Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của dị dạng mạch máu tủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.71 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ
CỦA DỊ DẠNG MẠCH MÁU TỦY
Nguyễn Thị Thùy Dung*, Lê Văn Phước**, Trần Thị Mai Thùy*

TÓM TẮT
Mở đầu: Dị dạng mạch máu tủy sống (DDMMT) là bệnh hiếm gặp. Bệnh âm thầm tiến triển, nếu không
được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tổn thương tủy. Bệnh được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm
sàng, Xquang cắt lớp vi tính (XQCLVT), cộng hưởng từ (CHT) và chụp mạch máu số hóa xóa nền (MMSHXN)
có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán xác định dị dạng mạch máu tủy. Chụp mạch xóa nền hiện nay là tiêu
chuẩn vàng cho việc chẩn đoán xác định các DDMMT. Tuy nhiên, đây là kỹ thuật xâm lấn. Cho đến nay việc
nghiên cứu các DDMMT trên CHT còn hiếm ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của DDMMT.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca những bệnh nhân được chụp
CHT, chụp mạch xóa nền chẩn đoán xác định dị dạng mạch máu tủy tại bệnh viện (BV) Chợ Rẫy, Đại Học Y
Dược (ĐHYD) từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 03 năm 2018.
Kết quả: Nghiên cứu 47 trường hợp DDMMT trong đó loại 1 chiếm 44,68%, loại 2 chiếm 31,91%, loại 3
chiếm 4,26%, loại 4 chiếm 19,15%. Tuổi trung bình là 38,46 tuổi, tỷ lệ nam:nữ sấp xỉ 3:1, gặp nhiều nhất là tầng
ngực chiếm 42,55%. Các dấu hiệu trên CHT bao gồm: Dấu hiệu trống do dòng chảy (DHTDDC) gặp 100%, búi
dị dạng 31,91%, mạch máu dãn 85,11%, phù tủy 87,23%, lớn tủy 44,68%, xuất huyết nhu mô tủy 21,28%. Mối
liên quan giữa phân bố các đặc điểm hình ảnh CHT bao gồm: Dấu hiệu lớn tủy, xuất huyết nhu mô tủy gặp
nhiều nhất ở loại 2-3 chiếm 82,35% và 47,06% (p<0,01). Loại 1 và loại 4 thường gặp nhất là phù lan tỏa chiếm
94,74% và 87,50%, trong khi đó loại 2-3 lại gặp phù khu trú nhiều hơn (p<0,01). Dấu hiệu DHTDDC gặp trong
tất cả các loại DDMMT. Dấu hiệu búi dị dạng gặp trong loại 2-3 nhiều nhất chiếm 76,47% (p<0,01). Giá trị
chẩn đoán DDMMT của kỹ thuật TWIST: Có 14 trường hợp được thực hiện kỹ thuật TWIST trong đó 9 trường
hợp thấy được động mạch nuôi chiếm 64,29% và tất cả chỉ xác định được một mạch máu nuôi. Đối chiếu chụp
MMSHXN xác định đúng số mạch máu nuôi 5/9 trường hợp chiếm 55,56%. Vị trí mạch máu nuôi xác định
đúng 6/9 trường hợp với độ chênh lệch ± 1 tầng, chiếm 60% (r: 0,934, p<0,01).


Kết luận: Có mối liên quan phân bố các đặc điểm lâm sàng- hình ảnh với các dạng DDMMT: Tuổi, dấu
hiệu lớn tủy, xuất huyết nhu mô tủy, mức độ phù, dấu hiệu búi dại dạng.
Từ khóa: DDMMT, CHT, dấu hiệu CHT của loại DDMMT, phân loại DDMMT

ABSTRACT
MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF SPINAL CORD ARTERIOVENOUS MALFORMATION
Nguyen Thuy Dung, Le Van Phuoc, Tran Thi Mai Thuy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 36-41
Background: Spinal arteriovenous malformations are rate disorders. If not detected and treated, these lesions
cause myelopathy. Magnetic resonance imaging is important in diagnostic these lesions. DSA is gold standard.
However, this technique is invasive, causing damage blood vessels… The study of magnetic resonance imaging of
spinal cord arteriovenous malformation is not popular in Việt Nam.
* Bộ Môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Khoa Chẩn đoán hình ảnh BV Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thùy Dung
ĐT:072865450
Email:

36

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

Objective: To identify radiological features of spinal arteriovenous malformations (AVMs).
Materials and Methods: Retrospective studies described case series of patients confirmed AVMs by
MRI (Magnetic resonance imaging) and DSA (Digital subtraction angiography) in university medical center,

Chợ Rẫy hospital between January 2011 and March 2018.
Results: Forty-seven patients. Type 1: 44.68%, type 2: 31.91%, type 4: 4.26%, type 3: 19.15%. Mean
age 38.46 years, male: female= 3:1, thoracic level predominated 422.55%. MRI finding included: Flow voidds
100%, Nidus 31.91%, blood vessel dilated 85.11%, swelling 87.23%, spinal cord expansion 44.68%,
haemorrhage 21.28%. Clinico- radiological distinguishing features in various types of AVMs: Mean age
with type 1 48.9 years, type 2-3 29.53 years, type 4 31.89 years (p<0.01). On MRI: spinal cord expansion,
haemorrhage were predominant in type 2-3 (82.35% and 47.06%) (p<0.01). Extensive involvement was
predominant in type 1 and 4 (94.74% and 87.50%), focal lesion was predominant in type 2-3 (p<0.01). Flow
voids was noted in 47 patients (100%), Nidus was most predominant in type 2-3 (76.47%) (p<0.01).
Evaluation with TWIST: There were 14 patients with TWIST, the feeding artery was seen in 9 patients
(64.29%) and there was only singel feeding artery. TWIST identified amount of the feeding artery in 5/9
patients (55.56%), the level of the feeding artery in 6/9 patients (60%) with a 1 level difference on DSA (r:
0.934, p<0.01).
Conclusions: there are significant difference in the clinico- radiological distinguishing features in
various types of AVMs: Age, spinal cord expansion, haemorrhage, Nidus sign.
Keywords: arteriovenous fistula, classification, spinal arteriovenous malformation

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng mạch máu tủy sống (DDMMT) là
bệnh hiếm gặp, chiếm khoảng 4% các bệnh mạch
máu tủy. Bệnh âm thầm tiến triển, nếu không
được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn
đến tổn thương tủy(1,5,6,9). Bệnh được chẩn đoán
dựa vào triệu chứng lâm sàng, X quang cắt lớp
vi tính (XQCLVT), cộng hưởng từ (CHT) và
chụp mạch máu số hóa xóa nền (MMSHXN) có
vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán xác định
dị dạng mạch máu tủy. Chụp mạch xóa nền hiện
nay là tiêu chuẩn vàng cho việc chẩn đoán xác
định các DDMMT(3,11). Tuy nhiên, đây là kỹ thuật

xâm lấn, dễ gây ra các biến chứng thần kinh,
mạch máu và ảnh hưởng của tia xạ, chất cản
quang, do đó chụp cộng hưởng từ ngày càng có
vai trò quan trọng trong việc gợi ý hoặc chẩn
đoán các DDMMT và cho biết các tổn thương
tủy kèm theo(1,2,10). Cho đến nay việc nghiên cứu
các DDMMT trên CHT còn hiếm ở Việt Nam,
chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của dị dạng
mạch máu tủy” với mục tiêu:
Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của

Chuyên Đề Ngoại Khoa

DDMMT.
Xác định giá trị chẩn đoán DDMMT trên
CHT có đối chiếu chụp MMSHXN.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân (BN) được chụp CHT,
chụp mạch xóa nền chẩn đoán xác định dị
dạng mạch máu tủy tại BV Chợ Rẫy, Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01 năm 2011
đến tháng 03 năm 2018.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định
DDMMT bằng chụp mạch xóa nền và có chụp
CHT gợi ý chẩn đoán trước chụp mạch xóa
nền tại BV Chợ Rẫy, Đại học Y Dược TP. Hồ

Chí Minh.

Tiêu chuẩn loại trừ
BN được chẩn đoán DDMMT nhưng có
tiền căn can thiệp tủy trước đó làm thay đổi
cấu trúc tủy.
Bệnh nhân (BN) DDMMT kèm chấn thương

37


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học
gây tổn thương tủy.

BN DDMMT nhưng có tiền căn u tủy hay cột
sống.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tại khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh BV Chợ Rẫy,
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01
năm 2011 đến tháng 03 năm 2018.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca.
Phương tiện thu thập số liệu
Bảng thu thập số liệu: Các thông tin tuổi,
giới, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học
DDMMT.
Hồ sơ bệnh án: Các thông tin tuổi, giới, triệu
chứng lâm sàng, chẩn đoán loại DDMMT trên

chụp mạch xóa nền.
Hình ảnh CHT được lưu trữ bằng đĩa CD và
phim tại Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh.
Sử dụng hệ thống máy tính, phần mềm
Efilm và PAC để nghiên cứu hình ảnh CHT.

KẾTQUẢ
Nghiên cứu hồi cứu trong thời gian từ năm
2011 đến năm 2018, chúng tôi thu thập 47
trường hợp DDMMT được chẩn đoán tại 2
bệnh viện: BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh, BV Chợ Rẫy thỏa các tiêu chuẩn nghiên
cứu.
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Trung bình
Tuổi
(nhỏ nhất; lớn nhất)
Nam
Giới tính
Nữ
Yếu chi
Rối loạn cảm giác
Lâm sàng
Rối loạn đi tiểu
Đau lưng
Khác
Loại 1
Loại 2

Loại DDMMT
Loại 3
Loại 4

n
Tỷ lệ %
38,64 ± 16,39
5
71
35
25,53
12
74,47
39
82,98
32
68,09
11
23,4
14
29,79
3
6,38
21
44,68
15
31,91
2
4,26
9

19,15

Đặc điểm hình ảnh học của DDMMT

38

Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng- hình ảnh học của
DDMMT
Đặc điểm hình ảnh học
Cổ
Cổ-ngực
Tầng tổn
Ngực
thương
Ngực- thắt lưng
Thắt lưng- cùng
DHTDDC
Búi dị dạng
Lớn tủy
Khu trú
Tổn thương
Phù tủy
tủy
Lan tỏa
Xuất huyết tủy

n
6
1
20

11
9
47
15
21
10
31
10

Tỷ lệ %
12,77
2,13
42,55
23,4
19,15
100
31,91
44,68
24,39
75,61
21,28

Giá trị chẩn đoán vị trí và phân loại DDMMT
trên CHT
Nghiên cứu chúng tôi xác định vị trí tầng tổn
thương trên CHT là nơi tập trung có nhiều
THTDDC. Kết quả nghiên cứu cho thấy vị trí
tầng gặp nhiều nhất là tầng ngực. Khi đối chiếu
kết quả chụp MMSHXN, chúng tôi xác định
đúng tầng tổn thương 42 trường hợp chiếm

89,36%. Sau kiểm định, chúng tôi thấy có mối
tương quan thuận trong việc xác định tầng tổn
thương ở CHT và chụp MMSHXN với hệ số
tương quan mạnh.
Kỹ thuật TWIST
Trong nghiên cứu có 14/47 trường hợp chụp
kỹ thuật TWIST. Có 5 trường hợp ở tầng ngực, 5
BN gặp ở tầng ngực- thắt lưng và 4 trường hợp
tầng thắt lưng-cùng. Đối chiếu kết quả chụp
MMSHXN, ghi nhận dự báo đúng tầng tổn
thương 13/14 trường hợp chiếm 92,85%. Không
có trường hợp nào thấy dấu hiệu phình mạch,
khi so sánh trên chụp MMSHXN thì có 1 trường
hợp có dấu hiệu phình mạch cho thấy hạn chế
của kỹ thuật trong việc xác định dấu hiệu phình
mạch. Có 9 trường hợp thấy được động mạch
nuôi DDMMT chiếm 64,29% và tất cả các trường
hợp chỉ xác định được một mạch máu nuôi, khi
đối chiếu chụp MMSHXN xác định đúng 5/9
trường hợp chiếm 55,56%. Về vị trí của mạch
máu nuôi nghiên cứu xác định đúng 6/9 trường
hợp với độ chênh lệch ± 1 tầng, chiếm 60%. Sau

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
kiểm định cho thấy có mối tương quan thuận
giữa tầng tổn thương, vị trí tầng mạch máu nuôi,
số lượng mạch máu nuôi trên 2 kỹ thuật hình


Nghiên cứu Y học

ảnh TWIST và chụp MMSHXN với hệ số tương
quan mạnh.

Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng- hình ảnh học các loại DDMMT
Bảng 3. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng- hình ảnh học các loại DDMMT
Đặc điểm

Giới tính

Lâm sàng

Hình ảnh
học

Tuổi (trung bình)
Nam
Nữ
Yếu chi
Rối loạn cảm giác
Rối loạn đi tiểu
Đau lưng
Khác
Cổ
Cổ- ngực
Tầng tổn
Ngực
thương

Ngực- thắt lưng
Thắt lưng- cùng
Lớn tủy
Khu trú
Phù tủy
Lan tỏa
Xuất huyết
Trong tủy
DHTDDC
Ngoài tủy
Trong + ngoài tủy
Búi dị dạng
Mạch máu dãn

Loại 1
48,9±10,73
16(76,19)
5(23,81)
19(90,48)
13(61,9)
4(19,05)
9(42,86)
0
2 (9,52)
0
9 (42,86)
5 (23,81)
5 (23,81)
4(19,05)
1(5,26)

18(94,74)
1(4,76)
1(4,76)
16(76,19)
4(19,05)
1(4,76)
16(76,19)

BÀNLUẬN
Qua nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình là
38,46 ± 16,39 tuổi, nhỏ nhất là 5 tuổi và lớn nhất
là 70 tuổi. Phù hợp với nghiên cứu của Bikramjit
Singh có tuổi trung bình 37,65±18,7 tuổi, nhỏ
nhất là 2 tuổi và lớn nhất là 74 tuổi(8). Nghiên cứu
cho thấy DDMMT xảy ra ở mọi lứa tuổi từ trẻ
nhỏ đến tuổi già, phân bố cao nhất trong nhóm
30-50 tuổi chiếm 57,45%, là lứa tuổi lao động. Do
đó nếu không được phát hiện và điều trị sẽ gây
ảnh hường lớn đến công việc và chất lượng sống
của bệnh nhân. Tỷ lệ nam: nữ sấp xỉ 3:1, cho thấy
DDMMT chủ yếu gặp ở nam. Nghiên cứu ghi
nhận 4 triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh
nhân DDMMT là yếu chi chiếm 82,98%, tiếp theo
là rối loạn cảm giác chiếm 68,09%, rối loạn đi
tiểu và đau lưng chiếm tỷ lệ thấp hơn 23,4% và
29,79% còn lại là các triệu chứng khác bao gồm

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Các loại DDMMT

Loại 2-3
29,53±13,29
11(64,71)
6(35,29)
12(70,59)
12(70,59)
6(35,29)
2(11,76)
2(11,76)
3 (17,65)
1 (5,88)
8 (47,06)
2 (11,76)
3 (17,65)
14(82,35)
8(57,14)
6(42,86)
8(47,06)
2(11,76)
3(17,65)
12(70,59)
13(76,47)
16(94,12)

Loại 4
31,89±19,98
8(88,89)
1(11,11)
8(88,89)
7(77,78)

1(11,11)
3(33,33)
1(11,11)
1 (11,11)
0
3 (33,33)
4 (4,44)
1 (11,11)
3(33,33)
1(12,5)
7(87,50)
1(11,11)
0
7(77,78)
2(22,22)
1(11,11)
8(88,89)

p
<0,01
>0,05

>0,05

>0,05

<0,05
<0,05
<0,05
<0,05

0,01
>0,05

đau đầu, rối loạn đi tiêu, … chiếm 6,38%. Các
triệu chứng trên là các dấu hiệu lâm sàng
thường gặp ở bệnh nhân DDMMT, là dấu hiệu
gợi ý để giúp chẩn đoán DDMMT, tuy nhiên các
dấu hiệu này không đặc hiệu vì còn gặp trong
các bệnh lý khác của tủy sống, cột sống, … Nên
các dấu hiệu này giúp các bác sĩ lâm sàng chỉ
định các cận lâm sàng tiếp theo để xác định
nguyên nhân.
Có nhiều cách phân loại DDMMT, nghiên
cứu chúng tôi sử dụng bảng phân loại của
Anson và Spetzler 1992(7). Loại 1 có tỷ lệ cao nhất
chiếm 44,68%, loại 3 có tỷ lệ thấp nhất chiếm
4,26%. Kết quả cho thấy sự phân bố các loại
DDMMT trong dân số Việt Nam có sự tương
đồng với các dân số khác, với loại 1 là loại
DDMMT chiếm tỷ lệ cao nhất.
Chúng tôi nhận thấy có tới 42,55% trường

39


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

hợp DDMMT xảy ra ở tầng ngực chiếm tỷ lệ cao

nhất. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của El
Mekabaty A, Pardo CA(4). Hình ảnh CHT của
bệnh nhân DDMMT trong nghiên cứu cho thấy
các dấu hiệu tổn thương tủy bao gồm lớn tủy,
phù tủy và xuất huyết nhu mô tủy. Hầu hết
trường hợp có dấu hiệu phù tủy chiếm 87,23%,
trong đó phù lan tỏa chiếm nhiều hơn phù khu
trú, dấu hiệu lớn tủy chiếm 44,68% và xuất
huyết nhu mô tủy chiếm tỷ lệ thấp 21,28%. Phù
hợp với nghiên cứu của Võ Tấn Sơn có dấu hiệu
phù tủy là dấu hiệu thường gặp trên CHT của
bệnh nhân DDMMT chiếm 85,7%(7). Tất cả các
trường hợp DDMMT tủy trong nghiên cứu đều
có dấu hiệu dấu hiệu trống do dòng chảy
(DHTDDC) trên CHT chiếm 100%, đây là dấu
hiệu có giá trị giúp chẩn đoán DDMMT trên
CHT. Dấu hiệu búi dại dạng trong nghiên cứu
chiếm 31,91%, cao hơn với nghiên cứu của Trần
Quốc Tuấn có dấu hiệu búi dại dạng chiếm
14,7%. Sự khác biệt này có thể do sự phân bố tỷ
lệ các loại DDMMT khác nhau trong nghiên cứu
của chúng tôi và tác giả.
Phân bố tuổi giữa các loại DDMMT trong
nghiên cứu ghi nhận loại 1 có tuổi trung bình lớn
nhất, tiếp đến là loại 4, phân bố tuổi thấp nhất
gặp ở loại 2-3 với tuổi trung bình 29,53 tuổi. Các
loại DDMMT đều tập trung ở nhóm tuổi trẻ, là
nhóm tuổi lao động, ngoài ra nghiên cứu chúng
tôi nhận thấy có mối liên quan giữa sự phân bố
tuổi với các loại DDMMT, tuổi càng lớn thì khả

năng DDMMT loại 1 sẽ cao hơn so với các loại
DDMMT khác và tuổi nhỏ thì gặp nhiều trong
loại 2-3. Kết quả nghiên cứu nhận thấy lâm sàng
chiếm tỷ lệ cao nhất trong loại 1 và loại 4 là yếu
chi, tiếp đến là rối loạn cảm giác, rối loạn đi tiểu
chiếm tỷ lệ thấp nhất, trong khi ở loại 2- 3 biểu
hiện yếu chi và rối loạn cảm giác có tỷ lệ gần
bằng nhau. Tầng tổn thương gặp nhiều nhất
trong các loại dị dạng là tầng ngực chiếm
42,55%. So sánh giữa các loại nhận thấy tất cả các
loại trong nghiên cứu đều gặp ở tầng ngực và
thắt lưng cùng với tỷ lệ nhiều hơn và độ chênh
lệch tỷ lệ ít hơn so với các loại còn lại. Tuy nhiên

40

quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt
trong phân bố các tầng tổn thương của các loại
DDMMT. Ghi nhận dấu hiệu lớn tủy gặp nhiều
nhất ở loại 2-3. Kết quả kiểm định cho thấy có
mối liên quan giữa dấu hiệu lớn tủy trên CHT và
sự phân bố các loại DDMMT, giúp gợi ý tới
DDMMT loại 2-3 là loại hay gặp dấu hiệu lớn
tủy. Dấu hiệu phù tủy trong các loại DDMMT
đều chiếm tỷ lệ cao, trong đó loại 1 và loại 4
thường gặp phù lan tỏa trong khi đó loại 2-3 lại
gặp phù khu trú nhiều hơn. Nghiên cứu ghi
nhận dấu hiệu xuất huyết nhu mô tủy gặp trong
loại 2-3 nhiều hơn loại 1 và loại 4. Sau kiểm định
cho thấy có mối liên quan giữa đặc điểm phân

bố xuất huyết nhu mô tủy với các loại DDMMT,
đây cũng là dấu hiệu gợi ý loại DDMMT. Dấu
hiệu DHTDDC gặp trong tất cả các loại
DDMMT, trong đó vị trí DHTDDC phân bố
trong loại 1 và loại 4 gặp nhiều nhất là vị trí
DHTDDC ngoài tủy trong khi đó loại 2-3 có tỷ lệ
DHTDDC trong tủy chiếm tỷ lệ cao, sau kiểm
định thấy có mối liên quan giữa vị trí phân bố
DHTDDC với các loại DDMMT. Dấu hiệu búi dị
dạng gặp trong loại 2-3 nhiều nhất trong khi loại
1 và 4 thấp hơn. Cho thấy loại 2-3 là loại thường
gặp dấu hiệu búi dại dạng, là dấu hiệu định
hướng chẩn đoán loại 2-3, phù hợp với đặc điểm
của loại 2-3 là loại dị dạng có ổ dị dạng, là một
mạng nhiều mạch máu bất thường thông nối
động mạch và tĩnh mạch.
Qua việc đánh giá mối liên quan giữa các
loại DDMMT với các yếu tố lâm sàng, hình ảnh
học. Chúng tôi nhận thấy có một số dấu hiệu
trên CHT có liên quan với sự phân bố các loại
DDMMT. Sau khi kiểm định sự tương quan giữa
các yếu tố và các loại DDMMT trên CHT, chúng
tôi ghi nhận các dấu hiệu lớn tủy, mức độ phù
tủy, xuất huyết nhu mô tủy, búi dị dạng trên
hình ảnh CHT có mối tương quan với phân bố
các loại DDMMT, là các dấu hiệu thường gặp
trong loại 2-3. Điều này cho thấy giá trị của kỹ
thuật TWIST trong việc xác định tầng tổn
thương, số lượng và vị trí động mạch nuôi của
DDMMT giúp hướng dẫn chụp MMSHXN


Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
trong điều trị, làm giảm các biến chứng và sự
nhiễm tia cho bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

KẾTLUẬN

2.

Qua nghiên cứu 47 trường hợp DDMMT từ
01/2011 đến 03/2018 tại BV Đại Học Y Dược, BV
Chợ Rẫy chúng tôi ghi nhận:

3.

Loại 1 chiếm 44,68%, loại 2 chiếm 31,91%,
loại 3 chiếm 4,26%, loại 4 chiếm 19,15%.
Tuổi trung bình là 38,46 tuổi, tỷ lệ nam:nữ
sấp xỉ 3:1, gặp nhiều nhất là tầng ngực chiếm
42,55%.
Các dấu hiệu trên CHT bao gồm: DHTDDC,
búi dị dạng, mạch máu dãn, phù tủy, lớn tủy,
xuất huyết nhu mô tủy.
Có mối liên quan phân bố các đặc điểm lâm

sàng- hình ảnh học với các dạng DDMMT: Tuổi,
dấu hiệu lớn tủy, xuất huyết nhu mô tủy, mức
độ phù, dấu hiệu búi dị dạng.
Cộng hưởng từ xác định chính xác tầng tổn
thương 89,36%. Giá trị các dấu hiệu hình ảnh
Cộng hưởng từ giúp chẩn đoán dị dạng mạch
máu tủy loại 2-3 gồm: búi dị dạng, lớn tủy, xuất
huyết nhu mô tủy.
Kỹ thuật TWIST có giá trị trong xác định
đúng tầng tổn thương dị dạng mạch máu tủy
92,85%, phát hiện động mạch nuôi dị dạng
64,29% và dự đoán đúng vị trí tầng mạch máu
nuôi 60%.

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Nghiên cứu Y học

4.

5.
6.

7.
8.

9.

10.


11.

Backes WH, Nijenhuis RJ (2008). Advances in Spinal Cord MR
Angiography. AJNR Am J Neuroradiol, pp.619-625.
Dehdashti AR, Da Costa LB, terBrugge KG, Willinsky RA,
Tymianski M, Wallace MC (2009). Overview of the current
role of endovascular and surgical treatment in spinal dural
arteriovenous fistulas. Neurosurg Focus, 26:pp.E8.
Eckart SD, Obrzut M, Wyse E, Gailloud P (2016). Normal
venous phase documented during angiography in patients
with spinal vascular malformations: incidence and clinical
implications. AJNR Am J Neuroradiol, 37(3):pp.565-571.
El Mekabaty A, Pardo CA (2017). The yield of initial
conventional MRI in 115 cases of angiographically confirmed
spinal vascular malformations. J neurol, Springer-Verlag Berlin
Heidelberg, doi: 10.1007/soo415-017-8419-x.
Greenberg MS (2006). Handbook of neurosurgery. Thieme,
pp.75-76.
Larsson EM, Desai P, Hardin CW (1990). Venous infarction of
the spinal cord resulting from dural arteriovenous fistula: MR
Imaging finding. AJNA, pp.739-743.
Shoki T (2010). Magnetic resonance imaginxg of spinal
vascular lessions, Neurovascular imaging. Springer, pp.487-505.
Singh B, Behari S (2016). Spinal arteriovenous malformations:
Is surgery indicated? Asian Journal of Neurosurgery,
11(2):pp.134-142.
Thompson BG and Oldfield EH (2004). Spinal arteriorvenous
malformations, Youman’s neurological surgery. Saunders,
pp.2375-2419.
Thron A (2003). Vascular malformations and interventional

neuroradiology of the spinal cord. Neurological Disorders
Course and Treatment, Boston: Academic Press, pp.517-528
Võ Tấn Sơn (2012). Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học trong
chẩn đoán và theo dõi điều trị dị dạng mạch máu tủy. Y học
thực hành (814) số 3/2012, pp.23 -26.

Ngày nhận bài báo:

08/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

41


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

TIÊM STEROID NGOÀI MÀNG CỨNG QUA ĐƯỜNG LIÊN BẢN SỐNG
TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG VÙNG THẤP MẠN TÍNH
Võ Tấn Sơn*, Phạm Anh Tuấn*, Lê Đức Định Miên*, Hồ Minh Quang*

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Đau lưng mạn tính là nguyên nhân hàng đầu làm giảm chất lượng sống. Điều trị đau lưng
mạn tính vùng thấp vẫn còn là một thử thách. Tại Việt Nam, nhiều đơn vị đã áp dụng phương pháp tiêm steroid
ngoài màng cứng trong điều trị đau lưng mạn tính vùng thấp. Nhưng có ít nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả và
tính an toàn của thủ thuật.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và các biến chứng của phương pháp tiêm steroid ngoài màng
cứng qua đường liên bản sống trong điều trị đau lưng mạn tính vùng thấp.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0.
Đối tượng nghiên cứu: 129 bệnh nhân được điều trị đau lưng mạn tính vùng thấp bằng phương pháp tiêm
steroid ngoài màng cứng qua đường liên bản sống.
Kết quả: Sau tiêm steroid, điểm VAS giảm so với trước thủ thuật, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ hồi phục tốt và rất tốt đạt 98,4% ở thời điểm xuất viện, 100% sau 1 tuần, 99,3% sau 1 tháng và 96,9% sau
3 tháng. 6 (4,65%) trường hợp thủng màng cứng. 1 trường hợp có triệu chứng đau đầu, cổ gượng, điều trị giảm
triệu chứng sau 7 ngày.
Kết luận: Tiêm steroid ngoài màng cứng là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị đau lưng mạn
tính vùng thấp.
Từ khóa: Đau lưng mạn tính vùng thấp, tiêm steroid ngoài màng cứng.

ABSTRACT
INTERLAMINAR EPIDURAL STEROID INJECTION IN TREATING CHRONIC LOW BACK PAIN
Vo Tan Son, Pham Anh Tuan, Le Duc Dinh Mien, Ho Minh Quang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 42-46
Background: Background: Chronic low back pain decreases quality of life. Treating this problem is still a
challenge. In Vietnam, many clinical units have applied epidural steroid injection method in chronic low back
pain treating. But, there is no report about outcome of this treatment.
Objectives: The aim of this study is to evaluate the efficiency, safety and complications of intelaminar
epidural steroid injection in chronic low back pain treating.
Methods: Cross sectional study. 129 patients was treated by interlaminar epidural steroid injection method.
Figures were analysed by SPSS 16.0 program.
Results: After epidural injection, VAS score has an significant decrease. 6 (4.65%) cases were punctured
through dural but there was no sequel.

Conclusion: Interlaminar epidural steroid injection is an efficiency and safety method in chronic low back
pain treating.
Key words: Chronic low back pain, epidural steroid injection.
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS Phạm Anh Tuấn

42

ĐT: 0989031007

Email:

Chuyên Đề Ngoại Khoa



×