Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây dựng của công ty CP xây dựng tân nam trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.46 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty CP xây dựng Tân Nam, em đã
hoàn thành khóa luận với đề tài: “ phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây
dựng của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An” và dưới đây là tóm
lược một số vấn đề cơ bản trong bài khóa luận của em:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu phát triển phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại sản phẩm nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An của công ty CP xây dựng Tân
Nam. Với chương này em đưa ra tính cấp thiết đi đến việc lựa chọn đề tài, đồng thời
cũng chỉ rõ mục đích cũng như phạm vi nghiên cứu của đề tài, tổng quan về tình hình
nghiên cứu các năm trước.
Chương II: Tóm lược một số vấn đề cơ bản liên quan đến vấn đề XTTM sản phẩm
của công ty kinh doanh. Với chương này, em đã nêu những lý thuyết cần thiết có liên
quan đến các vấn đề nghiên cứu. Đó là một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về XTTM,
phát triển xúc tiến thương mại, một số lý thuyết về phát triển XTTM của Philip Kotler
và GS.TS Nguyễn Bách Khoa. Và để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu, em đã đưa ra thêm
các nội dung phát triển hoạt động XTTM sản phẩm của công ty kinh doanh.
Phân tích các kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động XTTM sản phẩm nhà
chung cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An của công ty CP xây dựng Tân Nam. Đây là
chương quan trọng nhất trong các chương. Ngoài việc thu thập dữ liệu thứ cấp, em còn
tập hợp và xử lý thêm các dữ liệu sơ cấp thông qua bảng điều tra câu hỏi và phỏng vấn
điều tra. Từ quá trình thu thập, điều tra xử lý mà em đã có thể đưa ra được các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển hoạt động XTTM sản phẩm giấy dán tường của công ty.
Chương III: Các kết luận và đề xuất phát triển hoạt động XTTM sản phẩm nhà
chung cư của công ty cổ phần xây dựng Tân Nam. Ở chương này, em đã đưa ra những
thành công và hạn chế về hoạt động xúc tiến sản phẩm nhà chung cư mà công ty đã đạt
được và gặp phải. Từ đó tìm ra các nguyên nhân khiến công ty còn tồn tại những hạn
chế đó. Cùng với việc dự báo triển vọng thay đổi của môi trường, thị trường, nhu cầu
của khách hàng và những định hướng trong tương lai của công ty, em đã đưa ra một số
đề xuất và ý kiến đóng góp cho công ty để có thể giải quyết những vấn đề mà công ty
đang gặp phải.


1


Với kết quả của khóa luận, em hy vọng sẽ giúp cho Công ty cổ phần xây dựng
Tân Nam giải quyết các vấn đề về phát triển hoạt động XTTM sản phẩm nhà chung
cư tại địa bàn Nghệ An hiện nay và trong tương lai để có thể cạnh tranh với các đối
thủ, hỗ trợ tốt hơn các hoạt động markeing và hoạt động kinh doanh của công ty từ đó
tiếp tục đứng vững và phát triển trong một môi trường kinh doanh đầy khó khăn như
hiện nay.

2


LỜI CẢM ƠN

Trong 4 năm học tập rèn luyện và tu dưỡng tại trường đại học Thương Mại, em
đã được các thầy các cô trong trường nói chung và đặc biệt là các thầy cô trong khoa
Marketing nói riêng không ngừng chỉ bảo, dạy dỗ tận tình, tạo điều kiện giúp em tiếp
thu kiến thức trong trường học một cách tốt nhất.
Đến nay, em đã tích lũy được một phần kiến thức để vận dụng cho tương lai sau
này của mình. Bước đầu trong việc vận dụng kiến thức học được vào thực tế, với đề tài
khóa luận“ phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây dựng của công ty CP
xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An” em đã có cơ hội làm việc trong môi
trường thực tế, vận dụng những kiến thức đã học, mở rộng và củng cố thêm vốn hiểu
biết hạn hẹp của mình.
Sau thời gian thực tập tại công ty đến nay luận văn tốt nghiệp của em đã được
hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô giáo trong trường, trong khoa marketing. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng, người đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận tôt nghiệp.

Toàn bộ ban giám đốc và nhân viên trong công ty cổ phần xây dựng Tân Nam đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã hết lòng
ủng hộ em trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về cả mặt lý luận và thực tiễn nên
khóa của em còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo
và các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngũ Hải Đăng

3


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................iii
MỤC LỤC...................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.......2
3. Xác lập vấn đề nghiên cứu.......................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận..........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp....................................................................................6
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢNN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY KINH DOANH.......................7
1.1. Khái quát hoạt động xúc tiến thương mại.............................................................7

1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản...................................................................7
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về sự phát triển xúc tiến thương mại của công ty kinh
doanh .......................................................................................................................... 8
1.2. Phân định nội dung phát triển hoạt động xúc tiến thương mại của công ty kinh
doanh .......................................................................................................................... 9
1.2.1. Nghiên cứu và nhận dạng công chúng mục tiêu.................................................9
1.2.2. Xác định mục tiêu, ngân sách xúc tiến thương mại..........................................11
1.2.3. Lựa chọn thông điệp và các phương tiện truyền thông....................................12
1.2.4. Xác định phối thức xúc tiến thương mại...........................................................12
1.2.5. Tổ chức triển khai và kiểm tra đánh giá hoạt động xúc tiến thương mại........14
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động xúc tiến thương mại của công ty
kinh doanh..................................................................................................................15
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài (vĩ mô)..............................................................................15
1.3.2 Các yếu tố bên trong (vi mô)..............................................................................16

4


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN TƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CP XÂY
DỰNG TÂN NAMTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.............................................17
2.1. Đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh của công ty CP xây dựng Tân Nam. 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...............................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty...................................................................17
2.1.3 Yếu tố nội tại của công ty...................................................................................19
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP xây dựng Tân Nam...............20
2.2. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc phát triển hoạt động xúc
tiến thương mại dịch vụ xây dựng của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn
tỉnh Nghệ An...............................................................................................................21
2.2.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.............................................................................21

2.2.2. Các yếu tố môi trương vi mô.............................................................................22
2.3. Kết quả phân tích dự liệu thứ cấp và sơ cấp về thực trạng phát triển hoạt động
xúc tiến dịch vụ xây dựng của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ
An

........................................................................................................................ 23

2.3.1. Thực trạng về xác định đối tượng nhận tin trọng điểm....................................23
2.3.2. Thực trạng về xác định mục tiêu xúc tiến thương mại.....................................23
2.3.3. Thực trạng ngân sách xúc tiến thương mại......................................................24
2.3.4. Thực trạng lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông....................................25
2.3.5. Thực trạng phối thức xúc tiến thương mại.......................................................26
2.3.6. Đánh giá chung về hoạt động xúc tiến thương mại...........................................30
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CP
XÂY DỰNG TÂN NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN...................................33
3.1. Dự báo triển vọng môi trường và thị trường của việc phát triển hoạt động xúc
tiến thương mại đối với sản phẩm nhà chung cư.......................................................33
3.1.1. Dự báo triển vọng về thị trường nhà chung cư trên thị trường tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.......................................................................................................33
3.1.2. Quan điểm phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm căn hộ chung
cư của công ty CP xây dựng Tân Nam trênđịa bàn tỉnh Nghệ An.............................34

5


3.2. Các đề xuất nhằm phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây dựng
của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An.................................35
3.2.1. Đề xuất mở rộng đối tượng nhận tin.................................................................35
3.2.2. Đề xuất mục tiêu và ngân quỹ XTTM...............................................................35

3.2.3. Đề xuất xác định mục tiêu xúc tiến thương mại................................................36
3.2.4. Đề xuất xác định ngân sách..............................................................................37
3.2.4. Đề xuất xác định phối thức xúc tiến thương mại..............................................38
3.2.4.1. Bán hàng cá nhân...........................................................................................38
3.2.4.2. Xúc tiến bán....................................................................................................39
3.2.5. Đề xuất về quy trình triển khai hoạt động xúc tiến..........................................40
3.2.6. Đề xuất về kiểm tra, đánh giá chương trình xúc tiến thương mại....................41
3.3. Một số kiến nghị khác..........................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................1

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Mô hình xúc tiến thương mại tổng quátA.......................................................7
Hình 2 : Mô hình hoạch định chiến lược XTTM.........................................................9
Hình 3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP xây dựng Tân Nam........................17
Hình 4 :Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing của công ty CP xây dựng Tân Nam.....18
Hình 6: Đánh giá về chương trình quảng cáo .............................................................28
Hình7: Các bước tiến hành các định ngân sách xúc tiến thương mại theo phương
pháp mục tiêu và nhiệm vụ.........................................................................................38
Hình 8: Quy trình triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại..............................40

Bảng 1:Bảng cơ cấu tài chính ....................................................................................20
Bảng 2: So sánh tỉ trọng –số tiền ................................................................................20

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1
2

Từ viết tắt
XTTM
CP

Nội dung
Xúc tiến thương mại
Cổ phần

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ
hội và thách thức mới. Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển đầu
tư, mở rộng thị trường kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài. Chính vì thế vai trò của xúc tiến thương mại ngày càng trở nên quan trọng
đối với các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi
của thị trường, nắm bắt được dự báo xu hướng thị trường kịp thời. Xúc tiến thương
mại giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách hàng, với thị trường làm tăng hiệu
quả kinh doanh.
Kinh tế Việt Nam những năm gần đây cũng có sự chuyển biến đáng kế mặc dù
chịu tác động không nhỏ từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Các doanh

nghiệp của nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, nhân
lực trình độ chuyên môn kém, tổ chức quản lý vẫn còn yếu. Trong khi đó các doanh
nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều và có quy mô
lớn. Đây chính là những rào cản, là hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không chỉ trong nước với nhau mà
còn đối với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng trở lên gay gắt, khốc liệt hơn.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có chiến lược kinh doanh lâu dài, bền vững và
hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển tốt hơn trên thị trường hội nhâp. Xúc tiến
thương mại là một trong những công cụ giúp cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu
quả hơn, tuy nhiên còn rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức được về
mức độ quan trọng của xúc tiến thương mại trong kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đó là một trong những lý do vì sao các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tốc độ phát triển của ngành xây dựng
ngày càng tăng nhanh. Các công trình đô thị mọc lên ngày càng nhiều và đòi hỏi phát
triển các hoạt động xúc tiến thương mại mạnh mẽ hơn bao hết. Công ty CP xây dựng
Tân Nam là công ty kinh doanh chủ yếu là chung cư và các sản phẩm ,dịch vụ có liên


quam. Qua quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy hình thức xúc tiến thương mại
mà công ty sử dụng đó là marketing trực tiếp và xúc tiến bán. Công ty mặc dù cũng có
sử dụng các công cụ xúc tiến khác tuy nhiên vẫn chưa được quan tâm nhiều và hiệu
quả kém. Vì thế, công ty CP xây dựng Tân Nam cần phải đầu tư phát triển các hoạt
động xúc tiến thương mại của công ty hơn nữa để khách hàng có thể hiểu hơn về sản
phẩm, có ấn tượng tốt đẹp với công ty từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên
thị trường, tăng doanh số, lợi nhuận của công ty.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đặt ra cho doanh nghiệp, nên em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây dựng
của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm


trước
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu trước đó về đề tài phát triển hoạt động
xúc tiến thương mại cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa nhận
thức được tầm quan trọng của xúc tiến thương mại trong hoạt động kinh doanh. Những
năm gần đây có một số sinh viên cũng tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này như:
_“Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm giấy dán tường trên thị
trường Hà Nội của công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco” khóa
luận tốt nghiệp của sinh viên Đoàn Thị Phượng năm 2014.
_ “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm đầu phát HD của
công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long” khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên Võ Thị Kim Vân năm 2012.
_ “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm đèn trang trí nội
thất của công ty thương mại và dịch vụ Giao Hòa trên thị trường Hà Nội” khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Quyên năm 2013.
Các khóa luận đã nêu bật và làm rõ thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của
công ty kinh doanh thương mại nói chung đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và phát
triển hoạt động xúc tiến thương mại ở công ty TNHH phát triển công nghệ và thương
mại Gia Long , công ty thương mại và dịch vụ Giao Hòa và công ty cổ phần xây dựng
nhà và đô thị Viễn Đông Facco. Mỗi công trình nghiên cứu đều có cách tiếp cận khác
nhau và áp dụng cho loại hình công ty, sản phẩm đặc thù khác nhau nhưng mục tiêu


cuối cùng của đề tài này đều là phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp hiệu quả
cho các hoạt động xúc tiến thương mại của công ty. Qua tìm hiểu tôi thấy rằng các bài
luận văn trước đó về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại chưa có bài nào nghiên
cứu về sản phẩm nhà chung cư. Khi thực tập tại công ty, tôi đã tìm hiểu và được biết
chưa có đề tài nào nghiên cứu về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây
dựng đối với sản phẩm nhà chung cư của công ty. Như vậy tính đến thời điểm, đề tài
của tôi là duy nhất và không có sự trùng lặp nghiên cứu về phát triển hoạt động xúc

tiến thương mại dịch vụ xây dựng của công ty xây dựng CP Tân Nam.
3. Xác lập vấn đề nghiên cứu
Vấn đề cần nghiên cứu “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây
dung của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Tìm hiểu về khách hàng của công ty bao gồm: cá nhân ,tổ chức, người tiêu dùng
có nhu cầu mua hoặc tư vấn về sản phần chung cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Khóa luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau đây:
-Thứ nhất: Tóm lược một số vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển phối thức
xúc tiến thương mại cho một sản phẩm của một công ty kinh doanh.
Thứ hai: Dựa trên dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập để nghiên cứu thực trạng sử
dụng phối thức xúc tiến thương mại dịch vụ xây dung của công ty CP xây dựng Tân
Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Thứ ba: Đánh giá thực trạng, rút ra kết luận về thành công, hạn chế và nguyên
nhân nhằm đề xuất giải pháp phát triển phối thức hoạt động xúc tiến thương mại dịch
vụ xây dung của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới để đóng góp tốt hơn vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Các mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
dịch vụ xây dựng của công ty CP xây dựng TÂN NAM trên địa bàn tỉnh NGHỆ AN
. Mục tiêu chung
Đề ra các giải pháp Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây dung
của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ sở lý thuyết về xúc tiến thương mại và
phát triển hoạt động xúc tiến thương mại của công ty kinh doanh.


Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây dung
của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây dựng của
công ty trong thời gian tới.

4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

Đề tài nghiên cứu vấn đề phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ xây
dung của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phạm vi không gian: hoạt động xúc tiến thương mại của công ty CP xây dựng
Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Về sản phẩm: sản phẩm nhà chung cư mà công ty
đang kinh doanh.
Về khách hàng: Với sản phẩm nhà chung cư khách hàng là cá nhân ,tổ chức ,cơ
quan có nhu cầu mua hoặc tư vấn các vấn đề có liên quan.
Phạm vi thời gian: thu thập dữ liệu, kết quả liên quan đến sản phẩm giấy dán
tường trong 3 năm gần nhất từ 2013 – 2015; đề xuất giải pháp phát triển hoạt động xúc
tiến thương mại đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong suốt quá trình hoạt động của công ty, để có thể tồn tại và phát triển thì công ty
cần phải nhận biết và nắm bắt được những cơ hội, vượt qua những thách thức. Các yếu tố
đó thường chịu tác động bởi cả yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như: máy
móc thiết bị, nhà xưởng, nguồn nhân lực, năng lực quản lý, tiến bộ khoa học kĩ thuật, môi
trường cạnh tranh, hệ thống luật pháp....
Để khái quát về các mối quan hệ này em đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng. Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để nhìn nhận và phân tích các
sự việc hiện tượng trong quá trình vận động tất yếu của nó. Việc sử dụng biện pháp luận
biện chứng duy vật giúp xác định rõ và phân biệt các mối quan hệ trên một cách có hệ
thống và chi tiết, nó giúp giải quyết một số vấn đề cơ bản mà đề tài nghiên cứu thực hiện.
Ngoài ra khóa luận sử dụng phương pháp duy vật lịch sử: Khóa luận thực hiện đánh
giá sự cải tiến, đổi mới thường xuyên của hoạt động xúc tiến thương mại sao cho phù hợp
với quy luật về nhu cầu không ngừng tăng lên, nâng cao mức sống của con người, phù
hợp với nền tài chính quốc gia hoặc thực lực tài chính của doanh nghiệp.


5.1 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập:
Các số liệu doanh thu, lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2013 đến 2015
Các công cụ xúc tiến thương mại công ty đang áp dụng và ngân sách phân bổ cho
các công cụ đó.
Số liệu về phần trăm doanh số bán giấy dán tường trong tổng doanh số
Tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh
Các nguồn cung cấp dữ liệu :
Các dữ liệu ở các bộ phận kinh doanh, kế toán của công ty; các bài báo cáo về kết
quả kinh doanh của công ty.
Thông qua các phương tiện truyền thông như: internet, báo, tạp chí.. để thu thập các
thông tin cần thiết khác
Vì nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, đôi khi thông
tin còn không chính xác vì vậy khi thu thập dữ liệu thứ cấp em sẽ thực hiện theo các bước
sau:
B1: Xác định thông tin cần thiết cho nghiên cứu
B2: Tìm kiếm các nguồn dữ liệu chứa thông tin cần thiết
B3: Tiến hành thu thập thông tin
B4: Đánh giá và lựa chọn các dữ liệu thu thập được
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập:
Đó là những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về hoạt động xúc tiến thương
mại của công ty đối với sản phẩm giấy dán tường.
Thu thập những đánh giá của nhân viên của công ty về hoạt động xúc tiến thương
mại của công ty.
Những đánh giá từ các nhà quản trị về hoạt động xúc tiến thương mại của công ty
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Điều tra khách hàng: xây dựng bảng câu hỏi đề điều tra xem những nhân tố ảnh
hưởng tới quyết đinh mua hàng của khách hàng là gì, thái độ phục vụ của nhân viên của



công ty ra sao, khách hàng có phàn nàn về giá hay không, những đánh giá và nhận xét của
họ về hoạt động xúc tiến thương mại của công ty. Tôi sẽ sử dụng mẫu là 25 khách hàng,
bao gồm 2 đối tượng cụ thể: khách hàng cá nhân và khách hàng là tổ chức. Với những
khách hàng trực tiếp mua hàng tại showroom tôi sẽ phát phiếu điều tra và nhờ họ trả lời
phiếu điều tra đó. Còn với khách hàng là tổ chức, tôi sẽ thông qua nhân viên phòng kinh
doanh nhờ họ trả lời phiếu điều tra.
Phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn các nhân viên bộ phận kinh doanh và bộ phận kế
toán
Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng,
cách trưng bày trong showroom, cách thức bán hàng, văn hóa công ty, sự tương tác giữa
các phòng ban.
5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Một số phương phấp phân tích dữ liệu như: phương pháp phân tích số liệu, phương
pháp thống kê, so sánh để từ đó có thể đánh giá được tình hình của công ty.
Công cụ xử lý: lập bảng tính
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
của công ty kinh doanh.
Chương 2: phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt đọng xúc tiến thương mại
dịch vụ xây dựng của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại dịch vụ xây dựng của công ty CP xây dựng Tân Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢNN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY KINH DOANH.
1.1. Khái quát hoạt động xúc tiến thương mại

1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1.1Khái niệm và bản chất của xúc tiến thương mại
Có rất nhiều cách tiếp cận đối với khái niệm xúc tiến thương mại trong kinh doanh.
Theo định nghĩa chung thì xúc tiến thương mại được hiểu là : “Bất kì nỗ lực nào từ phía
người bán để thuyết phục người mua chấp nhận thông tin của người bán và lưu trữ nó
dưới hình thức có thể khôi phục lại được”.
Tóm lại xúc tiến thương mại là hoạt động marketing đặc biệt và có vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi công ty.
Bản chất của xúc tiến thương mại là quá trình giao tiếp, cung cấp thông tin và tiếp
cận khách hàng trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, được thực hiện thông qua hai
đại diện: người chủ động và người tiếp nhận xúc tiến.
1.1.1.2 Khái niệm phát triển xúc tiến thương mại
Phát triển xúc tiến thương mại được hiểu là “ việc thiết lập, thay đổi, điều chỉnh các
chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại của công ty so với hiện tại để thích ứng với
sự thay đổi của môi trường và thị trường của sản phẩm, nhằm thực hiện hiệu quả các
chiến lược và chương trình Marketing- mix mà công ty đã lựa chọn”.
1.1.1.3 Mô hình xúc tiến thương mại tổng quát
Mã hóa

Phương tiện
truyền thông

Người nhận
Giải mã

Công ty kinh
doanh

Nhiễu


Thông tin phản hồi

Đáp ứng

Hình 1: Mô hình xúc tiến thương mại tổng quát


1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về sự phát triển xúc tiến thương mại của công ty kinh
doanh
1.1.2.1 Lý thuyết của Philip – Kotler
Theo Philip Kotler – Quản trị marketing 2004 để thực hiện tốt quá trình truyền
thông ,phải xác định được 5 câu hỏi :ai ,nói gì , trong kênh nào ,cho ai ,hiệu quả như thế
nào ? Phát triển xúc tiến thương mại gồm 8 nội dung:
+ Phát hiện công chúng mục tiêu.
+ Xác định mục tiêu truyền thông.
+ Thiết kế thông điệp.
+ Lựa chọn các kênh truyền thông.
+ Phân bổ tổng ngân sách khuyến mãi.
+ Quyết định hệ thống các biện pháp khuyến mãi.
+ Lượng định kết quả khuyến mãi.
+ Quản lý và phối hợp toàn bộ quá trình truyền thông marketing.
Nhận xét : Lí thuyết của Philip Kotler thì các phần tử truyền thông mang tính tổng
quát .Ngoài ra , lí thuyết này còn đề cập đến sự nhiễu tạp trong quá trình truyền thong.
1.1.2.2 Lý thuyết của GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa: “ Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực cốt lõi của
truyền thông Marketing nhằm mở rộng tư duy, hiểu biết của khách hàng về những lợi ích,
ưu thế vượt trội và kích thích, thu hút các khách hàng tiềm năng thành tập khách hàng
hiện thực và đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng cường chất lượng và tín nhiệm về ảnh
hưởng thương mại của công ty trên thị trường mục tiêu.” – Trích giáo trình Marketing
thương mại của GS.TS Nguyễn Bách Khoa, NXB Thống Kê Hà Nội 2011.



Quyết định
nội dung
thông điệp

Quyết định
mục tiêu
Quyết định
người nhận
trọng điểm và
lượng giá sự
chấp nhận

Quyết định
phối thức
XTTM
Quyết định
chính sách

Quyết định
chọn kênh
truyền thông

Đáp ứng

Phản hôi

Mã hóa


Nhận và giải mã

Truyền tải
thông điệp

Hình 2 : Mô hình hoạch định chiến lược XTTM
(Nguồn: Giáo trình marketing thương mại – GS.TS Nguyễn Bách Khoa, năm 2005)
Nhận xét : Mô hình hoạch định chiến lược XTTM của GS.TS Nguyễn Bách Khoa –
giáo trình marketing thương mại là mô hình kế hoach hóa XTTM cho doanh
nghiệp.Ngoài những yếu tố như mô hình tổng quát,mô hình còn hoạch định các mục tiêu
và xác định ngân quỹ thực hiện.Do giới hạn nghiên cứu trong quy mô doanh nghiệp,cũng
như giới hạn về khả năng nên bài khóa luận này được nghiên cứu theo quan điểm của
GS.TS Nguyễn Bách Khoa .
1.2. Phân định nội dung phát triển hoạt động xúc tiến thương mại của công ty
kinh doanh
1.2.1. Nghiên cứu và nhận dạng công chúng mục tiêu
1.2.1.1Xác định đối tượng nhận tin
Khi doanh nghiệp tiến hành truyền thông thì doanh nghiệp phải xác định rõ người
nhận tin là ai, đặc điểm của họ là gì, và cũng phải phần nào dự đoán được phản ứng của
họ trước những thông tin mà doanh nghiệp đưa ra. Người nhận tin chính là khách hàng


mục tiêu của công ty bao gồm khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng, những
người quyết định hoặc tác động đến việc mua hàng của công ty. Đối tượng nhận tin ở đây
có thể là các cá nhân, nhóm người, những giới cụ thể hoặc toàn công chúng.
Việc xác nhận đúng đối tượng nhận tin sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cao tính
hiệu quả của toàn quá trình truyền thông, nó còn ảnh hưởng tới phương thức hoạt động,
nội dung thông điệp, và việc lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp với đối tượng
này.
1.2.1.2.Lượng giá sự chấp nhận của khách hàng trọng điểm về mặt hàng

Trên thị trường, mỗi công ty đều đạt được một thị phần riêng cho công ty mình và
đó chính là sự chấp nhận của khách hàng trọng điểm về các mặt hàng của công ty. Sự
thay đổi thị phần của các công ty phản ánh sức mạnh của công ty và sự ảnh hưởng của các
đối thủ cạnh tranh tác động trực tiếp lên giá, hành vi mua của người tiêu dùng. Những
thay đổi trên thị trường sẽ dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu, về hành vi mua của người tiêu
dùng. Công ty muốn giữ vững được thị thần và chiếm lĩnh thị phần của đối thủ cạnh tranh
thì cần phải đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, biết cách tác động tới nhu cầu của
họ theo hướng mà công ty có thể đáp ứng được tốt nhất.
1.2.1.3. Nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh của công
Công ty luôn cố gắng xây dựng những hình ảnh tốt đẹp nhất trong mắt công chúng
và khách hàng của mình. Hình ảnh của công ty là tập hợp những ý kiến, những ấn tượng,
sự tin tưởng mà khách hàng cảm nhận về công ty. Công ty muốn tồn tại và phát triển bền
vững thì đều phải xây dựng được hình ảnh đẹp, ấn tượng trong tâm, phải cho công chúng
thấy được không những công ty luôn đem lại những sản phẩm chất lượng cao, tuân thủ
đúng theo quy định của pháp luật, bảo tồn và phát huy văn hóa của đất nước mà còn phải
thể hiện trách nhiệm đối với đất nước qua những hoạt động từ thiện, những hoạt động xã
hội. Khi công ty đã định vị được trong tâm trí khách hàng, thì khách hàng sẽ luôn trung
thành với sản phẩm của công ty, và thu hút được khách hàng mới. Để triển khai hoạt động
xúc tiến có hiệu quả, các nhà làm Marketing cần phải thu thập thông tin có liên quan đên
sự chấp nhận của khách hàng mục tiêu và công chúng về hình ảnh của công ty thông qua
việc điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn khách hàng.


1.2.2. Xác định mục tiêu, ngân sách xúc tiến thương mại
1.2.2.1. Xác định mục tiêu xúc tiến thương mại
Doanh nghiệp phải xác định rõ những thứ mà doanh nghiệp muốn đạt được sau mỗi
chương trình xúc tiến là gì, đó có thể là sự chấp nhận mua hàng của khách hàng hoặc là sự
hài lòng khi sử dụng sản phẩm. Việc xác định được rõ các mục tiêu xúc tiến hết sức quan
trọng vì nó trợ giúp cho việc xây dựng chiến lược xúc tiến đồng thời hỗ trợ cho việc định
hướng sử dụng các nguồn lực và tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện. Mục tiêu

xúc tiến phải xuất phát và phù hợp với mục tiêu marketing mix, phù hợp với tập khách
hàng trọng điểm và tình hình chấp nhận của khách hàng đối với nhãn hàng, đồng thời phải
biết sử dụng các công cụ xúc tiến một cách khéo léo và phù hợp. Sau đây là một số mục
đích thông thường khi thực hiện xúc tiến của các doanh nghiệp:
Đảm bảo danh tiếng của một mặt hàng, một nhãn hàng
Mang lại một hình ảnh cho một mặt hàng, một nhãn hiệu, hay một công ty nào đó
Làm nổi bật một yếu tố của sản phẩm hay nhãn hiệu
- Thúc đẩy sự thương mại hóa sản phẩm
1.2.2.2. Xác định ngân sách xúc tiến thương mại
Thông thường các công ty xác định ngân sách xúc tiến thương mại theo 4 phương
pháp sau:
Phương pháp cân bằng cạnh tranh: công ty xác định mức ngân sách dành cho xúc
tiến của mình bằng với mức ngân sách của đối thủ cạnh tranh trong khu vực thị trường,
trong chu kì kinh doanh.
Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Dựa vào các mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể cần phải làm mà doanh nghiệp sẽ đưa ra ngân sách cho hoạt động xúc tiến.
Phương pháp xác định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán: Công ty ấn định ngân
sách truyền thông bằng 1 mức tỷ lện phần trăm nào đó so với doanh số bán dự kiến. Công
ty thường lấy doanh số bán của năm trước hoặc chu kỳ kinh doanh trước liền kề để án
định tỷ lệ.
Phương pháp tùy theo khả năng: Tùy vào khả năng tài chính của mình mà công ty
có thể quyết định mức ngân sách dành cho xúc tiến thương mại của công ty mình. Việc
xác định ngân sách như thế này thường mức ngân sách không ổn định và gây trở ngại cho
việc hình thành chiến lược dài hạn về thị trường của công ty.


1.2.3. Lựa chọn thông điệp và các phương tiện truyền thông
- Thiết kế thông điệp: Thông điệp được thiết kế để thực hiện theo mục tiêu xúc tiến
được đề ra ở trên. Một thông điệp tạo ra phải đảm bảo sẽ tạo ra sự nhận biết, gây sự chú ý,
hiếu kì, thích thú, ham muốn dẫn đến hành động mua hàng. Thông điệp thết kế cần phải

chú ý tới các nội dung sau:
- Nội dung thông điệp: Phải có khả năng gây chú ý để nhằm tạo ra được sự đáp ứng
kỳ vọng. Có ba loại gợi dẫn chủ yếu như: gợi dẫn duy lý, gợi dẫn cảm tính, gợi dẫn đạo
đức.
- Cấu trúc thông điệp: Một thông điệp đưa ra cần phải có cấu trúc rõ ràng, rành
mạch, tránh sử dụng các câu có cấu trúc phức tạp hay đa nghĩa.
- Hình thức thông điệp: Thông điệp phải được thể hiện dưới hình thức hấp dẫn, lựa
chọn từ ngữ đơn giản, gần gũi với người sử dụng. Chất lượng giọng, âm, nhịp điệu tạo
nên sự chú ý của người nhận.
Quyết định lựa chọn kênh truyền thông
Kênh có tính cá nhân: trong kênh này, hai hay nhiều người sẽ trực tiếp giao tiếp lẫn
nhau hoặc có thể qua điện thoại, thư từ... kênh này có hiệu quả cao do có thể nhận được
phản hồi ngay sau khi đưa thông tin đến với khách hàng. Tuy nhiên, độ bao phủ có nó lại
không rộng, chi phí cao, do vậy kênh này thường được những công ty cung cấp hàng có
giá cao sử dụng.
Kênh có tính đại chúng: Các kênh truyền thông đại chúng là tập định hướng các
phương cách truyền thông, truyền đi các thông điệp mà không có sự tiếp xúc hay phản hồi
của cá nhân. Các phương tiên truyền thông đại chúng thường được sử dụng như: sách,
báo, tạp chí, các phương tiện truyền thông điện tử như internet, TV, Radio... hay các
phương tiện trưng bày. Kênh này thường được các doanh nghiệp lựa chọn do có chi phí
thấp mà mức độ bao phủ của nó lớn hơn.
1.2.4. Xác định phối thức xúc tiến thương mại
1.2.4.1. Các công cụ cơ bản của xúc tiến thương mại
Quảng cáo
Quảng cáo thương mại được hiểu là “ một tập các hoạt động có liên quan đến việc
sử dụng có trả tiền các kênh truyền thông phi cá nhân để truyền các thông điệp thuyết


phục về phối thức mặt hàng và về tổ chức thỏa mãn nhu cầu thị trường cho tập khách
hàng tiềm năng trong những không gian, thời gian xác định”.

Quảng cáo thương mại có vị trí và vai trò rất quan trọng trong kinh doanh hiện đại
khi thực hiện các chức năng cơ bản sau: Tăng cường hiệu ứng nhận biết và quan tâm của
khách hàng; thuyết phục và kích đẩy đáp ứng chấp nhận; thông tin và mở rộng tư duy về
phối thức mặt hàng và phát triển hình ảnh công ty, kích đẩy nhu cầu, sức mua; giáo dục và
giáo dưỡng nhu cầu và tiêu dùng.
Bán hàng cá nhân
Bán cá nhân là một hình thái đặc biệt của sự kết nối giữa hoạt động chào hàng do cá
nhân các đại diện thương mại và các nhân viên bán hàng trực tiếp tiến hành với vị thế một
khâu tác nghiệp của quá trình bán hàng nhằm tìm kiếm, phát hiện và thuyết phục khách
mua hàng nhằm tăng cường hiệu năng của đơn đặt hàng và thương vụ với khách mua
hàng đó.
Đây là một công cụ cực kì trọng yếu của phối thức markeitng giao tiếp khuếch
trương và của hệ chào hàng thương mại đối với cá loại hình công ty, cũng như ở từng cơ
sở doanh nghiệp thương mại của nó.
Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp được định nghĩa lại theo Hiệp hội Marketing trực tiếp “là một hệ
thống tương tác marketing trực tuyến từ người bán đến khách hàng của mình trong đó sử
dụng một hay nhiều phương tiện truyền thông giao tiếp có hiệu quả, một đáp ứng có thể
đo lường được và một thương vụ ở bất cứ địa điểm nào”.
Xúc tiến bán
Là các hoạt động marketing chuyên biệt bao gồm những sửa chỉnh trong một thời
gian xác định việc chào hàng cơ bản của công ty theo hướng đưa ra một lợi ích đặc trưng
thuận lợi cho một tập khách hàng tiềm năng và một tập khách hàng trọng điểm xác định.
Xúc tiến bán thường hữu hiệu nhất khi được vận dụng phối hợp với quảng cáo hoặc
chào bán cá nhân trực tiếp.
Quan hệ công chúng
Đặc trưng của quan hệ công chúng: Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các giới
công chúng khác nhau bằng cách làm cho nhiều người biết và có thiện cảm với mình, xây



dựng một hình ảnh tốt đẹp và xử lý hay ngăn chặn những đàm tiếu, câu chuyện, vụ việc
bất lợi.
1.2.4.2. Các cơ sở xác định phối thức xúc tiến thương mại
- Đặc trưng cặp mặt hàng – thị trường: thực chất là việc công ty phải tìm ra được
mối quan hệ giữa sản phẩm của mình với thị trường mà mình định thâm nhập, mối quan
hệ ấy chính là khả năng thích nghi hóa của sản phẩm với thị trường mục tiêu.
- Các cơ chế giao tiếp kéo – đẩy: Phối thức xúc tiến thương mại chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của việc công ty chọn cơ chế kéo, đẩy để tạo ra mức doanh thu mặt hàng, hai cơ
chế đối chiếu nhau. Cơ chế đẩy đòi hỏi việc sử dụng lực lượng bán hàng và quảng cáo
thương mại năng động để đẩy mặt hàng qua các kênh về phía người tiêu dùng trọng điểm,
cơ chế kéo đòi hỏi chi phí nhiều vào việc quảng cáo và khuyếch chương để tạo nên nhu
cầu thị trường.
- Các trạng thái sẵn sàng của khách hàng: Hiệu năng so với chi phí của các công cụ
xúc tiến thương mại sẽ thay đổi tùy theo các giai đoạn khác nhau trong mức sẵn sàng của
người mua cho thấy độ hiệu năng tương đối của 4 công cụ xúc tiến thương mại quảng cáo,
PR – giữ vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn tạo sự biết đến, giai đoạn hiểu ở người
tiêu dùng chịu ảnh hưởng đầu tiên của quảng cáo, chào hàng giữ vai trò thứ hai, giai đoạn
tin của khách hàng chịu ảnh hưởng của marketing trực tiếp theo sát đó là quảng cáo, cuối
cùng là bán hàng là chức năng của chào hàng.
- Các giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm: Hiệu năng của công cụ xúc tiến thương
mại qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống của sản phẩm là khách nhau. Trong giai
đoạn giới thiệu thì quảng cáo và PR là cần thiết, trong giai đoạn tăng trưởng quảng cáo và
PR tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, trong khi xúc tiến bán có thể giảm bớt vì ít cần tới kích
thích nhất thời. Trong giai đoạn chín muồi xúc tiến bán khôi phục lại tầm quan trọng so
với quảng cáo, khách hàng mua đã biết tới nhãn hiệu quảng cáo chỉ mang tính chất nhắc
nhở.
1.2.5. Tổ chức triển khai và kiểm tra đánh giá hoạt động xúc tiến thương mại
Tổ chức triển khai thương mại được xác định bằng các nội dung cơ bản để trả lời
các câu hỏi như: thực hiện triển khai vấn đề gì? Người triển khai là ai? Thơi gian triển
khai cụ thể như thế nào? Cách thức triển khai ra sao?



Xác định nội dung triển khai: Đây là công việc đầu tiên của quá trình triển khai hoạt
động xúc tiến thương mại. Các công ty cần phải xác định cụ thể công việc cần làm để tạo
điều kiện cho việc phân bổ công việc một cách hợp lý, đúng người, đúng việc và đạt hiệu
quả cao.
Phân bổ nguồn lực triển khai thực hiện: Sau khi xác định cụ thể nội dung công việc
cần triển khai thì việc cần thiết ngay sau đó là xác định nguồn lực thực hiện các công việc
đó.
Xây dựng khung thời gian thực hiện các công việc: Các công việc cần phải được
tiến hành một cách tuần tự, chặt chẽ về thời gian, đúng giai đoạn, tiến trình đã đề ra.
Xác định cách thức triển khai: Việc xác định cách thức triển khai phụ thuộc vào mục
tiêu mà chương trình đề ra, từ đó xác định một phối thức thực hiện hiệu quả bao gồm việc
xác định tỷ lệ các công cụ xúc tiến, xây dựng nội dung thông điệp, xác định kênh truyền
thông và tần suất thực hiện các công cụ.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động xúc tiến thương mại của
công ty kinh doanh
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài (vĩ mô)
1.3.1.1 Yếu tố kinh tế:
Các năm gần đây, hàng loạt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ nhà nước cùng
với đó là tính hiệu lạc quan về triển vọng kinh tế tốt hơn đang có tác động tích cực tới mọi
mọi doanh nghiệp. Với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước cùng với việc nỗ lực
đẩy mạnh đầu tư của các doanh nghiệp nội và ngoại thì ngành xây dựng còn bùng nổ
mạnh mẽ hơn gấp nhiều lần
1.3.1.2 Chính trị pháp luật:
Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật có tác động khá lớn đến sự phát triển của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt
động của công ty được ổn định, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư.
Luật pháp Việt Nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện, luật Thương mại điện

tử cũng được ban hành và tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý
của luật pháp dưới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp
đều hoạt động thuận lợi.


1.3.1.3 Yếu tố văn hóa, xã hội
Khách hàng ở từng khu vực, từng quốc gia luôn chịu ảnh hưởng rất lớn từ nền văn
hóa nơi họ sinh sống và làm việc. Đặc biệt trình độ dân trí và nhu cầu về công trình xây
dựng của Việt Nam ngày một cao hơn sẽ tạo tạo nên sự phát triển cho các công ty trong
lĩnh vực xây dựng.
1.3.1.4 Yếu tố công nghệ
Ngày nay, công nghệ là một trong những nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ tạo
nên sự khác biệt giữa các Công ty . Để nâng cao khả năng cạnh tranh mỗi doanh nghiệp
cần phải thay đổi công nghệ. Tuy nhiên việc thay đổi công nghệ không phải là đơn giản,
nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo trình độ lao động phải phù hợp với sự thay đổi
của công nghệ, phải có năng lực tài chính…
1.3.2 Các yếu tố bên trong (vi mô)
- Nguồn nhân lực: Trong kinh doanh, con người là yếu tố số một quyết định đến sự
thành công của công ty. Do đó, biết tuyển dụng và giữ chân được người tài là một yếu tố
cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Hiện nay xu hướng của các công ty là chú trọng
đầutư vao con người ,phát triển đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, ở các phòng ban
quản lý thì là những người có trình độ đại học, thạc sỹ trở lên, có cả những trưởng phòng
được đào tạo nước ngoài về làm.
- Tài chính: Với một công ty yếu tố vốn luôn là yếu tố không thể thiếu . Tài chính ổn
định và tốc độ tăng doanh thu qua từng năm chính là yếu tố quan trọng để làm nên thương
hiệu của công ty trong những năm tiếp theo.
- Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của xúc tiến nên đã đầu tư cho hoạt
động này, điều này được thể hiện qua việc đầu tư tài chính cho xúc tiến tăng qua từng năm
nên các hoạt động đã đồng bộ để mang lại hiệu quả cao. Một yếu tố làm cho hoạt động
xúc tiến hiệu quả nữa là công ty đã có phòng marketing riêng biệt. Công việc được tách

biệt và phân định rõ ràng làm cho hoạch định chính sách xúc tiến và và việc thực thi hoạt
động marekting nói chung hiệu quả.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN TƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CP XÂY
DỰNG TÂN NAMTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN


2.1. Đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh của công ty CP xây dựng Tân
Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng Tân Nam
Được thành lập vào ngày 07/09/2004 với niềm đam mê và khát vọng thành công
trong lĩnh vực xây dựng. Nhờ chiến lược rõ ràng và hướng đi đúng, công ty nhanh chóng
phát triển và đạt được những thành công nhất định. Năm 2010, 2011 và 2012 chúng tôi
đạt mức tăng trưởng doanh thu 250% trong 3 năm liên tiếp. Dự kiến, 2016 chúng tôi sẽ
đạt doanh thu 20 triệu USD trước khi chạm mức doanh thu 60 triệu USD vào năm 2020.
Sau đây là một số thông tin chung về Công ty
Tên giao dịch: TAN NAM CO,. JSC
Giấy phép kinh doanh: 2900601014 - ngày cấp: 07/09/2004
Điện thoại: 0383843569 - Fax: 0383 843346
Giám đốc: NGUYỄN TRỌNG LONG
Điện thoại: 0383843569
Địa chỉ: Lô 5A, 5B Khu đô thị mới Đại lộ V.I. Lê Nin, Xã Nghi Phú, Thành phố
Vinh, Nghệ An
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CP xây dựng Tân Nam

Ban Giám đốc

Phòng hành

chính

Phòng kế toán

Phòng
Marketing

Phòng kinh
doanh

Hình 3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP xây dựng Tân Nam
(nguồn :phòng hành chính)
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại được xây dựng theo cơ cấu chức năng bao gồm
4 phòng ban và đứng đầu là giám đốc.
Giám đốc: là người điều hành cao nhất của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh.
Quyết định của giám đốc là mệnh lệnh đối với toàn thể công ty.


×