Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý tài chính tại trường cao đẳng an ninh nhân dân i đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
(Chuyên nghành: Quản lý giáo dục)
Mã số

: 8 14 01 14

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS NGUYỄN ĐỨC SƠN


HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn thạc sỹ: “Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng An ninh
nhân dân I đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay” được thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Đức Sơn, là đề tài nghiên cứu riêng của tôi. Tôi đã đọc và
hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự
cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung
thực trong học thuật.
Tác giả

Lƣu Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý lãnh đạo Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội và các thầy cô của nhà trường, đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn thạc sỹ..
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đức Sơn - là thầy giáo đã rất tận tình,
tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ đề cương, Hội đồng
bảo vệ luân văn Thạc sỹ đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi nghiên cứu, bổ sung
cho bài luận văn được trọn vẹn hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy Hiệu trưởng và các thầy cô, các đồng chí cán bộ,
chiến sỹ tại trường Cao Đẳng An ninh nhân dân I đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,
khảo sát và gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả


Lƣu Hồng Nhung


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................ 8
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ......................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý nhà trường ................................................................................... 11
1.2.4. Tài chính trong giáo dục ........................................................................... 12
1.2.5. Quản lý tài chính ....................................................................................... 15
1.2.6. Quản lý tài chính trong nhà trường .......................................................... 15
1.3. Hoạt động tài chính và quản lý tài chính trong nhà trƣờng ................. 17
1.3.1. Hoạt động tài chính trong nhà trường ...................................................... 17
1.3.2. Quản lý tài chính trong nhà trường .......................................................... 20
1.4. Quản lý tài chính trong nhà trƣờng cao đẳng ........................................ 24
1.4.1. Xây dựng kế hoạch quản lý tài chính ........................................................ 24
1.4.2. Tổ chức thực hiện quản lý tài chính .......................................................... 26
1.4.3. Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý tài chính .......................................... 30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện quản lý tài chính ........................................ 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong nhà trường cao đẳng. 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I ......................................... 38
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I.............................. 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Cao đẳng An ninh nhân dân I . 38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng An ninh nhân dân I .............. 39



2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của trường cao đẳng an ninh nhân dân I .......... 41
2.1.4. Thành tích nhà trường đã đạt được .......................................................... 44
2.2. Giới thiệu về nghiên cứu khảo sát thực trạng ...................................... 45
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 45
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 45
2.2.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 45
2.2.4. Đối tượng khảo sát:................................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động tài chính tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I ... 46
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về hoạt động tài
chính:

............................................................................................................... 46

2.3.2. Thực trạng về trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính và năng lực của
cán bộ chuyên trách về công tác tài chính: ............................................................. 47
2.3.3. Thực trạng về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động tài chính trong
trường Cao đẳng An ninh nhân dân I ................................................................. 48
2.3.4. Thực trạng về hoạt động tài chính tại trường Cao đẳng An ninh nhân
dân I : ............................................................................................................... 49
2.3.5.Thực trạng về kết quả mức độ tham gia đóng góp ý kiến của cán bộ
quản lý, giảng viên vào các nội dung của hoạt động quản lý tài chính và kết
quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng An ninh nhân dân I .................................................................................... 50
2.4. Thực trạng quản lý tài chính của trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân I
hiện nay .............................................................................................................. 51
2.4.1. Thực trạng về quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước .. 54
2.4.2. Xây dựng kế hoạch quản lý tài chính ........................................................ 57
2.4.3. Tổ chức thực hiện quản lý tài chính .......................................................... 60

2.4.4. Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý tài chính .......................................... 66
2.4.5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện quản lý tài chính ........................................ 67
2.5. Đánh giá chung ........................................................................................... 70


2.5.1. Một số ưu điểm và thuận lợi...................................................................... 70
2.5.2. Một số khó khăn và hạn chế trong trong quản lý tài chính ...................... 72
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG ANND I ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..... 75
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 75
3.2. Các biện pháp quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng ANND I đáp ứng
yêu cầu giai đoạn hiện nay................................................................................ 76
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về nội dung và nhiệm vụ của công
tác quản lý tài chính cho cán bộ công nhân viên và giáo viên trong trường ........... 76
3.2.2. Tăng cường công tác kế hoạch hoá các nguồn thu đảm bảo phù hợp và sát
với thực tế ............................................................................................................ 77
3.2.3. Xây dựng và thực hiện “Quy chế chi tiêu nội bộ” đảm bảo quy định của
Nhà nước và phục vụ thiết thực cho mục tiêu đào tạo ........................................ 78
3.2.4. Tăng cường hạch toán kế toán, đi đôi với công khai tài chính................. 80
3.2.5. Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm
toán Nhà nước định kỳ ........................................................................................ 81
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ chuyên
trách công tác tài chính ....................................................................................... 83
3.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài
chính

............................................................................................................... 84

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............ 86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 96


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

ANND

An ninh nhân dân

2

ĐHQG

Đại học quốc gia

3

NSNN

Ngân sách nhà nước


4

XDCB

Xây dựng cơ bản

5

CAND

Công an nhân dân

6

ANQG

An ninh quốc gia

7

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

8

TSCĐ

Tài sản cố định


9

CB

Cán bộ

10

CNV

Công nhân viên

11

BHXH

Bảo hiểm xã hội

12

BHYT

Bảo hiểm y tế

13

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


14



Cao đẳng

15

TCKT

Tài chính kế toán

16

CTTC

Công tác tài chính

17

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

18

QLTC

Quản lý tài chính



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Nhận thức của CBQL và giảng viên về hoạt động tài chính

46

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Đánh giá trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính và năng
lực của cán bộ chuyên trách về công tác tài chính
Thực trạng về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
tài chính trong trường CĐ ANND I
Đánh giá của CBQL và giảng viên về các công tác trong
hoạt động tài chính
Báo cáo thực hiện thu chi tài chính năm 2018 trường CĐ
ANND I
Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
tài chính


47

49

49

50

51

Bảng 2.7

Đánh giá về kết quả công tác quản lý tài chính

52

Bảng 2.8

Đánh giá về mức độ thực hiện công tác quản lý tài chính

54

Bảng 2.9

Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Trường Cao đẳng
ANND 1 từ 2016-2018

Bảng


Dự toán thu chi ngân sách năm 2018 được giao của Trường

2.10

Cao đẳng ANND 1

Bảng

Báo cáo thực hiện thu chi tài chính năm 2018 Trường Cao

2.11

đẳng ANND I

Bảng 3.1
Bảng 3.2

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề
xuất
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất

55

58

60

89


90


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 3.1

Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của trường CĐ ANND I
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại phòng Hậu cần – Trường
CĐ ANND I

45
65

Mô hình kế toán quản trị

84

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất

92

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ tính khả thi của các biện pháp đề xuất


93


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi thế giới bắt đầu sang thế kỷ XXI, đã có những biến đổi sâu sắc về Kinh
tế và xã hội cùng những thành tựu của công nghệ và thông tin truyền thông. Việc
tăng cường đầu tư cho nguồn lực con người để tạo nền móng vững chắc đáp ứng
những biến đổi đó chính là giải pháp có ý nghĩa then chốt, cơ bản nhất trong giai
đoạn hiện nay của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Nhằm góp phần thực hiện
nhiệm vụ cơ bản của xã hội, giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục trong trường
cao đẳng - đại học nói riêng phải có những đổi mới nhất định. Giáo dục hiện nay
phải tạo nên những sản phẩm đào tạo phù hợp với thị trường lao động như tinh thần
chủ động và sáng tạo, thế hệ lao động mới có đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực
chuyên môn. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo luôn là một đòi hỏi cấp thiết
mang tính toàn cầu.
Quản lý giáo dục là một hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục có vai trò rất quan
trọng trong vấn đề nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Trong chiến lược phát
triển giáo dục, bên cạnh sự đổi mới về các mặt tổ chức hệ thống giáo dục, đội ngũ
cán bộ quản lý và giảng viên, chương trình, phương pháp đào tạo... thì việc tăng
cường nguồn tài chính và các biện pháp quản lý tốt công tác tài chính cho các cơ sở
đào tạo chuyên nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng để đáp ứng yêu cầu đổi mới
hiện nay. Không có đủ nguồn lực tài chính sẽ không đủ kinh phí để nâng cao chất
lượng đào tạo, cũng như quản lý tài chính không hiệu quả sẽ gây ra tình trạng thất
thoát, lãng phí nguồn lực. Vì vậy, bên cạnh nhiệm vụ tăng cường nguồn lực tài
chính cần phải chú trọng đổi mới cơ chế quản lý tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới các cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo
dục, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 với nội
dung cho phép các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ về tài chính. Nghị định
được các tổ chức đơn vị trường học, cơ sở đào tạo công lập đưa vào triển khai thực

hiện từ năm 2003. Trước những nhu cầu thay đổi trong quản lý tài chính đáp ứng

1


nhu cầu mới chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
thay thế cho nghị định số 10/2002. Đây được xem là một bước đổi mới mạnh mẽ về
quản lý và cải cách hành chính trong các đơn vị sự nghiệp. Trong nội dung nghị
định 43/2006/NĐ-CP quy định rõ các đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tổ chức
công tác tài chính.
Hiện tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I đã tự xây dựng Quy chế chi
tiêu nội bộ làm căn cứ để tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động tài chính. Để
phục vụ cho nhiệm vụ chính quan trọng của nhà trường là công tác giáo dục, đào
tạo, giảng dạy và học tập, trường đã chủ động trong việc lập kế hoạch và thực hiện
chi tiêu, mua sắm vật tư, trang thiết bị. Đồng thời ban lãnh đạo nhà trường chủ
trương thực hiện tiết kiệm chi phí về quản lý tài chính tạo cơ sở để cải thiện thu
nhập cho giảng viên và cán bộ công nhân viên chức, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo và hiệu quả công tác.
Song, việc thực hiện công tác quản lý tài chính trong những năm qua đã bộc
lộ nhiều hạn chế như nhận thức của một số cán bộ, giảng viên chưa đầy đủ, chưa
chuẩn mực về công tác tài chính của nhà trường. Quy chế chi tiêu nội bộ còn nhiều
vướng mắc, các định mức khoán chi phí chưa được điều chỉnh kịp thời theo sự biến
động của giá cả trên thị trường, chi phí tiền lương và các khoản thu nhập chưa phù
hợp với năng suất lao động nên chưa thực sự kích thích và động viên được đội ngũ
cán bộ, viên chức và giảng viên của trường. Nhà trường chưa thực sự chủ động
trong việc xây dựng kế hoạch thu chi hàng năm nên chưa phát huy hết hiệu quả của
công tác tài chính đối với các hoạt động của trường.
Để góp phần hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài chính trong Nhà
trường góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, từ những kiến

thức đã được trang bị trong quá trình học tập và những kinh nghiệm rút ra từ quá
trình công tác thực tế tôi đã chọn đề tài “Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng An
ninh nhân dân I đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu trong
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý tài chính ở
trường Cao đẳng ANND I, đề xuất các biện pháp quản lý tài chính nhằm đáp ứng sự
phát triển của trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý tài chính ở trường Cao đẳng
ANND I.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý tài chính ở trường Cao đẳng
ANND I đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý tài chính ở trường ANND I hiện nay như thế nào?
Đã có những biện pháp nào để quản lý hoạt động tài chính tại trường cao
đẳng ANND I đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay? Hiệu quả của các biện pháp đã
đề xuất?
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý tài chính ở trường Cao đẳng ANND I đã đạt được một số
thành tựu nhất định đáp ứng yêu cầu đổi mới là phục vụ có hiệu quả cho hoạt động
đảm bảo chất lượng đào tạo. Tuy vậy, việc thực hiện tự chủ tài chính vẫn còn nhiều hạn
chế, sự kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài chính của lãnh đạo chưa thực sâu sát.
Các quyết định của ban lãnh đạo nhà trường về hoạt động quản lý tài chính chưa được
tiến hành phân tích, nghiên cứu và đánh giá một cách kỹ lưỡng trong mối quan hệ với
các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của nhà trường trong từng giai đoạn.

Nếu đề xuất được các biện pháp sát với điều kiện của nhà trường và đảm bảo
các nguyên tắc tài chính thì sẽ nâng cao chất lượng quản lý tài chính, góp phần phát
triển nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động tài chính trong
nhà trường và quản lý tài chính trong nhà trường.

3


- Điều tra, khảo sát, phân tích và tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản
lý tài chính hiện nay ở trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.
- Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý tài chính ở trường Cao đẳng
An ninh nhân dân I nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của đào tạo.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Được nghiên cứu trong thời gian từ năm 2016 đến nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp lý thuyết
- Sử dụng các phương pháp: hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu thu thập,
từ đó phân tích, tổng hợp để xây dựng khung lý thuyết và các khái niệm cơ bản làm
căn cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu thực tiễn.
- Nguồn tài liệu nghiên cứu bao gồm vấn đề sau: Lý luận quản lý tài chính
trong trường học.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm tổng kết những kinh nghiệm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính ở trường Cao đẳng ANND I.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Thu thập những thông tin từ đào tạo, số liệu
liên quan tới công tác tài chính ở trường Cao đẳng ANND I về thực trạng và biện
pháp quản lý tài chính trong trường học.
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động thực tế nhằm thu thập thông

tin về thực trạng hoạt động tài chính.
- Phương pháp xử lý dữ liệu bằng các phép thống kê: Số liệu sau khi được
thu thập sẽ tiến hành lập bảng thống kê, tính toán.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo nội dung chính được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường cao đẳng đáp
ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay

4


- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng
ANND I.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý tài chính tại trường Cao đẳng ANND I
đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay.

5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam,
giáo dục đã tồn tại, phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của dân tộc và luôn
đóng vai trò quan trọng như một trụ cột cơ bản của việc xây dựng và vun đắp cho
nền văn hiến lâu đời của đất nước.
Hiện nay, xu thế hội nhập giáo dục không còn là khu vực chỉ có một chủ thể
đầu tư duy nhất là Nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu một xã hội học tập thì nguồn đầu
tư cho giáo dục phải bao gồm tổng thể nhiều nguồn khác nhau chứ không chỉ có

một nguồn gần như duy nhất là ngân sách Nhà nước như trước đây. Nhà nước luôn
dành sự ưu tiên đầu tư cho hoạt động giáo dục nên các chính sách đưa ra đều
khuyến khích và bảo hộ các quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư cho giáo dục.
Đối với các trường thực tế ngoài khoản thu từ ngân sách nhà nước cấp còn có
cả nguồn thu sự nghiệp của Nhà trường được phép khai thác như: các loại phí, lệ
phí theo quy định (lệ phí tuyển sinh, tiền học phí, quỹ xây dựng...). Các khoản thu
sự nghiệp khác gắn với hoạt động thực hành, sản xuất, thí nghiệm, cung cấp dịch vụ
của nhà trường. Bên cạnh những khoản thu sự nghiệp trên, các Nhà trường còn
được phép chủ động huy động nguồn lực hợp pháp từ các tổ chức, đơn vị cá nhân
trong và ngoài nước để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho nhiệm vụ của nhà trường theo
đúng quy định của pháp luật.
Chính vì vậy, đầu tư nguồn lực nói chung và đặc biệt là đầu tư tài chính cho
giáo dục cần có cơ chế quản lý phù hợp để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong hoạt động giáo dục đã được
Đảng, Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp quan tâm thực hiện, đồng thời là một xu hướng
tất yếu trong quá trình phát triển của giáo dục đào tạo nước nhà. Nâng cao hiệu quả

6


hoạt động quản lý tài chính sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị trường học chủ động sử
dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực,
hiệu quả; từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội;
tạo điều kiện cho người dân ngày càng có nhiều cơ hội được lựa chọn, tiếp cận với các
dịch vụ giáo dục có chất lượng ngày càng cao; đồng thời từng bước giảm bớt sự can
thiệp trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên; tăng cường phân cấp cho các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc… tiến tới từng bước xóa bỏ tình trạng hành chính hóa các hoạt động
sự nghiệp…Thực hiện tốt những vấn đề trên sẽ phần nào góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục trong xu thế hội nhập hiện nay.
Đã có nhiều nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính và đánh giá được thực trạng
cơ chế tự chủ, những hạn chế, nguyên nhân và đưa ra những kiến nghị về nâng cao
hiệu quả, đổi mới cơ chế tự chủ. Đề tài: “Quản lý Nhà nước theo hướng đảm bảo tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam” năm 2009 của tác giả
Phan Huy Hùng. Đề tài nghiên cứu của tác giả Trần Đức Cân năm 2012: “Hoàn thiện
cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam”. Đề tài “Quản lý tài
chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” của Vũ Thị Thanh Thủy 2012). Đề
tài: “Quản lý tài chính tại ĐHQG Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học”
của tác giả Nguyễn Thị Hương năm 2015. Đề tài của Phan Công Nghĩa và các cộng
sự: “Xây dựng mô hình quản trị tài chính đối với các trường đại học công lập” năm
2015. Đề tài: “Tác động của quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học Nghiên cứu điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công Thương” của tác giả
Nguyễn Minh Tuấn 2015). Các nghiên cứu đã trình bày rõ ràng, chi tiết các cơ sở lý
luận và từ đó nghiên cứu làm rõ được một số nội dung cơ bản trong quản lý tài chính
tại một số đơn vị giáo dục.
Một số công trình nghiên cứu về chế độ kế toán áp dụng tại các trường đại
học, cao đẳng thu được những kết quả tốt. Tác giả Nguyễn Hữu Đồng 2012) với đề
tài: “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học công lập Việt
Nam”. Đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị của tác giả Hoàng Đình Hương năm

7


2015: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập
tại Việt Nam”.
Như vậy, chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý tài chính trong nhà trường. Các
nghiên cứu về quản lý tài chính trong trường Cao đẳng càng thiếu vắng. Do vậy đề tài
đươc lựa chọn nghiên cứu có thể có những đóng góp có ý nghĩa và có tính thực tiễn
cho hoạt động quản lý nhà trường cao đẳng nói chung và ở trường Cao đẳng thuộc khối
an ninh nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay ở nước ta; từ đó đưa ra giải

pháp QLTC phù hợp với các đặc thù riêng của trường Cao đẳng an ninh I.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý được thể hiện thông qua hành vi của chủ thể quản lý nhằm đạt
được những mục đích của chủ thể đề ra, biểu hiện dưới các nội dung xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động.
Có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, tùy thuộc vào các cách tiếp
cận hoạt động này. Tuy nhiên, từ góc độ của 1 tổ chức, có thể hiểu quản lý như sau:
Quản lý là tất cả các tác động có chủ đích, có định hướng của chủ thể quản
lý tác động lên khách thể quàn lý làm cho tổ chức đó vận động trên cơ sở phát huy
tốt nhất các tiềm lực vốn có và đảm bảo phát triển đến một trạng thái mới, phù hợp
với chiến lược đề ra của tổ chức.
Sự phân công lao động là bắt nguồn của hoạt động quản lý, phát sinh khi cần
có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Bất kỳ tổ chức nào từ
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp... đều phải tổ chức
công tác quản lý. Các yếu tố của quản lý bao gồm:
- Chủ thể quản lý: có thể là một cá nhân hoặc tổ chức tạo ra tác động trong
quản lý sử dụng quyền lực được giao nhằm điều hành, chỉ đạo một hệ thống hay
một quá trình vận động tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã
định trước.
- Khách thể quản lý: chịu sự điều chỉnh, tác động của chính chủ thể quản lý
thông qua các quy trình của xã hội và hành vi của con người.

8


- Đối tượng quản lý: là đối tượng mà chủ thể quản lý thực hiện tác động. Có
nhiều dạng quản lý khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng quản lý.
- Mục tiêu quản lý: là nhằm đạt đến cái đích mà chủ thể quản lý xác định tại
một thời điểm nhất định.

1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là việc đào tạo, giảng dạy hoặc nghiên cứu của một nhóm người được
truyền qua các thế hệ thông qua hình thức học tập các kiến thức, kỹ năng, và thói quen.
Giáo dục có thể dưới hình thức tự học hoặc dưới sự hướng dẫn của người khác. Giáo dục
thông thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi mầm non, giáo dục bậc
tiểu học, giáo dục bậc trung học, và giáo dục bậc đại học.
Tại Việt Nam, một định nghĩa khác về giáo dục do Giáo sư Hồ Ngọc Đại đưa
ra như sau: “Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự
nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thông qua
giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định hướng và hỗ
trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của bản thân khiến họ trở
thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng lực cho xã hội trong khi vẫn
thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh của bản thân.”
Mục tiêu cuối cùng của giáo dục là hình thành và phát triển phẩm chất, giá
trị, năng lực của con người để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Phẩm chất
của con người bao gồm phẩm chất đạo đức, lập trường, tư tưởng, niềm tin, và thái
độ… của họ trong cuộc sống. Năng lực của con người tích luỹ được và áp dụng vào
đời sống bao gồm toàn bộ kỹ năng, tri thức, kỹ xảo, chuyên môn. Giá trị của mỗi
con người được xây dựng nên từ quá trình giáo dục phẩm chất và năng lực của mỗi
người. Đây là hai mặt có quan hệ biện chứng tạo nên một người phát triển toàn diện
đủ đức đủ tài, nó tác động qua lại với nhau trong mối quan hệ tổng hoà với xã hội,
góp phần tích cực trong việc tạo nguồn nhân lực chất lượng cho sự phát triển của xã
hội. Mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn khác nhau và ở từng quốc gia hoàn toàn

9


khác nhau tuỳ thuộc vào chế độ chính trị và chiến lược phát triển giáo dục của quốc
gia đó.

Mục tiêu giáo dục của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay được nêu rõ trong
Luật giáo dục số 38/2005/QH11: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ”.
Quản lý giáo dục là việc thực hiện các chức năng tổ chức, thực hiện quản lý,
kiểm soát, giám sát trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục.
Chủ thể quản lý sẽ thực hiện các tác động có chủ ý, có ý thức để sử dụng tốt cá nguồn
lực của hệ thống giáo dục để hoạt động giáo dục – đào tạo diễn ra và đạt được các
mục tiêu giáo dục tốt nhất. Quản lý nhà trường là hoạt động của các chủ thể quản lý
từ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý giáo dục đến đội ngũ lãnh đạo
nhà trường nhằm huy động, tổ chức sử dụng và phát huy tối đa sức mạnh các nguồn
lực giáo dục trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu về chất lượng, hiệu quả
của nhiệm vụ giáo dục - dạy học.
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động đến hoạt động của nhà trường
làm cho quá trình dạy học được thực hiện và mang lại kết quả tối ưu. Chủ thể quản
lý trong giáo dục từ cơ quan nhà nước thuộc trung ương đến từng cán bộ quản lý
thuộc nhà trường thực hiện tác động có ý thức, kế hoạch xây dựng theo một hệ
thống và có mục đích. Quản lý giáo dục là các tác động lên tập thể giáo viên, học
sinh và lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng kết
hợp thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung đã đề ra.
Trong thực tiễn giáo dục hiện nay, quản lý nhà trường là hoạt động của
người lãnh đạo nhằm huy động các nguồn lực vốn có của cơ sờ giáo dục một cách
tối ưu và các nguồn lực huy động từ các tổ chức, các quan hệ xã hội ngoài trường;
thực hiện tổ chức và quản lý tốt các nhiệm vụ giáo dục cùa nhà trường, đảm bảo
thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra cụ thể của từng giai đoạn phát triển đảm bảo
phù hợp với đường lối, chính sách phát triển giáo dục cùa Đảng và nhà nước. Quản

10



lý giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo duc, góp phần đào tạo thế hệ trẻ và
tạo nguồn nhân lực kịp thời đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo quan niệm của bách khoa toàn thư Wikipedia: “Trường học là một cơ
quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên.”
Theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác – Lênin: “Nhà
trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được
hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện các chức
năng truyền thụ kinh nghiệm xã hội cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng
đồng xã hội.”
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà trường: “Sự học tập trong nhà
trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và tương lai của thanh
niên là tương lai của đất nước. Phải dạy cho học trò biết yêu nước thương nòi, có ý
chí tự lập tự cường quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ”.
Người cho rằng nhà trường có tầm quan trọng không thể phủ nhận, học tập trong
nhà trường là yếu tố quyết định đến việc xây dựng đất nước, phục vụ đắc lực cho
nâng cao dân trí, đẩy lùi giặc dốt.
Tại mỗi quốc gia đều xây dựng một hệ thống giáo dục tiêu chuẩn, hầu hết là
mang tính bắt buộc. Giai đoạn đầu trước khi vào trường sẽ được tham gia mẫu giáo
và nhà trẻ, sau đó học sinh thường trải qua các loại trường khác nhau, tùy nơi tên gọi
trường có thể khác nhau nhưng chủ yếu gồm trường tiểu học và trường trung
học. Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo từ hình thức đào tạo giáo dục tại nhà
trường truyền thống còn có trường học trực tuyến, trường học từ xa hoặc học tập tại
nhà. Ở Việt Nam, trường học còn bao gồm cả trường cao đẳng, trường đại học và các
cơ sở giáo dục khác.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, lượng tri thức
nhân loại ngày một phong phú và mở rộng, các phát minh trên tất cả các ngành


11


và lĩnh vực ngày càng nhiều. Vì vậy, nhà trường hiện nay cần phải có sự quản lý
và đổi mới để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày một cao của xã hội.
Quản lý nhà trường là quá trình xây dựng các định hướng, quy định, kế
hoạch hoạt động trong nhà trường; tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục người
học thông qua huy động, sử dụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên cơ sở tự
chủ, có trách nhiệm giải trình để phát triển nhà trường theo sứ mạng, tầm nhìn và
mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Lĩnh vực giáo dục là một lĩnh vực đặc biệt do vậy quản lý nhà trường về
cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác, nó được thực hiện trong một phạm vi
xác định đó là nhà trường – một đơn vị giáo dục nền tảng. Những tác động của
chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức giáo dục sư phạm lên đối
tượng được quản lý nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Hệ thống
tác động này có phương hướng, có mục đích và có mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau.
Để thực hiện công tác quản lý nhà trường theo mục tiêu đề ra phải vận
dụng tất cả các nguyên lý chung của công tác quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt
động chung của nhà trường. Để phát triển tốt và hoàn thiện nhân cách của thế hệ
trẻ một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nhà trường
phải thực hiện toàn diện. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác quản lý
trong nhà trường phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của mỗi trường như
trình độ năng lực giáo viên, tài chính nhà trường, điều kiện vật chất, phải chú
trọng thực hiện việc cải tiến trong công tác quản lý đối với nhà trường.
1.2.4. Tài chính trong giáo dục
Tài chính:
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế thông qua việc tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính để đáp ứng
yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể xã hội.

Tài chính là phạm trù kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập và
phân phối các quỹ tiền tệ, thông qua đó phản ánh các mối quan hệ phân phối dưới

12


hình thức giá trị của cải xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu của các chủ thế trong
nền kinh tế ở mỗi điều kiện nhất định.
Theo các quan điểm trên, tài chính được hiểu là quan hệ kinh tế giữa các chủ
thể để hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu chung
của toàn xã hội. Từ đó, có thể thấy khái niệm sau đây là phù hợp trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn “Tài chính là một phạm trù kinh tế, biểu hiện quan hệ kinh
tế giữa các chủ thể để hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được
các mục tiêu của nhà quản lý và các chủ thể liên quan”.
Các giáo trình kinh điển về tài chính tại các nước phát triển thì lại tiếp cận
khái niệm tài chính theo góc độ khác, trong đó nhấn mạnh tài chính, với tư cách là
một lĩnh vực khoa học, nghiên cứu về cách thức phân bổ các nguồn lực có hạn theo
thời gian. Mọi chủ thể kinh tế đều có nhu cầu sử dụng nguồn lực đa dạng và vô hạn
trong khi phải đối mặt với sự ràng buộc hạn chế về nguồn tài chính. Chính vì vậy
vấn đề đặt ra đối với bất kỳ chủ thể kinh tế nào đó là phải sử dụng nguồn lực tài
chính để đáp ứng các nhu cầu của mình một cách tối ưu.
Chức năng của tài chính bao gồm:
- Chức năng huy động: là chức năng mà thông qua tài chính để tạo lập các
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
- Chức năng phân phối: là chức năng mà qua đó, các nguồn lực đại diện cho
những bộ phận của cải xã hội được sử dụng để hình thành các quỹ tiền tệ khác nhau
và để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đáp ứng những nhu cầu, những lợi
ích của đời sống xã hội.
- Chức năng giám sát: thông qua tài chính thực hiện công tác kiểm tra sự vận
động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

Hệ thống tài chính bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của nền kinh tế quốc
dân nhưng đều có mỗi quan hệ hữu cơ trong việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ của các chủ thể. Hệ thống tài chính bao gồm:


Tài chính công;



Tài chính doanh nghiệp;

13




Tài chính quốc tế;



Tài chính hộ gia đình, cá nhân;



Tài chính các tổ chức xã hội;



Tài chính trung gian bao gồm bảo hiểm, tín dụng).


Tài chính trong giáo dục:
Tài chính trong giáo dục phản ánh tình hình biến động thu, chi bằng tiền của
các quỹ tiền tệ trong các trường. Các quỹ tiền mặt thể hiện dưới hình thái vật chất
như: vốn bằng tiền, chất xám nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, máy
móc thiết bị...
Theo quy định của pháp luật các nguồn thu của các cơ sở giáo dục là các
khoản kinh phí mà nhà trường nhận được không phải hoàn trả trực tiếp dùng để
triển khai các hoạt động đào tạo, giáo dục, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
khác. Trong nguồn thu bao gồm phần lớn là từ nguồn ngân sách nhà nước cấp đối
với cơ sở công lập); ngoài ra còn có các nguồn thu sự nghiệp từ học phí, lệ phí từ
người học theo quy định của Nhà nước; các khoản thu từ các hoạt động nghiên cứu
khoa học, hợp tác đào tạo, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử; các khoản thu từ
hoạt động sản xuất, dịch vụ và nguồn thu khác như viện trợ, tài trợ, ủng hộ, quà
tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; có thể có cả vốn vay ngân hàng
và các tổ chức tín dụng.
Nội dung chi của các cơ sở giáo dục bao gồm: chi thường xuyên chi thanh
toán cá nhân tiền lương, phụ cấp lương, phúc lợi, phí bảo hiểm xã hội, học bổng);
chi hoạt động nghiệp vụ dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, hội nghị, công tác
phí, thuê mướn); và chi mua sắm, xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản cố định
thường xuyên; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; chi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia; Chi đầu tư phát triển; chi
khác…
Nguồn tài chính trong nhà trường có thể là nguồn trong nước hoặc đầu tư từ
nước ngoài. Trong nguồn tài chính trong nước bao gồm: nguồn tài chính cấp phát từ

14


ngân sách vốn NSNN), nguồn tài chính tự tạo của nhà trường và nguồn tài chính
của dân cư học phí, lệ phí).

1.2.5. Quản lý tài chính
Quản lý tài chính theo nghĩa hẹp được hiểu là quản lý hoạt động thu chi NS
trong đó nội dung chủ yếu của QLTC là làm gì để đảm bảo hoạt động này được
thực hiện nhanh chóng, dễ dàng và mang lại kết quả cao nhất; quản lý tài chính theo
nghĩa rộng được hiểu là công cụ tài chính để Nhà nước quản lý vĩ mô các hoạt động
của nền kinh tế. Nhà nước điều tiết hoạt động của nền kinh tế quốc dân theo mục
tiêu đã định thông qua các chính sách quản lý tài chính. Xét theo nghĩa này, nội
dung chủ yếu của quản lý tài chính là việc lựa chọn và xây dựng chính xác các
chính sách tài chính hữu hiệu và từ đó làm căn cứ để đưa ra các quy định nội dung
cụ thể của thu chi ngân sách.
Quản lý tài chính cũng có thể được xem là dùng công cụ tài chính của Nhà
nước thông qua các chính sách, phương thức, hệ thống khác nhau nhằm đạt được
mục tiêu quản lý.
Hoạt động quản lý tài chính là sự phối hợp hành động của các bộ phận thành
viên trong một tổ chức thông qua cơ chế quản lý tài chính hướng tới mục tiêu cuối
cùng đó là hiệu quả hoạt động của tổ chức đó.
1.2.6. Quản lý tài chính trong nhà trường
Quản lý tài chính trong nhà trường là quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, phân
tích và xử lý các mối quan hệ thu - chi phát sinh trong tất cả các hoạt động của nhà
trường thông qua thực hiện các nội dung cơ bản của quản lý tài chính như: lập kế
hoạch dự toán, tạo lập nguồn tài chính, sử dụng nguồn tài chính và thực hiện công
tác kiểm tra giám sát để góp phần giúp nhà trường đạt các mục tiêu phát triển đề
ra.
Hoạt động của nhà trường và cơ sở giáo dục chỉ có thể đạt đươc chất
lượng và hiệu quả khi đảm bào các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính. Các
điều kiện và nguồn lực này cần được quàn lý tốt thể hiện ở các nội dung:

15



×