Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.21 KB, 7 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ LỒNG NGỰC
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT
Cung Văn Đông*; Ngô Tuấn Minh**
Phùng Anh Tuấn**; Phạm Minh Thông***
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh tổn thương tại khối ung thư phổi trên phim cộng
hưởng từ lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu hình ảnh cộng hưởng từ
lồng ngực của 47 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi. Kết quả và kết luận: chủ yếu gặp u
thùy trên hai phổi và u vùng ngoại vi. Kích thước trung bình khối u 49,3 ± 22,2 mm. 95,8% u có
khối bờ không đều dạng tua gai hay thùy múi, 80,8% u có khối đặc và cấu trúc đồng nhất. Chủ
yếu u ngấm thuốc sớm, tăng dần và thải thuốc nhanh (70,2%). Mức độ giảm khuếch tán trung
bình của ung thư phổi 4,1 ± 0,65. Giảm khuếch tán ở mức 4 điểm và 5 điểm là chủ yếu.
* Từ khóa: Ung thư phổi nguyên phát; Cộng hưởng từ lồng ngực.

Features of Thoracic Magnetic Resonance Imaging in Primary Lung
Cancer Patients
Summary
Objectives: To survey features of thoracic magnetic resonance imaging of tumor in lung
cancer patients. Subjects and methods: Prospective, descriptive study on thoracic magnetic
resonace imaging morphology features of 47 patients having final diagnosis of lung cancer.
Results and conclusions: Tumors located mainly in the upper lobes of left and right lung.
Tumors mainly located in peripheral location. The avarage size was 49.3 ± 22.2 mm. The
majority of tumors had spicules margin and lobulated margin accounted for 95.8%. 80.8% of
tumors was solid mass. Major of tumors enhanced early, quickly washout. Average of restricted
diffusion point was 4.1 ± 0.65. Restricted diffusion point at 4 point and 5 point was common.
* Keywords: Primary lung cancer; Thoracic magnetic resonance imaging.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế


quản là bệnh lý ác tính của phổi xuất phát
từ biểu mô niêm mạc phế quản, tiểu phế
quản, phế nang, các tuyến của phế quản,
hoặc các thành phần khác của phổi. Theo
thống kê tình hình ung thư trên toàn thế
giới năm 2007, UTP có tỷ lệ mới mắc cũng
như tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại

ung thư ở nam và đứng thứ hai ở nữ về
tỷ lệ tử vong [4]. Tại Hoa Kỳ, ghi nhận
mới nhất 2010 cho thấy UTP có tỷ lệ tử
vong cao nhất và tỷ lệ mới mắc đứng thứ
hai ở cả hai giới [4]. Ở Việt Nam, thống
kê tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2001 - 2004 cho thấy, UTP
đứng đầu trong các ung thư ở nam và
đứng thứ ba trong các ung thư ở nữ sau
ung thư vú và ung thư cổ tử cung.

* Bệnh viện Bưu Điện
** Bệnh viện Quân y 103
*** Bệnh viện Bạch Mai
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh ()
Ngày nhận bài: 21/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 22/06/2018

78


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018

Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan
trọng trong việc chẩn đoán xác định, giai
đoạn bệnh. Trong đó, cộng hưởng từ (CHT)
lồng ngực áp dụng để chẩn đoán u phổi
là phương pháp mới nhưng chất lượng
hình ảnh, độ nhạy, độ đặc hiệu khá cao
so với cắt lớp vi tính (CLVT) và vượt trội
hơn trong đánh gi
á xâm lấn phần mềm
xung quanh [4]. Bên cạnh đó, nhờ chuỗi
xung của CHT, chuỗi xung khuếch tán
(Diffusion) có độ nhạy cao có thể phát
hiện tổn thương u nguyên phát khi kích
thước còn nhỏ và di căn nhỏ, nhất là các
nhóm hạch di căn mới [4]. Tuy nhiên, đây
là kỹ thuật mới, việc áp dụng CHT lồng
ngực ở Việt Nam còn rất ít, nhất là trên
đối tượng bệnh nhân (BN) UTP. Do đó,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh tổn thương
tại khối UTP trên phim CHT lồng ngực.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
47 BN được chẩn đoán xác định UTP
tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5 - 2017
đến 10 - 2017.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả không đối
chứng.

* Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn
đoán xác định là UTP nguyên phát bằng
kết quả mô bệnh học và tế bào học qua
sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng
dẫn của CLVT, sinh thiết qua nội soi phế
quản và sinh thiết khối u sau phẫu thuật.
BN được chụp CHT lồng ngực ở hai thì
trước tiêm và thì động mạch, khi chưa
điều trị đặc hiệu.

* Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý
tham gia nghiên cứu, thiếu dữ liệu trên
phim CHT.
* Kỹ thuật chụp CHT lồng ngực và tiêu
chuẩn đánh giá [6, 5, 4]:
- Phương tiện kỹ thuật:
+ Máy CHT với từ lực cao ≥ 1.5 Tesla.
+ Thuốc đối quang từ 0,1 ml gado/kg
cân nặng.
- Chuỗi xung thăm khám (do liên quan
đến nhịp thở nên phải áp dụng chuỗi xung
nhanh [HASTE 2D và VIBE 3D]):
+ T2W: 3 hướng axial, coronal, sagital
toàn bộ lồng ngực.
+ STIR: axial thường chụp toàn bộ
lồng ngực.
+ T1 vibe 3D trước tiêm: toàn bộ lồng
ngực theo hướng axial.
+ T1 vibe 3D theo 3 hướng axial, coronal,
sagital FS sau tiêm toàn bộ lồng ngực,

chụp hai thì động và tĩnh mạch.
+ Diffusion (DWI): hướng axial.
- Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương trên
CHT lồng ngực:
+ U phổi thường tăng tín hiệu trên ảnh
T2W và STIR, tăng hoặc giảm tín hiệu
trên T1W, có hạn chế khuếch tán trên
DWI. Có thể vùng hoại tử có tín hiệu thấp
trên T1W, cao trên T2W ngang với dịch
(hoại tử dịch hóa).
+ Kích thước khối: chọn đo kích thước
khối u kích thước lớn nhất theo RECIST
(response evaluation criteria in solid tumor)
và làm tròn số hàng thập phân (dựa vào
tiêu chuẩn phân loại giai đoạn T theo
phân loại TNM).
79


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
* Về tính chất ngấm thuốc:
- Chuỗi xung T1 tiêm thuốc 3D đánh

Bảng 1: Vị trí khối UTP nguyên phát
trên CHT (n = 47).

giá động học khối UTP: UTP thường tổn

Vị trí u


thương ngấm và thải thuốc nhanh, có thể
ngấm thuốc đều hay không đều.

Khu vực

- Tổn thương di căn thường có chung
tính chất: ngấm thuốc nhẹ không đồng
nhất, ngấm thuốc dạng viền. Tổn thương

Phổi phải

thân đốt sống ngấm thuốc toàn bộ thân
đốt và tổ chức phần mềm xung quanh nếu
có xâm lấn.
- Trên chuỗi xung DWI: tổn thương u
nguyên phát cũng như di căn thường hạn
chế khuếch tán trên DWI. Có thể lượng
hóa mức độ khuếch tán của tổn thương
UTP trên xung DWI theo thang 5 điểm:
+ 1: gần như không có tín hiệu, tín hiệu
gần như nhu mô phổi bình thường.
+ 2: giữa 1 và 3.
+ 3: tín hiệu hầu như ngang bằng với
tín hiệu của dịch não tủy.
+ 4: tín hiệu cao hơn tín hiệu dịch não
tủy trong ống sống.
+ 5: tín hiệu cao hơn nhiều so với tín
hiệu dịch não tủy.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống
kê dùng trong y học SPSS 20.0.


Phổi trái

n

Tỷ lệ %

Trung tâm

17

36,1

Ngoại vi

30

63,9

Thùy trên

20

42,6

Thùy giữa

3

6,4


Thùy dưới

5

10,6

Tổng số

28

59,6

Thùy trên

13

27,6

Thùy dưới

6

12,8

Tổng số

19

30,4


Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gặp u phổi
phải (59,6%) nhiều hơn u phổi trái (30,4%),
trong đó u thùy trên phổi phải và u thùy
trên phổi trái chiếm tỷ lệ cao nhất. Đối chiếu
với một số nghiên cứu trong nước về vị trí
khối UTP thấy có sự phù hợp với các tác
giả trong nước. Theo Thân Trọng Hưng
(2002), u phổi phải gặp ở 60% BN, u thùy
trên gặp ở 53,3% BN [3]. Nghiên cứu của
Bùi Thương Thương (2002), tỷ lệ u phổi
phải 57%, u thùy trên 59,9% [1]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, vị trí u gặp ở
vùng ngoại vi cao hơn vùng trung tâm.
* Nhóm kích thước khối u nguyên phát
trên CHT (n = 47):

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN

6 BN (12,8%) kích thước u ≤ 2 cm,
9 BN (19,1%) u từ 2 - ≤ 3 cm, 19 BN
(40,41%) u từ 3 - ≤ 5 cm, 7 BN (14,9%)
u từ 5 - ≤ 7 cm và 6 BN (12,8%) u ≥ 7 cm.

Nghiên cứu phân tích hình ảnh CHT
lồng ngực đúng quy trình trên 47 BN
UTP, tuổi trung bình 57,9 ± 9,77; tỷ lệ
nam/nữ 2,57/1.


Kích thước khối u là một trong những
tiêu chí quan trọng để đánh giá phân loại
khối u và tiên lượng BN UTP. Trong hệ
thống phân loại TNM, việc dựa vào tiêu chí

80


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
kích thước khối u để phân loại giai đoạn
theo T rất quan trọng. Kết quả của chúng
tôi cho thấy kích thước trung bình khối u
49,3 ± 22,15 mm, khối u có kích thước nhỏ
nhất 11 mm, lớn nhất 93 mm. Theo một
số tác giả trong nước nghiên cứu về UTP
với hình ảnh CLVT: Bùi Thương Thương
(2002) nghiên cứu trên 107 BN thấy u
> 3 cm chiếm 83,2% [1]. Nguyễn Quang Đợi
(2008) ghi nhận tỷ lệ u > 3 cm chiếm
69,4% [2]. Như vậy, có sự tương đồng khi
tỷ lệ ở nhóm có khối u > 3 cm cao nhất.
Kết quả này phù hợp với một số tác giả
nước ngoài: Yang F và CS (2010) nghiên
cứu trên 917 BN tại Trung Quốc nhận
thấy 57,2% trường hợp có u > 3 cm [8].
Satoh và CS (2008) nghiên cứu chụp CHT
đánh giá BN có khối u ở phổi nhận thấy
tổn thương UTP có kích thước trung bình
43,4 ± 25,1 cm [7].
* Đặc điểm đường bờ và cấu trúc u

trên CHT (n = 47): nghiên cứu ghi nhận
2 BN (4,2%) có đường bờ đều hoặc tương
đối đều, 45 BN (95,8%) có đường bờ không
đều tua gai hoặc múi thùy. Về đặc điểm
cấu trúc u, 38 BN (80,8%) khối tổn thương
có tín hiệu tổ chức đặc và đồng nhất;
14,9% BN có tín hiệu khối không đồng nhất,
do tổn thương hang nhỏ hay hang hóa
toàn bộ khối tổn thương hoặc có hoại tử
trong u.
Yi và CS [9] nghiên cứu về giá trị của
CHT trong đánh giá tổn thương phổi ác
tính nguyên phát trên 127 BN đối chiếu
với CLVT cho kết quả 97% BN (109/112)
có bờ khối không đều dạng thùy múi
hay tua gai. Về đặc điểm cấu trúc, 17% BN

có khối tổn thương hang. Như vậy, kết quả
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của Yi và CS.
Bảng 2: Đặc điểm tín hiệu của u nguyên
phát trên CHT (n = 47).
T1W

T2W

STIR

Tăng tín hiệu


63,8%

95,8%

100%

Đồng tín hiệu

2,1%

4,2%

0,0%

Giảm tín hiệu

34,1%

0,0%

0,0%

Chuỗi xung STIR, T2W là các chuỗi
xung rất nhạy trong phát hiện khối u với
100% tăng tín hiệu trên STIR; 95,8% tăng
tín hiệu trên T2W. Chuỗi xung T1W kém
nhạy hơn với 63,8% tăng tín hiệu.

Biểu đồ 1: Phân bố tính chất ngấm,
thải thuốc khối u (n = 47).

Đặc điểm ngấm thuốc của khối u là
một trong những tiêu trí đánh giá khối u,
điều này có nghĩa đánh giá tính chất tăng
sinh mạch vào khối, thể hiện mức ác tính.
CHT tiêm thuốc đối quang từ không
những cho phép đánh giá tính chất ngấm
thuốc đều hay không đều như CLVT mà
còn cho phép đánh giá động học ngấm
thuốc của khối u. Qua đó có thể đánh giá
và phân loại tổn thương u liên quan tới
mô bệnh học của tổn thương u [10].
81


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 70,2%

độ 4 và 17 BN (36,2%) mức độ 5. Mô tả

khối u có tính chất ngấm thuốc sớm nhanh

đặc điểm hạn chế khuếch tán là tiêu chí

và thải thuốc nhanh, 10 BN (19,1%) ngấm

đánh giá cơ bản nhất trong chụp CHT

thuốc sớm tăng dần và giữ thuốc lâu hơn,

ngực với chuỗi xung DWI, qua đó đánh


4 BN (8,6%) ghi nhận ngấm thuốc chậm,

giá mức độ tổn thương hạn chế khuếch

đây là những tổn thương có vôi hóa trong

tán. Điều này liên quan tới mô bệnh học

khối và có hang lớn, 1 BN (2,1%) ngấm

của tổn thương. Theo giả thuyết, mức độ

thuốc viền khẳng định UTP bằng kết quả

tăng sinh tế bào của tổn thương ác tính

mô bệnh học. Donmez F.Y và CS (2007)

tỷ lệ thuận với độ ác tính hóa của khối u

nghiên cứu CHT đánh giá tổn thương

và tỷ lệ nghịch với giảm khoảng kẽ mô

phổi cùng với tiêm thuốc động học cắt

học của tổ chức tổn thương - điều kiện

theo ba hướng (3D), tổn thương nốt đặc


tiên quyết của hạn chế khuếch tán khối u.

ở phổi tiêm thuốc đối quang từ cắt 3D cho

Kết quả của chúng tôi thấy tỷ lệ hạn

kết quả tổn thương ác tính ở phổi ngấm

chế khuếch tán là 100%. Trong đó, không

thuốc sớm, nhanh và thải thuốc nhanh

có tổn thương ác tính nào có mức hạn

với độ nhạy 95% [10]. Nghiên cứu của

chế khuếch tán 1 và chỉ có 1 BN có

Kiminori Fujimoto (2008) về hữu dụng của

mức độ hạn chế khuếch tán trung bình,

ảnh CHT có tiêm thuốc đối với tổn thương

tổn thương phổi ác tính nguyên phát

đặc ở phổi cũng có kết quả tương tự về

4,1 ± 0,65 điểm, phân nhóm điểm hạn


tính chất ngấm thuốc đối quang từ của

chế khuếch tán 4 và 5 gặp nhiều nhất

UTP. Như vậy, kết quả của chúng tôi khá

(76,6%), mức độ hạn chế khuếch tán

tương đồng với nghiên cứu của tác gi


2 điểm được ghi nhận. Định lượng mức

trên thế giới về tính chất ngấm thuốc của

độ hạn chế khuếch tán dựa vào dịch não

khối UTP. Điều này phù hợp với cấu trúc

tủy ống sống cho phép đánh giá định tính

của khối ung thư có tính chất tăng sinh

và so sánh tương đối mức độ ác tính của

nhánh mạch tân tạo, nhánh mạch này

khối u liên quan tới hạn chế khuếch tán.


thường mất cấu trúc mao mạch bình

Với phương pháp lượng hóa tương tự,

thường nên ngấm thuốc rất nhanh nhưng

nghiên cứu của Satoh và CS (2007) cho

không có khả năng giữ thuốc, do đó thải

kết quả mức độ hạn chế khuếch tán

thuốc nhanh.

trung bình tổn thương ác tính phổi là

* Mức độ hạn chế khuếch tán của UTP

4,03 ± 1,16, điều này phù hợp với kết quả

trên xung DWI (n = 47): nghiên cứu ghi

của chúng tôi. Các tác giả cho rằng tổn

nhận không BN nào có mức độ khuếch

thương lành tính của phổi có mức độ

tán 1; 1 BN (2,2%) mức độ 2; 10 BN


hạn chế khuếch tán thấp hơn, khoảng

(21,2%) mức độ 3; 19 BN (40,4%) mức

2,50 ± 1,47 [7].

82


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018

Hình 1: Khối u nhỏ ở vị trí thùy trên phổi phải trên tăng tín hiệu trên ảnh STIR (hình A),
có hạn chế khuếch tán mạnh trên DWI (hình B), ngấm thuốc sau tiêm trên T1 vibe 3D sau
tiêm axial và coronal (hình C và D).
(BN Tạ Thị H 64 tuổi, mã bệnh án lưu trữ C34/1987)
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hình ảnh CHT ở 47 BN
UTP, chúng tôi rút ra kết luận:
- Vị trí khối u: chủ yếu gặp u thùy trên
hai phổi, u vùng ngoại vi là chủ yếu (63,9%).
- Kích thước khối u trung bình 49,3 ±
22,2 mm.
- Cấu trúc và bờ khối: 95,8% khối bờ
không đều dạng tua gai hay thùy múi,
80,8% khối đặc và cấu trúc đồng nhất.
- Ngấm thuốc đối quang từ: 70,2%
khối ngấm thuốc sớm, tăng dần và thải
thuốc nhanh; 19,1% ngấm thuốc sớm,

tăng dần và giữ thuốc; 8,6% khối ngấm

thuốc chậm; 2,1% ngấm thuốc viền.
- Mức độ hạn chế khuếch tán trung
bình của UTP 4,1 ± 0,65 điểm. Khối hạn
chế khuếch tán ở mức 4 điểm và 5 điểm
là chủ yếu (40,4% và 36,2%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thương Thương, Nguyễn Trọng Chăm
và CS. Áp dụng phân loại mô học đối với ung
thư phổi của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1999
bằng các kỹ thuật xâm nhập qua soi phế quản
ống mềm. Nội san Lao và Bệnh phổi. Tổng hội
Y Dược học Việt Nam. 2001, tập 33, tr.37-42.

83


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018
2. Nguyễn Quang Đợi. Đối chiếu lâm sàng,
hính ảnh chụp cắt lớp vi tính và nội soi phế
quản với mô bệnh học của ung thư phế quản.
Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y
Hà Nội. 2008.
3. Thân Trọng Hưng. Góp phần nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt
lớp vi tính xoắn ốc trong ung thư phế quản tại
Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Thạc sỹ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội. 2002.
4. American Cancer Society. Global Cancer
Facts & Figures 2007. 2007.
5. Biederer J, Hintze C, Fabel M. MRI of

pulmonary nodules: Technique and diagnostic
value. Cancer Imaging. 2008, 8 (1), pp.125-130.
6. Padhani A.R, Ollivier L. The RECIST
(Response Evaluation Criteria in Solid Tumors)
criteria: Implications for diagnostic radiologists.
Br J Radiol. 2001, 74 (887), pp.983-986.

84

7. Satoh Shiro, Kitazume Yoshio, Ohdama
Shinichi et al. Can malignant and benign
pulmonary nodules be differentiated with
diffusion-weighted MRI?. American Journal of
Roentgenology. 2008, 191 (2), pp.464-470.
8. Yang F et al. Relationship between
tumor size and disease stage in non-small cell
lung cancer. BMC Cancer. 2010, 10, pp.1-6.
9. Yi C.A, Jeon T.Y, Lee K.S et al. 3-T MRI:
Usefulness for evaluating primary lung cancer
and small nodules in lobes not containing
primary tumors. AJR Am J Roentgenol. 2007,
189 (2), pp.386-392.
10. Donmez F.Y, Yekeler E, Saeidi V et al.
Dynamic contrast enhancement patterns of
solitary pulmonary nodules on 3D gradientrecalled echo MRI. AJR Am J Roentgenol.
2007, 189 (6), pp.1380-1386.




×