Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá đáp ứng điều trị với Mycophenolate mofetil trong hội chứng thận hư tái phát thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.64 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VỚI MYCOPHENOLATE
MOFETIL TRONG HỘI CHỨNG THẬN HƯ TÁI PHÁT
THƯỜNG XUYÊN
Hoàng Thị Diễm Thúy*, Nguyễn Huỳnh Trọng Thi*, Lê Triệu Khải*

TÓMTẮT
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của Mycophenolate mofetil (MMF) trong điều trị hội chứng thận hư tái
phát thường xuyên tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca được thực hiện trong 12
tháng. Tất cả bệnh nhi thỏa yêu cầu đều được đưa vào nghiên cứu. Thông tin được thu thập trong phiếu ghi
thông tin.
Kết quả: Trong 12 tháng thu thập số liệu, có tất cả 45 bệnh nhi thỏa yêu cầu nghiên cứu. Trong đó 5
bệnh nhi thất bại với điều trị MMF (tỉ lệ 11,1%). Liều Prednisone trước điều trị MMF là 1,8 +/- 0,4
mg/kg/cách ngày; sau 12 tháng điều trị MMF là 0,7 +/- 0,7 mg/kg/cách ngày. Không ghi nhận tác dụng phụ
nào đáng kể trong quá trình sử dụng MMF.
Kết luận: Điều trị MMF trong hội chứng thận hư tái phát thường xuyên có tỉ lệ thành công cao
(88,9%), ít tác dụng phụ đặc biệt không gây độc thận. MMF là một lựa chọn tốt cho việc điều trị bệnh thận
mạn tính ở trẻ em.
Từ khóa: Hội chứng thận hư, hội chứng thận hư tái phát thường xuyên, corticoid, prednisone.

ABSTRACT
OUTCOMES OF MANAGEMENT WITH MYCOPHENOLATE MOFETIL IN CHILDREN’S
FREQUENTLY RELAPSING NEPHROTIC SYNDROME
Hoang Thi Diem Thuy, Nguyen Huynh Trong Thi, Le Trieu Khai
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 65 – 69
Objectives: Evaluate the effect of Mycophenolate mofetil in management of pediatric frequently
relapsing nephritic syndrome at Children’s Hospital 2.


Method: cross-sectional study in a period of twelve months. All patients who satisfied the criteria were
taken into the research.
Results: In the selected period time, there were 45 children who were taken into the study. Among
them, 5 patients were not successful in using mycophenolate mofetil (about11.1%) as corticoid sparing
agents. Before adding MMF, prednisone was used at the dose 1.8 +/- 0.4 mg/kg/alternate day; whereas after
twelve months using MMF, the dose of Prednisone was 0.7 +/- 0.7 mg/kg /alternate day. No adverse effect
was recorded in taking MMF.
Conclusion: The rate of succeed in using MMF in management of frequently relapsing nephritic
syndrome was nearly 88.9%, no remarkable negative effect was recorded, especially no toxin in kidney.
MMF is a good choice in treatment pediatric chronic renal disease.
Keyword: Corticoid, prednisone, Mycophenolate mofetil, corticoid-sparing agent.
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: BS. Lê Triệu Khải

ĐT:02838295723

Email:

65


Nghiên cứu Y học
ĐẶTVẤNĐỀ
Hội chứng thận hư là một bệnh lý thận học
thường gặp ở trẻ em(1). Đây là một bệnh mãn
tính, dùng nhiều thuốc ức chế miễn dịch(2), tuy
nhiên tiên lượng lâu dài thường tốt. Hội
chứng thận hư tái phát thường xuyên thường
khiến cho bệnh nhi phải sử dụng thuốc
corticoid kéo dài và dẫn đến nhiều tác dụng

phụ không mong muốn. Việc tìm kiếm một
thuốc ức chế miễn dịch khác thêm vào
corticoid để tránh hiện tượng trên là một ưu
tiên của các nhà thận học. Do đó nghiên cứu
này được thực hiện để đánh giá hiệu quả điều
trị của Mycophenolate mofetil trong hội chứng
thận hư tái phát thường xuyên.

Mụctiêunghiêncứu
Xác định hiệu quả của Mycophenolate
mofetil (MMF) trong điều trị hội chứng thận
hư tái phát thường xuyên tại bệnh viện Nhi
Đồng 2.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng
Tất cả các trẻ được chẩn đoán hội chứng
thận hưtái phát thường xuyên tại khoa Thận Nội tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 có sử dụng
MMF trên 12 tháng.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Trẻ được chẩn đoán hội chứng thận hư tái
phát thường xuyên, chỉ sử dụng MMF và
corticoid.
Tiêu chuẩn loại ra
Không thỏa tiêu chuẩn hội chứng thận hư
tái phát thường xuyên; đã hoặc đang sử dụng
một thuốc ức chế miễn dịch khác ngoài
Steroids và MMF.
Phương pháp nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Cỡ mẫu
Tất cả bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu

66

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
đều được chọn.
Phương pháp thu thập số liệu: Mọi trẻ
được chẩn đoán hội chứng thận hư tái phát
thường xuyên đến khám tại khoa Thận Nội
tiết, bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ
tháng 01/2017 đến tháng 12/2017 thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu sẽ được ghi nhận lại thông
tin qua hồ sơ tái khám ngoại trú, và được điền
vào phiếu ghi thông tin. Trong đó, thất bại
điều trị với MMF được định nghĩa là bệnh
nhân vẫn còn tái phát thường xuyên, >= 4 lần
sau 12 tháng điều trị với MMF.

KẾTQUẢ
Thông qua thu thập số liệu từ hồ sơ ngoại
trú bệnh nhi hội chứng thận hư đang điều trị
tại khoa Thận Nội tiết, bệnh viện Nhi Đồng 2,
chúng tôi ghi nhận được thông tin của 45 trẻ
chẩn đoán hội chứng thận hư tái phát thường
xuyên có điều trị với Mycophenolate mofetil
(MMF). Kết quả nghiên cứu như sau:

Đặc điểm dân số nghiên cứu trước khi dùng
MMF
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 9
tuổi, nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 16 tuổi, với 73%
trẻ dưới 10 tuổi. Trong 45 trẻ được ghi nhận,
có 28 trẻ nam và 17 trẻ nữ. Đặc điểm của
những trẻ này lúc chẩn đoán hội chứng thận
hư: không có trường hợp nào bị tăng huyết áp,
tiểu máu đại thể, hoặc suy thận.Thời gian điều
trị bệnh trước khi dùng thêm MMF có thể trải
dài từ 6 tháng đến 24 tháng.Số lần tái phát
bệnh trong vòng 12 tháng trước khi thêm
MMF được miêu tả trong bảng sau:
Bảng 1: Số lần tái phát trong 12 tháng trước khi
dùng MMF
Số lần tái phát trong vòng 12
tháng trước khi dùng MMF
2 lần
3 lần
4 lần
> 4 lần
Tổng số

n

%

18
15
8

4
45

40%
33,3%
17.8%
8,9%
100%

Nhận xét: Bảng trên miêu tả khoảng 73,3%
bệnh nhân có số lần tái phát từ 3 lần trở xuống


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
trong vòng 12 tháng trước dùng MMF. 17,8%
bệnh nhân tái phát 4 lần trong12 tháng; và
8,9% tái phát trên 4 lần trong 12 tháng.
Liều điều trị của Prednisone trước khi
dùng MMF: 1,8 +/- 0,4 mg/kg/cách ngày, với
80% bệnh nhân đang dùng liều Prednisone 2
mg/kg/cách ngày trước khi dùng MMF.
Kết quả sau khi điều trị với MMF
Thời gian để đạm niệu âm tính sau khi dùng
MMF:
Bảng 2: Thời gian để đạm niệu âm tính sau khi

dùng MMF
Thời gian
< 1 tháng
1 – 2 tháng

2 – 6 tháng
> 6 tháng
Tổng

Số bệnh nhân
36
6
3
0
45

Tỉ lệ %
80%
13,33%
6,67%
0
100%

Nghiên cứu Y học
có bệnh nhân nào sử dụng MMF hơn 6 tháng
mà đạm niệu không âm tính.
Số lần tái phát trong 12 tháng sau khi sử
dụng MMF của 45 bệnh nhi, có 5 bệnh nhân
(tương đương 11%) tái phát bệnh từ 4 lần trở
lên trong 12 tháng, 15 bệnh nhân (33,3%) bệnh
nhân không tái phát bệnh lần nào, và 25 bệnh
nhân còn lại tái phát từ 1 đến 3 lần, được miêu
tả trong bảng sau:
Bảng 3: Số lần tái phát trong 12 tháng dùng MMF
Số lần tái phát

trong 12 tháng

Số lượng

Tỉ lệ

0 lần
1 lần
2 lần
3 lần
>= 4 lần

15
10
10
5
5

33,3%
22,2%
22,2%
11,1%
11,2%

Nhận xét: 80% bệnh nhân cần dưới 1 tháng
sử dụng MMF để đạm niệu âm tính, và không

Hình 2: Liều prednisone theo thời gian dùng MMF

Liều Prednisone sau khi dùng MMF

Liều Prednisone ở thời điểm sử dụng MMF
được 3 tháng: 1,28 +- 0,58 mg/kg/cách ngày.
Liều Prednisone ở thời điểm sử dụng MMF
được 6 tháng: 0,84 +- 0,6 mg/kg/cách ngày.

Tác dụng phụ của MMF thường gặp là
giảm bạch cầu hạt và rối loạn tiêu hóa. Trong
45 bệnh nhi này, không ghi nhận trường hợp
nào có những tác dụng kể trên trong quá trình
theo bệnh tại khoa Thận Nội tiết.

Liều Prednisone ở thời điểm sử dụng MMF
được 12 tháng: 0,7 +- 0,7 mg/kg/cách ngày.

Khi tìm mối liên quan giữa việc thất bại
điều trị MMF với các đặc điểm của bệnh trước

67


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học
điều trị, ta thiết lập được các bảng sau:
Bảng 4. Thời gian từ lúc chẩn đoán đến khi dùng
MMF
Thời gian từ lúc chẩn đoán đến khi
dùng MMF
< 6 tháng


6 – 12
tháng

12 – 24
>24 tháng
tháng

Thành công (n)

12

13

2

13

Thất bại (n)

2

1

2

0

Sử dụng phép kiểm Pearson chi bình
phương: p=0,056 > 0,05. Không khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa thất bại điều trị và thời

gian từ lúc chẩn đoán đến khi dùng MMF.
Bảng 5.Số lần tái phát trong 12 tháng trước khi
dùng MMF
Số lần tái phát trong 12 tháng
trước khi dùng MMF
2 lần

3 lần

4 lần

>4 lần

Thành công (n)

16

13

8

3

Thất bại (n)

2

2

0


1

Sử dụng phép kiểm Pearson chi bình
phương: p=0,574 > 0,05. Không khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa thất bại điều trị và số lần
tái phát trong 12 tháng trước khi dùng MMF.
Bảng 6. Liều Prednisone trước khi dùng MMF
Liều prednisone Số lần tái phát
trước khi dùng trong 12 tháng
MMF
dùng MMF
Liều prednisone trước
khi dùng MMF
Số lần tái phát trong 12
tháng dùng MMF

1
0,156017503

1

Hệ số tương quan r = 0,156 < 0,3. Không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thất bại
điều trị và liều Prednisone trước khi dùng
MMF.

BÀNLUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Đặc điểm dịch tễ học của các trẻ tham gia

nghiên cứu tương đối phù hợp với dịch tễ học
chung của bệnh hội chứng thận hư(3): độ tuổi
mắc bệnh thường gặp là lứa tuổi đi học và
thiếu niên. Trong bài nghiên cứu này, tỉ lệ trẻ
cao nhất ở độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi; và tỉ lệ trẻ
trai mắc hội chứng thận hư nhiều hơn trẻ gái.

68

Đặc điểm bệnh nhân trước khi điều trị
Mycophenolate mofetil
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều là
hội chứng thận hư thuần túy (không có các
đặc điểm như tiểu máu đại thể, tăng huyết áp,
hay suy thận). Không có sự khác biệt đáng kể
nào về thời gian từ lúc chẩn đoán đến khi
dùng MMF giữa các nhóm bệnh nhân. Đa số
bệnh nhân được dùng MMF khi thỏa mãn
điều kiện đầu tiên trong định nghĩa hội chứng
thận hư tái phát thường xuyên, tái phát >= 2
lần/6 tháng, với tỉ lệ 73% bệnh nhân tái phát 3
lần trở xuống. Không có mối liên quan giữa
việc thất bại điều trị với thời gian từ lúc chẩn
đoán đến khi dùng MMF, cũng như số lần tái
phát trong 12 tháng trước khi dùng MMF.
Đặc điểm bệnh nhân sau khi điều trị với
Mycophenolate mofetil
Còn sau khi bệnh nhân đã dùng MMF, có
80% số bệnh nhân cần chưa đến 1 tháng để
đạm niệu trở về âm tính và toàn bộ 45 trẻ

trong lô nghiên cứu này đều đáp ứng với
MMF trong vòng 6 tháng đầu tiên. Dù đáp
ứng ban đầu tốt như vậy nhưng theo thời gian
theo dõi và điều trị, chúng tôi nhận thấy
khoảng gần 11% bệnh nhân (5 trường hợp) tái
phát nhiều hơn 4 lần trong 12 tháng – đồng
nghĩa với thất bại khi điều trị MMF – và do đó
trẻ vẫn bị hội chứng thận hư tái phát thường
xuyên. Trong 5 trường hợp này, có 4 trẻ đã
ngưng sử dụng MMF sau 12 tháng, còn 1 trẻ
vẫn tiếp tục sử dụng MMF trong 2 năm kế tiếp
và kết quả là số lần tái phát trong các năm kế
tiếp giảm dần theo từng năm (tái phát 3 lần
trong năm thứ 2, tái phát 2 lần trong năm thứ
3). Xem lại hồ sơ ngoại trú của bệnh nhi này:
đây là một bé gái, 6 tuổi lúc bé được chẩn
đoán hội chứng thận hư lần đầu, thuộc dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên. Trong 6 tháng đầu tiên
sau khi chẩn đoán bệnh, trẻ tái phát 2 lần và
được chẩn đoán hội chứng thận hư tái phát
thường xuyên, được sử dụng thêm
Mycophenolate mofetil. Trẻ tiếp tục tái phát 4
lần trong năm đầu tiên dùng MMF, sau đó


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

giảm dần số lần tái phát. Nguyên nhân của

việc tái phát nhiều lần này do không tuân thủ
điều trị, bỏ tái khám, dùng thuốc không đều,
điều kiện về kinh tế của gia đình, … Sau đó trẻ
và gia đình tuân thủ điều trị hơn nên cải thiện
tình trạng bệnh. Điều đó nhắc chúng ta sự cần
thiết về việc giáo dục kiến thức về điều trị và
theo dõi bệnh cho bệnh nhi và cả cha mẹ của
trẻ. Khi gia đình tham gia vào công tác theo
dõi và quản lý bệnh, mọi việc sẽ trở nên dễ
dàng hơn cho thầy thuốc và cả đứa trẻ mắc
bệnh.

sử dụng MMF. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, không có trường hợp nào bị tác dụng phụ
về đường tiêu hóa cũng như huyết học, có thể
do cỡ mẫu nhỏ chưa đánh giá tổng quát được
vấn đề này.

Khi phối hợp thêm MMF bên cạnh
corticoid, theo thời gian điều trị chúng tôi
nhận thấy có thể giảm liều corticoid dần từ 1,8
mg/kg/cách ngày trước điều trị MMF còn
trung bình 0,7 mg/kg/cách ngày sau 12 tháng
điều trị MMF. Điều này giúp hạn chế tác dụng
phụ của việc sử dụng corticoid dài ngày, dùng
liều thấp nhất mà vẫn đảm bảo bệnh nhân
trong giai đoạn lui bệnh và ổn định.

TÀILIỆUTHAMKHẢO


Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận tác
dụng phụ nào trong thời gian sử dụng MMF
của 45 bệnh nhi này.
Theo tài liệu Uptodate 2017(4), tác dụng
thường gặp nhất khi dùng MMF là rối loạn
tiêu hóa và giảm bạch cầu hạt. Tỉ lệ bệnh nhân
bị rối loạn tiêu hóa khi bắt đầu dùng MMF lên
đến 75%, nhưng thường nhẹ và bệnh nhân
dung nạp được; sau vài năm điều trị với MMF
tỉ lệ này giảm còn khoảng 20%. Giảm bạch cầu
hạt cần được lưu ý trong một đến hai tuần đầu

KẾTLUẬN
Điều trị MMF trong hội chứng thận hư tái
phát thường xuyên có tỉ lệ thành công cao
(88,9%), ít tác dụng phụ đặc biệt không gây
độc thận. MMF là một lựa chọn tốt cho việc
điều trị bệnh thận mạn tính ở trẻ em.
1.

2.

3.

4.

Kidney Disease Improving Global Outcomes (2012).
“Definition of nephrotic syndrome in children”, Kidney
International Supplements, 2, pp. 163–171.
Niaudet P (2017). Treatment of idiopathic nephrotic

syndrome
in
children.
Available
from
Last updated: Jun29,pp.179.
Niaudet PE (2016), Clinical manifestations, and diagnosis of
nephrotic syndrome in children. Available from
/>Last updated: Sep 07, pp.112.
Phillip S (2017) Mycophenolate: Overview of use and
adverse effects in treatment of rheumatic diseases. Available
from
updated: Sep12, 2017.

Ngày nhận bài báo:

08/03/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

11/05/2018

Ngày bài báo được đăng:

30/06/2018.

69




×