LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này
được ghi rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ chỉ bảo rất tận tình của nhiều cá
nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các
thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, những người đã trang bị
cho tôi kiến thức cơ bản và định hướng đúng đắn trong học tập và tu
dưỡng đạo đức. Tôi đặc biệt biết ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Mậu
Dũng, người đã dành thời gian quý báu nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đến khi hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị làm
việc tại UBND xã Dân Lý và tổ chức Hợp tác xã xã Dân Lý đã tận tình chỉ
bảo, cung cấp cho tôi các số liệu cần thiết để thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và các bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Do khả năng của bản thân còn nhiều hạn chế, khóa luận của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
ii
Nguyễn Thị Hiền
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Dân Lý là một xã thuần nông của huyện Triệu Sơn, trên địa bàn xã
không có nghề phụ do vậy sản xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ
yếu đem lại thu nhập cho các hộ nông dân. Với diện tích đất tự nhiên rộng
lớn nên thuận tiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa
nước, các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, ngô, khoai, các loại rau màu
và các cây ăn quả như nhãn, cam. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết,
chế độ thủy văn đã mang lại nhiều thuận lợi cho sự phát triển cho ngành
trồng trọt. Do đó, cung ứng phân bón giữ vai trò rất quan trọng trong việc
cung ứng phân bón cho các hộ nông dân để sản xuất trồng trọt. Song quá
trình cung ứng phân bón mang tính tự phát, sản xuất manh mún, chỉ quan
tâm đến lợi ích của mình, việc cung ứng phân bón còn chịu nhiều vấn đề
bất cập. Đề tài “Đánh giá tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân
trên địa bàn xã Dân Lý, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” với mục tiêu
chung của để tài là: Tìm hiểu tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông
dân trên địa bàn xã Dân Lý từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng
cung ứng phân cho các hộ nông dân trong thời gian sắp tới. Mục tiêu chung
được cụ thể hóa bằng 4 mục tiêu cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa các vấn đề
lý luận và thực tiễn về phân bón và cung ứng phân bón cho các hộ nông dân
trên địa bàn xã Dân Lý; (2) Đánh giá thực trạng tình hình cung ứng phân cho
hộ nông dân trên địa bàn xã Dân Lý; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
rình hình cung ứng phân bón cho hộ nông dân trên địa bàn xã Dân Lý; (4)
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng cung ứng
cho hộ nông dân trên địa bàn xã.
iv
Đối tượng nghiên cứu là các hộ nông dân hoạt động sản xuất trồng
trọt và các nguồn cung ứng phân bón phục vụ sản xuất trên địa bàn xã. Để
đạt được mục tiêu đề tài, tôi tiến hành nghiên cứu điều tra 30 hộ nông dân
theo quy mô lớn, vừa, nhỏ; 10 đại lý bán phân bón; 10 cán bộ HTX. Số liệu
điều tra được ghi chép, tập hợp, xử lý và phân tích theo phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân tích SWOT.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số hệ thống chỉ tiêu đánh giá: Nhóm chỉ
tiêu phản ánh tình hình cung ứng phân bón của các tác nhân cung ứng;
Nhóm chỉ tiêu phản ánh ý kiến đánh giá của hộ nông dân về tình hình cung
ứng.
Những năm gần đây, tình hình cung ứng phân bón có nhiều bước phát
triển, các đơn vị cung ứng bắt đầu quan tâm, chú trọng hơn đến việc cung
ứng phân bón. Các đơn vị cung ứng phân bón trên địa bàn xã Dân Lý bao
gồm: HTX và các đại lý, hai đơn vị này thực hiện cung ứng phân bón cho
các hộ nông dân tuy nhiên đơn vị cung ứng HTX cung ứng chủng loại, số
lượng ít, nguồn cung ứng chính cho các hộ nông dân là các đại lý với nguồn
cung ứng dồi dào và đa dạng
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cung ứng phân bón trên địa bàn
xã chủ yếu là điều kiện tự nhiên của xã, giá cả, vốn và cơ sở kỹ thuật, thời
vụ, quy mô diện tích trồng trọt, loại cây trồng. Từ đó, để tạo điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị cung ứng có thể cung ứng phân bón cho các hộ
nông dân tốt thì cần phải có các giải pháp như tăng cường cường kiểm tra
các đơn vị cung ứng phân bón; tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng phân
bón; tăng cường mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị cung ứng với nhà sản
xuất và các đơn vị cung ứng với các hộ nông dân; hỗ trợ vốn cho các đơn vị
v
cung ứng để nâng cao, mở rộng quy mô, chất lượng, chủng loại phân bón
cho các hộ nông dân
vi
MỤC LỤC
Sinh viên.............................................................................................................ii
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Dân Lý giai đoạn 2012 – 2014
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Dân Lý qua 3 năm 2012 2014
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Dân Lý giai đoạn 20122014
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Sơ đồ: Ma trận phân tích SWOTError: Reference source not found
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Xã Dân Lý giai đoạn
2012 – 2014..................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất trồng trọt của xã giai đoạn 2012 – 2014........43
Bảng 4.3: Nhu cầu phân bón của xã qua 3 năm 20122013 của xã Dân Lý
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Hệ thống cung ứng phân bón trên địa bàn xã Dân Lý............Error:
Reference source not found
Bảng 4.5: Kết quả cung ứng phân bón của các đơn vị cung ứng trên địa bàn
xã Dân Lý giai đoạn 20122014...................Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Thông tin cơ bản của các hộ nông dân được điều tra tại xã Dân
Lý..................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Chủng loại phân bón được cung ứng cho các hộ nông dân...Error:
Reference source not found
Bảng 4.8: Ý kiến đánh giá về chủng loại phân bón của các hộ nông dân
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Giá phân bón các hộ nông dân mua phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá của hộ nông dân về giá bán phân bón....................60
viii
Bảng 4.11: Đánh giá của hộ nông dân về chất lượng phân bón của các
nguồn cung ứng............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.12: Hình thức thanh toán của các hộ nông dân khi mua phân bón của
các đơn vị cung ứng.....................................Error: Reference source not found
Bảng 4.13: Các hình thức thanh toán dành cho các hộ nông dân.............Error:
Reference source not found
Bảng 4.14: Đánh giá của hộ nông dân về hình thức thanh toán của các đơn
vị cung ứng phân bón...................................Error: Reference source not found
Bảng 4.15: Đánh giá hình thức thanh toán của các đơn vị cung ứng khi cung
ứng phân bón cho hộ nông dân....................Error: Reference source not found
Bảng 4.16: Thời điểm các đơn vị cung ứng phân bón cho các hộ nông dân
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.17: Đánh giá của hộ nông dân về thời điểm cung ứng phân bón cho
hộ nông dân.....................................................................................................71
Bảng 4.18: Tình hình HTX hướng dẫn kỹ thuật cho hộ nông dân.........Error:
Reference source not found
Bảng 4.19: Đánh giá của hộ nông dân về tình hình hướng dẫn kỹ thuật của
các đơn vị cung ứng phân bón.....................Error: Reference source not found
Bảng 4.20: Tình hình chăm sóc khách hàng của các đơn vị cung ứng....Error:
Reference source not found
Bảng 4.21: Đánh giá của hộ nông dân về tình hình chăm sóc khách hàng của
các đại lý phân bón.......................................Error: Reference source not found
Bảng 4.22: Nhu cầu của hộ nông dân trong thời gian sắp tới đối với các
đơn vị cung ứng............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.23: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến tình hình cung ứng phân bón
......................................................................Error: Reference source not found
ix
Bảng 4.24: Nhu cầu phân bón của hộ điều tra năm 2015......Error: Reference
source not found
Bảng 4.25: Nhu cầu phân bón cho 1 ha cây trồng của hộ điều tra.........Error:
Reference source not found
Bảng 4.26: Nhu cầu phân bón theo quy mô diện tích của các hộ điều tra
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.27: Phân tích ma trận SWOT tình hình cung ứng phân bón ở xã Dân
Lý, huyện Triệu Sơn...................................Error: Reference source not found
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cơ cấu
Đơn vị tính
Bình quân
Giá trị sản xuất
Phát triển nông thôn
Hợp tác xã
Ủy ban nhân dân
Doanh nghiệp
Sản phẩm
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
CC
ĐVT
BQ
GTSX
PTNT
HTX
UBND
DN
SP
TNHH
DNTN
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 . Tính cấp thiết
Việt Nam là một nước nông nghiệp nhờ vào những thuận lợi khí
hậu, đất đai nước ta có những cơ hội phát triển ngành sản xuất nông
nghiệp với những mặt hàng xuất khẩu như lúa gạo, cà phê, ca cao, điều…
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài
người: “Là chỗ dựa cho kinh tế Việt Nam vươn lên sau thời kỳ suy giảm
kinh tế. Nó giống như chiếc phao cứu trợ đắc lực cho nền kinh tế bơi qua
khủng hoảng” (Đặng Kim Sơn, 2009). Đặc biệt là trong sản xuất nông
nghiệp, nông dân cần nhiều các yếu tố như vốn, lao động, kỹ thuật, vật
tư…để phục vụ sản xuất do nông nghiệp mang tính thời vụ và tính rủi ro
cao, chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết khí hậu.
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” vẫn là một câu nói có tính
thời sự trong sản xuất nông nghiệp hiện nay dù câu nói đó không đúng
trong nhiều trường hợp hiện nay. Qua đó ta thấy phân bón là một loại vật
tư nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong việc
duy trì sự sống và tăng năng suất cây trồng. Do vậy việc cung ứng phân bón
cho nông dân một cách hợp lý, đầy đủ và kịp thời vụ là rất cần thiết.
Cung ứng phân bón đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản
xuất nông nghiệp. Cung ứng phân bón là cầu nối giữa người người sản
xuất và hộ nông dân: Đối với người sản xuất có thể tiêu thụ được số
lượng hàng hóa nhiều hơn, lợi nhuận thu được lớn, xây dựng được lòng tin
của người tiêu dùng; Đối với người nông dân có thể tăng năng xuất cây
trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao, có thể đan xen trồng được nhiều loại
cây trồng khác nhau. Các tác nhân cung ứng phân bón tới hộ nông dân là rất
1
cần thiết, đảm bảo tính hợp lý, kịp thời đúng mùa vụ, phục vụ được nhu
cầu của hộ nông dân. Tuy nhiên đối với nông nghiệp việc cung ứng gặp
nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, thường phân phối qua nhiều
trung gian khi đến tay người dân thì giá quá cao và nhiều khi không đáp ứng
được nhu cầu của người dân. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia
cung ứng phân bón, việc cung ứng sản phẩm còn chưa có một mô hình kinh
tế rõ rệt mạnh ai nấy làm, cung ứng manh mún, tản mạn. Kể cả các doanh
nghiệp nông nghiệp được hỗ trợ đầu vào có nhiều lợi thế cạnh tranh
nhưng cũng chưa tổ chức được hệ thống cung ứng phân bón hoàn thiện,
đảm bảo giá bán đến người dân và mang lại hiệu quả. Bên cạnh đó các tổ
chức, đoàn thể quần chúng ở cơ sở là những trung gian hoạt động rất hiệu
quả nhưng chưa được sử dụng một cách tích cực và chưa phát huy được
hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình. Do vậy vấn đề đặt ra là làm
thế nào để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ cung ứng phân
bón trong lĩnh vực nông nghiệp và những người sản xuất nông nghiệp gặp
gỡ và trao đổi với nhau tạo thuận lợi cho việc đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp cũng như vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Làm
thế nào để đảm bảo được nguồn cung ứng phân bón vững chắc cho sản
xuất nông nghiệp, dung hoà hợp lý giữa giá bán các sản phẩm phân bón,
chất lượng của phân bón trong quá trình sản xuất, đảm bảo lợi ích cộng
đồng trong dây chuyền cung ứng giữa người sản xuất và người dân?
Dân Lý là một xã nằm ở khu vực nông thôn của huyện Triệu Sơn, là
xã đầu tiên của huyện Triệu Sơn tính theo quốc lộ 47 từ thành phố Thanh
Hóa, trên địa bàn xã có chợ Thiều là nơi buôn bán, trao đổi hàng hóa của
nhân dân trong xã và các xã khác. Dân lý là một xã thuần nông, trên địa bàn
xã không có nghề phụ do vậy sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cây lúa
2
nước) là hoạt động kinh tế chủ yếu đem lại thu nhập cho người dân. Vì
vậy nhu cầu phân bón của các hộ nông dân phục vụ cho hoạt động sản
xuất, trồng trọt là rất cần thiết. Hiện nay trên địa bàn xã các hộ nông dân
được cung ứng phân bón từ các tổ chức của xã là hợp tác xã và chủ yếu
phần lớn là từ các đại lý bán phân bón. Việc cung ứng phân bón của xã đến
tay hộ nông dân trong xã nói chung và ngoài xã nói riêng rất sôi động, các
sản phẩm phân bón đa dạng tuy nhiên còn nhiều bất cập trong quá trình
cung ứng phân bón đến tay hộ nông dân, gây khó khăn thiệt thòi cho hộ
nông dân. Việc sản xuất của hộ còn gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí
chưa cao, các thông tin thị trường còn xa lạ với nông dân, dịch vụ và các
ngành kinh doanh phục vụ nông nghiệp ít phát triển, nguồn vốn đầu tư còn
ít. Đặc biệt nông dân còn nhiều hạn chế trong vấn đề tiếp cận các yếu tố
cung ứng phân bón phục vụ cho sản xuất. Xuất phát từ vấn đề trên tôi
quyết định làm đề tài: “Đánh giá tình hình cung ứng phân bón cho các hộ
nông dân trên địa bàn xã Dân Lý, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân địa bàn xã
Dân Lý từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng cung ứng phân
bón cho các hộ nông dân trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phân bón và cung
ứng phân bón cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Dân Lý
Đánh giá thực trạng tình hình cung ứng phân cho hộ nông dân trên
địa bàn xã Dân Lý
3
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tình hình cung ứng phân bón cho hộ
nông dân trên địa bàn xã Dân Lý.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng
cung ứng cho nông dân trên địa bàn xã Dân Lý.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là các hộ nông dân hoạt động sản xuất
trồng trọt và các nguồn cung ứng phân bón vào phục vụ sản xuất trên địa bàn
xã.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài nghiên cứu các nguồn cung ứng phân bón chủ yếu
phục vụ cho hoạt động sản xuất trồng trọt cho hộ nông dân trên địa bàn xã
Dân Lý, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới ứng xứ của hộ nông dân trước
biến động của việc cung ứng phân bón và đánh giá của hộ nông dân về các
nguồn cung ứng đó. Đề ra một số giải pháp giúp các tác nhân tham gia cung
ứng phát triển bền vững và hiệu quả trong thời gian sắp tới.
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Dân
Lý, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thông tin về số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm từ
20122014
+ Số liệu điều tra được thu thập từ 1/2015 đến 5/2015
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH CUNG
ỨNG PHÂN BÓN CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
2.1. Cơ sở lý luận tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân
2.1.1 Khái niệm và vai trò của cung ứng phân bón cho các hộ nông dân
2.1.1.1 Khái niệm
a. Phân bón
Trong sản xuất trồng trọt phân bón là một yếu tố rất quan trọng cần
thiết và không thể thiếu. Phân bón là những chất bổ sung cho đất được dùng
để thúc đẩy cây cối phát triển, các loại chất dinh dưỡng có trong phân bón là
nitơ, phốt pho, kali và các chất dinh dưỡng khác được thêm vào với những số
lượng nhỏ . Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật được thực hiện
phổ biến, thường mang lại hiệu quả lớn, chi ếm ph ần khá cao trong chi phí
sản xuất nông nghiệp.Phân bón là những chất hoặc hợp chất hữu cơ
hoặc vô cơ có chứa một hay nhiều chất dinh d ưỡng thi ết y ếu đượ c đưa
vào trong sản xuất nông nghiệp với mục đính chính là cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây trồng nhằm giúp chúng sinh trưởng phát triển tốt và
cho năng suất cao (Nguyễn Như Hà, 2010).
Phân bón hóa học gồm có 3 loại chính: phân đạm, phân lân, phân kali.
Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (NO 3) và ion
amoni ( NH+4) . Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của
cây, làm tăng tỉ lệ của protein thực vật. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát
triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả. Các loại phân đạm chính là phân
đạm amoni, phân đạm nitrat, phân đạm urê. Phân lân cung cấp photphat cho
cây dưới dạng ion photphat. Phân lân cần thiết cho cây ở thời kỳ sinh
trưởng do thúc đẩy quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực
5
vật. Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.
Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng % P2O5 tương
ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó. Nguyên liệu để sản
xuất phân lân là quặng photphorit và apatit. Một số loại phân lân chính là
supephottphat, phân lân nung chảy…. Phân kali cung cấp cho cây trồng
nguyên tố kali dưới dạng ion K+. Phân kali giúp cho cây hấp thụ được
nhiều phân đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất sơ và
chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây. Độ
dinh dưỡng của kali được đánh giá bằng hàm lượng % K2O tương ứng với
lượng kali trong thành phần của nó. Ngoài ra còn có một số loại phân khác,
phân hỗn hợp và phân phức hợp là loại phân bón chứa đồng thời hai hoặc
ba nguyên tố cơ bản. Phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K được gọi
là phân NPK. Loại phân này là hỗn hợp phân trộn lẫn các loại phân đơn
theo tỷ lệ N: P: K khác nhau tùy theo loại đất và cây trồng. Phân phức hợp
là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học của các
chất. Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo (B), kẽm (ZN),
Mangan (Mn), đồng (Cu), molipđen (Mo)… ở dạng hợp chất. Cây trồng chỉ
cần một lượng nhỏ loại phân bón này để tăng khả năng kích thích quá trình
sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp…Phân vi lượng được
đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hữu cơ và chỉ có hiệu
quả cho từng loại cây và loại đất, dung quá lượng sẽ có hại cho cây.
b. Khái niệm và đặc điểm của cung ứng phân bón
Cung ứng là hoạt động cung cấp sản phẩm hàng hoá cho thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu cả về sản xuất và tiêu dùng. Cung ứng là quá trình
hoạt động kinh doanh bắt đầu từ khâu tạo nguồn hàng cho đến khâu hàng
hoá dịch vụ đó đến tận tay người tiêu dùng. Trong nền kinh tế mở như
6
hiện nay thì việc cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng đang được các
nhà sản xuất, kinh doanh đặc biệt quan tâm. Việc xác định được những sản
phẩm mà người tiêu dùng đang cần là một vấn đề quan trọng góp phần vào
việc nâng cao kết quả kinh doanh của từng đơn vị. Cung ứng hợp lý làm
tăng sức mua của người dân, tạo động lực cho sản xuất phát triển, làm tăng
sản lượng hàng hoá, tăng thu nhập cho người lao động. (Dương Thị Duyên,
2009)
Cung ứng phân bón là cầu nối trung gian giữa người bán và người
mua. Đối với người bán, nếu cung ứng tốt tức chuyển được nhiều sản
phẩm phân bón tới người tiêu dùng và đạt được hiệu quả cung ứng cao sẽ
thu được lợi nhuận lớn, có được độ tin cậy trên thị trường. Còn đối với
người mua, nếu hoạt động này có hiệu quả thì người mua sẽ mua được
những loại phân bón mà họ cần, họ không mất nhiều thời gian để tìm kiếm
những loại phân bón mà họ cần. Hoạt động cung ứng ngày càng nhiều thì
người tiêu dùng không phải đi xa để mua những loại phân bón mà họ cần.
Để hoạt động cung ứng phân bón vào sản xuất trồng trọt được thực hiện
tốt cần phải qua các kênh bán hàng trung gian đó là các nhà phân phối, cấp
đại lý, cấp bàn buôn, cấp bán lẻ, phòng nông nghiệp huyện, hợp tác xã
nông nghiệp, các tổ chức xã hội địa phương…và cuối cùng là đến tay hộ
nông dân. Để quá trình cung ứng tốt thì phải để sản phẩm của mình đến
tay người tiêu dùng nhanh nhất và tiết kiệm chi phí bán hàng nhất.
Đặc điểm của cung ứng phân bón cho các hộ nông dân: Cung ứng
phân bón gắn liền với sản xuất nông nghiệp do vậy những đặc điểm của
cung ứng đầu vào cũng gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp và thị trường nông sản
7
Mang tính thời vụ cao: Do nông nghiệp mang tính mùa vụ, chỉ có
nhu cầu nhiều khi mùa vụ đến, còn ngoài mùa vụ nhu cầu rất ít. Do đặc
điểm ấy kéo theo hoạt động cung ứng phân bón diễn ra mạnh mẽ vào
những thời điểm nhất định. Việc cung ứng phân bón sôi nổi vào đầu và
giữa vụ sản xuất, đây là thời điểm nhu cầu phân bón nhiều nhất để phục
vụ cho thời kỳ cây trồng sinh trưởng, phát triển đúng với chu kỳ của mùa
vụ.
Điều kiện thời tiết: Quá trình cung ứng phân bón chịu nhiều ảnh
hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết, khí hậu. Phân bón dễ dễ tan trong
nước nên khi tiếp xúc với các điều kiện tự nhiên, khí hậu không hợp lý
như: ánh sáng mặt trời, độ ẩm không khí, mưa…với mức độ quá cao, nhiều
thì dễ làm cho phân bón bị chảy nước, bị bón cục. Vì vậy trong quá trình
vận chuyển hay bảo quản không đúng cách có thể làm giảm chất lượng
của phân bón gây thua lỗ cho người cung ứng. Đến tay hộ nông dân rồi thì
làm giảm hiệu quả năng suất của cây trồng.
Thu hồi vốn chậm: Do chu k ỳ s ản xu ất nông nghiệp kéo dài, trong
quá trình cung ứng phân bón các nguồn cung ứng tạo điều kiện cho các hộ
nông dân do nguồn vốn của người dân còn bị hạn chế. Các nguồn cung ứng
phân bón như phòng nông nghiệp và PTNT, HTX cung ứng cho các hộ nông
dân theo hình thức trả chậm, thu h ồi sau 56 tháng (sau thu hoạch). Các
doanh nghiệp, công ty, cửa hàng vật tư, đại lý trong quá trình cung ứng
cho hộ nông dân cho người dân nợ sau thu hoạch. Nguồn v ốn c ủa các
đơn vị cung ứng trong quá trình xoay vòng bị chậm, lâu hơn do phụ thuộc
vào thu hoạch nông sản của các hộ nông dân để hoàn trả tiền mua phân
bón của các đơn vị cung ứng.
8
c. Các đơn vị tham gia cung ứng phân bón cho các hộ nông dân và chức
năng của từng đơn vị
Trong sản xuất nông nghiệp việc cung ứng đầy đủ, kịp thời phân bón
là rất quan trọng và cần thiết, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển. Để hộ nông dân có thể đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa
phương như đất đai, lao động, vốn…Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thời tiết, khí hậu, mùa vụ và đặc tính sinh thái của cây trồng,
vật nuôi do vậy việc cung ứng phân bón một cách đầy đủ, kịp thời sẽ quyết
định thắng lợi của cả quá trình sản xuất, giảm bớt chi phí sản xuất, tăng lợi
nhuận, tăng thu nhập cho người lao động. Đáp ứng các yêu cầu về phân bón
cho sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, cung cấp cho người dân những
loại phân bón giúp cây trồng tăng trưởng, phát triển tốt mang lại năng suất, chất
lượng cao, tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết trong nông nghiệp, nông thôn.
Các đơn vị cung ứng này đều có vai trò rất quan trọng trong quá trình cung ứng
phân bón tới tay của hộ nông dân. Các đơn vị cung ứng phân bón và chức năng
của từng đơn vị cho các hộ nông dân bao gồm có:
Các cơ quan về nông nghiệp (sở nông nghiệp, phòng nông nghiệp, trạm
giống vật tư nông nghiệp…): Các cơ quan này có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất của các hộ nông dân. Thực hiện đưa các loại phân bón mới, có
tiềm năng giúp cây phát triển, năng suất cao, mang lại hiệu quả sản xuất cho các
hộ nông dân. Ngoài phân bón ra các cơ quan này còn tập trung công tác chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa các giống mới vào trong sản xuất như lúa lai,
ngô lai và một số cây trồng có hiệu quả kinh tế cao khác. Tăng cường công tác
chuyển giao khoa học kỹ thuật và triển khai thực hiện các mô hình trình diễn,
phối hợp với UBND các cấp, các đoàn thể làm công tác tập huấn kỹ thuật cho
9
các hộ nông dân. Phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy, chính quyền các cấp, các
ngành chức năng tổ chức triển khai có hiệu quả các dự an đầu tư trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp. Tổ chức, xây dựng đưa các loại phân bón mới, có chất dinh
dưỡng cao, mang lại năng suất cho cây trồng vào trong quá trình sản xuất
trồng trọt đồng thời thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nông dân trong sản
xuất của các hộ nông dân. Bên cạnh đó phối hợp với các ngành chức năng,
UBND các xã, các thị trấn lầm tốt việc cung ứng của mình, phối hợp với
trạm bảo vệ thực vật, ban chỉ đạo sản xuất các cấp làm tốt công tác dự tính,
dự báo đảm bảo cho chất lượng phân bón trong quá trình cung ứng đến tay
hộ nông dân.
HTX: Hội có vai trò hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân
bón trên địa bàn. Các tổ chức cung ứng phân bón cho hộ nông dân chủ
yếu là theo mùa vụ, số lượng phân bón có hạn tuy nhiên việc cung ứng
phân bón này được thanh toán dưới hình thức trả chậm do vậy hỗ tr ợ
sản xuất cho người dân là chủ yếu và đồng thời góp phần cung ứng phân
bón đáp ứng nhu cầu mùa vụ của hộ nông dân. Bên cạnh đó thông qua
các chương trình liên tịch với một số ban ngành, HTX đã thực hiện tổ
chức tập huấn chuyển giao khoa h ọc công nghệ đến nông dân, phối hợp
với các tổ chức tín dụng như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ngân hàng chính sách xã hội thành lập các tổ vay vốn, vận động
xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân, trực tiếp hỗ trợ cho nông dân nghèo vay
vốn phát triển sản xuất có hiệu quả. Ngoài ra, ở nhiều nơi HTX các cấp
còn có những đóng góp rất lớn trong vi ệc th ực hi ện nhi ệm v ụ xoá đói
giảm nghèo. Hàng năm hội tổ chức những phong trào tạo khí thế thi đua
lao động sản xuất ở các làng bản thôn, xóm, thường xuyên đổi mới nội
dung hoạt động, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, bám sát thực
10
tế giúp hội viên phát triển kinh tế. Giúp đỡ các hội viên thông qua các
hình thức như giúp ngày công lao động, giúp vay vốn, chia sẻ kinh
nghiệm, giới thiệu hội viên tham gia các lớp tập huấn, tiếp thu tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất. HTX các cấp còn chủ động liên hệ và phối hợp
với các công ty sản xuất phân bón, tổ chức cung ứng phân bón cho nông
dân theo phương thức tr ả ch ậm, giúp nông dân có điều kiện đầu tư cho
sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng. Nước ta đã gia nhập
và cam kết thực hiện các quy định của tổ chức thương mại thế giới
WTO, và HTX có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao hiểu biết cho nông
dân về những cam kết trong nông nghiệp và các thoả thuận, quy định của
WTO. Hội phải tăng cường đẩy mạnh hoạt động, phong trào của hội,
đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, hỗ trợ nông dân về các thông tin hữu
ích liên quan đến vấn đề phân bón để các hộ nông dân có thể sản xuất
trồng trọt tốt, tăng thu nhập cho nông dân.
Các công ty cổ phần, doanh nghi ệp, nhà máy vật tư nông nghiệp:
Họ thường xuyên đổi mới công nghệ, cải thiện nâng cao chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của nông dân. Thường xuyên tìm ra các công thức
có năng suất, chất lượng cao phù hợp với yêu cầu của thị trường. Tuy
nhiên hiện nay việc cung ứng c ủa các doanh nghiệp còn một số hạn chế,
việc cung ứng chưa có mô hình rõ rệt mạnh ai người ấy làm, cung ứng
còn manh mún, tản mạn, còn qua nhiều tầng nấc trung gian làm tăng chi
phí đẩy giá bán lên cao. Kể cả một số doanh nghi ệp nhà nước đượ c hỗ
trợ đầu vào, có lợi thế cạnh tranh nhưng cũng chưa tổ chức đượ c hệ
thống cung ứng hoàn thiện đảm bảo giá bán đến nhân dân và mang lại
hiệu quả.
11
Các đại lý bán phân: Đây là nguồn cung ứng, h ỗ tr ợ các sản phẩm
phân bón trực tiếp cho nông dân. Họ thườ ng xuyên liên kết với các nhà
sản xuất có quá trình đổi mới sản phẩm, chất l ượng s ản ph ẩm đáp ứng
nhu cầu sản xuất c ủa nông dân. Thườ ng xuyên nhập về bán các loại
phân bón có năng suất, chất l ượng cao phù hợp với yêu cầu thị trườ ng.
Hộ kinh doanh cung ứng phân bón cho các hộ nông dân cần có các cửa hàng
hoặc địa điểm kinh doanh, nơi kinh doanh phải có các kho cất trữ, nơi bày
bán phải đảm bảo thoáng mát đảm bảo giữ được chất lượng của phân bón.
Phân bón rất dễ bị chảy nước do tác động của khí hậu như khi độ ẩm
không khí quá cao, tác động của ánh nắng mặt trời, nước mưa… hoặc
không được bao bọc cẩn thận. Do vậy để đảm bảo chất lượng phân bón
hộ kinh doanh cần có những điều kiện kinh doanh cơ bản để đảm bảo chất
lượng phân bón đến các hộ nông dân. Đầu tư mở rộng quy mô cửa hàng
cung ứng phân bón cho hộ nông dân. Hiện nay phần lớn lao động tại địa
phương là lao động nông nghiệp và nền kinh tế chủ yếu của địa phương
cũng là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp vẫn chưa cao do vậy việc cung ứng phân bón là một
phần rất quan trọng để giúp cây trồng phát triển mang lại hiệu quả cao cho
hộ nông dân. Do vậy cần cải thiện quy mô cửa hàng cung ứng phân bón để
đảm bảo được số lượng và chất lượng của phân bón phục vụ cho nhu cầu
của hộ nông dân . Ngày nay khi kinh t ế m ở c ửa, d ịch v ụ phát triển thì hệ
thống các đại lý bán buôn, bán lẻ ngày càng phát triển ở địa phươ ng.
Đây là nguồn cung ứng đầu vào trực tiếp cho nông dân, có thể đáp ứng
nhanh gọn, đầy đủ, đa dạng về các loại sản phẩm phân bón, kịp thời
cho nhu c ầu phân bón phục vụ cho sản xu ất do:
12
+ Mức độ cạnh tranh trong vi ệc tiêu thụ phân bón ngày càng cao
đồng thời nguồn vốn sản xuất c ủa h ộ nông dân có hạn nên có nhiề u
đại lý sẵn sàng cho hộ nông dân thanh toán theo hình thức gối đầu, trả
chậm.
+ Sự thuận tiện khi mua hàng hóa: Hầu hết các hộ nông dân
không có phươ ng tiện vận chuy ển, do đó họ sẽ chọn mua ở những n ơi
thuận tiện, gần nhà. Việc phát triển các đại lý vừa và nhỏ ở đị a bàn xã
đượ c coi là có tầm quan tr ọng đặc biệt.
2.1.2 Nội dung đánh giá tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông
dân
Nền kinh tế chủ yếu của Việt nam vẫn phụ thuộc sản xuất nông
nghiệp, đây là nguồn thu nhập chính của người dân. Cung ứng phân bón
đảm bảo về giá cả bên cạnh đó là số lượng, chất lượng để phục vụ cho
các hộ nông dân là rất cần thiết do vậy để ngành trồng trọt phát triển giúp
người dân cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như thay đổi bộ mặt nông
thôn theo hướng tích cực cần phải phát triển cung ứng phân bón tới hộ
nông dân với những nội dung cụ thể, bao gồm những nội dung sau: Đánh
giá về khối lượng chất lượng phân bón; Đánh giá về chủng loại phân bón;
Đánh giá về giá cả phân bón; Đánh giá về thời điểm cung ứng; Đánh giá về
phương thức thanh toán; Đánh giá về hướng dẫn kỹ thuật; Đánh giá về
chăm sóc khách hàng.
2.1.2.1 Khối lượng, chất lượng phân bón
Phân bón cần phải có nguồn gốc nơi sản xuất, nơi cung cấp loại
phân bón cho các hộ nông dân để đảm bảo chất lượng của phân bón khi
cung ứng cho các hộ nông dân. Phân bón không bị chảy nước hoặc trộn với
các thành phần khác gây ảnh hưởng đến hiệu quả của cây trồng. Gia tăng
13
số lượng của phân bón để đáp ứng được đủ nhu cầu các hộ nông dân đặc
biệt là những ngày đúng mùa vụ nhu cầu về số lượng phân bón cao. Tránh
tình trạng nhu cầu của các hộ nông dân cao mà số lượng cung ứng không
đủ gây tình trạng thiếu gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây trồng.
2.1.2.2 Chủng loại của phân bón
Hiện nay trên thị trường phân bón thì chủng loại của phân bón rất
nhiều và đa dạng. Đây là một ưu điểm đối với các nguồn cung ứng, với
chủng loại đa dạng các nguồn cung ứng có thể đem đến cho hộ nông dân
nhiều sự lựa chọn hơn, không bị gò bó, ép buộc phải mua một sản phẩm
nào. Các hộ nông dân có thể tùy chọn các loại phân bón phù hợp với từng
giống cây trồng, phù hợp với giá cả, chất lượng. Tuy nhiên việc đa dạng
về chủng loại đem lại sự khó khăn nguồn cung ứng lựa chọn loại phân bón
nào cung ứng cho hộ nông dân để đáp ứng được nhu cầu của các hộ nông
dân lại là câu hỏi đặt ra cho các nhà cung ứng. Mỗi một loại phân có các
thành phần, tỷ lệ chất dinh dưỡng là khác nhau, phù hợp với từng loại đất,
loại giống cây. Bên cạnh đó do chủng loại quá đa dạng nên tạo cho các hộ
nông dân mất phương hướng, do số lượng chủng loại không biết sử dụng
loại nào đem lại kết quả tốt nhất. Gây tình trạng có dự trà trộn của phân
giả trong quá trình cung ứng phân bón cho hộ nông dân, làm cho hộ khó
phân biệt đâu là phân thật đâu là phân giả. Do vậy nhà cung ứng cần đưa
đến tay các hộ nông dân những chủng loại tốt, có uy tín trên thị trường
phân bón, đảm bảo số lượng lẫn chất lượng phân bón.
2.1.2.3 Giá cả phân bón
Giá cả như thế nào là hợp lý luôn là câu hỏi đặt ra cho cả người mua
và người bán. Bất kể một loại hàng hóa nào thì giá cả luôn là một yếu tố
14