Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty cổ phần tập đoàn thời trang MAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.46 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty cổ phần tập
đoàn thời trang MAY” ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, cùng ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty
cô phẩn tập đoàn thời trang MAY.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương
mại điện tử nói riêng đã tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn Th.S. Nghiêm
Thị Lịch đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo công ty cổ phần tập đoàn thời
trang MAY cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em được tìm
hiểu, nghiên cứu về thực trạng công ty trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân,
nhưng có sự hạn chế về kiến thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong quý thầy cô chỉ bảo và giúp đỡ để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời chúc sức khỏe, chúc thầy cô luôn luôn
mạnh khỏe, vui vẻ để tiếp tục cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh viên tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Khánh Ly

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1


1
1


STT
1
2
3
4
5
6
7
8

TỪ VIẾT TẮT
HTTT
CSDL
PTTK
NV
NS
HĐLĐ
HSNV
KB

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu
Phân thích thiết kế
Nhân viên
Nhân sự

Hợp đồng lao động
Hồ sơ nhân viên
Kịch bản

DANH MỤC BẢNG
STT BẢNG

NỘI DUNG BẢNG

TRANG

Bảng 2.1
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4

So sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
Xác định, đặc tả các tác nhân
KB cho use case “Đăng nhập”
KB cho use case “Thêm hồ sơ NV”
KB cho use case “Sửa hồ sơ NV”

11
24
28
29
30

Bảng 4.5

Bảng 4.6

KB cho use case “Xóa hồ sơ NV”
KB cho use case “Chấm công”

31
32

Bảng 4.7

KB cho use case “Tính lương”

33

Bảng 4.8

KB cho use case “Báo cáo, thống kê thông tin cá nhân của nhân viên”

34

Bảng 4.9

KB cho use case “Báo cáo, thống kê thông tin lương của nhân viên”

35

Bảng 4.10 KB cho use case “Tìm kiếm thông tin cá nhân của nhân viên”

36


Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16
Bảng 4.17
Bảng 4.18
Bảng 4.19
Bảng 4.20
Bảng 4.21

37
38
39
44
45
45
45
45
46
46
46

KB cho use case “Tìm kiếm thông tin lương của nhân viên”
KB cho use case “Tìm kiếm chấm công của nhân viên”
Mối quan hệ giữa các lớp thực thể
Bảng 4.14 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho table HOSONV
Bảng 4.14 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho table HOPDONG
Bảng 4.14 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho table NGUOIDUNG

Bảng 4.14 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho table PHONGBAN
Bảng 4.14 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho table BANGCHAMCONG
Bảng 4.14 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho table CHITIETBCC
Bảng 4.14 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho table BANGLUONG
Bảng 4.14 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho table CHUCVU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT BIỂU ĐỒ
2

NỘI DUNG BIỂU ĐỒ
2
2

TRANG


Biểu đồ 4.1
Biểu đồ 4.2
Biểu đồ 4.3
Biểu đồ 4.4
Biểu đồ 4.5
Biểu đồ 4.6
Biểu đồ 4.7
Biểu đồ 4.8
Biểu đồ 4.9
Biểu đồ 4.10
Biểu đồ 4.11
Biểu đồ 4.12
Biểu đồ 4.13

Biểu đồ 4.14
Biểu đồ 4.15
Biểu đồ 4.16
Biểu đồ 4.17

Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ usecase tổng quát
Biểu đồ phân rã usecase quản lý HSNV
Biểu đồ phân rã usecase quản lý lương
Biểu đồ phân rã usecase quản lý chấm công
Biểu đồ phân rã usecase báo cáo, thống kê
Biểu đồ phân rã usecase tìm kiếm
Biểu đồ lớp
Biểu đồ trạng thái lớp HOSONV
Biểu đồ trạng thái lớp HĐLĐ
Biểu đồ trạng thái lớp bảng lương
Biểu đồ hoạt động đăng nhập
Biểu đồ hoạt động thêm thông tin
Biểu đồ hoạt động sửa thông tin
Biểu đồ hoạt động xóa thông tin
Biểu đồ hoạt động tìm kiếm
Biểu đồ triển khai

23
25
26
26
26
27
27

40
40
41
41
42
42
43
43
44
44

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT HÌNH
Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.8
Hình 4.9
Hình 4.10

3

NỘI DUNG HÌNH

Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Mô hình quan hệ SQL
Giao diện đăng nhập hệ thống quản lý nhân sự
Giao diện quên mật khẩu
Giao diện đặt lại mật khẩu
Giao diện phân cấp chức năng của nhân viên quản lý nhân sự
Giao diện quản lý hồ sơ nhân viên
Giao diện phân cấp chức năng của nhân viên kế toán
Giao diện quản lý lương
Giao diện báo cáo, thống kê
Giao diện báo cáo tuyển dụng

3
3

TRANG
6
18
46
47
47
48
48
49
49
50
50
51



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên
và tiếp nhận những thành tựu khoa học mới. Và trên thực tế, chúng ta đã được chứng
kiến sự phát triển vô cùng to lớn của công nghệ thông tin và tầm quan trọng của nó
trong các tổ chức xã hội cũng như trong tất cả các doanh nghiệp. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý đã trở nên khá phổ biến ở các mặt bởi nó giúp thu thập,
xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Được thành lập năm 2011, Công ty cổ phần Tập đoàn thời trang MAY sau gần 7
năm hoạt động đã liên tục mở rộng thị phần trên khắp cả nước, hình thành hệ thống
khách hàng trên toàn các tỉnh thành miền Bắc và Bắc Trung Bộ và vươn lên trở thành
một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực thời trang cho giới trẻ.
Ngoài những thành công ban đầu đó, công ty đang ngày một mong muốn phát
triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai, mở thêm nhiều chi nhánh hơn nữa ở tất cả các
tỉnh thành của đất nước. Vì lẽ đó, số lượng nhân lực sẽ ngày một tăng và ắt hẳn sẽ gặp
phải không ít khó khăn do sự bất cập trong quản lý nhân sự như việc phải mất nhiều
thời gian, công sức, tiền của cho công tác quản lý nhân sự. Mà trên thực tế cho thấy,
quản lý nhân sự có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức.
Tuy nhiên quản lý nhân sự không phải là việc đơn giản. Trong quá trình quản lý nhân
sự luôn gặp phải những vấn đề khó khăn như việc quản lý nhân sự bằng thủ công, sổ
sách rất hay có sự nhầm lẫn, tốn thời gian hay số lượng nhân sự, đội ngũ nhân sự luôn
luôn thay đổi mà việc cập nhật hồ sơ không rõ ràng sẽ khiến cho việc tìm kiếm thông
tin bị cản trở, thiếu chính xác. Vì vậy, công ty muốn phát triển tốt thì ắt hẳn phải có
HTTT quản lý nhân sự. Hệ thống thông tin thiết kế ra sẽ làm giảm được chi phí cũng
như tăng độ chính xác, độ nhanh nhạy cho công tác quản lý nhân sự tại công ty.
1.2. Tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trên thế giới, phần mềm quản lý nhân sự đã xuất hiện từ lâu và được thực hiên
rộng rãi. Tuy nhiên phần mềm quản lý nhân sự mới được biết đến nhiều ở nước ta

trong khoảng hơn chục năm trở lại đây cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin
nhưng đến nay phần mềm quản lý nhân sự đã trở lên phổ biến ở hầu hết các doanh
4


nghiệp có quy mô vừa và lớn. Do nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý nhân
sự nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tới vấn đề này. Sau đây là một số công
trình nghiên cứu liên quan:
- Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại mỏ than
Cọc Sáu” của Vũ Anh Quyết - lớp Tin 44C - Khoa Quản trị hệ thống thông tin kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rõ một số lý thuyết về phương pháp phát triển hệ
thống thông tin quản lý và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc. Luận văn
cũng đã hoàn thành các bước phân tích thiết hệ thống thông tin và xây dựng được mã
chương trình.
- Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long” của Nguyễn Hoàng Đức, K55–Khoa Công nghệ
thông tin, Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. Luận văn có ưu điểm là thiết
kế được giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với hệ thống cũ, lưu trữ hoàn toàn dữ
liệu, đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác và đáp ứng được phần nào của hệ thống thực
tế. Tuy nhiên còn tồn tại nhược điểm là CSDL hệ thống được xây dựng trên cơ sở một
hệ thống thông tin mạng, chỉ mới dừng lại trên máy cục bộ và các chức năng đầy đủ để
quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
- Khóa luận với đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
Công ty TNHH TBA Việt Nam” của Hoàng Thế Quyền, K52 – Khoa Công nghệ thông
tin, Đại học Vinh. Nội dung của đề tài đã khái quát được các chức năng cơ bản cho
công việc quản lý nhân sự như chấm công, quản lý hồ sơ nhân viên,… và phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý theo phương pháp hướng cấu trúc. Nhưng còn hạn
chế là tác giả chưa phân tích thiết kế chức năng quản lý công việc của nhân viên, một
số các chức năng chưa thực sự hiệu quả như tính lương và một số chức năng dư thừa
khác.

Sau khi nghiên cứu và nhận thấy những điểm mạnh và hạn chế của các đề trên,
em lựa chọn phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin hướng đối tượng để
thực hiện đề tài này.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống quản lý nhân sự xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn, nâng
cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã có rất
nhiều hệ thống quản lý nhân sự mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm quản lý
5


nhân sự cũ, những phát sinh trong hệ thống nhân sự không ngừng được nghiên cứu và
cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu quả trong việc quản lý nhân sự. Có
rất nhiều phần mềm quản lý nhân sự được đánh giá cao trên thế giới phải kể đến như
gói quản trị nguồn lực (Enterprise Resrouce Planning - ERP), hệ thống chấm công,
nghỉ phép (E-Roster), hệ thống quản lý thông tin nhân viên (Personnel Information),
hệ thống tính lương (Payroll).
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống
thông tin trong doanh nghiệp như khái niệm, phân loại, phương pháp phân tích thiết kế
hệ thống.
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về quản lý nhân sự, mô hình
quản lý nhân sự nói chung và của công ty nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý nhân sự tại công ty, từ
đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty nhằm tạo ra một hệ thống thông tin quản
lý nhân sự phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý nhân sự đem lại
hiệu quả trong công việc.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Thứ nhất là hệ thống thông tin quản lý và các thành phần của hệ thống thông tin

quản lý nhân sự.
- Thứ hai là hệ thống nhân sự, các thông tin về nhân sự, quy trình quản lý nhân
sự của Công ty cổ phần Tập đoàn thời trang MAY.
- Thứ ba là các kiến thức phân tích thiết kế hướng đối tượng, UML, Rational
Rose
1.4.2 Phạm vi đề tài nghiên cứu
- Về không gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện ở Công ty cổ phần Tập đoàn
thời trang MAY.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu liên quan của công ty giai đoạn 2014- 2017.
1.5 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp thu nhập tài liệu
6


+ Điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp sử dụng mẫu phiếu điều tra khảo sát
tại công ty.
+ Điều tra trực tiếp: Trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng ban để thu thập thêm các thông tin cần thiết.
+ Thu thập tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống từ các phương tiện truyền thông như sách, báo,
internet,....
- Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ thống thông
tin nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu giữa lý luận và
thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó khăn thách thức còn tồn tại bên trong công
ty. Qua đó giúp ta có thể phân tích thết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho
Công ty cổ phần Tập đoàn thời trang MAY một cách hiệu quả.

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Đây là phương pháp phân tích
lý thuyết thành những bộ phận cấu thành, những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện
và khai thác những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn
lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng
phương pháp tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mối quan hệ thành
một chỉnh thể hoàn chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm kiếm,
nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.6 Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần như: Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình
vẽ; Danh mục từ viết tắt thì khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nêu ra tầm quan trọng của đề tài, tính cấp thiết của đề tài, đồng thời đặt ra mục
tiêu cụ thể cần giải quyết, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề
tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về HTTT quản lý nhân sự cho công ty Tập đoàn thời
trang MAY

7


Hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
và mô hình quản lý nhân sự của công ty Tập đoàn thời trang MAY
Chương 3: Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng về HTTT quản lý nhân sự tại
Công ty cổ phần Tập đoàn thời trang MAY
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNS tại công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp phù
hợp.
Chương 4: Phân tích, thiết kế HTTT quản lý nhân sự cho công ty cổ phần Tập
đoàn thời trang MAY
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin, từ các sơ đồ hướng đối tượng như sơ đồ use
case, sơ đồ lớp, sơ đồ hoạt động, sơ đồ trạng thái cho đến việc thiết kế hệ thống cho

công ty theo hướng đối tượng. Tổng kết lại đề tài nghiên cứu khóa luận và đưa ra
hướng phát triển của đề tài.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PTTK HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THỜI TRANG MAY
2.1 Tổng quan về PTTK hệ thống thông tin
Phần này sẽ trình bày những nội dung như một số khái niệm cơ bản, một số lý
thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Hệ thống
Hệ thống bao gồm tập hợp các phần tử có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và
cùng hoạt động để đạt mục đích chung. (giáo trình “phân tích và thiết kế HTTT” của
Thạc Bình Cường, nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm dữ liệu,… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin
trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phần chính là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, mạng và con người.

8


Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Đại học Thương mại, 2016)
Phần cứng: Là các bộ phận cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính, hệ thống
mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần cứng trong
HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin.
Phần mềm: Là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ
lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số chức năng hoặc
giải quyết một bài toán nào đó.

Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp
các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị tin học, chịu sự
quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều
người sử dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được thu thập, lựa chọn và tổ chức
một cách khoa học để tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một cách dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau
thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo quy ước thông tin nào đó. Hệ thống
mạng cho phép chia sẻ tài nguyên trong hệ thống. Hệ thống mạng truyền thông cho
phép trao đổi thông tin giữa người sử dụng ở các vị trí địa lý khác nhau bằng các
phương tiện điện tử. Như vậy, việc quản lý các tài nguyên trong hệ thống có sự thống
nhất và tập trung.
Con người: Con người trong HTTT là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Đây
là thành phần quan trọng nhất của một HTTT. Trong một HTTT phần cứng và phần
mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng vai trò quyết định. Con
người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để máy tính xử lý. Công
tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu dài và khó khăn nhất.
9


Hệ thống thông tin quản lý (Management Infomation System)
Hệ thống thông tin quản lý là các HTTT trợ giúp các hoạt động quản lý như lập kế
hoạch, giám sát, tổng hợp, báo cáo và ra quyết định ở các cấp quản lý bậc trung.
+ Nhiệm vụ HTTT quản lý
Nhiệm vụ đối ngoại: Nhiệm vụ đối ngoại là thu thập thông tin từ phía ngoài hệ thống
phục vụ các hoạt động bên trong của hệ thống đồng thời đưa các thông tin ra bên ngoài
như các thông tin về giá cả thị trường, sức lao động, nhu cầu hàng hóa.
Nhiệm vụ đối nội: Nhiệm vụ đối nội làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ
kinh doanh, cung cấp thông tin cho hệ tác nghiệp và các hệ đưa ra quyết định như các
thông tin phản ánh tình trạng nội bộ của cơ quan tổ chức trong hệ thống đồng thời thông

tin về tình trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
+ Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể hỗ trợ cho nhiều lĩnh
vực chức năng khác nhau trong đó HTTT quản lý có các chức năng chính là:
-Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin
có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
- Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các
thông tin mới.
- Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống.
+ Các loại HTTT quản lý thông dụng
Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT theo
lĩnh vực ngành nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng.
Hệ thống thông tin kế toán AIS (Accounting System Information): Hệ thống thông
tin kế toán AIS là một phần đặc biệt của HTTT quản lý nhằm thu thập, xử lý và báo
cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính.
Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Hệ thống thông tin bán hàng, marketing
là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong bán hàng và maketing của doanh nghiệp như
thông tin khuyến mại, giảm giá, thông tin khách hàng…
Hệ thống thông tin sản xuất: Hệ thống thông tin sản xuất là hệ thống sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm như các quá trình hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra của
sản phẩm, quản lý giám sát sản xuất…
10


Hệ thống thông tin tài chính: Hệ thống thông tin tài chính là một hệ thống thực
hiện quản lý, phân tích, đánh giá, lữu trữ, dự đoán… về tất cả các hoạt động tài chính.
Đối tượng quản lý là thông tin tài chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức hoặc môi
trường bên ngoài tổ chức.
Hệ thống thông tin nhân sự: Hệ thống thông tin nhân sự là hệ thống bao gồm tất

cả những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao
hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp…) có ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
2.1.2 Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Phần này trình bày các nội dung gồm quy trình phân tích, thiết kế HTTT, các
phương pháp phân tích, thiết kế HTTT và phương pháp phân tích, thiết kế hướng đối
tượng.
2.1.2.1. Quy trình phân tích, thiết kế HTTT
Quy trình phân tích, thiết kế HTTT gồm có các giai đoạn là khảo sát hiện trạng
sát lập dự án, phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống và cài đặt hệ thống.
- Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án là công đoạn xác định tính khả thi của dự
án xây dựng HTTT, thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình
trạng hoạt động của hệ thông tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây
dựng hệ thông tin mới. Công việc thực hiện của giai đoạn này bao gồm:
+ Khảo sát hệ thống đang làm gì?
+ Đưa ra đánh giá về hiện trạng.
+ Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
+ Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo.
+ Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian và những
ràng buộc khác.
- Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thông là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập dự
án và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu). Công
việc thực hiện của giai đoạn này bao gồm:
+ Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng xử
lý của hệ thống.
+ Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức logic của
hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống.
- Thiết kế hệ thống

11


Thiết kế hệ thống là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích, thiết kế.
Tại thời điểm này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu
được ở công đoạn phân tích.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật
lý. Công việc thực hiện của giai đoạn này bao gồm:
+ Thiết kế tổng thể
+ Thiết kế giao diện
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu
+ Thiết kế các kiểm soát
+ Thiết kế phần mềm
- Cài đặt hệ thống
Quy trình cài đặt theo tiến trình sau:
Lập kế hoạch cài đặt





Biến đổi dữ liệu



Huấn luyện



Các phương pháp cài đặt


Biên soạn tài liệu về hệ thống.
2.1.2.2. Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT
Phân tích, thiết kế HTTT gồm có 2 phương pháp dựa trên kích thước của phần mềm

lớn hay nhỏ và sự hiệu quả như thế nào trong việc sử dụng lại, đó là phương pháp hướng
cấu trúc và phương pháp hướng đối tượng.
* Phương pháp hướng chức năng
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm thực hiện một công việc
xác định. Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, rồi
tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được
ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc.
* Phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia thành
các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và
hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối
độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại
với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
12


Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như
một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả ở
mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô hình các
đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính trừu tượng hóa cao
- Tính bao gói thông tin
- Tính modul hóa

- Tính kế thừa
So sánh đặc điểm của hai phương pháp như sau:
Bảng 2.1. So sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
Phương pháp hướng cấu trúc
Phương pháp hướng đối tượng
Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ
hiện
liệu thay vì hàm
Chương trình lớn được chia thành Chương trình được chia thành các đối tượng
các hàm nhỏ hơn
Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
thông qua cơ chế truyền tham số
qua các hàm với cơ chế thông báo
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể truy
mà không cần biết nội dung cụ thể)

cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối tượng

mà phải thông qua các phương thức)
Dữ liệu trong hệ thống được Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
chuyển động từ hàm này sang hàm được các đối tượng. Các hàm xác định trên
khác

các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với

nhau trên cấu trúc dữ liệu đó
Thiết kế chương trình theo cách Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
tiếp cận từ trên xuống
từ dưới lên
So với phương pháp hướng cấu trúc thì phương pháp hướng đối tượng có một số

ưu điểm như sau:
+ Dữ liệu và các hàm mới có thể dễ dàng bổ sung vào đối tượng nào đó khi cần thiết
 dễ nâng cấp thành hệ thống lớn hơn.
+ Dữ liệu được bao bọc, che dấu và không cho phép các hàm ngoại lai truy cập tự
do mà dữ liệu của một đối tượng chỉ có thể được truy cập bởi chính các hàm xác định
trong đối tượng đó  chương trình an toàn hơn.
+ Mô hình được xây dựng gần với hệ thống thực tế.
13


+ Thông qua nguyên lý kế thừa  loại bỏ đoạn chương trình lặp lại khi khai báo lớp,
mở rộng khả năng sử dụng lớp  ngắn gọn, tiết kiệm thời gian.
+ Thiết kế trọng tâm vào dữ liệu  xây dựng mô hình chi tiết, dễ cài đặt.
2.1.2.3. Tổng quan về UML và Rational Rose
* Giới thiệu về UML
UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hoá tổng quát được
xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh trong phát triển phần
mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan
đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các
biểu đồ và hướng dẫn.
Một số khái niệm cơ bản trong UML
+ Khái niệm mô hình: Mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các khía
cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một
tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: Một hướng nhìn trong UML là một tập con
các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống. Sự
phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong cả hai
hướng nhìn.
Các loại biểu đồ trong UML

Trong UML có các loại biểu đồ như là:
- Biểu đồ Use case chỉ ra một số lượng các tác nhân ngoại cảnh và mối liên kết
của chúng đối với Use case mà hệ thống cung cấp. Một Use case là một lời miêu tả của
một chức năng mà hệ thống cung cấp. Lời miêu tả Use case thường là một văn bản tài
liệu, nhưng kèm theo đó cũng có thể là một biểu đồ hoạt động. Các Use case được miêu
tả duy nhất theo hướng nhìn từ ngoài vào của các tác nhân (hành vi của hệ thống theo
như sự mong đợi của người sử dụng), không miêu tả chức năng được cung cấp sẽ hoạt
động nội bộ bên trong hệ thống ra sao. Các Use case định nghĩa các yêu cầu về mặt
chức năng đối với hệ thống.

14


- Một biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các lớp là đại
diện cho các “đối tượng” được xử lý trong hệ thống. Các lớp có thể quan hệ với nhau
trong nhiều dạng thức:


liên kết (associated - được nối kết với nhau),



phụ thuộc (dependent - một lớp này phụ thuộc vào lớp khác),



chuyên biệt hóa (specialized - một lớp này là một kết quả chuyên biệt hóa của
lớp khác),
hay đóng gói (packaged - hợp với nhau thành một đơn vị).




Tất cả các mối quan hệ đó đều được thể hiện trong biểu đồ lớp, đi kèm với cấu
trúc bên trong của các lớp theo khái niệm thuộc tính (attribute) và thủ tục (operation).
Biểu đồ được coi là biểu đồ tĩnh theo phương diện cấu trúc được miêu tả ở đây có hiệu
lực tại bất kỳ thời điểm nào trong toàn bộ vòng đời hệ thống.
Một hệ thống thường sẽ có một loạt các biểu đồ lớp – không phải bao giờ tất cả
các biểu đồ lớp này cũng được nhập vào một biểu đồ lớp tổng thể duy nhất – và một
lớp có thể tham gia vào nhiều biểu đồ lớp.
- Biểu đồ trạng thái: Biểu đồ trạng thái trình bày các trạng thái có thể của đối
tượng và chỉ rõ đối tượng nào đó vừa được thỏa mãn, mà đối tượng tiếp nhận qua
thông điệp gửi tới từ một đối tượng khác. Một sự thay đổi trạng thái gọi là một dịch
chuyển. Có thể có các hành động xảy ra gắn với trạng thái hay với bước dịch chuyển.
Tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đối tượng của lớp đó có thể có và sự
chuyển tiếp giữa những trạng thái đó. Tuy nhiên biểu đồ trạng thái không phải vẽ cho
tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho các lớp mà đối tượng của nó có khả năng ứng xử trước
các sự kiện xảy đến tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của nó.
- Biểu đồ trình tự: Biểu đồ trình tự là một trong hai biểu đồ tương tác chính với
chủ ý làm nổi bật trình tự theo thời gian của các thông điệp. Nó trình bày một tập hợp
các đối tượng cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau. Các đối
tượng này là các cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào chỗ của các
đối tượng cũng còn có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần, các nút.
- Biểu đồ hoạt động: Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả một nội dung hoạt động,
theo các luồng đi từ việc này sang việc khác. Nó thường được dùng để diễn tả logic

15


của một ca sử dụng, một kịch bản, một nhóm ca sử dụng, một quy tắc hay một thao tác
phức tạp.

- Biểu đồ thành phần: Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và sự
phụ thuộc của chúng trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan hệ phụ
thuộc được biểu diễn bằng đường mũi tên đứt nét.
- Biểu đồ triển khai: Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc
chương trình chạy, các nút trên mạng và các tiến trình phần mềm thực hiện trên những
phần tử đó. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa các phần cứng và phần mềm của hệ thống.
Biểu đồ triển khai chỉ ra toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và các tiến
trình chạy trên chúng. Mỗi nút là một đối tượng vật lý (các thiết bị) có tài nguyên tính
toán. Chúng có thể là máy tính, máy in, máy đọc ảnh, thiết bị truyền tin,…Các nút
được kết nối với nhau thông qua các giao thức như giao thức TCP/IP.
* Giới thiệu về công cụ phân tích thiết kế Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho việc phân tích và thiết kế các
hệ thống phần mềm hướng đối tượng theo ngôn ngữ mô hình hóa UML. Nó được dùng
để lập mô hình hệ thống trước khi bạn viết mã. Mô hình Rose là bức tranh về một hệ
thống từ nhiều góc nhìn khác nhau. Nó bao gồm tất cả các sơ đồ UML như là biểu đồ
use case, biểu đồ lớp, biểu đồ hoạt động, biểu đồ trạng thái, biểu đồ tuần tự, biểu đồ
triển khai,… Nó mô tả chi tiết nội dung mà hệ thống sẽ gộp và cách nó sẽ làm việc.
Với chức năng của một bộ công cụ trực quan, Rational Rose cho phép chúng ta tạo,
quan sát, sửa đổi và quản lý các biểu đồ. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp
thống nhất với các ký hiệu trong UML. Ngoài ra, Rational Rose còn cung cấp chức
năng hỗ trợ quản lý dự án phát triển phần mềm, cung cấp các thư viện để hỗ trợ sinh
khung mã cho hệ thống theo một ngôn ngữ lập trình nào đó.
Vì những lý do trên nên em quyết định chọn công cụ Rational Rose để mô hình
hóa hướng hệ thống và chọn ngôn ngữ lập trình Visual Studio để thiết kế giao diện cho
hệ thống quản lý nhân sự này.
2.2. Tổng quan về hệ thống quản lý nhân sự
Trong phần này có tham khảo tài liệu ”Quản trị nhân lực” PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Vân Điềm của NXB Giáo Dục.
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản


16


- Quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự hay quản lý nhân lực là sự khai thác và sử
dụng nguồn nhân lực của một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Quản lý nhân sự có thể áp dụng cho mọi lĩnh vực không riêng gì trong sản xuất kinh
doanh. Tiếp cận theo chức năng quản lý thì quản lý nhân lực là hoạt động hoạch định,
tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và
phát triển con người.
+ Mục tiêu quản lý nhân sự: Mục tiêu của quản lý nhân sự là có thể quản lý nhân
viên một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Đó không chỉ là quản lý về lương, thưởng mà
còn là quản lý hồ sơ, quản lý tuyển dụng,…
+ Tác dụng của quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự góp phần vào việc giải quyết
các mặt kinh tế xã hội của vấn đề lao động. Mỗi công ty hoạt động được đều phải có
các phòng ban, có cấp trên, cấp dưới, chính vì vậy công tác quản lý nhân sự tạo ra một
bầu không khí cho doanh nghiệp, công ty, giúp công ty hoạt động và phát triển. Đây có
thể coi là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của công ty.
+ Các hình thức và mô hình tổ chức quản lý nhân sự:
Có 3 hình thức quản lý nhân sự sau:
+ Lấy cá nhân làm trung tâm, tập trung ảnh hưởng: Hình thức này có đặc tính là
quyền lực tập trung vào tay một nhân vật quan trong, nhân viên chỉ là công cụ tạo lợi
nhuận, không có quyền tham gia vào hoạch định, định hướng phát triển công ty. Hình
thức này cứng nhắc không có chuyển biến, không phát huy được những ưu điểm của
các nhân viên.
+ Cá nhân làm trung tâm nhưng theo hướng quản lý tập thể: Hình thức này có
đặc điểm là quyền lợi của công ty được phân phối xuống từng nhân viên, mọi chính
sách đều xuất phát từ lợi ích chung, mọi nhân viên đều có quyền bày tỏ quan điểm, có
tính dân chủ. Nó phát huy được tối đa những ưu điểm của nhân viên.
+ Tập thể lãnh đạo kiểu cũ: Nhiều người lãnh đạo nhưng không thấy vai trò của
người chỉ huy cao nhất dẫn đến việc trách nhiệm không được quy định cụ thể cho cá

nhân nào, nhiều công việc rơi vào tình trạng “cha chung không ai khóc” bị đình trệ
hoặc có làm cũng không thành công. Thường xuất hiện nhiều hội đồng kiểm duyệt với
bất cứ một dự án nào.
- Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là hệ
thống bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả
17


lương, nâng cao hiệu quả hoạt động và sa thải nhân viên trong công ty…) có ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa công ty và đội ngũ nhân viên của công ty.
2.2.2 Tầm quan trọng của quản lý nhân sự
Quản trị nhân sự có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty
bởi nó phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (vốn,
cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, người lao động), các yếu tố này có mối quan
hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Quản trị nhân lực cũng là yếu tố giúp ta
nhận biết được một tổ chức hoạt động tốt hay không hoạt động tốt, thành công hay
không thành công. Một khi con người được sắp xếp, bố trí tương xứng với công việc
sẽ giúp cho công ty thực hiện với hiệu quả cao và đạt được sự thỏa mãn của nhân viên,
duy trì được những nhân viên có hiệu quả ở mức cao và hạ thấp sự vắng mặt. Trong
trường hợp công ty có công tác quản lý nhân sự không tốt thì không phát huy được hết
cơ hội cho từng nhân viên từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, quản lý nhân sự là nhân tố then chốt thành bại của người lãnh đạo.
Những nhà quản trị nhân sự giỏi là người phát hiện ra những kỹ năng của nhân viên,
hiểu biết về tính khí của nhân viên để bố trí phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn công việc.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HTTT QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THỜI TRANG MAY
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tập đoàn thời trang MAY
Năm thành lập
Tên đầy đủ
Vốn điều lệ


:
:
:

Logo

:

Loại hình doanh nghiệp
Mã số thuế
Website
Email
Trụ sở
Số điện thoại
Người đại diện

:
:
:
:
:
:
:

18

2011
Công ty cổ phần tập đoàn thời trang Maygroup
1.000.000.000VNĐ


Công ty cổ phần
0106211956
/>
HEID Building, 12 Láng Hạ, Hà Nội
0904525459
Bà Lương Thị Phương Hạnh


3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Tập
đoàn thời trang MAY
Chức năng, nhiệm vụ
Công ty Cổ phần thời trang MAY thành lập năm 2011 hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất hàng thời trang xuất khẩu với các sản phẩm chủ yếu làm từ len, sợi. Năm
2011, thương hiệu thời trang MAY được ra đời nhằm khai thác nhu cầu đang tăng lên
của thị trường nội địa bằng các dòng sản phẩm len, sợi với mẫu mã phong phú và chất
lượng cao. Với nỗ lực không ngừng trong việc đa dạng hoá các dòng sản phẩm để
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của Quý khách hàng, đến nay MAY đã có các dòng sản
phẩm:
Nắm bắt được nhu cầu sử dụng sản phẩm len, sợi trên thế giới ngày một lớn,
trong khi đó các làng nghề truyền thống hoạt động trong lĩnh vực này qui mô sản xuất
nhỏ lẻ, kỹ thuật dựa vào kinh nghiệm, quản lý không mang tính tập trung nên không
thể đáp ứng những đơn đặt hàng lớn với yêu cầu kỹ thuật, hoàn tất chất lượng cao.
Quyết tâm xây dựng 1 nhà máy sản xuất với đội ngũ công nhân công nghiệp, xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng theo phương pháp chủ động, công ty đã mạnh dạn đầu tư
dài hạn về máy móc, công nghệ và đặc biệt là cử cán bộ đi học tập nước ngoài để nâng
cao trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
Sau những nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên, năm 2013 công ty đã đưa vào sử dụng hơn 100 máy chuyên dụng các loại
với số lượng công nhân trực tiếp và vệ tinh lên tới con số 300 người. Với năng lực sản

xuất như hiện nay Công ty Cổ phần Tập đoàn thời trang Maygroup hoàn toàn có thể
đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn với chất lượng cao, đồng đều và cam kết thời
gian giao hàng đúng hạn. Bằng chất lượng và mẫu mã sản phẩm hàng len, sợi của công
ty đã có mặt và chinh phục được khách hàng ở nhiều thị trường khó tính và mở ra 20
showroom quy mô, hiện đại tại những tuyến phố lớn của Hà Nội. Phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, thân thiện và mẫu mã sản phẩm đa dạng phong phú, cập nhật liên tục
là những điểm đặc biệt của MAY được đông đảo khách hàng yêu mến.
Với phương châm luôn nỗ lực vì khách hàng thân yêu, MAY BOUTIQUE không
ngừng cố gắng để ngày càng hoàn thiện dịch vụ và chất lượng sản phẩm, xứng đáng là
thương hiệu thời trang hấp dẫn và tin cậy của giới trẻ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
19


Theo cơ cấu tổ chức của Maygroup, công ty được phân theo 5 phòng ban:

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Phòng Hành chính – Nhân sự, Công ty cổ phần Tập đoàn thời trang MAY)
3.1.2. Tầm nhìn chiến lược – Phương châm kinh doanh – Định hướng phát
triển.
Tầm nhìn chiến lược
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất và đảm bảo nhiệt tình hỗ trợ
khách hàng trước và sau bán hàng là trọng tâm chính trong chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần tập đoàn thời trang Maygroup.
Phương châm kinh doanh
+ Hoạt động với phương châm “lấy chất lượng làm điểm cốt lõi”
+ Khẩu hiệu “Best seller”
+ Với đội ngũ nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm, công ty luôn cam kết cung
cấp các sản phẩm chat lượng nhất. Quá trình tư vấn tận tình, giao hàng tận nơi chuyên
nghiệp mang lại sự hài lòng với khách hàng

+ Đội ngũ nhân viên tư vấn, chăm sóc khách hàng nhiệt tình, chuyên nghiệp, lấy
sự hài lòng của khách hàng hàng đầu để tạo niềm tin và xây dựng các khách hàng
trung thành và mở rộng tập khách hàng tiềm năng.
+ Phần mềm bán hàng luôn được cập nhật liên tục để phù hợp với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh và các chương trình khuyến mãi trên website Facebook để hiệu
chỉnh mang lại hiệu quả tối ưu.
3.1.3. Định hướng phát triển
- Tích cực đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh của công ty và sản phẩm đến người tiêu
dùng bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên.
- Trở thành một trong những nhà phân phối hàng đầu các sản phẩm thời trang.
20


- Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, nâng cao thu nhập của công nhân viên.
- Củng cố và hoàn thiện thêm hệ thống các văn phòng ngày càng mang lại cho
khách hàng sự phục vụ chu đáo hơn.
- Giữ vững uy tín, nâng cao thương hiệu, phát triển nhân lực, gia tăng doanh thu.
3.2. Thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại công ty cổ phần tập đoàn thời
trang MAY
Công ty cổ phần tập đoàn thời trang MAY làm việc theo chế độ tuần làm việc 6
ngày, nghỉ chủ nhật, ngày làm việc 8h. Ngoài ra tùy theo tình hình công việc mà nhân
viên công ty làm thêm ngày chủ nhật, tùy theo sự điều động của công ty. Dưới đây là
những công việc cụ thể trong công tác quản lý nhân sự tại công ty:
- Quản lý hồ sơ nhân viên: Trong việc quản lý hồ sơ nhân viên thì nhân viên quản
lý nhân sự thêm hồ sơ nhân viên mới, thông qua việc tìm kiếm để sửa thông tin hồ sơ
nhân viên và xóa hồ sơ nhân viên (thủ công). Trong hồ sơ nhân viên, thông tin về nhân
viên được lưu trữ bao gồm mã nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ,
số điện thoại, chứng minh nhân dân.
- Quản lý lương: Nhân viên phòng kế toán sẽ quản lý tiền lương bằng cách chấm

công và tính lương theo hệ số lương của nhân viên tùy thuộc vào chức vụ. Nhân viên ở
chức vụ nào sẽ nhận được mức lương ứng với từng chức vụ đó.
- Cuối tháng, cuối quý các bộ phận phụ trách các mảng sẽ báo cáo, thống kê các
thông tin cá nhân hoặc thông tin lương của nhân viên tùy theo yêu cầu của ban lãnh
đạo. Ngoài ra ban lãnh đạo cũng có thể yêu cầu báo cáo bất cứ lúc nào cần thông tin
như thông tin chi tiết bảng lương, hồ sơ nhân viên,…
Theo thống kê thì nguồn nhân sự của công ty tăng liên tục từ khi thành lập công
ty (năm 2011) đến giờ, hiện tại thì công ty có hơn 400 người và trong năm 2018 này
công ty dự định tuyển thêm nhân viên để chuẩn bị mở rộng thêm các chi nhánh khác.
Vậy nên việc quản lý nhân sự là ngày càng quan trọng, phức tạp, tốn nhiều thời
gian và công sức cho công ty. Cũng vì thế xây dựng lực lượng nhân sự bền vững là
mục tiêu lâu dài của công ty. Tuy nhiên hiện tại theo khảo sát thì các công việc quản lý
nhân sự của công ty vẫn chưa có phần mềm chuyên dụng. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết hiện
nay là xây dựng được hệ thống thông tin quản lý nhân sự đáp ứng được nhu cầu quản

21


lý, sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả của công ty cổ phần Tập đoàn thời trang
MAY.
3.3. Đánh giá thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại công ty cổ phần tập
đoàn thời trang MAY
3.3.1 Những ưu điểm của quá trình quản lý nhân sự ở công ty
Công ty và quá trình quản lý nhân của công ty đã phát triển theo thời gian với
những kết quả biểu hiện cụ thể bởi có rất nhiều yếu tố tạo điều kiện thuận lợi, chẳng hạn
như:
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trẻ, có trình độ cao, ham học hỏi và dễ dàng
thích ứng với những sự thay đổi như công ty triển khai một ứng dụng hệ thống mới
(HTTT quản lý nhân sự).
Do công việc quản lý nhân sự của công ty làm việc và quản lý trên sổ sách, cùng

với việc sử dụng công cụ tin học văn phòng nên không yêu cầu người thực hiện cần có
những trình độ chuyên môn nhất định cũng thực hiện được.
Hơn nữa, công ty cũng thường xuyên tổ chức những khóa học đào tạo cho các
nhân viên nhằm liên tục nâng cao trình độ, kỹ năng của các nhân viên, tiếp cận sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động của công ty.
3.3.2 Những nhược điểm của quá trình quản lý nhân sự ở công ty:
Tuy có những ưu điểm nhất định nhưng hệ thống hiện tại luôn gặp phải rất nhiều
nhược điểm, cụ thể như là:
+ Do làm bằng thủ công nên nhiều khi vào số liệu bị sai, quá trình xử lý thông tin
chậm chạp, thiếu chính xác, dễ nhầm lẫn mà không phát hiện ra do quy trình quản lý
nhân sự tại công ty chỉ đuợc xây dựng và quản lý trên Excel làm ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty.
+ Mất thời gian và công sức và tiền bạc cho công tác thêm, sửa, xóa thông tin các
nhân viên vì số lượng sổ sách, giấy tờ mỗi ngày một tăng, vì thế đòi hỏi phải dùng
nhiều người cho công việc này gây tốn kém chi phí.
+ Lưu trữ dễ gặp rủi ro do quá trình quản lý được tiến hành trên giấy với khối
lượng hồ sơ, giấy tờ lớn và tìm kiếm thông tin khó vì thông tin có thể bị mất mát trong
quá trình lưu trữ.
+ Không đồng bộ trong việc cập nhật dẫn đến việc sai sót, tính bảo mật không
cao.
22


+ Khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ công sẽ không đáp
ứng được nhu cầu quản lý, do lượng thông tin cần xử lý tăng lên nhiều.
+ Quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố chủ quan do sự tác
động của môi trường bên ngoài.
Vì vậy, cần tin học hóa HTTT quản lý nhân sự trong công ty để mang lại hiệu
quả tốt cho việc kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ CHO

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THỜI TRANG MAY
4.1. HTTT quản lý nhân sự của Công ty cổ phần Tập đoàn thời trang MAY
4.1.1 Mô tả bài toán quản lý nhân sự cho công ty cổ phần Tập đoàn thời trang
MAY
Căn cứ vào công tác quản lý nhân sự tại công ty thì bài toán quản lý nhân sự của
công ty cổ phần Tập đoàn thời trang MAY được tiến hành như sau:
Nhân viên khi muốn vào làm việc tại công ty cần nộp hồ sơ theo quy đinh tuyển
dụng của công ty, trải qua phỏng vấn nếu phù hợp sẽ được tuyển dụng vào làm tại
công ty. Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ ký hợp đồng lao động và hoàn thiện hồ
sơ nhân viên nộp cho công ty, thông tin của nhân viên bao gồm mã nhân viên, tên nhân
viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, số điện thoại,…Nhân viên được chia theo phòng ban
và có chức vụ khác nhau. Mỗi nhân viên giữ một chức vụ và chỉ thuộc về một phòng
ban, một phòng ban có thể có nhiều nhân viên, hồ sơ nhân viên sẽ được hệ thống tiếp
nhận, lưu và cập nhật khi có yêu cầu. Hợp đồng lao động sẽ được lưu cùng với hồ sơ
nhân viên. Ngoài những thông tin cá nhân, thông tin công ty, hợp đồng lao động có
thêm những thông tin như ngày ký kết, thời hạn, công việc, chế độ làm việc.
Nhân viên quản lý nhân sự cũng có thể bổ sung thêm, sửa hay xóa thông tin trong
hồ sơ nhân viên một cách dễ dàng. Hàng tháng, nhân viên kế toán sẽ tổng hợp bảng
chấm công rồi tính lương theo hệ số lương và lập bảng lương cho nhân viên.
4.1.2 Phân tích yêu cầu chức năng hệ thống
Để thuận tiện cho việc quản lý hồ sơ nhân viên hệ thống cho phép nhân viên
quản lý nhân sự đăng nhập vào hệ thống thông qua tài khoản để thực hiện các chức
năng thêm, sửa hay xóa hồ sơ nhân viên. Hệ thống quản lý nhân sự còn hỗ trợ chức
năng lập báo cáo, thống kê cho nhân viên quản lý nhân sự. Báo cáo sẽ gửi đến cho ban
23


lãnh đạo công ty xem và đưa ra cách quản lý phù hợp hơn. Hệ thống cũng cho phép
nhân viên kế toán đăng nhập vào hệ thống thông qua tài khoản để thực hiện việc quản
lý lương. Bên cạnh đó, hệ thống cũng cho phép nhân viên trong công ty và ban lãnh

đạo đăng nhập vào hệ thống thông qua tài khoản để tìm kiếm thông tin cá nhân, thông
tin về lương.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự của công ty bao gồm 4 chức năng chính như
sau:
Quản lý hồ sơ nhân viên : Chức năng này cho phép nhân viên quản lý nhân sự
thêm hồ sơ nhân viên mới, thông qua việc tìm kiếm để sửa thông tin hồ sơ nhân viên
và xóa hồ sơ nhân viên.
Quản lý tiền lương: Chức năng này cho phép nhân viên kế toán tính lương cho nhân
viên.
Quản lý chấm công: Chức năng này cho phép nhân viên kế toán chấm công cho nhân
viên.
Báo cáo, thống kê: Chức năng này cho phép nhân viên quản lý nhân sự báo cáo,
thống kê về thông tin cá nhân và thông tin về lương của nhân viên.
Tìm kiếm: Chức năng này cho phép nhân viên và ban lãnh đạo tìm kiếm các
thông tin cá nhân và thông tin về lương của nhân viên.
Biểu đồ phân cấp chức năng

Biểu đồ 4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
24


4.1.3 Các yêu cầu của hệ thống
Hệ thống cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Về tính bảo mật thông tin: Mỗi người sử dụng đều có một tài khoản (tên người
dùng và mật khẩu) để tránh truy nhập trái phép. Với tư cách là người dùng cụ thể, tùy
theo các quyền mà người quản trị cung cấp, người dùng đó sẽ được phép truy nhập các
thông tin nhất định.
Về mặt hệ thống: Hệ thống phải được thiết kế mềm dẻo, thông minh để thuận tiện
cho các cải tiến, nâng cấp sau này. Ngoài các báo cáo sao kê theo quy định, chương
trình cho phép người sử dụng tìm kiếm những thông tin cần thiết như thông tin cá

nhân hoặc thông tin về lương của nhân viên.
Về mặt nhập liệu: Giao diện phải đẹp, tạo thiện cảm cho người sử dụng và thuận
tiện cho các thao tác nhập liệu vào. Hệ thống kiểm tra các bước nhập một cách chặt
chẽ nhằm tránh tối thiểu việc sai sót ngoài ý muốn, tự động điền những tham số cần
thiết, giảm thiểu những sai sót không đáng có (tự động chuyển sang phần khác khi
nhập xong một phần).
Về mặt truy cập thông tin: Hệ thống đảm bảo cho khả năng truy cập các thông tin
linh hoạt, nhanh chóng và an toàn hơn.
4.2 Phân tích hệ thống
4.2.1 Xác định các tác nhân, đặc tả hệ thống
Bảng 4.1: Xác định, đặc tả các tác nhân
Tác nhân

Ca sử dụng

Đăng nhập

Nhân

viên

quản lý nhân
sự

Mô tả
Nhân viên quản lý NS có tài khoản (tên người dùng và
mật khẩu) có thể đăng nhập vào hệ thống để thực hiện
các chức năng như quản lý hồ sơ NV và báo cáo, thống



Quản lý hồ sơ Nhân viên quản lý NS có thể thêm mới, sửa, xóa thông
NV
Báo cáo, thống


tin cá nhân và hồ sơ nhân viên
Nhân viên quản lý NS có thể báo cáo, thống kê các
thông tin cá nhân hoặc lương của nhân viên tùy theo yêu
cầu của ban lãnh đạo
Nhân viên quản lý NS tiến hành tìm kiếm thông tin cá

Tìm kiếm

nhân hoặc lương của nhân viên để phục vụ các chức
năng liên quan khác

25


×