BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
TĂNG NHƠN PHÚ B, QUẬN 9, TP.HCM
SVTH: VŨ HOÀNG DIỄM
MSSV:10124023
Lớp: DH10QL
Khóa: 20102014
Ngành Quản lí đất đai
Tháng 4 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
VŨ HOÀNG DIỄM
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
TĂNG NHƠN PHÚ B, QUẬN 9, TP.HCM
Giáo viên hướng dẫn: NGÔ MINH THỤY
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh)
Ký tên: ……………………………………………………
Tháng 4 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Chân thành ghi ơn sâu sắc nhất đến Cha Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, nuôi dạy
con nên người và các thành viên trong gia đình đã tiếp sức cho con vững tiến bước
trên con đường học vấn.
Em xin chân thành cảm ơn:
Thầy cô của Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu của mình
cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Thầy Ngô Minh Thụy và quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp của
mình.
Các cô, chú, anh, chị trong tổ địa chính và Ủy ban nhân dân phường Tăng
Nhơn Phú B đã chỉ bảo những kinh nghiệm của mình cho em và cung cấp
những tư liệu cần thiết để em hoàn thành báo cáo này.
Cuối cùng xin cảm ơn toàn thể các bạn lớp DH10QL đã động viên, giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
TÓM TẮT
Vũ Hoàng Diễm, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động Sản, Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B Quận 9 TPHCM”.
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Minh Thụy, Khoa Quản lý Đất đai và Bất Động
Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố. Hồ Chí Minh (TP.HCM)
Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở
để Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả nhất cũng như bảo vệ quyền lợi hợp
pháp chính đáng của người sử dụng đất. Phường Tăng Nhơn Phú B thuộc Quận 9 là
phường có những những chuyển biến tích cực về nhiều mặt, đạt được một số
thành tựu về kinh tế xã hội – an ninh quốc phòng. Cùng với sự phát triển đó đã
phát sinh không ít vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất của người dân, gây ra một
số khó khăn trong công tác quản lí đất đai. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và
dễ dàng trong công tác quản lí thì việc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là rất cần thiết.
Từ thực tế đó, đề tài này được thực hiện nhằm mục đích hệ thống, đánh giá
lại toàn bộ quá trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
phường Tăng Nhơn Phú B. Từ đó, đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện công tác
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa công tác cấp giấy đạt hiệu
quả cao trong thời gian tới.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính sau : Đánh giá về điều
kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn phường. Đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng đất. Đánh giá công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân từ năm 1993 đến nay. Và những tồn tại trong công tác cấp giấy,
cũng như đề xuất các giải pháp giúp công tác cấp giấy chứng nhận được hoàn thiện
hơn.
Với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp nghiên cứu tài
liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê. Đề tài
đã đạt được một số kết quả nhất định.
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của
con người và là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Vai trò của đất đai càng lớn khi
dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất,…
ngày càng tăng. Đặc biệt đối với nước ta là một nước nông nghiệp thì vị trí của đất
đai lại càng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.Sự tăng nhanh của dân số và phát triển
của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất
lại không hề đượ c tăng lên, đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách
hợp lý nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn đó.
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đất nước, công tác quản lý đất đai là một
vấn đề bức xúc và nhạy cảm. Trong những năm gần đây nhà nước ta đã đặt ra
những yêu cầu bức thiết cho công tác quản lý đất đai, nhằm đưa công tác quản lý
đất đai đi vào nề nếp. Trong khi đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho
người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư sản xuất, nâng cao ý thức cũng như trách
nhiệm về bảo vệ, cải tạo đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo
quy định của Nhà nước và là cơ sở để xử lí các trường hợp tranh chấp về đất đai.
Phường Tăng Nhơn Phú B thuộc Quận 9 là phường có những những chuyển
biến tích cực về nhiều mặt, đạt được một số thành tựu về kinh tế xã hội – an
ninh quốc phòng. Cùng với sự phát triển đó đã phát sinh không ít vấn đề liên quan
đến việc sử dụng đất của người dân, gây ra một số khó khăn trong công tác quản lí
đất đai. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và dễ dàng trong công tác quản lí thì
việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ là rất cần thiết.
TP.Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã chỉ đạo các địa phương tích cực rà soát, kiểm tra
để hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ nhưng cho đến nay vẫn chưa hoàn thành. Vì
vậy, việc tìm ra những nguyên nhân còn vướn mắc và đề ra các giải pháp cụ thể
7
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
giúp hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc làm hết
sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tế đó, em xin thực hiện đề tài: Đánh giá tình hình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9,
TP.HCM
2. Mục tiêu nghiên Cứu
Tìm hiểu và đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ tại phường Tăng Nhơn Phú B.
Xác định được những mặt thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ.
Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của công tác
cấp GCNQSDĐ, hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn.
3. Ý nghĩa
Trong học tập: củng c ố ki ến th ức đã đượ c học và bướ c đầu làm quen với
công tác cấp GCNQSDĐ ngoài thực tế.
Trong thực tiễn: đề tài nghiên cứu kết quả cấp GCNQSDĐ từ đó đề ra giải
pháp hoàn thiện công tác cấp GCNQSDĐ nhằm đạt kết quả tốt hơn.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B,
Quận 9, TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài này có 2 phạm vi: phạm vi không gian và phạm vi thời
gian.
Phạm vi không gian: Tại phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP.HCM
Phạm vi thời gian: Tìm hiểu, nghiên cứu thu thập số liệu, tài liệu và hoàn
thành đề tài được thực hiện từ 15/1/2014 đến 17/04/2014.
8
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
9
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Đăng ký đất đai: Là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với
các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bởi nó thực hiện đăng ký
đất đai một loại tài sản đặc biệt có giá trị và gắn bó mật thiết với quá trình sản
suất trong đời sống con người.
Đăng ký đất đai gồm:
Đăng ký ban đầu được thực hiện đầu tiên ở từng địa phương trong cả nước
để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các đối tượng sử dụng đất đủ điều kiện.
Đăng ký biến động là được tổ chức thực hiện ở những địa phương đã hoàn
thành công tác đăng kí ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính thiết lập.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầy tư, cải tạo nâng cao
hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
1.1.2 Căn cứ pháp lý
Công tác đăng ký đất đai được thực hiện dựa trên các căn pháp lý như sau:
Luật đất đai năm 2003 ngày 26/11/ 2003
Nghị định 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất đai
2003
Luật nhà ở Luật số 56/2005/QH11và nghị định liên quan ngày 29/11/2005
Nghị định 90/2006/NĐCP ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định về
hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
10
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
Nghị Định 84/2007/NĐCP ngày 25/04/2007 Quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai
Nghị định 88/2009/NĐCP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
Thông tư 17/2009/TTBTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của bộ Tài Nguyên
Và Môi Trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông Tư 20/2010/TTBTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 quy định về Quy
định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Quyết định 54/2007/QĐ UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của UBND thành
phố qui định về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sủ
dụng đất ở.
1.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
1.2.1.a.i.1
Vị trí địa lý
Phường Tăng Nhơn Phú B nằm ở phía tây bắc quận 9 giới hạn bởi xa lộ hà nội,
xa lộ vành đai dự kiến (trong và ngoài) và sông Rạch Chiếc, là khu dân cư đô thị tập
trung, diện tích tự nhiên 528,29 ha có vị trí địa lý như sau:
Phía bắc: giáp phường Tăng Nhơn Phú A và phường Hiệp Phú
Phía đông: giáp phường Long Trường và phường Long Thạnh Mỹ
Phía nam: giáp phường Phú Hữu và phường Phước Long B
Phía tây : giáp phường Phước Long B
11
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
Trên đia ban ph
̣
̀ ương chia làm 05 khu ph
̀
ố, 46 tổ dân phố. Phường có vị trí địa lý
thuận lợi trong đầu mối giao thông khu xa lộ hà nội và khu Công nghệ cao.
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9
1.2.1.a.i.2
Địa hình, địa mạo
Phường nằm ở phía tây bắc của quận nên đặc trưng địa hình của vùng là vùng
gò đồi và triền gò có độ cao từ 830m.
Với dạng địa hình trên rất thích hợp trong xây dựng các công trình lớn và phát
triển công nghiệp, bên cạnh đó một số nơi của phường với địa hình thấp trũng, đất
bị nhiễm phèn và ngập úng nên cần phải có biện pháp phòng chống và xây dựng hệ
thông thuỷ lợi thích hợp.
12
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
1.2.1.a.i.3
Khí hậu
Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và ổn
định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với hai mùa mưa và khô rõ rệt.
mùa mưa có gió mùa Tây Nam bắt đầu từ cuối tháng 5 đến hết tháng 11, mùa khô có
gió Đông Nam bắt đầu từ tháng 12 đến cuối tháng 5, một số đặc điểm khí hậu
chính:
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 270C.
Chế độ mưa trong khu vực phường lượng mưa tương đối đều trong mùa.
1.2.1.a.i.4
Thủy Văn
Phường Tăng Nhơn Phú B có hệ thống suối rạch gồm:
Sông kinh là con sông quan trọng nhất trên địa bàn phường. Đây là con sông
giúp điều tiết nước mưa trên địa bàn,.
Rạch Vàm Xuống là rạch chảy sông Trao Trảo (nằm thuộc khu công nghệ
cao, chủ yếu giữ vai trò điều tiết nước và tạo cảnh quan cho khu công nghệ
cao.
1.2.1.a.i.5
Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt: Diện tích đất có mặt nước của phường chiếm đến 57%
tổng diện tích tự nhiên của phường.
Tài nguyên nước ngầm: Nguồn nước ngầm cũng tham gia một vai trò lớn trong
việc phát triển kinh tế xã hội của phường. Nước ngầm phân bố rộng khắp, nhưng
chất lượng tố vẫn là khu vực vùng gò độ sâu 550m và có nơi từ 50100m, đối với
vùng đất phù sa và đất phèn ( nằm ở hướng Tây Nam ) thì thường nước ngầm bị
nhiễm phèn nên chất lượng nước không đảm bảo.
1.2.1.a.i.6
Tài nguyên đất
Tài nguyên đất: Toàn phường có tổng diện tích tự nhiên là 528,29 hecta chiếm
4,63 % diện tích của toàn quận.
13
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
Phân loại đất: Xét theo hệ thống phân loại Việt Nam thì phường Tăng Nhơn
Phú B thuộc 3 nhóm đất trong 5 nhóm đất của quận 9.
Bảng 1.1 Tài nguyên đất phường Tăng Nhơn Phú B
STT
Phân loại
theo
Hệ
Thống Việt
Nam
Fao/UNESC
O
Ký hiệu
và đất vàng Acrisols
2
II
ferric
Acrisols
Đất vàng Xanthic
xám
Acrisols
Đất vàng đỏ
Đất xám
Acrisols
Đất xám bạc
màu
Đất xám
điển hình
Đất xám có
mùn
Đất xám
nhiễm phèn
dyctric
Acrisols
haplic
Acrisols
humic
Acrisols
Thionic
Acrisols
IV
Đất phù sa
Fluvisols
1
Đất phù sa
cambic
loang lỗ đỏ
fluvisols
vàng
1
2
3
4
VI
(%)
AC
xám
1
(ha)
theo FAO
Đất vàng đỏ
I
Diện tích
Chuyển đổi
ACf
ACx
AC
ACd
ACha
AChu
ACt
FL
154,28
29,20
104,42
19,77
49,86
9,43
346,72
65,63
36,68
6,94
92,22
17,45
107,27
20,30
110,55
20,92
23,95
4,53
23,95
4,53
FLc
Sông
suối
3,34
14
0,64
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
TỔNG CỘNG
528,29
100,00
( Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9)
1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội
1.3.1 Đặc điểm kinh tế
Trong quá trình xây dựng và phát triển, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
phường Tăng Nhơn Phú B phát triển ổn định.
Thu ngân sách và các loại quỹ theo quy định đạt và vượt chỉ tiêu đề ra so với
Nghị quyết hàng năm của Đảng ủy phường.
1.3.2 Đặc điểm xã hội
a. Dân số
Theo thống kê của phường, tính đến tháng 6 năm 2013, trên địa bàn phường
Tăng Nhơn Phú B có 9.166 hộ dân với 31.978 nhân khẩu ( nữ là 14.965 nhân khẩu
chiếm tỷ lệ 47%). Trong đó tạm trú có 5.607 hộ với 18.262 nhân khẩu (nữ là 8.140
nhân khẩu chiếm tỷ lệ 44,57%).
b. Lao động
Lực lượng lao động dồi dào, tuy nhiên, việc làm không liên tục có nhiều thời
gian nhàn rỗi, mức thu nhập thấp, không ổn định.
c. Văn hoá, giáo dục
Giáo dục: Chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững, kết quả:
Huy động 6 trẻ vào lớp Một 351/351 em đạt 100%; tốt nghiệp Tiểu học
184/184 em đạt 100%; tốt nghiệp THCS 176/176 em đạt 100%; tốt nghiệp
THPT 166/179 em đạt 92,74%.
Hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ sinh năm 2007: 330/330 em
đạt 100%; hoàn thành giáo dục Tiểu học 746/754 em đạt 98,94%; hoàn thành
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở 533/570 em đạt 93,95%; hoàn thành phổ
cập giáo dục bậc Trung học 487/561 em đạt 86,81%.
15
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
Văn hoá: Tập trung chấn chỉnh, lập lại trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông,
tháo dỡ các mái che di động lấn chiếm gây mất mỹ quan đô thị; kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp buôn bán lấn chiếm lòng lề đường. Vận động nhân dân 5
khu phố tổng vệ sinh trên các tuyến đường trên địa bàn, thực hiện 18 đợt ra quân
tổng vệ sinh xây dựng phường văn minh đô thị. Các chiến sĩ tình nguyện “Mùa hè
xanh” điều tiết giao thông tại ngã tư đường Đình Phong Phú – Lê Văn Việt.
Tăng cường giáo dục cán bộ công chức nâng cao ý thức xây dựng nếp sống văn
hóa trong công sở văn minh trong sinh hoạt, hội họp, văn hóa trong giao tiếp, có thái
độ ân cần, ứng xử văn minh, lịch sự với nhân dân, thực hiện gương mẫu trong việc
thực hiện nếp sống văn minh đô thị, văn minh cảnh quang trong khu vực công sở.
Vận động cán bộ công chức không hút thuốc lá nơi công cộng và vận động nhân
dân treo cờ trong các ngày Lễ, Tết đạt tỷ lệ 98% theo đúng quy định Nhà nước.
d. An Ninh Quốc Phòng
Đảm bảo công tác tuần tra trực gác, bảo vệ an ninh Tổ quốc và sẵn sàng chiến
đấu đặc biệt trong các ngày lễ và Tết . Xây dựng và củng cố lực lượng dân quân,
tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng và nề nếp chính quy cho lực lượng dân quân
thường trực.
1.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu trong mục 2, phần mở đầu, tiểu luận
thực hiện các nội dung cụ thể như sau:
Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội của địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B
ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ;
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai có liên quan đến công tác đăng
ký cấp GCNQSDĐ;
16
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn phường Tăng Nhơn Phú B;
Đánh giá chung một số vấn đề trong công tác cấp giấy chứng nhận trong thời
gian qua;
Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành công tác cấp giấy
chứng nhận trong thời gian tới.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện các nội dung nghiên
cứu trên bao gồm:
Phương pháp thu thập số liệu: Cụ thể là trong đề tài này sử dụng phương
pháp thu thập và xử lý số liệu về. Tài liệu số liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội, số liệu về hiện trạng sử dụng đất, số liệu về quản lý nhà
nước về đất đai và các văn bản có liên quan.
Phương pháp so sánh: Cụ thể là so sánh các số liệu qua các năm để rút ra
những kết luận và tìm ra các nguyên nhân tạo nên sự biến đổi đó.
Phương pháp kế thừa bổ sung: Thừa kế những số liệu tài liệu của những
người đi trước đồng thời bổ sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với
nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu số liệu: Trên cơ sở những thông tin,
tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành chọn lọc thông tin cần thiết liên
quan đến đề tài. Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau và
sắp xếp lựa chọn các thông tin phù hợp theo các chuyên đề cụ thể.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, tham khảo các ý kiến đóng góp của những
cán bộ địa chính, cũng như những Người có am hiểu về lĩnh vực quản lý đất
đai để tìm ra các giải pháp khả thi.
Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu có liên quan đến đề
tài bao gồm các số liệu bảng biểu về điều kiện kinh tế xã hội, dân số, diện
17
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
tích, số lượng hồ sơ đăng ký cấp giấy có liên quan, từ đó làm cơ sở cho việc
đánh giá công tác thực hiện.
18
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
PHẦN 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến công
tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận
2.1.1 Thực trạng phát triển kinh tế
2.1.1.1 Thực trạng phát triển các ngành
a. Thương mại – dịch vụ
Phát triển theo đúng định hướng, trên địa bàn phường hiện có 966 doanh nghiệp
kinh doanh trong đó: 64 doanh nghiệp có lao động tại trụ sở và 148 doanh nghiệp
không có lao động hoạt động. Số lượng nhà trọ trên địa bàn 602, các hộ kinh doanh
hầu hết mang tính chất nhỏ lẻ. Chợ Tăng Nhơn Phú B được hình thành năm 2006
huy động 100% vốn do tiểu thương đóng góp trên 3tỷ đồng hiện đang hoạt động
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hoá của nhân dân địa phương.
b. Nông nghiệp
Nhìn chung sản lượng lúa do thực hiện công trình đường D2 thuộc dự án Khu
Công Nghệ Cao nên không còn hộ trồng lúa.
Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giảm so với cùng kỳ, hiện diện tích gieo trồng
còn 3.36 ha; tổng đàn bò sữa và bò thịt 37 con; thủy sản 12,035 ha.
Ngoài ra, tổng đàn heo trên địa bàn 3.190 con/52 hộ, giảm 1 hộ 110 con.
c. Công nghiệp
Ngành công nghiệptiểu thủ công nghiệp trong thời gian qua có đổi mới trong
công tác quản lý, tiệp cận thị trường. Nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, các
doanh nghiệp trên địa bàn đã chú trọng đầu tư vốn thay đổi công nghệ, máy móc,
nâng cao chất lượng.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệptiểu thủ công nghiệp là 8940 triệu đồng với 91
cơ sở sản xuất công nghiệp.
19
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
2.1.1.2 Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng hướng. Tăng dần tỷ trọng các ngành
công nghiệp và thương mại – dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế các ngành
Đơn vị (%)
TT
Các ngành kinh tế
Năm 2013
1
Ngành nông nghiệp
17,43
2
Ngành công nghiệp
45,95
3
Ngành thương mại dịch vụ
36,62
4
Tổng cộng
100,00
(Nguồn: Ủy ban nhân dân phường Tăng Nhơn Phú B,
[3])
Như vậy, khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số sản
phẩm, trong những năm qua nông nghiệp của phường phát triển theo hướng chuyển
độc canh cây lương thực sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản.
Sản xuất công nghiệp trong giai đoạn vừa qua đã có khôi phục và phát triển
mạnh mẽ cả về tốc độ tăng trưởng và năng lực sản xuất. Cùng với sự tăng trưởng
giá trị sản xuất là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp từ khu vực kinh
tế Nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài. Khu công nghệ cao hiện có nhiều công ty trong và ngoài nước hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ cao đầu từ xây dựng nhà máy, trong đó đáng kể nhất
là Nidec củaNhật Bản đầu tư 1 tỷ USD sản xuất các thiết bị đầu đọc quang, các
thiết bị nghe nhìn; hãng Intel của Hoa Kỳ cũng đã được cấp phép đầu tư 1
tỷ USD năm 2006 để sản xuất và lắp ráp chip máy điện toán. Bên cạnh đó tập đoàn
Air Liquide của Pháp, nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực khí công nghiệp, y tế
20
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
và môi trường cũng có mặt nhằm sản xuất và cung cấp khí tinh khiết với độ tin cậy
cao phục vụ cho thị trường khí công nghiệp và khí y tế miền Nam Việt Nam.
Đối với hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ thương mại đã có những bước
phát triển đáng kể, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng như yêu cầu
phát triển sản xuất của các ngành kinh tế khác. Ước tính tốc độ tăng bình quân
trong suốt thời kỳ đạt 22%. Dịch vụ thương mại phát triển phong phú, mạng lưới
được mở rộng, các cơ sở kinh doanh tăng nhanh, nhất là vài ba năm gần đây.
2.1.2 Thực trạng xã hội
2.1.2.1 Dân số
Theo thống kê của phường, dân số phường Tăng Nhơn Phú B năm 2013 có có
9.166 hộ dân với 31.978 nhân khẩu (nữ là 14.965 nhân khẩu chiếm tỷ lệ 47%). Trong
đó tạm trú có 5.607 hộ với 18.262 nhân khẩu (nữ là 8.140 nhân khẩu chiếm tỷ lệ
44,57%) 273.011 người, trong đó nữ chiếm 51,02% dân số, nam chiếm 48,98%.
Bảng 2.2 Thống kê dân số phường Tăng Nhơn Phú B qua các năm
Số nhân khẩu
Tạm trú
Thường trú
(%)
(%)
STT
Năm
Số hộ
1
2010
7.034
23.833
44,5
55,5
2
2011
7.342
24.573
45,9
54,1
3
2012
8.351
27.671
51,8
48,2
4
2013
9.166
31.978
57,1
42,9
( Nguồn : Uỷ ban nhân dân Phường Tăng Nhơn Phú B,[3])
Tốc độ tăng dân số từ năm 2010 là 23.833 nhân khẩu đến năm 2013 là 31.978
nhân khẩu tăng 8.145 nhân khẩu. Như vậy, tốc độ gia tăng dân số nhanh với tỷ lệ
gia tăng cơ học là chủ yếu từ 44,5% năm 2010 lên 57,1% năm 2013, tăng 12,6%.
2.1.2.2 Lao động việc làm
Số lao động trên địa bàn Phường là 25031 lao động. Trong đó lao động nông
21
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
nghiệp là 4983 lao động, tuy nhiên việc làm không liên tục mà phụ thuộc vào chế
độ mùa, nên lực lượng lao động này có nhiều thời gian nhàn rỗi trong năm, mức thu
nhập thấp.Các ngành nghề khác trong xã không ổn định và phụ thuộc vào từng khu
vực trong phường, khả năng phân công lao động hạn chế, nên tỷ lệ lao động không
có việc làm còn nhiều. Vì vậy mức thu nhập bình quân trong năm thấp và không
đồng đều giữa các khu vực
2.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Tăng Nhơn Phú B có 3 trục đường giao thông chính là đường Lê Văn Việt,
đường Đình Phong Phú, đường Tăng Nhơn Phú nối liền các phường trong khu vực.
Ngoài ra, còn có các đường giao thông trong các khu dân cư, phần lớn các đường
đều đã được mở rộng và nâng cấp, bê tông nhựa hóa 85% thuận lợi cho giao thông
hàng hóa.
2.1.2.4 Dự án Khu công nghệ cao
Tổng diện tích thu hồi: 275.33 ha. Trong đó đã kiểm kê 600 hồ sơ. Bàn giao
mặt bằng 546 hộ; nhận tiền bồi thường 549 hồ sơ. Tái định cư: đủ điều kiện 103
hộ; nhận Quyết định 92 hộ. Đường D2 còn 3 hộ chưa bàn giao mặt bằng.
2.1.3 Đánh giá chung sự ảnh hưởng của kinh tế xã hội đến công tác đăng kí
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.3.1 Thuận lợi
Sự phát triển của kinh tế xã hội đã có những đóng góp tích cực như sau:
Trước hết là đường lối của Đảng được tiếp tục khẳng định trong thực tiễn
Cách mạng Việt Nam. Những thành tựu xây dựng và phát triển trong những
năm qua tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ
mới.
Ủy ban nhân dân (UBND) phường đã chỉ đạo điều hành các ngành, cán bộ,
công chức phối hợp Ủy ban môi trường tài nguyên và các đoàn thể phường
thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh của địa phương.
22
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
An ninh, quốc phòng luôn được giữ vững giúp người dân yên tâm sản xuất.
Phường Tăng Nhơn Phú B là địa có vị trí thuận lợi trong giao thông, với 85%
các tuyến đường đã được nhựa hóa. Cùng sự phát triển các loại hình dịch vụ
được khơi dậy và phát huy giúp nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm khoa học kỹ thuật mới.
Nguồn lao động của phường khá dồi dào có khả năng đáp ứng được nhu cầu
trong thời kỳ mới.
2.1.3.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, sự phát triển của kinh tế xã hội cũng phát
sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng đến công tác cấp giấy như sau:
Thực trạng hiện nay, sự tăng trưởng kinh tế của Phường tương đối ổn định
và vững chắc, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nhưng
còn nhỏ lẻ rời rạc, không đồng bộ
Thu nhập và mức sống của một bộ phận nhân dân không đồng đều.
Sự gia tăng dân số nhanh, chủ yếu là tăng cơ học đang gây áp lực rất lớn về
nhu cầu sử dụng đất. Trong đó đáng kể là nhu cầu đất cho các dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật tăng cao.
Tốc độ đô thị hóa càng diễn ra nhanh chóng đã làm phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp nhất là đất đai, môi trường, số lượng dân nhập cư cao tác động
không ít đến tình hình an ninh trật tự xã hội của địa phương.
Vật giá leo thang hàng ngày đã tác động không tốt tới đời sống những người
hưởng hưu như: cán bộ, công nhân viên chức, đối tượng chính sách và dân
nghèo.
Lượng công nhân Khu công nghệ cao đông phát sinh nhiều nhiều dịch vụ đi
cùng như: nhà trọ, hàng quán gây khó khăn cho công tác quản lý trật tự xã
hội.
23
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu kém làm phát sinh
tình trạng xây dựng tự phát trong dân cư, thiếu kết nối với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và xã hội chung của huyện, làm phát sinh những vấn đề bức xúc về
ô nhiễm môi trường, giao thông, tiện ích công cộng và các vấn đề xã hội
khác.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm biến đổi cơ cấu sử dụng đối với
đất đai. Từ sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất hiện có dẫn đến đòi hỏi
phải có giải pháp chiến lược cho vấn đề này. Nhìn chung sức ép đối với đất
đai là khá lớn và phần nhiều sẽ lấy vào đất nông nghiệp, cần phải sử dụng
đất hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và
gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái, bền vững.
Như vậy, với địa thế về vị trí địa lý thuận lợi cho việc xây dựng cơ bản ngày
càng được đầu tư đúng mức, cùng với sự quan tâm của quận đầu tư ưu tiên cho khu
công nghệ cao, cùng với quá trình công nghiệp hoá đô thị hoá rất nhiều các doanh
nghiệp đã đầu tư xây dựng trên địa bàn phường, tạo điều kiện nâng cao GDP của
phường nhưng mất rất nhiều diện tích đất nông nghiệp gây ra tình trạng thiếu đất
để sản xuất. Mặt khác, dân số đang trong quá trình tăng nên nhu cầu sử dụng đất ở
cao nhưng quỹ đất ở có hạn dẫn đến hàng loạt các tranh chấp về đất đai đã diễn ra
như chuyển đất trồng lúa sang làm đất ở, lấn chiếm đất…gây khó khăn trong quá
trình quản lý đất đai nói chung cũng như công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.2 Đánh giá tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất
2.2.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1.1 Quản lý đất đai theo địa giới hành chính
a. Vị trí địa lý
Phường Tăng Nhơn Phú B có diện tích tự nhiên là 528,29 , đường địa giới hành
chính có 10 cột mốc gồm : 2.P715, 2.P716, 2.P717, 2.P718, 2.P719, 2.P720, 2.P721,
24
Ngành quản lý đất đai SVTH: Vũ Hoàng
Diễm
2.P722, 2.P723, 2.P724.. Các tuyến địa giới phường đã được UBND các phường liên
quan xác nhận trên thực địa, cắm mốc và lập biên bản xác nhận mô tả địa giới
hành chính ( ĐGHC), bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc ĐGHC, lập bản đồ ĐGHC. Các
mốc địa giới và các điểm đặc trưng đều được thống kê tọa độ theo bảng riêng.
Bản đồ ĐGHC phường Tăng Nhơn Phú B, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh,
gồm 15 mảnh, hiện được bảo quản tốt.
Hiện nay, tại đường liên phường Tăng Nhơn Phú B – Phước Long B có sự
chênh lệch về ranh giới hành chính. Cụ thể : theo bộ bản đồ địa giới hành chính
phường Tăng Nhơn Phú B ( tại mảnh số 4 ) thì một phần đất thuộc phường Phước
Long B nhưng theo tài liệu bản đồ 02/CTUB và bản đồ đo năm 2003 thuộc phường
Tăng Nhơn Phú B. Những căn nhà tại đây có số nhà thuộc phường Tăng Nhơn Phú
B.
b. Kiểm tra đối chiếu mốc địa giới hành chính
Gồm có 10 mốc địa giới hành chính, trong đó:
Có 9 mốc 2.P715, 2.P716, 2.P717, 2.P718, 2.P719, 2.P720, 2.P722, 2.P723,
2.P724. Tình trạng : ổn định, được bảo quản, quản lý tốt
Mốc 2.P721 đã bị mất do thi công nhựa hóa đường liên phường Tăng Nhơn
Phú B Phước Long B
c. Tình hình quản lý và lưu trữ hồ sơ ĐGHC
Hồ sơ ĐGHC của phường Tăng Nhơn Phú B gồm 01 quyển bản sao y bản
chính (bản chính đã bị thất lạc) có 45 trang hồ sơ được trích lục từ bộ gốc 364CT,
hồ sơ do cán bộ văn phòng thống kê quản lý, lưu kho an toàn, bảo mật.
d. Sử dụng hồ sơ, bản đồ ĐGHC
Xác định ranh giới phường để phục vụ công tác quản lý hành chính. Phối hợp
quản lý Nhà nước trên địa bàn giáp ranh.
25