng 11, mùa khô có  
gió Đông Nam bắt đầu từ  tháng 12 đến cuối tháng 5, một số  đặc điểm khí hậu 
chính:
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 270C.
Chế độ mưa trong khu vực phường lượng mưa tương đối đều trong mùa.
1.2.1.a.i.4


 Thủy Văn

Phường Tăng Nhơn Phú B có hệ thống suối rạch gồm:
Sông kinh là con sông quan trọng nhất trên địa bàn phường. Đây là con  sông  
giúp điều tiết nước mưa trên địa bàn,.
Rạch Vàm Xuống là rạch chảy sông Trao Trảo (nằm thuộc khu công nghệ 
cao, chủ yếu giữ vai trò điều tiết nước và tạo cảnh quan cho khu công nghệ 
cao.
1.2.1.a.i.5

 Tài nguyên nước

Tài nguyên nước mặt: Diện tích đất có mặt nước của phường chiếm đến 57%  
tổng diện tích tự nhiên của phường.
Tài nguyên nước ngầm: Nguồn nước ngầm cũng tham gia một vai trò lớn trong  
việc phát triển kinh tế ­ xã hội của phường. Nước ngầm phân bố rộng khắp, nhưng  
chất lượng tố vẫn là khu vực vùng gò độ sâu 5­50m và có nơi từ  50­100m, đối với  
vùng đất phù sa và đất phèn ( nằm  ở  hướng Tây Nam ) thì thường nước ngầm bị 
nhiễm phèn nên chất lượng nước không đảm bảo.
1.2.1.a.i.6

 Tài nguyên đất

Tài nguyên đất: Toàn phường có tổng diện tích tự  nhiên là 528,29 hecta chiếm  
4,63 % diện tích của toàn quận.
 13


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm

Phân loại đất:  Xét theo hệ  thống phân loại Việt Nam thì phường Tăng Nhơn  
Phú B thuộc 3 nhóm đất trong 5 nhóm đất của quận 9.

Bảng 1.1  Tài nguyên đất phường Tăng Nhơn Phú B
STT

Phân   loại 
theo  

Hệ 

Thống   Việt 
Nam

Fao/UNESC
O

Ký hiệu

và   đất   vàng  Acrisols

2
II

ferric 
Acrisols
Đất   vàng  Xanthic 
xám
Acrisols
Đất vàng đỏ


Đất xám

Acrisols

Đất xám bạc 
màu
Đất   xám 
điển hình
Đất   xám   có 
mùn
Đất   xám 
nhiễm phèn

dyctric 
Acrisols
haplic 
Acrisols
humic 
Acrisols
Thionic 
Acrisols

IV

Đất phù sa

Fluvisols

1


Đất   phù   sa 
cambic 
loang   lỗ   đỏ 
fluvisols
vàng

1
2
3
4

VI

(%)

AC

xám
1

(ha)

theo FAO

Đất vàng đỏ 
I

Diện tích


Chuyển đổi

ACf
ACx
AC
ACd
ACha
AChu
ACt
FL

154,28

29,20

104,42

19,77

49,86

9,43

346,72

65,63

36,68

6,94


92,22

17,45

107,27

20,30

110,55

20,92

23,95

4,53

23,95

4,53

FLc

Sông 
suối

3,34
 14

0,64



Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
TỔNG CỘNG

528,29

100,00

( Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9)

1.3 Đặc điểm kinh tế ­ xã hội
1.3.1  Đặc điểm kinh tế
Trong quá trình xây dựng và phát triển, tình hình kinh tế  xã hội trên địa bàn 
phường Tăng Nhơn Phú B phát triển ổn định.
Thu ngân sách và các loại quỹ  theo quy định đạt và vượt chỉ  tiêu đề  ra so với  
Nghị quyết hàng năm của Đảng ủy phường. 
1.3.2  Đặc điểm xã hội
a. Dân số
Theo thống kê của  phường,  tính đến tháng 6 năm 2013, trên địa bàn phường 
Tăng Nhơn Phú B có 9.166 hộ  dân với 31.978 nhân khẩu ( nữ  là 14.965 nhân khẩu 
chiếm tỷ lệ 47%). Trong đó tạm trú có 5.607 hộ với 18.262 nhân khẩu (nữ  là 8.140 
nhân khẩu chiếm tỷ lệ 44,57%).
b. Lao động 
Lực lượng lao động dồi dào, tuy nhiên, việc làm không liên tục có nhiều thời  
gian nhàn rỗi, mức thu nhập thấp, không ổn định.
c. Văn hoá, giáo dục
Giáo dục: Chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững, kết quả:
Huy động 6 trẻ  vào lớp Một   351/351 em đạt 100%; tốt nghiệp Tiểu học 

184/184 em đạt 100%; tốt nghiệp THCS 176/176 em đạt 100%; tốt nghiệp 
THPT 166/179 em đạt 92,74%.
Hoàn thành phổ  cập giáo dục Mầm non cho trẻ  sinh năm 2007: 330/330 em 
đạt 100%; hoàn thành giáo dục Tiểu học 746/754 em đạt  98,94%; hoàn thành  
phổ  cập giáo dục Trung học cơ  sở 533/570 em đạt 93,95%; hoàn thành phổ 
cập giáo dục bậc Trung học 487/561 em đạt 86,81%.

 15


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
Văn hoá: Tập trung chấn chỉnh, lập lại trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông,  
tháo dỡ  các mái che di động lấn chiếm gây mất mỹ  quan đô thị;  kiên quyết xử  lý 
nghiêm các trường hợp buôn bán lấn chiếm lòng lề  đường. Vận động nhân dân 5 
khu phố  tổng vệ  sinh trên các tuyến đường trên địa bàn, thực hiện 18 đợt ra quân  
tổng vệ sinh xây dựng phường văn minh đô thị. Các chiến sĩ tình nguyện “Mùa hè 
xanh” điều tiết giao thông tại ngã tư đường Đình Phong Phú – Lê Văn Việt. 
Tăng cường giáo dục cán bộ công chức nâng cao ý thức xây dựng nếp sống văn  
hóa trong công sở văn minh trong sinh hoạt, hội họp, văn hóa trong giao tiếp, có thái  
độ ân cần, ứng xử văn minh, lịch sự với nhân dân, thực hiện gương mẫu trong việc  
thực hiện nếp sống văn minh đô thị, văn minh cảnh quang trong khu vực công sở.  
Vận động cán bộ  công chức không hút thuốc lá nơi công cộng và vận động nhân  
dân treo cờ trong các ngày Lễ, Tết đạt tỷ lệ 98% theo đúng quy định Nhà nước.
d. An Ninh Quốc Phòng
Đảm bảo công tác tuần tra trực gác, bảo vệ an ninh  Tổ quốc và sẵn sàng chiến 
đấu đặc biệt trong các ngày lễ  và Tết . Xây dựng và củng cố  lực lượng dân quân,  
tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng và nề nếp chính quy cho lực lượng dân quân 
thường trực.


1.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu trong mục 2, phần mở đầu, tiểu luận 
thực hiện các nội dung cụ thể như sau:
Đánh giá điều kiện  kinh tế  ­ xã hội của địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B  
ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ;
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai có liên quan đến công tác đăng 
ký cấp GCNQSDĐ;

 16


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ  gia đình, cá nhân trên địa 
bàn phường Tăng Nhơn Phú B;
Đánh giá chung một số vấn đề trong công tác cấp giấy chứng nhận trong thời  
gian qua;
Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành công tác cấp giấy  
chứng nhận trong thời gian tới.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện các nội dung nghiên 
cứu trên bao gồm:
Phương pháp thu thập số  liệu: Cụ  thể  là trong đề  tài này sử  dụng phương 
pháp thu thập và xử  lý số  liệu về. Tài liệu số  liệu về  điều kiện tự  nhiên,  
kinh tế  xã hội, số  liệu về  hiện trạng sử  dụng đất, số  liệu về  quản lý nhà 
nước về đất đai và các văn bản có liên quan.
Phương pháp so sánh: Cụ  thể  là so sánh các số  liệu qua các năm để  rút ra  
những kết luận và tìm ra các nguyên nhân tạo nên sự biến đổi đó.
Phương pháp kế  thừa bổ  sung: Thừa kế  những số  liệu tài liệu của những 

người đi trước đồng thời bổ  sung những vấn đề, số  liệu mới phù hợp với 
nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu số liệu: Trên cơ sở những thông tin, 
tài liệu, số  liệu thu thập được tiến hành chọn lọc thông tin cần thiết liên  
quan đến đề tài. Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau và 
sắp xếp lựa chọn các thông tin phù hợp theo các chuyên đề cụ thể.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, tham khảo các ý kiến đóng góp của những 
cán bộ địa chính, cũng như những Người có am hiểu về lĩnh vực quản lý đất  
đai để tìm ra các giải pháp khả thi.
Phương pháp thống kê:  Sử dụng để thống kê các số liệu có liên quan đến đề 
tài bao gồm các số liệu bảng biểu về điều kiện kinh tế ­ xã hội, dân số, diện 
 17


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
tích, số lượng hồ sơ đăng ký cấp giấy có liên quan, từ đó làm cơ sở cho việc 
đánh giá công tác thực hiện.

 18


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm

PHẦN 2
 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế  ­ xã hội có  ảnh hưởng đến công 
tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận
2.1.1 Thực trạng phát triển kinh tế

2.1.1.1 Thực trạng phát triển các ngành
a. Thương mại – dịch vụ
Phát triển theo đúng định hướng, trên địa bàn phường hiện có 966 doanh nghiệp 
kinh doanh trong đó: 64 doanh nghiệp có lao động tại trụ  sở  và 148 doanh nghiệp  
không có lao động hoạt động. Số lượng nhà trọ trên địa bàn 602, các hộ kinh doanh  
hầu hết mang tính chất nhỏ  lẻ. Chợ Tăng Nhơn Phú B được hình thành năm 2006  
huy động 100% vốn do tiểu thương đóng góp trên 3tỷ  đồng hiện đang hoạt động 
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hoá của nhân dân địa phương.
b. Nông nghiệp
Nhìn chung sản lượng lúa do thực hiện công trình đường D2 thuộc dự  án Khu 
Công Nghệ Cao nên không còn hộ trồng lúa. 
Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giảm so với cùng kỳ, hiện diện tích gieo trồng  
còn 3.36 ha; tổng đàn bò sữa và bò thịt 37 con; thủy sản 12,035 ha.  
Ngoài ra, tổng đàn heo trên địa bàn 3.190 con/52 hộ, giảm 1 hộ 110 con. 
c. Công nghiệp
Ngành công nghiệp­tiểu thủ  công nghiệp trong thời gian qua có đổi mới trong  
công tác quản lý, tiệp cận thị  trường. Nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, các 
doanh nghiệp trên địa bàn đã chú trọng đầu tư  vốn thay đổi công nghệ, máy móc,  
nâng cao chất lượng.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp­tiểu thủ công nghiệp là 8940 triệu đồng với 91 
cơ sở sản xuất công nghiệp.
 19


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
2.1.1.2 Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng hướng. Tăng dần tỷ trọng các ngành 
công nghiệp và thương mại – dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế các ngành 

Đơn vị (%)                                                                                                                       
TT

Các ngành kinh tế

Năm 2013

1

Ngành nông nghiệp

17,43

2

Ngành công nghiệp

45,95

3

Ngành thương mại dịch vụ

36,62

4

Tổng cộng

100,00


                (Nguồn:  Ủy ban nhân dân phường Tăng Nhơn Phú B,
[3])

Như  vậy, khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ  trọng nhỏ  trong tổng số sản  
phẩm, trong những năm qua nông nghiệp của phường phát triển theo hướng chuyển  
độc canh cây lương thực sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh  
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu 
cây trồng vật nuôi, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản. 
Sản xuất công nghiệp trong giai đoạn vừa qua đã có khôi phục và phát triển  
mạnh mẽ cả về tốc độ tăng trưởng và năng lực sản xuất. Cùng với sự tăng trưởng 
giá trị sản xuất là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp từ khu vực kinh 
tế  Nhà nước sang khu vực kinh tế  ngoài Nhà nước và khu vực kinh tế  có vốn đầu 
tư nước ngoài. Khu công nghệ cao hiện có nhiều công ty trong và ngoài nước hoạt  
động trong lĩnh vực công nghệ cao đầu từ xây dựng nhà máy, trong đó đáng kể nhất  
là Nidec củaNhật Bản đầu tư 1 tỷ USD sản xuất các thiết bị  đầu đọc quang, các 
thiết   bị   nghe   nhìn;   hãng Intel của Hoa   Kỳ cũng   đã   được   cấp   phép   đầu   tư   1 
tỷ USD năm 2006 để sản xuất và lắp ráp chip máy điện toán. Bên cạnh đó tập đoàn 
Air Liquide của Pháp, nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực khí công nghiệp, y tế 

 20


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
và môi trường cũng có mặt nhằm sản xuất và cung cấp khí tinh khiết với độ tin cậy  
cao phục vụ cho thị trường khí công nghiệp và khí y tế miền Nam Việt Nam.
Đối với hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ  thương mại đã có những bước 
phát triển đáng kể, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng như yêu cầu 
phát triển sản xuất của các ngành kinh tế  khác.  Ước tính tốc độ  tăng bình quân 

trong suốt thời kỳ đạt 22%. Dịch vụ  thương mại phát triển phong phú, mạng lưới  
được mở rộng, các cơ sở kinh doanh tăng nhanh, nhất là vài ba năm gần đây. 
2.1.2 Thực trạng xã hội
2.1.2.1  Dân số
Theo thống kê của phường, dân số  phường Tăng Nhơn Phú B năm 2013 có có 
9.166 hộ dân với 31.978 nhân khẩu (nữ là 14.965 nhân khẩu chiếm tỷ lệ 47%). Trong 
đó tạm trú có 5.607 hộ  với 18.262 nhân khẩu (nữ  là 8.140 nhân khẩu chiếm tỷ  lệ 
44,57%) 273.011 người, trong đó nữ chiếm 51,02% dân số, nam chiếm 48,98%.
Bảng 2.2 Thống kê dân số phường Tăng Nhơn Phú B qua các năm
Số nhân khẩu

Tạm trú

Thường trú

(%)

(%)

STT

Năm

Số hộ

1

2010

7.034


23.833

44,5

55,5

2

2011

7.342

24.573

45,9

54,1

3

2012

8.351

27.671

51,8

48,2


4

2013

9.166

31.978

57,1

42,9

( Nguồn : Uỷ ban nhân dân Phường Tăng Nhơn Phú B,[3])

Tốc độ  tăng dân số  từ  năm 2010 là 23.833 nhân khẩu đến năm 2013 là 31.978  
nhân khẩu tăng  8.145 nhân khẩu. Như  vậy, tốc độ  gia tăng dân số  nhanh với tỷ lệ 
gia tăng cơ học là chủ yếu từ 44,5% năm 2010 lên 57,1% năm 2013, tăng 12,6%.
2.1.2.2  Lao động việc làm
Số  lao động trên địa bàn Phường là 25031 lao động. Trong đó lao động nông 
 21


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
nghiệp là 4983 lao động, tuy nhiên việc làm không liên tục mà phụ  thuộc vào chế 
độ mùa, nên lực lượng lao động này có nhiều thời gian nhàn rỗi trong năm, mức thu 
nhập thấp.Các ngành nghề khác trong xã không ổn định và phụ thuộc vào từng khu  
vực trong phường, khả năng phân công lao động hạn chế, nên tỷ lệ lao động không  
có việc làm còn nhiều. Vì vậy mức thu nhập bình quân trong năm thấp và không  

đồng đều giữa các khu vực
2.1.2.3  Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
  Tăng Nhơn Phú B có  3 trục  đường  giao thông  chính  là đường Lê Văn Việt, 
đường Đình Phong Phú, đường Tăng Nhơn Phú nối liền các phường trong khu vực. 
Ngoài ra, còn có các đường giao thông trong các khu dân cư,  phần lớn các đường  
đều đã được mở rộng và nâng cấp, bê tông nhựa hóa 85% thuận lợi cho giao thông 
hàng hóa.
2.1.2.4 Dự án Khu công nghệ cao
Tổng diện tích thu hồi: 275.33 ha. Trong đó đã kiểm kê 600 hồ  sơ. Bàn giao 
mặt bằng 546 hộ; nhận tiền bồi thường 549 hồ sơ. Tái định cư: đủ  điều kiện 103  
hộ; nhận Quyết định 92 hộ. Đường D2 còn 3 hộ chưa bàn giao mặt bằng.
2.1.3 Đánh giá chung sự ảnh hưởng của kinh tế ­ xã hội đến công tác đăng kí  
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.3.1 Thuận lợi
Sự phát triển của kinh tế xã hội đã có những đóng góp tích cực như sau:
Trước hết là đường lối của Đảng được tiếp tục khẳng định trong thực tiễn  
Cách mạng Việt Nam. Những thành tựu xây dựng và phát triển trong những  
năm qua tạo điều kiện cho sự  phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ 
mới.
Ủy ban nhân dân (UBND) phường đã chỉ  đạo điều hành các ngành, cán bộ, 
công chức phối hợp  Ủy ban môi trường tài nguyên và các đoàn thể  phường 
thực hiện nhiệm vụ kinh tế­ xã hội, quốc phòng – an ninh của địa phương. 
 22


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
An ninh, quốc phòng luôn được giữ vững giúp người dân yên tâm sản xuất. 
Phường Tăng Nhơn Phú B là địa có vị trí thuận lợi trong giao thông, với 85%  
các tuyến đường đã được nhựa hóa. Cùng sự phát triển các loại hình dịch vụ 

được khơi dậy và phát huy giúp nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm khoa học ­ kỹ thuật mới.
Nguồn lao động của phường khá dồi dào có khả năng đáp ứng được nhu cầu 
trong thời kỳ mới.
2.1.3.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, sự  phát triển của kinh tế­ xã hội cũng phát 
sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng đến công tác cấp giấy như sau:
Thực trạng hiện nay, sự tăng trưởng kinh tế  của Phường tương đối ổn định 
và vững chắc, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nhưng  
còn nhỏ lẻ rời rạc,  không đồng bộ
Thu nhập và mức sống của một bộ phận nhân dân không đồng đều. 
Sự gia tăng dân số nhanh, chủ yếu là tăng cơ học đang gây áp lực rất lớn về 
nhu cầu sử  dụng đất. Trong đó đáng kể  là nhu cầu đất cho các dự  án xây  
dựng hạ tầng kỹ thuật tăng cao. 
Tốc độ  đô thị  hóa càng diễn ra nhanh chóng đã làm phát sinh nhiều vấn đề 
phức tạp nhất là đất đai, môi trường, số  lượng dân nhập cư  cao tác động 
không ít đến tình hình an ninh ­ trật tự ­ xã hội của địa phương. 
Vật giá leo thang hàng ngày đã tác động không tốt tới đời sống những người 
hưởng hưu như: cán bộ, công nhân viên chức, đối tượng chính sách và dân  
nghèo.
Lượng công nhân Khu công nghệ  cao đông phát sinh nhiều nhiều dịch vụ đi 
cùng như: nhà trọ, hàng quán gây khó khăn cho công tác quản lý trật tự  ­ xã  
hội.
 23


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm
Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu kém làm phát sinh  
tình trạng xây dựng tự phát trong dân cư, thiếu kết nối với hệ thống hạ tầng 

kỹ thuật và xã hội chung của huyện, làm phát sinh những vấn đề bức xúc về 
ô nhiễm môi trường, giao thông, tiện ích công cộng và các vấn đề  xã hội 
khác. 
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm biến đổi cơ cấu sử dụng đối với 
đất đai. Từ  sự  thay đổi trong cơ  cấu sử  dụng đất hiện có dẫn đến đòi hỏi 
phải có giải pháp chiến lược cho vấn đề này. Nhìn chung sức ép đối với đất 
đai là khá lớn và phần nhiều sẽ lấy vào đất nông nghiệp, cần phải sử dụng  
đất hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo sử  dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả  và 
gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái, bền vững.
Như  vậy, với địa thế  về vị trí địa lý thuận lợi cho việc xây dựng cơ  bản ngày  
càng được đầu tư đúng mức, cùng với sự quan tâm của quận đầu tư ưu tiên cho khu 
công nghệ cao, cùng với quá trình công nghiệp hoá ­ đô thị hoá rất nhiều các doanh  
nghiệp đã đầu tư  xây dựng trên địa bàn phường, tạo điều kiện nâng cao GDP của  
phường nhưng mất rất nhiều diện tích đất nông nghiệp gây ra tình trạng thiếu đất 
để sản xuất. Mặt khác, dân số  đang trong quá trình tăng nên nhu cầu sử dụng đất ở 
cao nhưng quỹ đất ở có hạn dẫn đến hàng loạt các tranh chấp về đất đai đã diễn ra  
như  chuyển đất trồng lúa sang làm đất ở, lấn chiếm đất…gây khó khăn trong quá 
trình quản lý đất đai nói chung cũng như  công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận  
quyền sử dụng đất.
2.2 Đánh giá tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất
2.2.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1.1 Quản lý đất đai theo địa giới hành chính
a. Vị trí địa lý
Phường Tăng Nhơn Phú B có diện tích tự nhiên là 528,29 , đường địa giới hành 
chính có 10 cột mốc gồm : 2.P715, 2.P716, 2.P717, 2.P718, 2.P719, 2.P720, 2.P721,  
 24


Ngành quản lý đất đai                                                                 SVTH: Vũ Hoàng 
Diễm

2.P722, 2.P723, 2.P724.. Các tuyến địa giới phường đã được UBND các phường liên  
quan xác nhận trên thực địa, cắm mốc   và lập biên bản xác nhận mô tả  địa giới 
hành chính ( ĐGHC), bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc ĐGHC, lập bản đồ ĐGHC. Các 
mốc địa giới và các điểm đặc trưng đều được thống kê tọa độ theo bảng riêng.
Bản đồ  ĐGHC phường Tăng Nhơn Phú B, quận 9, Thành phố  Hồ  Chí Minh,  
gồm 15 mảnh, hiện được bảo quản tốt.
Hiện nay, tại đường liên phường Tăng Nhơn Phú B – Phước Long B có sự 
chênh lệch về  ranh giới hành chính. Cụ  thể  : theo bộ  bản đồ  địa giới hành chính 
phường Tăng Nhơn Phú B ( tại mảnh số 4 ) thì một phần đất thuộc phường Phước  
Long B nhưng theo tài liệu bản đồ 02/CT­UB và bản đồ đo năm 2003 thuộc phường  
Tăng Nhơn Phú B. Những căn nhà tại đây có số nhà thuộc phường Tăng Nhơn Phú 
B.
b.  Kiểm tra đối chiếu mốc địa giới hành chính
Gồm có 10 mốc địa giới hành chính, trong đó:
Có   9   mốc   2.P715,   2.P716,   2.P717,   2.P718,   2.P719,   2.P720,   2.P722,   2.P723,  
2.P724. Tình trạng : ổn định, được bảo quản, quản lý tốt
Mốc 2.P721 đã bị  mất do thi công nhựa hóa đường liên phường Tăng Nhơn 
Phú B ­ Phước Long B
c. Tình hình quản lý và lưu trữ hồ sơ ĐGHC
Hồ  sơ  ĐGHC của phường Tăng Nhơn Phú B gồm 01 quyển bản sao y bản  
chính (bản chính đã bị thất lạc) có 45 trang hồ sơ được trích lục từ bộ gốc 364­CT, 
hồ sơ do cán bộ văn phòng thống kê quản lý, lưu kho an toàn, bảo mật. 
d. Sử dụng hồ sơ, bản đồ ĐGHC
Xác định ranh giới phường để  phục vụ  công tác quản lý hành chính. Phối hợp 
quản lý Nhà nước trên địa bàn giáp ranh.

 25



×