Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ xơ vữa với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.08 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ XƠ VỮA
VỚI BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Đỗ Thiện Toàn *, Phạm Hòa Bình **, Hồ Thượng Dũng ***

TÓM TẮT
Mở đầu: Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh được xem là một chỉ dấu quan trọng của xơ vữa động
mạch. Sự gia tăng độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh có liên quan chặt chẽ với nguy cơ đột quỵ, nhồi máu
cơ tim và tử vong ở người cao tuổi không có bệnh mạch vành trước đó.
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ tim mạch với bề dày lớp nội trung mạc động
mạch cảnh (CIMT)
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng người cao tuổi được chẩn đoán tăng
huyết áp điều trị tại khoa Nội Tim mạch - bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 09/2015 đến tháng
05/2016.
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 144 đối tượng tuổi từ 60 đến 100 gồm 49 nam và 95 nữ. Độ
tuổi trung bình trong nghiên cứu là 72,3 ± 8,72, nữ giới chiếm 66%.Giá trị CIMT trung bình tính cả 2 bên là
0,89 ±0,16 mm, CIMT bên trái là 0,94 ± 0,19 mm và bên phải là 0,85 ± 0,16 mm (p<0,01). Tuổi càng cao CIMT
càng lớn. Giá trị CIMT ở các nhóm bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp giai đoạn II, thời gian tăng huyết áp
> 10 năm, và nhóm có ≥ 5 yếu tố nguy cơ tim mạch lần lượt là 0,97 ± 0,16mm, 0,91 ± 0,17mm, 0,91± 0,16mm và
0,96 ± 0,16mm. Kết quả phân tích mối liên quan đơn biến cho thấy các yếu tố: Tuổi, Thời gian THA, HATT, đái
tháo đường và số YTNC tim mạch là có liên quan có ý nghĩa thống kê với CIMT, trong đó đái tháo đường type 2
và tuổi có mối liên quan độc lập với CIMT.
Kết luận: Giá trị CIMT trung bình ở người cao tuổi có tăng huyết áp là 0,89 ± 0,16 mm, trong đó giá
trị CIMT ở động mạch cảnh chung bên trái lớn hơn CIMT ở động mạch cảnh chung bên phải (p<0,01). Các
yếu tố: tuổi, huyết áp tâm thu, số năm tăng huyết áp, đái tháo đường type 2 và số yếu tố nguy cơ có liên
quan với tăng CIMT ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Trong đó tuổi và đái tháo đường type 2 có liên
quan độc lập với tăng CIMT.


Từ khóa : bề dày nội trung mạc động mạch cảnh, tăng huyết áp, người cao tuổi

ABSTRACT
INVESTIGATING THE ASSOCIATION OF CARDIOVASCULAR RISK FACTOS AND CAROTID
INTIMA-MEDIA THICKNESS IN HYPERTENSIVE ELDERLY PATIENTS
Do Thien Toan, Pham Hoa Binh, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 163- 167
Backgrounds: Carotid intima-media thickness is considered an important indicator of atherosclerosis. The
increase in carotid intima-media thickness closely associated with risk of stroke, myocardial infarction and death in
elderly people without previous coronary disease.
Objectives: To determine mean value of carotid intima-media thickness in hypertensive elderly patients and
 Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang,  BM Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM
*** Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thiện Toàn
ĐT: 0985388853
Email:

Tim Mạch

163


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

the association between cardiovascular risk factors andCIMT.
Methods: We performed cross-sectional study in elderly patients (≥ 60 years old) admitted to the
department of cardiology at Kien Giang general hospital, had been diagnosed of hypertension from
September 2015 to May 2016.

Results: 144 patients were included (age range was 60 -100 years, 49 males and 95 females). Patients mean
age was 72.3 ± 8.72, 66% were women. Mean CIMT value of both left and right common carotid arteries (CCA)
was 0.89 ±0.16 mm, left CCA IMT was 0.94 ± 0.19 mm and right CCA IMT was 0.85 ± 0.16 mm (p<0.01). Mean
CIMT increased with age. The mean value of CIMT in groups of patients with diabetes, hypertension stage 2
(JNC), duration of hypertension > 10 years and ≥ 5 cardiovascular risk factors were 0.97 ± 0.16mm, 0.91 ±
0.17mm, 0.91± 0.16mm and 0.96 ± 0.16mm respectively. Univariate analysis demonstrated that age, duration of
hypertension, systolic blood pressure, type 2 diabetes mellitus and the numbers of cardiovascular risk factors
significantly associated with increased CIMT, in which age and type 2 diabetes mellitus were independently
associated with CIMT.
Conclusions: The mean value of CIMT in hypertensive elderly patients was 0.89 ±0.16 mm. CIMT was
greater on left side than on right side (p<0.01). Age, duration of hypertension, systolic blood pressure, type 2
diabetes mellitus and the numbers of cardiovascular risk factors were significantly associated with increased
CIMT in hypertensive elderly patients, in which age and type 2 diabetes mellitus were independently associated
with CIMT.
Keywords: carotid intima-media thickness, hypertension, elderly
bệnh mạch vành trước đó(11,12). Tại Việt Nam có
ĐẶT VẤN ĐỀ
một số công trình nghiên cứu khảo sát độ dày
Tăng huyết áp (THA) là nguyên nhân hàng
lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh
đầu gây tử vong ở người trưởng thành, cao hơn
nhân tăng huyết áp. Tuy nhiên nghiên cứu
các nguyên nhân khác như hút thuốc lá hay tăng
trên đối tượng người cao tuổi còn chưa nhiều.
đường huyết(15). Tăng huyết áp nếu không được
Đó là lý do chúng tôi thực hiện nghiên cứu
kiểm soát tốt có thể gây ra nhiều biến chứng do
này nhằm khảo sát độ dày lớp nội trung mạc
tổn thương cơ quan đích, đặc biệt trên đối tượng
động mạch cảnh (CIMT) ở bệnh nhân cao tuổi

người cao tuổi. Tại Việt Nam tỷ lệ THA ngày
có tăng huyết áp, cũng như mối liên quan giữa
càng gia tăng, đặc biệt trên đối tượng người cao
các yếu tố nguy cơ tim mạch với CIMT.
tuổi(8).Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của xơ
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
vữa động mạch, trong đó sự dày lên của lớp nội
trung mạc là thay đổi đầu tiên có thể phát hiện
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
được. Tổn thương này hiện diện rất sớm, dễ phát
thực hiện từ tháng 09/2015 đến 05/2016. Đối
hiện và là thước đo có giá trị trong việc dự đoán
tượng nghiên cứu là 144 bệnh nhân trên 60 tuổi
trước bệnh lý mạch vành và mạch não trong
đang điều trị tại khoa nội tim mạch bệnh viện Đa
tương lai. Do vậy bề dày lớp nội trung mạc động
khoa Kiên Giang được chẩn đoán tăng huyết áp.
mạch cảnh được xem là một chỉ dấu quan trọng
Tiêu chuẩn loại trừ gồm: (1) Bệnh nhân không
của xơ vữa động mạch.
đồng ý tham gia nghiên cứu. (2) Bệnh nhân phẫu
thuật động mạch cảnh. Phương pháp chọn mẫu
Những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu
là chọn thuận tiện liên tiếp. Tất cả các bệnh nhân
trên thế giới cho thấy có sự gia tăng độ dày
nhập viện đều được hỏi bệnh sử, tiền sử bệnh lý
lớp nội trung mạc động mạch cảnh có liên
và lối sống, khám lâm sàng và làm xét nghiệm
quan chặt chẽ với nguy cơ đột quỵ, nhồi máu
cận lâm sàng, siêu âm động mạch cảnh đánh giá

cơ tim và tử vong ở người cao tuổi không có

164

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
CIMT. CIMT được đo ở vị trí động mạch cảnh
chung cách chỗ chia đôi 5-10 mm, đo cả 2 bên, ở
thành xa và vào cuối thì tâm trương.
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0. Các biến định lượng được trình bày dưới
dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các biến định
tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm.
Kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ lên
tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh bằng phép kiểm ttest. Phân tích hồi quy đa biến để tìm yếu tố có
mối liên quan độc lập với tăng CIMT. Ngưỡng
có ý nghĩa thống kê là p<0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 09/2015 đến 05/2016, chúng tôi
khảo sát 144 trường hợp người cao tuổi tăng
huyết áp nhập viện, trong đó nữ giới chiếm gần
2/3 dân số. Đặc điểm mẫu nghiên cứu được nêu
trong bảng 1.
Bảng 1: Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi
Nữ giới

BMI
Thừa cân & Béo phì

Trị số
72,3 ± 8,72
95 (66%)
22,1 ± 2,79
42 (29,2%)

Hút thuốc lá
Có vận động thể lực
Rối loạn lipid máu
Đái tháo đường
Tăng huyết áp giai đoạn II (JNC)

36 (25%)
70 (48,6%)
123 (85,4%)
46 (31,9%)
117 (81,3%)

Bảng 2: Giá trị CIMT trung bình
Giá trị

Đmc
Đmc Đmc chung Trị số p
chung chung trái
phải
CIMT trung 0,89 ±0,16 0,94 ± 0,19 0,85 ± 0,16 p<0,001
bình (mm)


Bảng 3: Mối liên quan đơn biến giữa các yếu tố nguy
cơ và tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh
Yếu tố nguy cơ
Tuổi
Thời gian THA
Phân độ THA theo JNC
Đái tháo đường type 2
Số yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá
Giới
Vận động thể lực
Rối loạn Lipid máu
Thừa cân & béo phì

Tim Mạch

Trị số p
<0,01
0,007
0,005
<0,01
<0,01
0,178
0,921
0,131
0,58
0,89

Nghiên cứu Y học


Tuổi trung bình của nghiên cứu là 72,3 ± 8,72.
Tuổi nhỏ nhất là 60 tuổi, lớn nhất là 100 tuổi.
Nhóm bệnh nhân từ 60-69 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất (42,4%). Ngoài ra chúng tôi cũng không ghi
nhận sự khác biệt trong độ tuổi trung bình giữa
nam và nữ, với độ tuổi trung bình ở nam và nữ
lần lượt là 71,47 ± 8,79 và 72,73 ±8,7 (p>0,05).
Bảng 4: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến giữa các
YTNC và CIMT.
Yếu tố nguy cơ Hệ số hồi quy (KTC 95%)
Tuổi
0,005 (0,002 – 0,008)
Thời gian THA
0,004 (-0,005 - 0,012)
HATT
-0,001(-0,002 - 0,001)
Đái tháo đường
0,061 (0,27 – 0,133)
Số YTNC tim mạch
0,019 (0,003 – 0,120

Trị số p
0,001
0,384
0,487
0,003
0,13

BÀN LUẬN

Độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
được xem là yếu tố dự báo sớm xơ vữa mạch
máu, đồng thời cũng là dấu hiệu tổn thương cơ
quan đích ở bệnh nhân THA. Việc đánh giá tổn
thương cơ quan đích trên lâm sàng là yếu tố
quan trọng trong quản lý bệnh nhân THA. Độ
dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh cũng đã
được chứng minh là yếu tố nguy cơ độc lập của
nhồi máu cơ tim và đột quỵ(9,13). Trong nghiên
cứu của chúng tôi, giá trị bề dày lớp nội trung
mạc động mạch cảnh chung là 0,89 ±0,16 mm, ở
động mạch cảnh chung bên trái là 0,94 ± 0,19
mm, bên phải là 0,85 ± 0,16 mm, sự khác biệt
giữa CIMT động mạch cảnh chung 2 bên có ý
nghĩa thống kê (p<0,01). Giá trị CIMT trong
nghiên cứu này tương đồng với kết quả nghiên
của tác giả Jin-Sok Yu trên đối tượng người cao
tuổi THA(16) và Bello trên đối tượng THA người
trưởng thành(1). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi còn cho thấy giá trị CIMT bên trái cao
hơn CIMT bên phải có ý nghĩa thống kê. Kết quả
này tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Malinova (p<0,01)(5). Tác giả Đỗ Thị Hồng Liên(2)
và Jin-Sok Yu cũng ghi nhận kết quả tương tự.
Kết quả phân tích đơn biến giữa các yếu tố
nguy cơ tim mạch với CIMT cho thấy có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố: tuổi,
thời gian THA, huyết áp tâm thu, đái tháo

165



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

đường type 2 và số yếu tố nguy cơ tim mạch với
CIMT. Trong đó tuổi và đái tháo đường type 2 có
mối liên quan độc lập với tăng CIMT.
Tuổi được xem là một yếu tố nguy cơ độc lập
gây tăng CIMT. Xu hướng tăng CIMT hàng năm
theo tuổi không phụ thuộc vào sự có mặt của các
YTNC tim mạch truyền thống: kết quả khảo sát
CIMT ở người khỏe mạnh không có YTNC tim
mạch cho thấy gia tăng của CIMT theo tuổi, với
CIMT trung bình ở nam giới < 25 tuổi là 0,5637
mm, và ở nam giới> 64 tuổi là 0,8343 mm(4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi được chia
làm 3 nhóm, 60-69, 70-79 và trên 80 tuổi với giá
trị CIMT trung bình lần lượt là 0,83 ± 0,14; 0,93 ±
0,17 và 0,94 ± 0,15 mm (p<0,001), kết quả này có
sự tương đồng khi so sánh với tác giả Nguyễn
Hoàng Hải ở các nhóm tuổi tương tự là 0,86 ±
0,1; 0,97 ± 0,1 và 0,99 ± 0,09 mm (p<0,0001)(7).
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tuổi có
mối liên quan độc lập với CIMT, với mức tăng
CIMT hàng năm là 0,005 mm. Tác giả Byung Hee
Oha khi khảo sát trên đối tượng người châu Á có
yếu tố nguy cơ tim mạch cũng ghi nhận kết quả
tương tự với mức tăng CIMT hàng năm là 0,006

mm(10). Trong nghiên cứu các đối tượng không có
triệu chứng tại Đài Loan, CIMT trung bình có
tương quan với sự gia tăng tuổi, với mức tăng
ước tính 0,005 mm/năm(14). Như vậy ở bệnh nhân
cao tuổi THA, CIMT cũng tuân theo quy luật tỷ
lệ thuận với tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi
nhận đái tháo đường là yếu tố nguy cơ độc lập
của CIMT khi phân tích hồi quy đa biến
(p=0,003) với mức tăng CIMT khi bệnh nhân
có đái tháo đường là 0,061 mm. Tác giả
Romana Femia ghi nhận kết quả tương tự khi
khảo sát CIMT trên nhóm đối tượng tiền
THA(3). Tác giả J. Polak cũng ghi nhận kết quả
tương tự khi khảo sát mối liên quan giữa
CIMT với các yếu tố nguy cơ và tần suất bệnh
tim mạch, với mức tăng CIMT là 0,095 mm
p<0,01(11). Tác giả Maria Loboz-Rudnicka khi
khảo sát ảnh hưởng của các YTNC tim mạch
lên CIMT cũng ghi nhận mối liên quan độc lập

166

giữa đái tháo đường và CIMT với mức tăng
0,095 mm (p<0,05)(6). Kết quả này là phù hợp
bởi mối liên hệ giữa đái tháo đường và CIMT
đã được nói đến nhiều trong y văn, và nhiều
nghiên cứu khác cũng khẳng định đái tháo
đường là yếu tố nguy cơ độc lập của
tăng CIMT.


KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu thu được cho
phép rút ra một số kết luận như sau:
Giá trị CIMT trung bình ở người cao tuổi có
tăng huyết áp là 0,89 ± 0,16 mm, trong đó giá trị
CIMT ở động mạch cảnh chung bên trái lớn hơn
CIMT ở động mạch cảnh chung bên phải (0,94 ±
0,19 so với 0,85 ± 0,16 mm, p<0,01)
Các yếu tố: tuổi, huyết áp tâm thu, số năm
tăng huyết áp, đái tháo đường type 2 và số yếu
tố nguy cơ có liên quan với tăng CIMT ở bệnh
nhân cao tuổi tăng huyết áp. Trong đó tuổi và
đái tháo đường type 2 có liên quan độc lập với
tăng CIMT. Nghiên cứu này cũng không thấy
được mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ: nam
giới, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, vận động
thể lực, thừa cân-béo phì lên CIMT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.


6.

7.

Di Bello V, et al (2009), "Carotid intima-media thickness in
asymptomatic patients with arterial hypertension without
clinical cardiovascular disease: relation with left ventricular
geometry and mass and coexisting risk factors", Angiology.
60(6), pp. 705-13.
Đỗ Thị Hồng Liên (2000), Khảo sát động mạch cảnh ở bệnh nhân
tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler màu tại Bệnh Viện 30/4, Luận
văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
Femia R, et al (2007), "Carotid intima-media thickness in
confirmed prehypertensive subjects: predictors and
progression", Arterioscler Thromb Vasc Biol. 27(10), pp. 2244-9.
Jarauta E, et al (2010), "Carotid Intima-Media Thickness in
Subjects With no Cardiovascular Risk Factors", Revista Española
de Cardiología (English Edition). 63(01), pp. 97-102.
Malinova LI, Sadjaya LA, Tikhonova LA (2012), "Age
dependent vascular remodeling in elderly patients with arterial
hypertension", Russian Open Medical Journal 1(1), pp. 11-2.
Loboz-Rudnicka M, et al (2016), "Impact of cardiovascular risk
factors on carotid intima-media thickness: sex differences", Clin
Interv Aging. 11, pp. 721-31.
Nguyễn Hoàng Hải (2010), Khảo sát độ dày lớp nội trung mạc
động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân tăng huyết áp,
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.

Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
8.

9.

10.

11.

12.

Nguyễn Lân Việt (2008), "Tăng huyết áp - Vấn đề cần được
quan tâm", Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tăng
huyết áp.
O'Leary DH, et al (1991), "Use of sonography to evaluate
carotid atherosclerosis in the elderly. The Cardiovascular
Health Study. CHS Collaborative Research Group", Stroke.
22(9), pp. 1155-63.
Oh BH, et al (2013), "Survey of atherosclerotic disease in Asian
subjects with cardiovascular disease risk factors who were not
receiving lipid-lowering agents", Int J Cardiol. 168(3), pp. 27616.
Polak JF, et al (2010), "Associations of carotid artery intimamedia thickness (IMT) with risk factors and prevalent
cardiovascular disease: comparison of mean common carotid
artery IMT with maximum internal carotid artery IMT", J
Ultrasound Med. 29(12), pp. 1759-68.
Polak JF, Szklo M, and O'Leary DH (2015), "Associations of
Coronary Heart Disease with Common Carotid Artery Near
and Far Wall Intima-Media Thickness: The Multi-Ethnic Study
of Atherosclerosis", J Am Soc Echocardiogr. 28(9), pp. 1114-21.


Tim Mạch

13.

14.

15.
16.

Nghiên cứu Y học

Salonen JT and Salonen R (1993), "Ultrasound B-mode imaging
in observational studies of atherosclerotic progression",
Circulation. 87(3 Suppl), pp. Ii56-65.
Sun Y, et al (2002), "Carotid atherosclerosis, intima media
thickness and risk factors—an analysis of 1781 asymptomatic
subjects in Taiwan", Atherosclerosis. 164(1), pp. 89-94.
WHO (2013), "A global brief on hypertension: Silent killer,
global public health crisis", p. 9. 15
Yu JS, et al (2015), "Carotid intima-media thickness is not
related with clinical outcomes in young hypertensives", Clinical
Hypertension. 21(1), pp. 1-6.

Ngày nhận bài báo:

18/11/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


01/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

167



×