Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Điều trị phẫu thuật ung thư tuyến thượng thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.75 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Nghiên cứu Y học

ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN THƯỢNG THẬN
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Thái Kinh Luân*, Ngô Xuân Thái**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích các đặc điểm bệnh lý ung thư tuyến thượng thận (TTT) được điều trị phẫu thuật tại
bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH), tất cả các TH ung
thư TTT nguyên phát và ung thư TTT thứ phát được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008
đến 30/06/2014. Các biến số sau đây được ghi nhận và phân tích: kích thước bướu, giai đoạn ung thư, giá trị nội
tiết tố, kết quả giải phẫu bệnh lý, phương pháp phẫu thuật, các biến chứng phẫu thuật.
Kết quả: Nghiên cứu có 46 trường hợp (TH) ung thư TTT. Tuổi trung bình: 46 (nhỏ nhất 17, lớn nhất 82);
tỉ lệ nam/nữ: 14/32; kích thước bướu 76 ± 33 mm (12-150); 25TH bướu bên phải, 21TH bên trái. Bướu có tiết nội
tiết tố chiếm 56,5% TH, trong đó: bướu tăng tiết aldosterone 30,4%, cortisol 28,3%, catecholamine 23,9%. Giải
phẫu bệnh: carcinoma vỏ TTT 29/46TH (63%), carcinoma di căn TTT 9/46TH (19,6%), carcinoma tủy TTT
3/46TH (6,5%), lymphoma dòng tế bào B lớn 3/46TH (6,5%), sarcoma 2/46TH (4,4%) (1 TH leiomyosarcoma và
1 TH neurosarcoma). Phẫu thuật mổ mở (PTMM) cắt TTT 29/46TH (63%), phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt TTT
17/46TH (37%). Biến chứng: PTMM 5/29TH (14,5%), PTNS: không có biến chứng. Truyền máu 1 TH, không
có TH nào tử vong. Thời gian phẫu thuật 124 ± 42 phút (60-300). Chẩn đoán giai đoạn ung thư TTT sau phẫu
thuật (29 TH Carcinoma vỏ TTT): 9TH giai đoạn 1, 17TH giai đoạn 2, 3TH giai đoạn 3.
Kết luận: Ung thư TTT tại Bệnh viện Chợ Rẫy chiếm tỉ lệ 10,5% các trường hợp bướu TTT được điều trị
bằng phẫu thuật. Ung thư vỏ TTT nguyên phát chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Phẫu thuật cắt bướu TTT trong ung thư
TTT là phương pháp điều trị ngoại khoa an toàn và hiệu quả.
Từ khoá: bướu tuyến thượng thận, nội tiết tố, ung thư tuyến thượng thận, carcinoma vỏ tuyến thượng
thận, carcinoma tuỷ tuyến thượng thận

ABSTRACT


ADRENALECTOMY IN ADRENAL CANCERS AT CHO RAY HOSPITAL
Thai Kinh Luan, Ngo Xuan Thai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 11 - 16
Objective: To analyze characteristics of adrenal cancers treated with adrenalectomy at Cho Ray Hospital.
Methods: A case series study, all cases of adrenal cancers were undergone adrenalectomy at Cho Ray
Hospital from 01/01/2008 to 06/30/2014. All cases include primary adrenal cancers and adrenal metastases.
Analyzing tumor size, stage of cancer, endocrine secretions, pathology of adrenal cancers, treatments of
adrenalectomy and complication of surgery.
Results: Total of 46 cases. Mean age 46 year-old (17-82), ratio of male / female 14/32, mean tumor 76 ± 33
mm (12-150), right tumor 25/46, left tumor 21/46, hyper secretion of aldosterone 30.4%, cortisol 28.3%,
catecholamine 23.9%; hyper secretion of hormone 56.5%. Pathology: adrenocortical carcinoma 29/46 (63%),
adrenal metastases 9/46 (19.6%), malignant pheochromocytoma 3/46 (6.5%) lymphoma 3/46 (6.5%) and sarcoma
** Bệnh viện Chợ Rẫy
* Bộ Môn Tiết Niệu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Thái Kinh Luân
ĐT: 0908424344
Email:

Chuyên Đề Niệu - Thận

11


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

2/46 (4.4%). Laparoscopic adrenalectomy 29/46 (63%), open adrenalectomy 17/46 (37%). Complications: open
adrenalectomy 5/29 (14.5%), no complication in laparoscopic adrenalectomy, 01 case of blood transfusion and no
case of mortality. Mean operative time 124 ± 42 minutes (60-300). Stage of adrenocortical carcinoma: stage 1:

9/29, stage 2: 17/29, stage 3: 3/29.
Conclusions: Adrenal cancer at Cho Ray Hospital accounted for 10.5 % of all disease were performed
adrenalectomy. Adrenocortical carcinoma is the highest proportion in all cases. Adrenalectomy in adrenal cancers
is a safe and effective surgical treatment.
Keywords: adrenal gland tumor, endocrine secretion, adrenal cancer, adrenocortico carcinoma, malignant
pheochromocytoma.
giai đoạn ung thư, giá trị nội tiết tố, giải phẫu
ĐẶT VẤN ĐỀ
bệnh, phương pháp phẫu thuật, các tai biến và
Ung thư tuyến thượng thận (TTT) là bệnh
biến chứng phẫu thuật:
hiếm gặp(17). Tỷ lệ ung thư TTT mới mắc từ 0,7
Giá trị xét nghiệm nội tiết tố: phân tích các
đến 2 TH trên một triệu dân mỗi năm(17). Ung
kết quả nội tiết tố bướu TTT: aldosterone máu,
thư TTT được chia làm hai nhóm: ung thư TTT
cortisol máu, cortisol nước tiểu 24 giờ,
nguyên phát và ung thư TTT thứ phát. Ung thư
catecholamine máu, catecholamine nước tiểu 24
TTT nguyên phát gồm có ung thư vỏ TTT và ung
giờ, dehydroepiandrosterone sulphate (DHEAthư tủy TTT.
S) máu.
Ung thư TTT thứ phát từ các cơ quan khác di
Kích thước bướu: chúng tôi ghi nhận kích
căn đến TTT chiếm tỷ lệ khoảng 27% trong các
thước
lớn nhất của bướu được đo qua siêu âm,
TH được tử thiết(6). Phẫu thuật cắt TTT là
chụp cắt lớp điện toán hoặc chụp cộng hưởng từ.
phương pháp điều trị ngoại khoa có hiệu quả và

Giai đoạn ung thư vỏ TTT sau phẫu thuật:
duy nhất đối với những trường hợp ung thư
đánh
giá giai đoạn ung thư sau khi phẫu thuật
(3)
TTT ở giai đoạn khu trú . Ngoài ra, phẫu thuật
cắt TTT và sau khi có kết quả giải phẫu bệnh. Sử
cắt TTT trong những TH ung thư di căn đơn độc
dụng hệ thống phân giai đoạn ung thư vỏ TTT
đến TTT từ những ung thư nguyên phát của các
theo hệ thống TNM và theo Mạng lưới Châu Âu
cơ quan khác đã được điều trị tận gốc, cũng giúp
cho việc nghiên cứu các bướu tuyến thượng thận
kéo dài thời gian sống còn(3, 16).
(ENSAT) năm 2008 (www.ensat.org) (bảng 7)
Phẫu thuật cắt TTT là phương pháp điều trị
Phương pháp phẫu thuật: mô tả các phương
duy nhất có hiệu quả đối với ung thư TTT giai
pháp phẫu thuật cắt TTT.
đoạn khu trú. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên
Biến chứng phẫu thuật: mô tả các biến chứng
cứu này nhằm mục tiêu phân tích các đặc điểm
trong lúc phẫu thuật.
bệnh lý ung thư TTT được điều trị phẫu thuật tại
Bệnh viện Chợ rẫy trong thời gian 2008-tháng
KẾT QUẢ
6/2014.
Trong thời gian từ tháng 01/01/2008 đến
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
30/06/2014 (78 tháng), tại Bệnh viện Chợ Rẫy có

437 TH được chẩn đoán bướu TTT và được phẫu
Thiết kế nghiên cứu là mô tả loạt trường hợp
thuật cắt TTT, trong 437 TH này có 46 TH ung
(TH). Tất cả các TH ung thư TTT được điều trị
thư TTT, tỉ lệ 46/437 (10,5%). Ung thư TTT
phẫu thuật tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện
nguyên phát có 32 TH, ung thư TTT thứ phát có
Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến 30/06/2014. Các TH
14 TH. Tỉ lệ ung thư TTT nguyên phát tại Bệnh
này bao gồm: ung thư TTT nguyên phát và ung
viện Chợ Rẫy 7,3% (32/437).
thư TTT thứ phát do di căn từ các cơ quan khác.
Phân tích đăc điểm: giới, tuổi, kích thước bướu,
Tuổi trung bình 46 (nhỏ nhất 19, lớn nhất 76);

12

Chuyên Đề Niệu - Thận


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Nghiên cứu Y học

tỉ lệ nam/nữ: 14/32; kích thước bướu 76 ± 33 mm
(12-150), bướu bên phải 25/46, bên trái 21/46TH
(bảng 1).

Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật: carcinoma
vỏ TTT chiếm tỉ lệ nhiều nhất 63% (29TH) (bảng

5)

Bảng 1: Tóm tắt đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=46)

Bảng 5: Kết quả giải phẫu bệnh

Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=46)
Nam
14 (31)
Giới tính (%)
Nữ
32 (69)
Tuổi trung bình
46 (19-76)
Phải
25 (54)
Bên có bướu (%)
Trái
21 (46)
Kích thước bướu (mm)
76 ± 33 (12-150)

Nhóm tuổi từ 40 đến 59 tuổi chiếm tỉ lệ cao
nhất 50% (23/46), duy nhất có 1 TH nhỏ hơn 20
tuổi (bảng 2).
Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Dưới 20
20 – 39
40 – 59

Trên 60
Tổng cộng

Số TH
1
16
23
6
46

Tỉ lệ (%)
2,2
34,8
50,0
13,0
100,0

Kích thước bướu lớn hơn 80 mm chiếm tỉ lệ
cao nhất 52,1% (bảng 3)
Bảng 3: Phân bố theo kích thước bướu
Kích thước bướu (mm)
< 20
20 – 39
40 – 59
60 – 79
> 80
Tổng cộng

Số TH
1

4
9
8
24
46

Tỉ lệ (%)
2,2
8,7
19,6
17,4
52,1
100,0

Ung thư TTT có tăng tiết nội tiết tố 56,5%
(26TH), một số trường hợp có tăng đồng thời cả
2 hoặc 3 loại nội tiết tố (bảng 4). Tăng nội tiết tố
của lớp vỏ là chủ yếu 47,8% (22TH). (bảng 4)
Bảng 4: Sư thay đổi nội tiết tố
Nội tiết tố tăng
Aldosterone
Cortisol
Catecholamine
DHEA-S
Nội tiết tố từ lớp vỏ TTT*
Nội tiết tố vỏ và tủy TTT**
Nội tiết tố từ lớp vỏ hoặc tủy

Số TH
14

13
11
0
22
7
26

Tỷ lệ %
30,4
28,3
23,9
0
47,8
15,2
56,5

Ghi chú: (*) tăng 2 loại nội tiết tố từ lớp vỏ TTT
(**) tăng catecholamine và tăng hoặc aldosterone hoặc
cortisol

Chuyên Đề Niệu - Thận

Giải phẫu bệnh
Carcinoma vỏ TTT*
Carcinoma di căn TTT**
Carcinoma tủy TTT
Lymphoma dòng tế bào B lớn
Sarcoma (Leiomyosarcoma và
Neurosarcoma)
Tổng cộng


Số TH Tỉ lệ (%)
29
63,0
9
19,6
3
6,5
3
6,5
2

4,4

46

100,0

Ghi chú:
(*) 29 TH, chỉ có 28 BN, 01 BN được phẫu thuật 02 lần,
cách nhau 06 tháng.
(**) 02 TH carcinoma tuyến di căn TTT có nguồn gốc từ
phổi, 03 TH carcinoma di căn TTT có nguồn gốc từ gan, 01
TH carcinoma nhú từ thận, 03 TH carcinoma tuyến di căn
TTT chưa rõ ung thư nguyên phát (02 TH bướu 02 bên).

Phẫu thuật mổ mở (PTMM) cắt TTT 29/46
(63%), phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt TTT 17/46
(37%). Chuyển từ phẫu thuật nội soi sang phẫu
thuật mổ mở: 03 TH. Biến chứng phẫu thuật:

PTMM 5/29 TH (14,5%), PTNS: không có biến
chứng. Truyền máu 01 TH, không có TH nào tử
vong. Thời gian phẫu thuật 124 ± 42 phút (60300), PTMM 131 ± 48 phút (90-300), PTNS 112 ±
30 phút (60-180).
Chẩn đoán giai đoạn ung thư vỏ TTT sau
phẫu thuật (29 TH carcinoma vỏ TTT): giai đoạn
I: 9/29, giai đoạn II: 17/29, giai đoạn III: 3/29 TH,
không có TH nào giai đoạn IV.

BÀN LUẬN
Tỷ lệ ung thư TTT
Trong thời gian từ tháng 01/01/2008 đến
30/06/2014 (78 tháng), tại Bệnh viện Chợ Rẫy, tỉ
lệ ung thư TTT nguyên phát là 7,3%, tỉ lệ ung thư
TTT gồm nguyên phát và thứ phát là 10,5%.
Nhiều nghiên cứu trong y văn, tỉ lệ ung thư TTT
chiếm khoảng 10% các loại bệnh lý của TTT. Tại
Việt Nam, năm 1996, tác giả Đỗ Trung Quân báo
cáo 5 TH ung thư TTT được phẫu thuật tại bệnh
viện Bạch Mai(2). Năm 1998 tác giả Ngô Xuân
Thái báo cáo 26 TH mổ mở cắt bướu TTT tại

13


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1993-1998, trong đó

có TH ung thư tủy TTT(13). Năm 2009, cũng tác
giả này báo cáo 251 TH cắt bướu TTT, ghi nhận
28 TH ung thư vỏ TTT, 11 TH ung thư TTT thứ
phát(12).

Chẩn đoán
Xét nghiệm nội tiết tố của TTT trước phẫu
thuật: tăng nội tiết tố của lớp vỏ TTT chiếm
47,8%. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong ung thư
vỏ TTT tăng tiết chủ yếu là cortisol(3, 15). Ung thư
TTT thứ phát thường tăng tiết cả nội tiết tố của
lớp vỏ và lớp tủy TTT(7, 12).
Bảng 6: Phân loại giai đoạn ung thư vỏ TTT theo hệ
thống giai đoạn TNM
Tx
T0
T1
T2
T3
T4
Nx
N0
N1
M0
M1

Bướu nguyên phát (T)
Bướu không thể đánh giá được
Không có chứng cứ của bướu nguyên phát
Bướu kích thước ≤ 5 cm, không xâm lấn ra ngoài

TTT
Bướu kích thước > 5 cm, không xâm lấn ra ngoài
TTT
Bướu xấm lấn tại chỗ, không xâm lấn cơ quan lân
cận*
Bướu xâm lấn cơ quan lân cận
Hạch vùng (N)
Hạch vùng hông thể đánh giá được
Không di căn hạch vùng
Di căn hạch vùng
Di căn xa (M)
Không di căn xa
Di căn xa

Ghi chú: (*): cơ quan lân cận bao gồm: thận, cơ hoành, mạch
máu lớn, tụy, lách và gan.

Chẩn đoán hình ảnh học: dựa trên hình ảnh
học, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ có
một số dấu hiệu gợi ý ung thư TTT: bướu giới
hạn bờ không rõ, mật độ bướu không đồng nhất,
tăng bắt thuốc cản quang trong lòng bướu(7).
Chẩn đoán giai đoạn ung thư vỏ TTT sau
phẫu thuật: nghiên cứu có 29 TH ung thư vỏ
TTT. Chúng tôi sử dụng hệ thống phân giai đoạn
ung thư vỏ TTT theo hệ thống TNM và theo
Mạng
lưới
Châu
Âu

cho việc nghiên
cứu các bướu tuyến thượng thận (ENSAT) năm
2008 (www.ensat.org) (bảng 7), gồm giai đoạn I:
9 TH, giai đoạn II: 17 TH, giai đoạn III: 3 TH và

14

không có TH nào ở giai đoạn IV.
Bảng 7: Phân loại giai đoạn ung thư vỏ tuyến thượng
thận theo ENSAT 2008
Giai đoạn
I
II
III
IV

ENSAT 2008
T1, N0, M0
T2, N0, M0
T1-4, N1, M0
T1-4, N0-1, M1

Điều trị phẫu thuật
Ung thư vỏ TTT
Hiện tại, điều trị phẫu thuật cắt TTT trong
ung thư TTT: cắt trọn bướu đối với bướu giai
đoạn ung thư còn khu trú (giai đoạn I, II và
III)(3,10). Hoá trị toàn thân và xạ trị có vai trò hỗ trợ
phẫu thuật)(3, 10). Xạ trị vào vùng phẫu thuật trong
những TH bướu tái phát tại chỗ, chưa di căn

xa)(3,10).
Tiên lượng sống còn sau 05 năm của ung thư
vỏ TTT: 66-82% cho bướu giai đoạn I, 58-64% cho
bướu giai đoạn II, 24-50% cho bướu giai đoạn III
và 0-17% cho bướu giai đoạn IV(8, 9, 10).

Ung thư TTT thứ phát di căn từ các cơ quan
khác
Nghiên cứu có 09 TH ung thư TTT thứ phát
từ các cơ quan khác di căn TTT: 02 TH carcinoma
tuyến di căn TTT có nguồn gốc từ phổi, 03 TH
carcinoma di căn TTT có nguồn gốc từ gan, 01
TH carcinoma nhú từ thận, 03 TH carcinoma
tuyến di căn TTT chưa rõ ung thư nguyên phát
(có 02 TH bướu TTT 02 bên).
Trong 09 TH này, 05 TH ung thư thứ phát từ
các cơ quan khác di căn đơn độc đến TTT, các cơ
quan này đã được điều trị tận gốc trước đó, đang
theo dõi tình trạng bệnh, phát hiện di căn đơn
độc TTT. Một TH carcinoma nhú từ thận, TH
này trước phẫu thuật nghĩ là ung thư nguyên
phát từ TTT, trong lúc phẫu thuật bướu dính vào
cực trên thận, phẫu thuật cắt bướu TTT và một
phần cực trên thận. Ba TH carcinoma tuyến di
căn TTT chưa rõ ung thư nguyên phát, 03 TH
này sau khi có kết quả giải phẫu bệnh lý, tầm
soát các ung thư nguyên phát nhưng chưa tìm
được nguồn gốc ung thư nguyên phát. Tác giả

Chuyên Đề Niệu - Thận



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Gina phân tích 62 TH phẫu thuật cắt bướu TTT
trong ung thư TTT thứ phát trong thời gian 12
năm (2000-2012), ghi nhận ung thư nguyên phát
di căn TTT chủ yếu là ung thư phổi (50%), ung
thư thận (13%), ngoài ra cũng gặp ung thư đại
tràng, ung thư gan(6). Thời gian sống trung bình
của 62 TH này là 30 tháng, thời gian sống 5 năm
là 31%(6). Phẫu thuật cắt TTT trong những TH
ung thư di căn đơn độc đến TTT từ những ung
thư nguyên phát của các cơ quan khác đã được
điều trị tận gốc giúp kéo dài thời gian sống còn(3,
16).
Ung thư vùng TTT từ cơ quan sau phúc mạc:
03 TH lymphoma dòng tế bào B lớn, 01 TH
sarcoma tế bào cơ trơn (Leiomyosarcoma) và 01
TH Sarcoma sợi thần kinh (Neurosarcoma).
Những bệnh lý ác tính hiếm gặp vùng TTT cũng
được ghi nhận trong y văn(4, 5, 11, 14).

Phương pháp phẫu thuật và biến chứng
phẫu thuật
Phẫu thuật mổ mở cắt bướu TTT 29/46 (63%),
phẫu thuật nội soi cắt bướu TTT 17/46 (37%).
Chuyển từ phẫu thuật nội soi cắt bướu sang
phẫu thuật mổ mở cắt bướu: 03 TH. Hiện tại,
phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ mở cắt TTT
trong những TH ung thư TTT vẫn còn nhiều

tranh luận(1).
Ricardo phân tích tổng hợp y văn từ Pubmed
(02/01/2015) so sánh kết quả về phẫu thuật và
ung thư học giữa phẫu thuật nội soi và phẫu
thuật mổ mở cắt TTT trong ung thư vỏ TTT, ghi
nhận rằng phẫu thuật mổ mở được xem như là
phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị ung thư vỏ
TTT, phẫu thuật nội soi nên được chọn lựa cẩn
thận ở một số TH để đạt kết quả tốt về mặt ung
thư học(1). Chúng tôi lựa chọn phẫu thuật nội soi
trong những TH bướu kích thước nhỏ hơn 60
mm, giới hạn rõ với các cơ quan xung quanh.
Biến chứng phẫu thuật: phẫu thuật mổ mở
(PTMM) 5/29 TH (14,5%), phẫu thuật nội soi
(PTNS): không có biến chứng. Trong 05 TH biến
chứng này chủ yếu liên quan đến kích thước
bướu, bướu to chèn ép các cơ quan xung quanh:

Chuyên Đề Niệu - Thận

Nghiên cứu Y học

01 TH tổn thương đại tràng góc lách, 02 TH tổn
thương màng phổi, 02 TH tổn thương tĩnh mạch
chủ dưới (TMCD). Tất cả các TH này điều được
xử trí khâu phục hồi các thương tổn trong lúc
phẫu thuật, không có TH nào phải can thiệp
phẫu thuật lần 2 để xử trí thương tổn và không
có TH nào tử vong do biến chứng phẫu thuật.
Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và theo dõi

lâu dài những TH ung thư TTT nguyên phát, từ
đó chúng tôi sẽ phân tích chi tiết thời gian sống
còn toàn bộ trong 5 năm, 10 năm theo phân
nhóm giai đoạn ung thư. Những TH ung thư
TTT thứ phát di căn đơn độc đến TTT, chúng tôi
sẽ phân tích các yếu tố tiên lượng thời gian sống
còn khi số TH nghiên cứu của chúng tôi nhiều
hơn hiện tại.

KẾT LUẬN
Ung thư TTT tại Bệnh viện Chợ Rẫy chiếm tỉ
lệ 10,5% các loại bệnh lý TTT được điều trị phẫu
thuật. Ung thư TTT nguyên phát từ vùng vỏ TTT
chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Phẫu thuật cắt bướu TTT
trong ung thư TTT là phương pháp điều trị
ngoại khoa an toàn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.
5.

6.

7.


8.

Autorino R., Bove P., De Sio M., et al. (2015) "Open Versus
Laparoscopic Adrenalectomy for Adrenocortical Carcinoma:
A Meta-analysis of Surgical and Oncological Outcomes". Ann
Surg Oncol,
Đỗ Trung Quân (1996) "Nhân 5 trường hợp ung thư thượng
thận". Tạp chí Nội khoa, 27–30.
Fassnacht M., Allolio B. (2009) "Clinical management of
adrenocortical carcinoma". Best Pract Res Clin Endocrinol
Metab, 23 (2), 273-89.
Grasso E., Simone M. (2015) "Adrenal Schwannomas: Rare
Tumor of the Retroperitoneum". Case Rep Surg, 2015, 547287.
Gulpinar M. T., Yildirim A., Gucluer B., et al. (2014) "Primary
leiomyosarcoma of the adrenal gland: a case report with
immunohistochemical study and literature review". Case Rep
Urol, 2014, 489630.
Howell G. M., Carty S. E., Armstrong M. J., et al. (2013)
"Outcome and prognostic factors after adrenalectomy for
patients with distant adrenal metastasis". Ann Surg Oncol, 20
(11), 3491-6.
Ilias I., Sahdev A., Reznek R. H., et al. (2007) "The optimal
imaging of adrenal tumours: a comparison of different
methods". Endocr Relat Cancer, 14 (3), 587-99.
Kerkhofs T. M., Verhoeven R. H., Van der Zwan J. M., et al.
(2013) "Adrenocortical carcinoma: a population-based study
on incidence and survival in the Netherlands since 1993". Eur
J Cancer, 49 (11), 2579-86.

15



Nghiên cứu Y học
9.

10.

11.

12.

13.

16

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Lughezzani G., Sun M., Perrotte P., et al. (2010) "The European
Network for the Study of Adrenal Tumors staging system is
prognostically superior to the international union against
cancer-staging system: a North American validation". Eur J
Cancer, 46 (4), 713-9.
Machado N. O., Al Qadhi H., Al Wahaibi K., et al. (2015)
"Laparoscopic Adrenalectomy for Large Adrenocortical
Carcinoma". JSLS, 19 (3)
Martinez-Esteve A., Garcia-Gomez F. J., Madrigal-Toscano M.
D., et al. (2015) "Primary bilateral diffuse large B-cell
lymphoma of the adrenals". Br J Haematol, 170 (1), 3.
Ngô Xuân Thái, Trần Ngọc Sinh, Vũ Lê Chuyên (2009) "Kết
quả điều trị phẫu thuật 251 trường hợp cắt bướu tuyến

thượng thận trong một nghiên cứu đa trung tâm". Tạp chí Y
học thực hành, 650 (3), 29-34.
Ngô Xuân Thái, Trần Văn Sáng (1999) "Điều trị phẫu thuật 26
trường hợp bướu tuyến thượng thận qua đường mổ bụng
trước". Tạp chí Y học thực hành, 372 (10), 17-21.

14.

15.

16.

17.

Okada E., Shozawa T. (1984) "Von Recklinghausen's disease
(neurofibromatosis)
associated
with
malignant
pheochromocytoma". Acta Pathol Jpn, 34 (2), 425-34.
Ranvier G. G., Inabnet W. B., 3rd (2015) "Surgical
management of adrenocortical carcinoma". Endocrinol Metab
Clin North Am, 44 (2), 435-52.
Sancho J. J., Triponez F., Montet X., et al. (2012) "Surgical
management of adrenal metastases". Langenbecks Arch Surg,
397 (2), 179-94.
Tissier F. (2010) "Classification of adrenal cortical tumors:
what limits for the pathological approach?". Best Pract Res
Clin Endocrinol Metab, 24 (6), 877-85.


Ngày nhận bài báo:

27/4/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

23/5/2016

Ngày bài báo được đăng:

30/06/2016

Chuyên Đề Niệu - Thận



×