ĐẶC ĐIỂM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH VÀ
RỐI LOẠN THĂNG BẰNG KIỀM TOAN
Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Nguyễn Thị Vân Anh, Lương Công Thức
Trần Đức Hùng, Nguyễn Oanh Oanh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là tình trạng rối loạn rối
loạn về cấu trúc hoặc chức năng của
tim dẫn đến suy giảm khả năng cung
cấp oxy phù hợp với nhu cầu chuyển
hóa của các mô cơ thể, gây nên
những rối loạn chuyển hóa, rối loạn
cân bằng kiềm toan phức tạp.
ĐẶT VẤN ĐỀ
37,2% bệnh nhân có rối loạn cân bằng kiềm toan, phần lớn là kiềm
chuyển hóa
Trước ghép pH ở mức vừa – cao, pCO2 và H+ thấp hơn so với sau ghép
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Phân tích khí máu động mạch và rối loạn thăng bằng kiềm
toan ở bệnh nhân suy tim mạn tính
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và thuốc sử dụng ở bệnh nhân suy tim mạn tính.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
• Đối tượng nghiên cứu:
89 bệnh nhân suy tim mạn tính được khám và điều trị tại Khoa
Tim mạch – Bệnh viện quân y 103 từ tháng 11/2013 đến tháng 4/2015.
Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu trên 18 tuổi, được chẩn đoán suy
tim mạn tính theo hướng dẫn của Hội Tim mạch châu Âu 2008
Tiêu chuẩn loại trừ: suy tim cấp tính, suy thận mạn tính và
những bệnh nhân bị bệnh phổi mạn tính.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
• Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu.
- Triệu chứng cơ năng, thực thể bệnh tim mạch,
- Tiền sử bệnh tật, sử dụng thuốc,
- Nguyên nhân gây suy tim
- Cận lâm sàng: thường quy, điện tim, siêu âm tim và khí máu động
mạch.
- Vị trí lấy máu:
ở động
mạch quay hoặc động mạch
đùi bằng bơm tiêm nhựa
được tráng bằng heparin.
- Mẫu máu được giữ trên đá
lạnh và chuyển tới phòng
xét nghiệm trong vòng 10
phút.
Dựa vào pH, đối tượng nghiên cứu được chia làm 3 nhóm: nhiễm
toan (pH < 7,37), nhiễm kiềm (pH > 7,43), và bình thường (7,37 ≤
pH ≤ 7,43).
Các rối loạn nguyên phát được xác định như sau:
+ Toan chuyển hóa khi pH < 7,37 và [HCO3-]< 22 mmol/l.
+ Kiềm chuyển hóa khi pH > 7,43 và [HCO3-] > 26 mmol/l.
+ Toan hô hấp khi pH < 7,37 và PaCO2 > 42 mmHg.
+ Kiềm hô hấp khi pH > 7,43 và PaCO2 < 38 mmHg.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đặc điểm
Tuổi (năm)
Nam giới
Bệnh nền
Độ suy tim
Thuốc điều trị
Tăng huyết áp (THA)
BTTMCB
Bệnh van tim
NYHA II
NYHA III, IV
Lợi tiểu
Digoxin
ACEi/ARB
X ± SD hoặc
n (%)
68,51 ± 14,28
55 (61,79%)
52 (58,42%)
39 (43,82%)
23 (25,84%)
18 (20,25%)
71 (79,75%)
59 (66,29%)
29 (32,58%)
62 (69,66%)
RỐI LOẠN CÂN BẰNG KIỀM TOAN Ở ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU
30.34
12.36
3.37
11.23
7.86
46.06
Bình thường
Nhiễm toan hô hấp
Nhiễm kiềm hô hấp
Nhiễm toan chuyển hóa
Nhiễm kiềm chuyển hóa
ĐẶC ĐIỂM CÁC CHỈ SỐ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
pH máu
7.55
7.5
7.5
7.45
7.4
7.4
7.35
7.3
7.3
7.25
7.2
7.15
pH
Bình thường
Nhiễm Toan
Nhiễm kiềm
mmHg
ĐẶC ĐIỂM CÁC CHỈ SỐ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
120
77.4
80
52.8
60
40
94.3
92.1
100
35.8
34.5
20
0
pCO2
Bình Thường
pO2
Nhiễm Toan
Nhiễm kiềm
LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA MÁU
VỚI RỐI LOẠN KIỀM TOAN
Nồng độ Kali máu,
*P< 0,05
Nồng độ Na máu, * p< 0,05
138
6
137
5
136
135.4
135.5
4
135
*
134
133.6
2
132
1
0
Na
Bình thường
4.1
3
133
131
4
*
4.4
K
Toan
Kiềm
Bình thường
Toan
Kết quả này tương tự nghiên cứu Akihiro Shirakabe và CS (2012)
Kiềm
Carterina, Heart Fail Rev (2015) 20:493–503
Carterina, Heart Fail Rev (2015) 20:493–503
Carterina, Heart Fail Rev (2015) 20:493–503
LIÊN QUAN GIỮA CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ VÀ RỐI
LOẠN KIỀM TOAN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM
Dùng thuốc lợi tiểu
* p< 0,05
70
59.58
60
50
53.33
42.37
40
*
26.67
30
20
20
6.77
10
0
Bình thường
Nhiễm Toan
Có
Nhiễm Kiềm
Không
LIÊN QUAN GIỮA CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ VÀ RỐI
LOẠN KIỀM TOAN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM
* p< 0,05
Dùng digoxin
65.52
70
60
53.33
50
40
*
31.67
31.03
30
15
20
10
3.45
0
Bình thường
Nhiễm toan
Có
Nhiễm kiềm
Không
KẾT LUẬN
1.
•
Về đặc điểm khí máu động mạch ở bệnh nhân suy tim mạn tính
pH máu động mạch của bệnh nhân suy tim là 7,41 ± 0,07, pCO2 và pO2
lần lượt là 37,12 ± 11,74 (mmHg) và 91,4 ± 41,08 (mmHg).
•
48 bệnh nhân (53,94%) có pH máu động mạch bất thường, trong đó 38
bệnh nhân (42,7%) nhiễm kiềm và 10 bệnh nhân (11,24%) nhiễm toan.
•
Các rối loạn chuyển hóa chiếm đa số (71,05% các trường hợp nhiễm
kiềm và 70% nhiễm toan).
2.
Ở các bệnh nhân sử dụng lợi tiểu và digoxin tỷ lệ nhiễm kiềm cao hơn
các bệnh nhân không dùng các thuốc này (59,58% so với 26,67% và
65,52% so với 31,67%, p<0,05).
"Life is a struggle, not against sin, not against the Money
Power, not against malicious animal magnetism, but against
hydrogen ions."
H.L. MENCKEN
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !