Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Phẫu thuật Mitrofanoff qua nội soi ổ bụng bằng ruột thừa: Báo cáo trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.12 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

PHẪU THUẬT MITROFANOFF QUA NỘI SOI Ổ BỤNG
BẰNG RUỘT THỪA: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP
Hoàng Văn Công*, Đoàn Quốc Huy*, Hoàng Hữu Nam*, Võ Trường Giang*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Dùng ruột thừa để tạo hình miệng chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế theo phương pháp
Mitrofanoff có cải biên qua nội soi ổ bụng.
Trường hợp lâm sàng: Nam 48 tuổi, được chẩn đoán bàng quang thần kinh sau phẫu thuật cột sống.
Kết quả: 1 case phẫu thuật tiến hành thuận lợi, hiệu quả an toàn, chăm sóc hậu phẫu nhẹ nhàng.
Kết luận: Phẫu thuật Mitrofanoff qua nội soi ổ bụng có tính khả thi, hiệu quả ít xâm lấn,phục hồi sớm, sớm
trở lại hoạt động. Đảm bảo thẩm mỹ.
Từ khóa: Phẫu thuật Mitrofanoff qua nội soi ổ bụng.
ABSTRACT
LAPAROSCOPIC MITROFANOFF (MODIFIED) APPENDICOVESICOSTOMY: CASE REPORT
Doan Quoc Huy, Hoang Van Cong, Hoang Huu Nam, Vo Truong Giang.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 254 – 257
Purposes: Using appendix to perform urinary continent stoma according to the method of Mitrofanoff
(modified) by laparoscopic. Clinical case: 48 years old male was diagnosed neurogenic bladder after spine surgery.
Result: The surgery proceeds smoothly, efficiently, safe, and gentle postoperative care.
Conclusions: Laparoscopic Mitrofanoff appendicovesicostomy is feasible and is associated with reasonable
outcome with early recovery, resumption of normal activities, minimally invasive, aesthetic.
Keywords: Laparoscopy, mitrofanoff, appendicovesicostomy.
CS 2009 báo cáo 10 trường hợp(4), Famakinwa
ĐẶT VẤN ĐỀ
OJ 2013 báo cáo 18 trường hợp trên tạp chí
Bệnh lý bàng quang thần kinh trên bệnh
JUrol và tạp chí niệu khoa Châu Âu(3).


nhân sau chấn thương cột sống hay phẫu
Rajendra B. Nerli và CS 2012 ở Ấn Độ, Blanc T
thuật cột sống không liệt vận động, nếu không
và CS 2015 ở Pháp đã áp dụng thành công
thoát nước tiểu tốt làm cho bàng quang dãn
phẫu thuật nội soi ổ bụng cho cả người lớn và
lớn, trào ngược bàng quang-niệu quản gây suy
trẻ em(1).
thận, ứ đọng nước tiểu bàng quang gây nhiễm
Ở Việt Nam, Phẫu thuật Mitrofanoff mở đã
khuẩn tái diễn, tiểu không tự chủ, bệnh nhân
được thực hiện tại nhiều trung tâm niệu khoa cả
phải mang bỉm gây ảnh hưởng lớn đến chất
nước(5), Với các lợi thế của phẫu thuật nội soi là ít
lượng cuộc sống.
xâm lấn, thẩm mỹ cao, bệnh nhân sớm trở lại lao
Năm 1980, Mitrofanoff mô tả việc sử dụng
động so với phẫu thuật mở. Tuy nhiên các báo
ruột thừa để chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế
cáo về kỹ thuật này còn rất hạn chế. Do đó
từ bàng quang ra da trên bệnh nhi bị bàng
chúng tôi báo cáo trường hợp phẫu thuật
quang thần kinh.
Mitrofanoff qua nội soi ổ bụng tại Bệnh viện
Trên thế giới đã áp dụng phẫu thuật bằng
Hữu nghị Việt Nam – Cuba Đồng Hới.
hệ thống Robot: Nguyen HT, Passerotti CC và
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cuba Đồng Hới
Tác giả liên lạc:
ĐT

Email:

*

254

Chuyên Đề Thận – Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP
Bệnh nhân Nam TRẦN VIẾT D. 48 tuổi.
Quang Phú, Đồng Hới, Quảng Bình
Ngày vào viện: 02/11/2017
Lý do vào viện
Sốt kèm đái mủ
Tiền sử
Phẫu chấn thương cột sống do tai nạn lao
động 20 năm để lại di chứng: tiểu không tự chủ
Bệnh sử

Hình 1. MSCT dọc qua bàng quang

Bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ sau phẫu
thuật cột sống, phải mang bỉm từ đó đến nay. Bị
nhiễm khuẩn đường niệu tái phát điều trị nội
khoa tuyến dưới nhiều lần. Nay vào viện vì đái

rỉ cặn mủ, kèm sốt.

Bệnh nhân được chỉ định
Hạ sốt, kháng sinh phối hợp

Thăm khám
Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt, huyết động
ổn định.
Giảm cơ lực 2 chi dưới, vẫn tự đi lại được,
đang là lao động chính của gia đình (đánh cá
gần bờ).
Bụng mềm.
Đau tức hạ vị, nước tiểu rỉ ra khó hơn
thường ngày, phải ấn tay vào hạ vị hỗ trợ
Hai tinh hoàn, dương vật không phát hiện
bất thường.

Siêu âm bụng
Bàng quang thành dày không đều, chổ dày
nhất 11mm, nước tiểu lợn cợn hồi âm. Hai thận
ứ nước độ 1.
MSCT
Bàng quang giãn lớn dọc theo thành bụng
trước hình “cây thông Noel” choán gần toàn bộ
phần hạ vị.
Ruột thừa nằm vị trí bình thường.
Thời điểm phẫu thuật tại cơ sở chúng tôi
chưa được trang bị hệ thống đo niệu dòng đồ
nên chưa thực hiện đo được áp lực bàng quang.


Chuyên Đề Thận – Niệu

Đặt thông niệu đạo thất bại do hẹp niệu đạo
đoạn màng. Được chỉ định cắt xơ hẹp niệu đạo
nội soi, đặt sonde Folley 16F lưu. Lấy nước tiểu
nuôi cấy làm kháng sinh đồ.
Nước tiểu qua sonde vàng kèm nhiều cặn
mủ đục. Được điều trị nội khoa ổn định theo
kháng sinh đồ đáp ứng tốt. Cấy nước tiểu âm tính.
Rút thông tiểu, hướng dẫn bệnh nhân
thông tiểu cách quãng khó khăn. Tự thông tiểu
thất bại.
Được lên kế hoạch mổ phiên
Cụ thể, bệnh nhân được gây mê nội khí
quản, nằm ngửa.
Đặt 1 trocar 10 ở rốn. Bơm khí CO2 1 trocar
5 hố chậu trái, 1 trocar 10 hố chậu phải. Tiến
hành tìm ruột thừa, phẫu tích cuống mạch
ruột thừa, kích thước ruột thừa khoảng 7cm
(đo bằng sonde niệu quản có vạch chia kích
thước), cắt, buộc gốc ruột thừa bảo tồn mạc
treo có mạch nuôi, cắt nang thiết diện ngọn
ruột thừa, đặt vào lòng sonde Folley 14F đưa
vào qua chổ dự kiến đưa gốc ruột thừa ra ở hố
chậu phải ¼ bụng dưới.
Giải phóng thành trước bàng quang ở thành
bụng trước, kéo ướm thử độ di động của phần
đáy bàng quang, khâu kéo lệch về hố chậu phải
để tránh sự kéo căng mạc treo ruột thừa.


255


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

Tiến hành cắm ngọn ruột thừa vào bàng
quang theo kỹ thuật Lich- Gregoir, khâu vùi tạo
van chống trào ngược.

Bệnh nhân được lưu sonde này tái khám rút
sau 1 tháng.
Sau rút bệnh nhân được nằm lại khoa để
hướng dẫn thông tiểu chủ động qua lỗ dẫn lưu
bàng quang mới.

Hình 2. Cắm ngọn ruột thừa đã đặt nòng bằng Folley
14F
Đưa gốc ruột thừa ra da xuyên qua các lớp
cơ thành bụng ở vết rạch da hố chậu phải dọc
theo lỗ đưa sonde folley vào.
Hình 5: Bệnh nhân tự thông tiểu qua lỗ dẫn lưu mới
Khoảng cách giữa 2 lần thông tiểu chủ động
từ 3 đến 4 giờ tùy vào lượng nước uống của
bệnh nhân.
Sau 5 tuần bệnh nhân đã trở lại lao động.

BÀN LUẬN
Hình 3. Đưa gốc ruột thừa ra da

Thời gian phẫu thuật: 135 ph.
Bệnh nhân sau mổ ít đau, xuất viện sau 6
ngày. Vết mổ liền sẹo tốt.

Lổ DL

Hình 4: Lỗ dẫn lưu và các vết mổ nội soi (trên) sau 1
tháng.

256

Bệnh lý bàng quang thần kinh do chấn
thương khá thường gặp với các bác sĩ niệu khoa,
bệnh lý làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân. Đặc biệt ở bệnh nhân trẻ
trong độ tuổi lao động. Hàng tháng phải tốn
kinh phí không nhỏ cho việc mua bỉm do tiểu
không tự chủ. Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tái
diễn nhiều đợt, đặc biệt gây tăng áp lực bàng
quang làm bàng quang giãn lớn hình “cây thông
Noel”, hơn nữa gây hội chứng trào ngược bàng
quang niệu quản làm ứ nước hai thận. Càng
ngày các kỹ thuật mới được áp dụng mang lại
hiệu quả tối ưu nhất cho người bệnh, tăng hiệu
quả điều trị, giảm thời gian nằm viện, ít đau, ít
tai biến, biến chứng hơn. Trên thế giới, Phẫu
thuật Mitrofanoff đã được nhiều tác giả phẫu
thuật mở(2) cũng như ở Việt Nam(5) cho nhiều kết
quả khả quan. Trong thập niên gần đây với sự


Chuyên Đề Thận – Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
phát triển nở mạnh mẽ của phẫu thuật robot,
trong đó đã được ứng dụng cho phẫu thuật này,
được nhiều tác giả báo cáo áp dụng cho người
lớn và trẻ em(Error! Reference source not found.). Phẫu thuật
Mitrofanoff nội soi ổ bụng tiêu chuẩn áp dụng
cho trẻ em cũng được Blanc T và Rajendra BN và
CS báo cáo năm 2015.
Trường hợp bệnh nhân này, chúng tôi phẫu
thuật sau khi điều trị nhiễm khuẩn ổn định, lâm
sàng cải thiện, cấy nước tiểu âm tính. Siêu âm
thận hết ứ nước, được chụp MSCT ổ bụng khảo
sát ruột thừa trước. Với các kỹ năng của phẫu
thuật ổ bụng thao tác khu vực đáy chậu như các
phẫu thuật khâu vỡ bàng quang, hạ tinh hoàn
nội soi, nên quá trình phẫu thuật khá thuận lợi
tốn ít thời gian cho các thì cắt ruột thừa bảo tồn
mạc treo, cắm ngọn ruột thừa vào bàng quang
cải biên (không vùi ruột thừa dưới niêm mạc
xuống cổ bàng quang) vì chiều dài ruột thừa và
mạc treo không đủ đưa xuống vị trí này. Thời
gian phẫu thuật của chúng tôi 135 phút so với
các tác giả khác phẫu thuật mở như Nguyễn Văn
Ân (2008)(5) là 91 phút là không quá kéo dài, có
thể chấp nhận được. Sau thời gian tái khám do
người bệnh có dân trí không cao (ngư dân) nên
chúng tôi phải hướng dẫn cho bệnh nhân và

người nhà về các kỹ thuật vệ sinh tay, kỹ thuật
thông tiểu tự chủ, kiến thức cơ bản để tránh
nhiễm khuẩn, sau khoảng 1 tuần thì bệnh nhân
không còn gặp khó khăn trong việc thông tiểu
qua lổ dẫn lưu có kiềm chế. Sau 5 tuần kể từ
ngày phẫu thuật, bệnh nhân đã trở lại lao động,
hàng tháng đỡ được gánh nặng kinh tế cho tiền
mua bỉm (khoảng 1,5 triệu/ tháng).
Như vậy rất nhiều tác giả trên thế giới đã áp
dụng thành công phương pháp này vì nhiều lợi
ích nó mang lại: ít xâm lấn, thời gian nằm viện
ngắn và tính thẫm mỹ cao, nhanh trở lại lao
động. Tuy nhiên, ở Việt Nam các trường hợp

Chuyên Đề Thận – Niệu

Nghiên cứu Y học

phẫu thuật Mitrofanoff qua nội soi chưa được
báo cáo. Mặc dù đây là trường hợp đầu tiên
chúng tôi ứng dụng phương pháp này để mang
lại hiệu quả điều trị tốt nhất có thể cho bệnh
nhân với trang thiết bị hiện có của chúng tôi. Với
số lượng còn ít, có tính chất tham khảo nhưng
không thể phủ nhận những lợi điểm của phương
pháp này mang lại.

KẾT LUẬN
Phương pháp này có thể được áp dụng ở các
bệnh viện có bác sĩ chuyên khoa Niệu với kiến

thức phẫu thuật cơ bản với những ưu điểm đã
được chứng minh của phẫu thuật nội soi: An
toàn, có tính khả thi, ít xâm nhập, sớm trở lại lạo
động, tính thẩm mỹ cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

Blanc T, Muller C, Pons M, Pashootan P (2015). Laparoscopic
Mitrofanoff procedure in children: Critical analysis of difficulties
and benefits. J Pediatr Urol 2015;11, 28.e1-8
Cain MP, Casale AJ, King SJ, Rink RC (1999)Appendicovesicostomy and newer alternatives for the
Mitrofanoff procedure: results in the last 100 patients at Riley
Children's Hospital. J UrolNov; 162(5):1749-52.
Famakinwa OJ, Rosen AM, Gundeti MS (2013). Robot-assisted
laparoscopic Mitrofanoff appendicovesicostomy technique and
outcomes of extravesical and intravesical approaches. Eur Urol;
64(5): 831-836.
Nguyen HT, Passerotti CC, Penna FJ, Retik AB, Peters CA
(2009).

Robotic
assisted
laparoscopic
Mitrofanoff
appendicovesicostomy: preliminary experience in a pediatric
population. J Urol.; 182(4):1528-34..
Nguyễn Văn Ân và CS (2008) – Áp dụng phương pháp
Mitrofanoff (cải biên) bằng ruột thừa để chuyển lưu nước tiểu có
kiềm chế tại BV Bình Dân. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, phụ
bản số 1
Rajendra BN, Mallikarjun R, Shishir D (2012). Laparoscopic
mitrofanoff appendicovesicostomy: Our experience in children.
Indi Urol; 28(1); page: 28-31.

Ngày nhận bài báo:

10/05/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/06/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/07/2018

257




×