Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tính đa hình của gene thụ thể phospholipase A2 ảnh hưởng đến chức năng và là yếu tố nguy cơ của gia tăng độ dày lớp nội - trung mạc động mạch cảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.8 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

TÍNH ĐA HÌNH CỦA GENE THỤ THỂ PHOSPHOLIPASE A2
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG VÀ LÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
CỦA GIA TĂNG ĐỘ DÀY LỚP NỘI - TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH
Nguyễn Văn Sĩ*, Kiyotaka Kugiyama**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Thụ thể phospholipase A2 (PLA2R) có nhiều chức năng sinh học ngoài việc là thụ thể cho men
phospholipase A2. Hai đột biến đa hình ở vùng C-type lectin-like 1 (CTLD1) của gen PLA2R có liên quan đến
bệnh cầu thận màng nguyên phát. Nghiên cứu này khảo sát hai đột biến nói trên có ảnh hưởng đến chức năng
của PLA2R ở dòng tế bào và xác định mối liên quan với biểu hiện lâm sàng.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tế bào và nghiên cứu bệnh chứng.
Kết quả: Hai đột biến đa hình (T/C ở vị trí rs3749117 và G/C ở vị trí rs35771982) ở vùng CTLD1 của gene
PLA2R xuất hiện đồng thời với nhau. Chúng tôi tạo ra dòng tế bào HEK293 biểu hiện PLA2R (T ở vị trí
rs3749117 và G ở vị trí rs35771982) và biểu hiện PLA2R đột biến (C ở vị trí rs3749117 và C ở vị trí
rs35771982). Tế bào HEK293 biểu hiện PLA2R đột biến có mức di chuyển và tăng sinh đáp ứng với collagen I
thấp hơn tế bào mang gene không đột biến. Ở 580 bệnh nhân nam giới, tính đa hình của gene PLA2Rcó liên quan
đến gia tăng độ dày tối đa lớp nội-trung mạc (maxIMT) của động mạch cảnh. Mô hình hồi qui đa biến cho thấy
tính đa hình của PLA2R là một yếu tố nguy cơ của gia tăng max IMT, độc lập với các yếu tố nguy cơ tim mạch
thường quy (= 1,93, 95% CI: 1,17-3,19, p < 0,01).
Kết luận: Đột biến đa hình của gene PLA2R có ảnh hưởng đến hoạt động chức năng sinh học ở tế bào.
Tính đa hình của gene PLA2R là một yếu tố nguy cơ di truyền của gia tăng max IMT động mạch cảnh ở
nam giới. Sự thay đổi về chức năng của gene PLA2R có thể đóng vai trò trong mối liên quan với gia tăng
max IMT động mạch cảnh.
Từ khóa: tính đa hình của gene, thụ thể phospholipase A2, động mạch cảnh, xơ vữa động mạch

ABSTRACT
POLYMORPHISMS OF PHOSPHOLIPASE A2 RECEPTOR GENE ALTER ITS FUNCTIONS


AND PRESENT A GENETIC RISK FOR AN INCREASE IN INTIMA-MEDIA THICKNESS
OF THE CAROTID ARTERY
Nguyen Van Si, Kiyotaka Kugiyama
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 280 - 285
Aim: Phospholipase A2 receptor 1 (PLA2R) has multiple biological functions beyond a receptor for secretory
PLA2s. Two nonsynonymous polymorphisms in C-type lectin-like domains (CTLD) 1 of PLA2R gene have been
associated with idiopathic membranous nephropathy. This study examined whether the same polymorphisms of
PLA2R might alter functions of PLA2R in cells expressing the variant PLA2R. And, the clinical relevance of the
experiment was examined.
Method: Cross-sectional descriptive study and cell line investigation.
Results: Two nonsynonymous polymorphisms (T/C at rs3749117and G/C at rs35771982) in the CTLD1 of
PLA2R gene were completely linked. We produced HEK293 cells expressing human wild-type PLA2R (T at


Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Đại học Yamanashi, Nhật Bản
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Sĩ ĐT: 0985846984
Email:

280

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

rs3749117 and G at rs35771982) or human mutant PLA2R that had double mutations (C at rs3749117 and C at
rs35771982). HEK293 cells expressing mutant PLA2R had lower migratory and proliferative responses to
collagen I compared with cells expressing wild-type PLA2R. In 580 male patients, the polymorphisms of PLA2R

gene were associated with an increase in maximum intima-media thickness (max IMT) of the carotid artery. The
multivariate regression model showed that the polymorphisms of PLA2R were a risk factor for an increased max
IMT that was independent of conventional risk factors (OR = 1.93, 95%CI: 1.17-3.19, p< 0.01).
Conclusion: The nonsynonymous common variants of PLA2R gene altered biological functions in cells
expressing variant PLA2R. The polymorphisms of PLA2R gene present a genetic risk for an increased IMT of the
carotid artery in male. The functional changes in the variant PLA2R may be possibly responsible for its
association with an increased IMT of the carotid artery.
Key words: gene polymorphism, phospholipase A2 receptor, carotid artery, atherosclerosis
đột biến đa hình ở CTLD1 có thể ảnh hưởng đến
ĐẶT VẤN ĐỀ
hoạt động gắn kết protein, đáp ứng di chuyển và
Thụ thể phospholipase A2 (PLA2R) là một
tăng sinh tế bào với collagen I. Để xác định mối
glycoprotein màng type I có khối lượng phân tử
liên quan lâm sàng của kết quả thí nghiệm,
180 kDa. Cấu trúc bao gồm một phần ngoại bào
chúng tôi khảo sát sự liên hệ giữa đột biến đa
chứa một miền giàu cysteine ở đầu tận N (CRD),
hình ở CTLD1 và độ dày lớp nội-trung mạc động
một miền fibronectin-like loại II (FNII), 8 vùng
mạch cảnh ở người.
lặp lại lectin-liketype C (CTLD) cũng như một
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
vùng nội bào ở đầu tận C(4).
PLA2R được xác định là một kháng nguyên
quan trọng trong bệnh cầu thận màng nguyên
phát (IMN). Kháng thể lưu hành kháng PLA2R
hiện diện trong 70% bệnh nhân IMN(8). Kháng
thể kháng PLA2R1 có khả năng nhận ra một
phần của PLA2R, bao gồm CRD, FNII và CTLD

1 và 2(3). Hơn nữa, hai đột biến đa hình
(rs3749117 và rs35771982) ở CTLD1 của
genePLA2R có liên quan đến sự xuất hiện của
IMN ở bệnh nhân. Có giả thuyết cho rằng thay
đổi hai axit amin (Met292Val mã hóa bởi
rs3749117 và His300Asp mã hóa bởi rs35771982)
trong CTLD1 có thể thay đổi cấu trúc gene, gia
tăng tính kháng nguyên của PLA2R17 đột biến.
Chúng tôi và các nhóm nghiên cứu khác đã
chứng minh PLA2R có vai trò trong sự lão hóa
và chết tế bào chương trình, thúc đẩy hiện tượng
di chuyển tế bào và tăng sinh tế bào đáp ứng với
collagen và đáng lưu ý là ảnh hưởng quan trọng
đến sự lành cơ tim sau nhồi máu(1,10).
Hiện tại vẫn chưa biết rõ liệu tính đa hình
của gene PLA2R ở CTLD1 có làm thay đổi chức
năng sinh học của protein PLA2R. Vì vậy,
nghiên cứu này được thực hiện để xác định liệu

Tim Mạch

Thí nghiệm trên tế bào
Tạo PLA2R đột biến
Các đột biến ở CTLD1 của PLA2R được thực
hiện bằng cách sử dụng bộ kit QuikChange II
Site-Directed và các đoạn mồi tương ứng.
cDNAs của PLA2R nguyên thủy và đột biến
được sinh tổng hợp bằng Escherichiacoli. Sau đó
các chuỗi DNA đã được kiểm tra bằng giải trình
tự gene.

Tế bào
Tế bào HEK293 được nuôi trong môi trường
dinh dưỡng thích hợp. Lipofectamine 2000 (Life
Technologies) được sử dụng để chuyển gene vào
tế bào.
Thí nghiệm di chuyển tế bào
Thí nghiệm di chuyển tế bào được thực hiện
theo phương pháp Boyden sử dụng màng lọc
polycarbonate (kích thước lỗ 8 μm). Tế bào di
chuyển dưới sự kích thích của collagen I và PBS
(nhóm chứng). Đếm tế bào được thực hiện dưới
kính hiển vi quang học.

281


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Thí nghiệm tăng sinh tế bào
Thí nghiệm tăng sinh tế bào được thực hiện
theo
phương
pháp
phát
quang
bromodeoxyuridine (BrdU). Mức tăng sinh tế
bào được đo ở bước sóng 370/492 nm.
Thí nghiệm gắn kết với collagen I

Thí nghiệm gắn kết với collagen I được thực
hiện bằng phương pháp đo đồng vị phóng xạ
NaI125 đánh dấu trên collagen I.

Nghiên cứu lâm sàng
Dân số nghiên cứu trong khảo sát lâm sàng
941 bệnh nhân nhập Bệnh viện Đại học
Yamanashi từ tháng 4/2002 đến tháng 3/2011
được đưa vào sàng lọc trước khi tiến hành
nghiên cứu. Bệnh nhân được thực hiện các xét
nghiệm thường quy và đo độ dày lớp nội-trung
mạc động mạch cảnh. 16 bệnh nhân bị loại ra
khỏi nghiên cứu do thiếu dữ liệu và vì vậy 925
bệnh nhân chính thức tham gia nghiên cứu. Đặc
điểm dân số được trình bày trong Bảng 1. Bệnh
nhân đều đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên
cứu được chấp nhận bởi hội đồng y đức của
Bệnh viện Đại học Yamanashi.
Xác định đột biến gene ở bệnh nhân tham gia
nghiên cứu
Bộ gene người được ly trích từ bạch cầu ở
máu ngoại biên. Đột biến gene PLA2R ở CTLD1
được phát hiện bằng phương pháp định gene
Taqman trên hệ thống 7500 Real-time PCR.
Đo độ dày lớp nội-trung mạc động mạch cảnh
Siêu âm động mạch cảnh được thực hiện ở
bước sóng 11.0 MHz, đầu dò mạnh máu
SONOS-5500 của hãng Phillips. Hai bác sĩ
được đào tạo chuẩn về siêu âm mạch máu
thực hiện đo độ dày lớp nội trung mạc một

cách độc lập và cả hai không có thông tin về
đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân. Độ dày lớp
nội-trung mạc động mạch cảnh tối đa
(maxIMT) được xác định bằng kích thước lớn
nhất đo được từ 6 vị trí: động mạch cảnh
chung, chỗ chia đôi và đoạn gần động mạch
cảnh trong ở bên phải và bên trái. Giá trị độ

282

dày 1,1 mm được xác định là điểm cắt để phân
chia ra nhóm bệnh và nhóm chứng dựa theo
các nghiên cứu trước đó của chúng tôi. Sai số
giữa những người đo và giữa những lần đo
maxIMT lần lượt là 0,02 ± 0,24 mm và 0,01 ±
0,17 mm.

Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được biểu thị bằng trung
bình ± SD hoặc trung vị hoặc tần số (%) tùy theo
đặc điểm của biến số. Phép kiểm Shapiro-Wilk
cho thấy tuổi, độ lọc cầu thận ước tính (eGFR),
maxIMT và mức độ HbA1c, protein phản ứng C
(CRP), triglycerides, HDL-cholesterol (C), LDLC, và non HDL-C không có phân phối bình
thường. Do đó, các biến được trình bày bằng
trung vị và khoảng tứ phân vị (25 và 75). Sự liên
quan thống kê được đánh giá dựa trên phân tích
logictic đơn biến và đa biến. Phân tích hồi quy
logistic đa biến sử dụng yếu tố gây nhiễu đạt ý
nghĩa thống kê trong mô hình đơn biến. Để đánh

giá ảnh hưởng của các kiểu gene khác nhau trên
maxIMT, phân tích hồi quy logistic sử dụng 5
mô hình di truyền: đồng trội, trội hoàn toàn, lặn,
ưu thế dị hợp tử (over-dominant) và log gia
tăng. Tất cả các xác suất được kiểm định 2 đuôi,
có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Tất cả các
khoảng tin cậy được tính toán ở mức 95%. Phân
tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm
STATA 10.0.

KẾT QUẢ
Thí nghiệm trên tế bào
Thí nghiệm di chuyển tế bào
Trong các thí nghiệm Boyden, các tế bào
HEK293 di chuyển qua màng lọc được phủ
collagen I nhưng di chuyển rất ít khi phủ PBS
(nhóm chứng). Các tế bào mang PLA2R không
đột biến di chuyển nhiều hơn qua màng lọc phủ
collagen I khi so sánh với nhóm chứng (p < 0,05).
Ngược lại, các tế bào mang PLA2R đột biến cho
thấy đáp ứng di chuyển thấp hơn đối với
collagen I khi so với nhóm chứng (p < 0,05).

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Thí nghiệm tăng sinh tế bào
Phản ứng tăng sinh tăng ở tất cả các loại tế
bào (gene bình thường và gene đột biến) trên

đĩa phủ collagen I so với nhóm chứng trên đĩa
phủ PBS (p < 0,05). Các tế bào mang PLA2R
đột biến cho thấy giảm tăng sinh khi so sánh
với nhóm không chuyển gene trên đĩa phủ
collagen I (p < 0,05). Các tế bào mang PLA2R
đột biến cũng giảm phản ứng tăng sinh đối

Nghiên cứu Y học

với collagen I khi so với tế bào mang PLA2R
bình thường (p < 0,05).

Thí nghiệm gắn kết với collagen I
Tế bào HEK293 mang PLA2R không đột biến
và đột biến đều cho thấy tăng liên kết với
collagen I khi so sánh với nhóm không chuyển
gene (p < 0,05). Các tế bào mang PLA2R đột biến
ít liên kết với collagen I khi so sánh với nhóm
mang PLA2R không đột biến (p < 0,05).

Nghiên cứu lâm sàng
Đặc điểm dân số nghiên cứu trong khảo sát lâm sàng
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi, (năm)
Hút thuốc lá, n (%)
Đái tháo đường, n (%)
Tăng huyết áp, n (%)
2
BMI, (kg/m )
Nhồi máu cơ tim cũ, n (%)

Đột quỵ, n (%)
HbA1c, (%)
CRP, (mg/L)
2
eGFR, (ml/min/1.73 m )
TG, (mg/dL)
HDL-C, (mg/dL)
LDL-C, (mg/dL)
Non HDL-C, (mg/dL)
maxIMT, (mm)

Tổng số (n = 925)
64,4 (57,3-74,0)
90 (9,7)
300 (32,4)
473 (51,1)
23,8 ± 3,4
265 (28,6)
63 (6,8)
5,6 (5,2-6,2)
0,2 (0,1-0,3)
69,1 (52,4-90,6)
121,0 (88,0-167,0)
47,0 (39,0-57,0)
120,6 (98,0-143,8)
147,0 (121,0-174,0)
0,9 (0,7-1,4)

Nam (n = 580)
57,3 (55,4-72,8)

82 (14,1)
209 (36,0)
295 (50,9)
24,0 ± 3,1
198 (34,1)
42 (7,2)
5,6 (5,3-6,4)
0,2 (0,1-0,3)
73,4 (55,8-95,5)
126,0 (93,0-172,0)
45,0 (37,0-54,0)
116,2 (95,8-142,6)
146,0 (119,0-174,0)
0,9 (0,7-1,5)

Nữ (n = 345)
69,7 (61,9-75,5)
8 (2,3)
91 (26,4)
178 (51,6)
23,6 ± 3,8
67 (19,4)
21 (6,1)
5.6 (5,2-6,0)
0,2 (0,1-0,3)
62,0 (47,9-79,9)
111,0 (80,5-147,0)
53,0 (43,0-66,0)
123,3 (102,6-147,2)
149,5 (125,0-174,0)

0,9 (0,7-1,4)

Mối liên hệ giữa đột biến và độ dày lớp nội
trung mạc

nhân nam (Bảng 2). Chúng tôi không tìm thấy

Hai đột biến đa hình hoàn toàn liên kết với

toàn thể bệnh nhân. Tiếp theo, chúng tôi xác

nhau (D' = 1, r = 1). Sự phân bố các kiểu gen phù

định liệu tính đa hình của PLA2R có thể là yếu tố

hợp với trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg

nguy cơ đối với sự gia tăng maxIMT động mạch

trong dân số (exact test, p = 0,79). Do hai đột biến

cảnh ở nhóm bệnh nhân nam. Trong hồi quy

đa hình liên kết hoàn toàn với nhau, chúng tôi

logistic đa biến, kiểu gen CC ở vị trí rs3749117

chọn T/C ở vị trí rs3749117 để làm đại diện phân

của gene PLA2R là một yếu tố nguy cơ có ý


tích thống kê. Phân tích hồi quy logistic cho thấy

nghĩa của tình trạng gia tăng maxIMT động

có mối liên hệ có ý nghĩa giữa tính đa hình của

mạch cảnh và độc lập với các yếu tố nguy cơ

PLA2R và sự gia tăng maxIMT động mạch cảnh

thường quy khác (OR = 1,93, 95% CI: 1,17-3,19, p

trong hai mô hình đồng trội và lặn ở nhóm bệnh

< 0,01) (Bảng 3).

Tim Mạch

mối liên hệ này ở đối tượng bệnh nhân nữ và

283


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

Bảng 2. Mối liên quan giữa kiểu gene T/C ở vị trí rs3749117của gene PLA2R và sự gia tăng maxIMT động
mạch cảnh ở bệnh nhân nam giới


Đồng trội

Trội
Lặn
Ưu thế dị hợp tử
Log gia tăng

Kiểu gene
T/T
C/T
C/C
T/T
C/T-C/C
T/T-C/T
C/C
T/T-C/C
C/T
---

maxIMT < 1,1 mm
98 (37,0)
138 (52,1)
29 (10,9)
98 (37,0)
167 (63,0)
236 (89,1)
29 (10,9)
127 (47,9)
138 (52,1)

---

maxIMT ≥ 1,1 mm
113 (35,9)
143 (45,4)
59 (18,7)
113 (35,9)
202 (64,1)
256 (81,3)
59 (18,7)
172 (54,6)
143 (45,4)
---

OR (95% CI)
1,00
0,90 (0,63-1,29)
1,76 (1,05-2,97)
1,00
1,05 (0,75-1,47)
1,00
1,88 (1,38-2,86)
1,00
0,77 (0,55-1,06)
1,21 (0,95-1,54)

p
0,026

0,78

0,0085
0,11
0,12

Bảng 3. Phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến về mối liên quan của kiểu gene C/C ở 73 vị trí rs3749117
của gene PLA2R và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác với sự gia tăng maxIMT động mạch cảnh ở bệnh nhân
nam giới

Hút thuốc lá
Đái tháo đường
Tăng huyết áp
BMI
HbA1c
CRP
eGFR
TG
HDL-C
LDL-C
Non HDL-C
Kiểu gene C/C

OR
0,82
1,88
1,89
1,02
1,27
1,04
0,97
0,99

0,99
1,00
1,00
1,88

Đơn biến
95% CI
0,51-1,30
1,32-2,66
1,36-2,54
0,96-1,07
1,10-1,46
0,95-1,14
0,96-0,98
0,99-1,00
0,98-1,01
0,99-1,01
0,99-1,00
1,38-2,86

BÀNLUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hai đột
biến đa hình (T/C ở vị trí rs3749117 và G/C ở vị
trí rs35771982) trong CTLD1 của gene PLA2R
liên kết hoàn toàn với nhau. Chúng tôi và những
nhóm nghiên cứu khác đã ghi nhận miền FNII
của PLA2R có vai trò trong gắn kết PLA2R với
collagen I, đáp ứng di chuyển và tăng sinh tế bào
phụ thuộc collagen I(7,9). Ngoài ra, CTLD1 có thể
ảnh hưởng hoạt động gắn kết collagen I của

miền FNII. Sự phối hợp của hai đột biến amino
acid (Met292Val mã hóa bởi rs3749117 và
His300Asp mã hóa bởi rs35771982) có thể dẫn
đến sự thay đổi về hình dạng của CTLD1. Sự
thay đổi về hình dạng của CTLD1 có thể làm
giảm hoạt động liên kết collagen I của miền FNII

284

P
0,40
< 0,01
< 0,01
0,53
< 0,01
0,396
< 0,01
0,530
0,270
0,081
0,193
< 0,01

OR
--1,59
1,69
--1,11
--0,98
--------1,93


Đa biến
95% CI
--0,97-2,61
1,19-2,39
--0,92-1,32
--0,97-0,98
--------1,17-3,19

p
--0,06
< 0,01
--0,28
--< 0,01
--------< 0,01

và đồng thời giảm phản ứng di cư và tăng sinh ở
tế bào ở nhóm mang PLA2R đột biến.
Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu đầu tiên
cho thấy tính đa hình của gene PLA2R là một
yếu tố nguy cơ di truyền của sự gia tăng
maxIMT động mạch cảnh. Các tế bào nội mô
mạch máu đóng một vai trò quan trọng trong
việc khôi phục chấn thương mạch máu(2). Các
tế bào nội mô biểu hiện PLA2R đột biến có thể
giảm khả năng khôi phục lại các động mạch bị
tổn thương do giảm di chuyển và tăng sinh
tương tự như tế bào HEK293 mang gene
PLA2R đột biến. Nhóm bệnh nhân nam giới
cho thấy có mối liên quan giữa tính đa hình
của gene PLA2R và sự gia tăng maxIMT có thể

do những bệnh nhân này có nhiều yếu tố
nguy cơ của tổn thương nội mạc nhiều hơn nữ

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
giới và ngược lại, nữ giới có được sự bảo vệ từ
yếu tố nội tiết estrogen.
Một báo cáo trước đó tìm thấy tần số của các
kiểu gene đột biến đa hình của rs3749117 là
47,9% T/T, 44,2% C/T và 7,8% C/C ở dân số
người Trung Quốc. Do vậy, có sự tương đồng về
phân bố kiểu gene với kết quả của chúng tôi ở
dân số Nhật Bản. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng
cho thấy kết quả rất giống nhau về tần số xuất
hiện của các kiểu gene giữa rs3749117 và
rs35771982 chứng tỏ hai đột biến đa hình cũng
liên kết hoàn toàn ở dân số Trung Quốc(6).
Các nghiên cứu trước đây cho thấy bệnh
IMN có liên quan đến hai đột biến đa hình ở
rs3749117 và rs35771982(3,5,8). Hai đột biến đa
hình này lại có liên quan đến sự gia tăng
maxIMT động mạch cảnh trong nghiên cứu của
chúng tôi. Sự thay thế amino acid Met292Val
hoặc His300Asp có thể dẫn đến sự thay đổi hình
dạng của CTLD1, dẫn đến các biểu hiện lâm
sàng nói trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

KẾT LUẬN
Hai đột biến đa hình của gene PLA2R
Met292Val ở vị trí rs3749117 và His300Asp ở vị
trí rs35771982) là một yếu tố nguy cơ di truyền
của tình trạng gia tăng maxIMT động mạch
cảnh. Hai đột biến này hoàn toàn liên kết với
nhau. Sự thay thế amino acid dẫn đến giảm đáp
ứng gắn kết, di chuyển và tăng sinh tế bào đối
với collagen I. Sự thay đổi về chức năng do thay
thế amino acid ở PLA2R đột biến có thể có vai
trò trong sự gia tăng maxIMT động mạch cảnh.


Tim Mạch

Nghiên cứu Y học

10.

Augert A, Payré C, de Launoit Y, et al (2009). The M-type
receptor PLA2R regulates senescence through the p53
pathway. EMBO Rep, pp. 271-277.
Deanfield JE, Halcox JP, Rabelink TJ (2007). Endothelial
function and dysfunction:testing and clinical relevance.
Circulation, 115, pp. 1285-1295.
Fresquet M, Jowitt TA, Gummadova J, et al (2015).
Identification of a major epitope recognized by PLA2R
autoantibodies in primary membranous nephropathy. J Am Soc
Nephrol, 26, pp. 302-313.
Ishizaki J, Hanasaki K, Higashino K, et al (1994). Molecular
cloning of pancreatic group I phospholipase A2 receptor. J Biol
Chem, 269, pp. 5897-5904.
Kao L, Lam V, Waldman M, et al (2015). Identification of
theimmunodominant epitope region in phospholipase A2
receptor-mediating autoantibody binding in idiopathic
membranous nephropathy. J Am Soc Nephrol, 26, pp. 291-301.
Liu YH, Chen CH, Chen SY, et al (2010). Association of
phospholipase A2 receptor 1 polymorphisms with idiopathic
membranous nephropathy in Chinese patients in Taiwan. J
Biomed Sci, pp. 17:81.
Mishina H, Watanabe K, Tamaru S, et al (2014). Lack of
phospholipase A2 receptor increases susceptibility to cardiac
rupture after myocardial infarction. Circ Res, 114, pp. 493-504.

Stanescu HC, Arcos-Burgos M, Medlar A, et al (2011). Risk
HLA-DQA1 and PLA(2)R1 alleles in idiopathic membranous
nephropathy. N Engl J Med, 364, pp. 616-626.
Takahashi S, Watanabe K, Watanabe Y, et al (2015). C-type
lectin-like domain and fibronectin-like type II domain of
phospholipase A(2) receptor 1 modulate binding and
migratory responses to collagen. FEBS Lett, 589, pp. 829-835.
Vindrieux D, Augert A, Girard CA, et al (2013). PLA2R1
mediates tumor suppression by activating JAK2. Cancer Res, 73,
pp. 6334-6345.

Ngày nhận bài báo:

01/12/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

18/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

285



×