Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên bị nhồi máu cơ tim cấp kèm đái tháo đường type 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.38 KB, 14 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
BỆNH NHÂN TỪ 45 TUỔI TRỞ LÊN BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Huỳnh Kim Phượng*, Trương Thành Viễn**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở BN từ 45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm ĐTĐ
type 2.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Từ 08/2013 đến 07/2015, tiến hành nghiên cứu trên 128 BN từ
45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 tải BV Tim Tâm Đức TPHCM, những BN này được ghi nhận
các yếu tố nguy cơ tim mạch, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.
Kết quả: chúng tôi phát hiện NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 xảy ra ở nam nhiều hơn ở nữ, độ tuổi trung
bình 62,89 ± 5,80. Yếu tố nguy cơ tim mạch như THA, RLLM, hút thuốc lá, thừa cân và béo phì với tỉ lệ cao lần
lượt là 70,3%, 75%, 53,9% và 33,6%. Tỉ lệ BN NMCT cấp kèm ĐTĐ không có triệu chứng đau ngực điển hình
khá cao (27,34%) trong đó tỉ lệ khó thở (19,97%), đau ngực không điển hình (6,25%) và đau bụng, buồn nôn,
nôn (3,13%). BN NMCT ST chênh lên và không ST chênh lên có tỉ lệ gần như nhau (53,1% so với 46,9%).
Tiên lượng NMCT cấp theo phân độ Killip I, II, III, IV với tỉ lệ lần lượt là 50,8%, 24,2%, 16,4% và 8,6%. BN
NMCT cấp kèm ĐTĐ có tỉ lệ tổn thương nhiều nhánh mạch vành cao 79,69%, tổn thương ĐM liên thất trước
71,1%, ĐM vành phải 56,2%, ĐM mũ 53,1%, thân chung ĐM vành trái 31,2%. Tỉ lệ bệnh thận mạn trong
nghiên cứu 28,13%. Không có sự khác biệt về tuổi, giới tính, yếu tố nguy cơ tim mạch, độ lọc cầu thận, số lượng
và vị trí tổn thương mạch vành giữa 2 nhóm có và không có đau ngực điển hình. Thời gian từ lúc có triệu
chứng cho đến lúc chẩn đoán NMCT cấp trong nhóm không có triệu chứng đau ngực điển hình cao hơn nhóm
đau ngực điển hình (14,18 giờ so với 10,14 giờ). Trong nhóm BN có đau ngực điển hình thì tỉ lệ NMCT ST
chênh lên cao hơn so với nhóm không có đau ngực điển hình.
Kết luận: Qua nghiên cứu BN NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 ghi nhận yếu tố nguy cơ tim mạch còn khá
cáo, tỉ lệ khá cao BN không có triệu chứng đau ngực điển hình, thời gian từ lúc có triệu chứng cho đến khi được
chẩn đoán lâu hơn và tiên lượng những BN này thường xấu hơn. Do đó trên nhóm BN ĐTĐ cần phải cẩn thận


với các triệu chứng không điển hình để có thể chẩn đoán sớm NMCT cấp.
Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp (NMCT cấp), đái tháo đường type 2 (ĐTĐ type 2), NMCT ST chênh lên,
NMCT không ST chênh lên.

ABSTRACT
CLINICAL AND PARA-CLINICAL FEATURES OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION
WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS AGED ≥ 40 YEARS OLD
Huynh Kim Phuong, Truong Thanh Vien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 220 - 233
Objective: Observing clinical and para-clinical features of acute myocardial infarction (AMI) with type 2
diabetes mellitus (DMT2) ages ≥ 40 years old.
Subjects and Methods: During the period from August 2015 to July 2016, we had studied 128 patients
* Khoa Chăm Sóc Sức Khỏe Theo Yêu Cầu- Bệnh Viện Chợ Rẫy
** Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên hệ: TS BS Huỳnh Kim Phượng ĐT: 0913121418
Email:

220

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

aged ≥ 40 years old suffering from AMI with DMT2 at Tâm Đức Heart hospital. These patients were assessed
on cardiovascular risk factors, clinical and para-clinical features.
Results: The age was 62.89 ± 5.80 and male >female. Cardiovascular risk factors: hypertension 70.3%,
hyperlipidemia 75%, smoking 53.95%, obesity 33.6%. AMI with DMT2 without typical angina is 27.34%

including dyspnea (19.97%); atypical angina (6.25%); abdomen pain, nausia, vomit (3.13%). This study
revealed ST segment elevation AMI (STEMI) and non-ST segment elevation AMI (NSTEAMI ) 53.1% and
46.9% respectively. Killip I, II, III, IV categozied AMI is 50.8%, 24.2%, 16.4%, 8.6% respectively. This study
regconized that coronary artery stenosis was multi-arteries 79.69%, LAD 71.1%, RCA 56.2%, LCx 53.1%, LM
31.2%. Chronic kidney disease was detected 28.13%. There is differency about age, gender, cardiovascular risk
factor, GFR, quantity and position of stenosed coronary artery between AMI-DMT2 with typical angina and
AMI-DMT2 without typical angina. The time that is defined from symptom happened to AMI diagnosed is
longer in AMI-DMT2 without typical angina than AMI-DMT2 with typical angina (14.18 hours vs 10.14
hours).
Conclusion: Based on the result of this study, the cardiovascular risk factors remain significant. AMIDMT2 without typical angina presented higher than AMI-DMT2 with typical angina, time from symptoms
happened to be diagnosed is longer in AMI-DMT2 without typical angina. Diagnosis for AMI-DMT2 is
conducted carefully due to atypical symptoms.
Key words: Acute Myocardial Infarction (AMI), Diabetes Mellitus Type 2 (DMT2), ST segment
Elevation Acute Myocardial Infarction (STEAMI), Non-ST segment Elevation Acute Myocardial Infarction
(NSTEAMI).

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, NMCT cấp vẫn đang là vấn đề
được các nhà lâm sàng quan tâm nhiều vì là
một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn
đến tử vong ở người lớn tuổi. Vào năm 2009, ở
Hoa Kỳ, ước tính khoảng 13 triệu người có bệnh
mạch vành, trong đó hơn 7 triệu người có
NMCT. Mỗi năm có khoảng 650.000 trường hợp
NMCT mới, 450.000 trường hợp tái phát và
515.000 trường hợp tử vong. Các công trình
nghiên cứu đã chứng minh ĐTĐ là một trong
những yếu tố nguy cơ chính của NMCT cấp.
Tần suất bệnh ĐTĐ type 2 ước tính khoảng 30%
dân số BN NMCT cấp. Ngoài ta, BN NMCT cấp

kèm ĐTĐ có tỉ lệ biến chứng suy tim, biến
chứng cơ học và tử vong cao hơn so với nhóm
không ĐTĐ(8,37).
Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho
thấy tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ vào khoảng 5,7%
(2012) và có xu hướng ngày càng gia tăng. Bên
cạnh đó, các nghiên cứu dịch tễ cho thấy bệnh
mạch vành, đặc biệt NMCT cấp là nguyên nhân
tử vong chính trên những BN ĐTĐ.(7)

Các nghiên cứu trên thế giới cũng ghi nhận
BN NMCT cấp có thể nhập viện với triệu chứng
đau ngực điển hình hoặc không điển hình như
khó thở, đau bụng, buồn nôn, nôn, ngất…ĐTĐ
là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến
sự biểu hiện triệu chứng không điển hình trên
những bệnh NMCT cấp.(8) Do vậy rất nhiều
trường hợp NMCT cấp trên BN ĐTĐ không
được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Với
mong muốn khảo sát đặc điểm không điển hình
của bệnh cảnh NMCT trên BN ĐTĐ, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu khảo sát đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ tim mạch
trên BN từ 45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm
ĐTĐ type 2 và so sánh đặc điểm lâm sàng và
cận lâm sàng giữa 2 nhóm BN có đau ngực điển
hình và không đau ngực điển hình.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

BN từ 45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm
ĐTĐ type 2 tại bệnh viện Tim Tâm Đức thỏa các
điều kiện của tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

221


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

gian nghiên cứu từ tháng 08/2013 đến tháng
07/2015.

quả cận lâm sàng qua hồ sơ bệnh án theo phiếu
thu thập số liệu.

Cỡ mẫu

Xử lý và phân tích số liệu

Công thức ước tính cỡ mẫu của thiết kế
nghiên cứu cắt ngang

Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
thống kê SPSS phiên bản 20. Đối với các biến
định lượng, số liệu sẽ được trình bày với số
trung bình và độ lệch chuẩn nếu là phân phối

chuẩn, số liệu sẽ được trình bày với số trung vị
và các bách phân vị 25% và 75% nếu không tuân
theo luật phân phối chuẩn. Số liệu sẽ được trình
bày dưới dạng tỉ lệ % đối với biến định tính. Để
so sánh giữa 2 biến định lượng có phân phối
chuẩn chúng tôi dùng phép kiểm “t”. Nếu phân
phối không chuẩn dùng phép kiểm WilcoxonMann Whitney. Để so sánh sự khác biệt giữa các
biến định tính, chúng tôi dùng phép kiểm chi
bình phương và hiệu chỉnh theo Fisher’ exact
test cho những bảng có trên 25% vọng trị <5. Giá
trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.

Trong đó:
 n:

cỡ mẫu tối thiểu.
:


 p:
 d:

hệ số tương ứng với KTC mong muốn.
tỉ lệ ước tính của vấn đề khảo sát.
sai số biên của ước lượng.

Ta chọn:
= 1,96: hệ số tương ứng với KTC 95%.




 d= 0,1
 p: tỉ lệ BN NMCT cấp có biểu hiện triệu chứng đau
ngực điển hình.

Theo nghiên cứu của tác giả Casella G và
cộng sự(18) thì tỉ lệ này là 55%, nên chúng tôi
lấy p=0,55.
Cỡ mẫu tối thiểu là 95 BN.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả BN được chẩn đoán NMCT cấp ≥45
tuổi theo tiêu chuẩn ESC/ACC/AHA 2012 có
kèm ĐTĐ type 2 được ghi nhận trong tiền căn.
Chúng tôi chọn BN NMCT cấp ≥45 vì BN <45
tuổi thường ít có bệnh lý ĐMV và yếu tố nguy
cơ tim tim mạch, đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng khác biệt.

Tiêu chẩn loại trừ
BN có các bệnh tâm thần hoặc không có khả
năng trả lời bảng câu hỏi trong phiếu thu thập
số liệu. BN có tiền căn đột quỵ hoặc tiền căn suy
tim nặng. BN không đồng ý tham gia cuộc
nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế mô tả cắt ngang, tiền cứu.

Phương pháp tiến hành

Chọn những BN thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh.
Sau đó thăm khám lâm sàng và ghi nhận các kết

222

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu có 128 BN nhập khoa nội
bệnh viện Tim Tâm Đức thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 08/2013 đến tháng 07/2015, được
chẩn đoán NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2.
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi (năm)
Nam
Nữ
Tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu
Hút thuốc lá
Chỉ số khối cơ thể
Thừa cân
Béo phì
Bệnh thận mạn
(GFR trung bình)
NMCT ST chênh lên
NMCT không ST
chênh lên

Giá trị (n, %)
62,89 ± 5,80

81 (63,3)
47 (36,7)
90 (70,3)
96 (75,0)
69 (53,9)
26 (20,3)
17 (13,3)
36 (28,13%)
2
(58,16 ± 11,86 ml/phút/m da)
68 (53,1)
60 (46,9)

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên
BN NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Đau ngực điển hình

Giá trị (n,%)
93 (72,66)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Không đau ngực điển hình
Khó thở
Đau ngực không điển hình
Đau bụng, buồn nôn, nôn, ngất, Rl nhịp

NMCT cấp ST chênh
NMCT cấp không ST chênh
Phân độ Killip
Killip I
Killip II
Killip III
Killip IV

Giá trị (n,%)
23 (17,97)
8 (6,25)
4 (3,13)
68 (53,1)
60 (46,9)
65 (50,8)
31 (24,2)
21 (16,4)
11 (8,6)

Nghiên cứu Y học

Bảng 3: Đặc điểm về tổn thương động mạch vành
(ĐMV)
TỔN THƯƠNG ĐMV
Thân chung ĐMV trái
ĐM liên thất trước
ĐM mũ
ĐMV phải

Giá trị (n, %)

40 (31,2)
91 (71,1)
68 (53,1)
72 (56,2)

Bảng 4: Số nhánh ĐMV tổn thương
Số nhánh ĐMV tổn thương
0
1
2
3
≥2

Thời gian từ lúc có triệu chứng cho đến khi
chẩn đoán NMCT cấp trong nhóm BN không có
biểu hiện triệu chứng đau ngực điển hình là
14,18 giờ và nhóm BN có triệu chứng đau ngực
điển hình là 10,14 giờ.

Giá trị (n, %)
6 (4,69)
20 (15,62)
44 (34,38)
58 (45,31)
102 (79,69)

So sánh các đặc điểm của 2 nhóm BN có triệu chứng đau ngực điển hình và nhóm không
có đau ngực điển hình
Bảng 5: Đặc điểm về tuổi trung bình ở 2 nhóm BN
Có đau ngực điển hình


Không đau ngực điển hình

Kiểm định

P

62,36 ± 5,35
32
61
22,84±2,62
55
38
69
24
71
22

64,31 ± 6,72
15
20
23,05±2,62
14
21
21
14
25
10

t=-1,70

2
 = 0,781

0,09
0,377

t=-0,404
2
 = 3,749

0,687
0,053

Tuổi trung bình (năm)
Nữ
Nam
BMI
Hút thuốc lá
Không hút thuốc lá
Có THA
Không THA
Có RLLM
Không RLLM

2

0,117

2


0,567

 = 2,454
 = 0,328

Bảng 6: Đặc điểm Lipid trung bình ở 2 nhóm BN
Kiểu RLLM
Cholesterol toàn phần
Triglyceride
HDL-c
LDL-c

Có đau ngực điển hình
(mg/dl)
227,9 ± 5,2
179,2 ± 7,2
41,7 ± 2,6
131,4 ± 4,4

Không đau ngực điển hình
(mg/dl)
229,1 ± 6,3
178,4 ± 6,8
41,3 ± 3,1
133,8 ± 5,8

P
0,068
0,275
0,468

0,033

Bảng 7: Độ lọc cầu thận trung bình 2 nhóm
Độ lọc cầu thận
2
(ml/phút/1,73m )

Có đau ngực điển hình Không đau ngực điển hình
58,46 ± 12,74
57,98 ± 13,26

Kiểm định
t=-1,60

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

P
0,09

223


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Phân loại NMCT cấp ở 2 nhóm có và không có đau ngực điển hình

Biểu đồ 1: Phân loại NMCT ở 2 nhóm BN
Bảng 8: Đặc điểm về tổn thương ĐMV ở 2 nhóm BN


Thân chung ĐMV trái
ĐM liên thất trước
ĐM mũ
ĐM vành phải


Không

Có đau ngực điển
hình
30
63

Không đau ngực điển
hình
10
25



66

Không

Không

Kiểm định

P


= 0,161

0,688

25

= 0,003

0,959

27
49
44

10
19
16

= 0,026

0,872



52

20

= 0,016


0,901

Không

41

15

Phân độ Killip

Biểu đồ 2: Phân độ Killip trong nhóm BN đau ngực
điển hình

224

Biểu đồ 3. Phân độ Killip trong nhóm BN không có
đau ngực điển hình

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Bảng 9. Đặc điểm về phân độ Killip ở 2 nhóm BN
Có đau ngực điển Không đau ngực
hình
điển hình
Killip
I
II

III
IV

P
0,028

52 (41,33%)
22 (19,33%)
15 (10,67%)
4 (2,67%)

13 (10%)
9 (6,67%)
6 (4,67%)
7 (4,67%)

Dựa vào phép kiểm chi-bình phương với
= 9,118 với p= 0,028 (<0,05) cho thấy có mối
liên hệ giữa mức độ nặng dựa vào phân độ
Killip với nhóm BN NMCT có đau ngực điển
hình và không có đau ngực điển hình với hệ số
liên hợp (contingency coefficient) 0,258.

BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tuổi trung bình là 62,89 ± 5,80, nhỏ nhất là
50 tuổi, lớn nhất là 82 tuổi, trong đó tuổi trung
bình của 2 nhóm đau ngực điển hình và không
đau ngực điển hình khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p=0,09).

Nghiên cứu của tác giả Phạm Mạnh Hùng
và cộng sự tiến hành trên 110 BN ĐTĐ cũng
cho kết quả tương tự với nghiên cứu của
chúng tôi với tuổi trung bình của BN hội
chứng vành cấp là 62,8 ± 10,2.(3) Ngô Hàng
Vinh và cộng sự nghiên cứu về các yếu tố
nguy cơ tim mạch, tổn thương ĐMV ở BN có
tuổi bị NMCT cấp có hoặc không có ĐTĐ ghi
nhận tuổi trung bình trong nhóm BN NMCT
cấp có ĐTĐ là 61,99 ± 10,2.(4)
Theo Annemarie Becker và cộng sự tuổi
trung bình của nam giới NMCT cấp có ĐTĐ
type 2 là 63,8 ± 6,9 và nữ giới là 66,0 ± 6,6.(12)
Tương tự như vậy, tác giả Mark Gruppetta và
cộng sự tiến hành nghiên cứu tiên lượng sống
còn của 337 BN NMCT cấp kèm ĐTĐ trong 2
năm ghi nhận tuổi trung bình của BN là
66,1.(13) Độ tuổi trong các nghiên cứu nước
ngoài lớn hơn so với của chúng tôi có thể do
cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn hoặc có thể
do khác biệt về tỉ lệ các yếu tố nguy cơ tim
mạch kèm theo. Tỉ lệ THA, hút thuốc lá trong
nghiên cứu của Mark Gruppetta thấp hơn so

Nghiên cứu Y học

với nghiên cứu chúng tôi (37% so với 70,3%;
47,4% so với 53,9%).
Từ những nghiên cứu trên cho thấy tuổi là
yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV và tỉ lệ tử vong

do NMCT tăng theo quy luật lũy thừa theo
tuổi.(5) Các nghiên cứu dịch tễ cũng cho thấy
bệnh lý tim mạch là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến tử vong trong những BN
lớn tuổi. Tại Mỹ, bệnh ĐMV là nguyên nhân
hàng đầu dẫn đến tử vong trong nhóm BN > 65
tuổi.(10) Các nghiên cứu cũng cho kết quả tương
tự tại các nước Châu Á.(11) Ngoài ra, ĐTĐ type 2
thường xuất hiện trên những BN cao tuổi và tần
suất mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Các nghiên
cứu về cơ chế sinh lý bệnh cũng ghi nhận số
lượng và chức năng của tế bào beta trong tuyến
tụy giảm dần theo tuổi cùng với rối loạn chức
năng của ty thể đóng góp sự gia tăng bệnh
ĐTĐ. Do đó tuổi thọ ngày càng cao trong dân số
cũng là một trong lý do dẫn đến tỉ lệ ĐTĐ ngày
càng tăng. Quá trình lão hóa cùng với ĐTĐ làm
tăng nguy cơ tỉ lệ bệnh ĐMV.(14)
Tỷ lệ nam giới của toàn mẫu là 63,3% ưu thế
hơn so với nữ giới là 36,7%. Điều này cũng phù
hợp với tỉ lệ bệnh ĐMV thường gặp ở nam
nhiều hơn nữ trong các nghiên cứu dịch tễ học.
Trong nghiên cứu của Phạm Mạnh Hùng và
cộng sự về đặc điểm tổn thương ĐMV trên
chụp mạch vành ở 110 BN ĐTĐ cũng cho kết
quả tương tự nam giới với tỉ lệ cao hơn nữ giới
(73,5% so với 26,5%).(3) Trần Thị Huỳnh Nga và
cộng sự cũng ghi nhận tỉ lệ nam giới (72,5%) cao
hơn nhiều so với nữ giới (27,5%)(2). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự đồng

thuận với nghiên cứu của tác giả Mark
Gruppetta và cộng sự, trong đó tỉ lệ nam giới ưu
thế hơn so nữ giới (60,0% so với 40,0%).(13)

Khảo sát yếu tố nguy cơ tim mạch, đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Kết quả tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là
20,3% và 13,3%. Tác giả Trần Thị Huỳnh Nga
cũng cho kết quả tỷ lệ béo phì trên nhóm BN
ĐTĐ type 2 là 27,3%(2). Tác giả Ridderstråle và

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

225


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

cộng sự (2006) nghiên cứu sơ bộ về tình trạng
béo phì và các yếu tố nguy cơ tim mạch trên
những BN ĐTĐ type 2 ở Thụy Điển với 4468
BN cho kết quả tỉ lệ béo phì khoảng 36,9% và
80% bao gồm thừa cân hoặc béo phì. Ngoài ra
nghiên cứu này cũng ghi nhận trong nhóm BN
ĐTĐ có kèm béo phì thì tỉ lệ THA, RLLM nhiều
hơn so với nhóm còn lại.(31).
Ann D. Colosia và cộng sự (2013) tổng hợp
44 nghiên cứu quan sát trên thế giới về tần suất

béo phì trên BN ĐTĐ type 2 ghi nhận 38 nghiên
cứu cho tỉ lệ béo phì trên 30%, 14 nghiên cứu
còn lại với tỉ lệ trên 50% và những BN béo phì
có tỷ lệ THA cao hơn nhóm không có béo
phì.(44). Các dữ liệu có thể thấy tình trạng béo
phì ở các nước phương tây cao hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác biệt này có
thể do chế độ dinh dưỡng và thói quen ăn uống
khác nhau.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy tình
trạng béo phì hay đi kèm với ĐTĐ. Các tác
giả nước ngoài cũng ghi nhận béo phì là yếu
tố nguy cơ dẫn đến ĐTĐ qua cơ chế đề kháng
insulin và ngược lại những BN ĐTĐ thường
đi kèm béo phì. Tình trạng đề kháng insulin
và giảm insulin tương đối xảy ra rất sớm
trong BN béo phì qua cơ chế trung gian sự
lắng đọng lipid trong tế bào dẫn đến rối loạn
chuyển hoá đường trong cơ thể.(48)
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
49,21% BN nam và 4,69% BN nữ hút thuốc lá.
Tỉ lệ hút thuốc lá của phụ nữ thấp, điều này
khác với tỉ lệ hút thuốc lá ở nữ giới trong các
nước phương tây.
THA là bệnh lý hay đi kèm với ĐTĐ type
2, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ
THA trên nhóm BN ĐTĐ là 70,3%. Tác giả
Trần Thị Huỳnh Nga và cộng sự trong nghiên
cứu của mình cũng ghi nhận bệnh lý THA
thường đi kèm với ĐTĐ với tỉ lệ là 84,4%(2).

Các nghiên cứu ở nước ngoài cũng cho kết
quả tương tự THA là bệnh lý hay đi kèm với
ĐTĐ. THA ảnh hưởng đến 20-60% BN ĐTĐ

226

tuỳ thuộc vào thời gian chẩn đoán, tuổi, tình
trạng béo phì, chủng tộc.(15) Theo nghiên cứu
UKPDS, tần suất THA trên những BN ĐTĐ
mới phát hiện là 39%.(16) Tác giả Ann D
Colosia và cộng sự (2013) tổng hợp tất cả các
nghiên cứu quan sát về tần suất THA và béo
phì trên BN ĐTĐ type 2 kết luận THA và béo
phì là bệnh lý hay đi kèm với ĐTĐ type 2.(44)
Các nghiên cứu này được tiến hành ở 36 đất
nước trên thế giới và hầu hết đều ghi nhận tỉ
lệ THA ở BN ĐTĐ trên 60%, trong đó có vài
nghiên cứu ước tính tỉ lệ THA trên 75%. So
với dân số không ĐTĐ, tỉ lệ THA nhiều hơn
trong nhóm BN ĐTĐ. Nghiên cứu của
Tharkar và cộng sự (2009) ước tính rằng tỉ lệ
THA trong nhóm BN ĐTĐ cao gấp 1,5-3 lần
so với không ĐTĐ.(45)
Mối quan hệ giữa THA và ĐTĐ thông qua
các cơ chế tăng nồng độ insulin trong máu, thể
tích dịch ngoại bào tăng và độ cứng thành mạch
gia tăng. Do những cơ chế nêu trên mà THA là
bệnh lý thường đi kèm trên những BN ĐTĐ.
ĐTĐ type 2 kèm THA có tỉ lệ bệnh mạch vành
và tử vong do nguyên nhân tim mạch nhiều

hơn so với nhóm ĐTĐ không có THA(17,18). Qua
các công trình nghiên cứu trên thực nghiệm và
các nghiên cứu lâm sàng các tác giả ghi nhận
THA làm gia tăng nhanh quá trình hình thành
mảng xơ vữa trên nhóm BN ĐTĐ(19,20,21). Tác giả
Adler Al và cộng sự nghiên cứu về mối liên
quan giữa THA và các biến cố mạch máu lớn và
mạch máu nhỏ trên những BN ĐTĐ. Nghiên
cứu quan sát tiền cứu theo dõi 4801 BN ĐTĐ tại
23 bệnh viện Anh Quốc trong thời gian 8,4 năm
cho kết quả huyết áp tâm thu trung bình giảm
10mmHg liên quan đến giảm 12% nguy cơ các
biến cố tim mạch do ĐTĐ và nguy cơ thấp nhất
với huyết áp tâm thu < 120 mmHg.(43)
Tỉ lệ BN có RLLM trong khảo sát của chúng
tôi là 75%, cho kết quả gần tương đồng với
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Huỳnh Nga và
cộng sự với tỉ lệ RLLM là 69,7%.(2) Mẫu nghiên
cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tăng LDL-c
46,88%, tăng triglyceride và giảm HDL-c

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
44,53%. Nồng độ trung bình cholesterol toàn
phần, Triglyceride, HDL-c, LDL-c trong mẫu
khảo sát lần lượt là 223,2 ± 6,2 mg/dl,
178,3 ± 8,2 mg/dl,
41,5 ±

2,2 mg/dl

132,6 ± 4,8 mg/dl
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
cũng ghi nhận khoảng 70% BN ĐTĐ có kèm
RLLM.(22) Theo một khảo sát của NHANES
(National Health and Nutritional Examination
Survey) ghi nhận tỉ lệ rối loạn nồng độ LDL
trong máu là 25,3%. Nghiên cứu Framingham
cũng cho thấy tần suất ĐTĐ có tăng nồng độ
Triglyceride là 19% nam giới, 17% nữ giới. Theo
UKPDS
(United
Kingdom
Prospective
Diabestes Study) tần suất BN ĐTĐ kèm tăng
Triglyceride cao hơn 50% so với nhóm không
ĐTĐ. Trong nghiên cứu HPS (Heart Protection
study) tần suất giảm HDL đối với nam giới và
nữ giới trên những BN ĐTĐ lần lượt là 21% và
25%.(23,24,25,26)
Tần suất RLLM khác nhau trong những
nghiên cứu phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh
ĐTĐ, tình trạng kiểm soát đường huyết, tình
trạng dinh dưỡng và tuổi.(46) Các nghiên cứu
cũng ghi nhận thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng
lâu thì tỉ lệ BN có RLLM đi kèm càng cao.
Nồng độ triglyceride tăng cao và HDL-c giảm
liên quan đến tình trạng kiểm soát đường
huyết kém.(47)

Trong bệnh lý ĐTĐ có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến nồng độ lipid máu, do đó rối loạn
chuyển hoá đường huyết sẽ ảnh hưởng đến
chuyển hoá lipid và ngược lại. RLLM trên
những BN ĐTĐ bao gồm những đặc trưng
như tăng nồng độ triglyceride trong máu,
nồng độ HDL-c giảm và tăng nồng độ phân
tử LDL nhỏ và đậm đặc. Cơ chế của những sự
thay đổi này là do tình trạng đề kháng
insulin, giảm insulin tương đối và hoạt hoá
adipokines viêm.(27,28,29) Ngoài ra trên những
BN ĐTĐ có sự gia tăng đáng kể nồng độ acid
béo tự do qua cơ chế đề kháng insulin.(30)

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ tử vong do bệnh lý mạch vành cũng
gia tăng đáng kể trong nhóm BN ĐTĐ có kèm
RLLM. Nồng độ triglyceride tăng kết hợp với
HDL-c giảm tăng nguy cơ bệnh ĐMV gấp 4 lần
trên những BN ĐTĐ so với nhóm chứng. Tương
tự một nghiên cứu đoàn hệ theo dõi trong 5,8
năm cũng cho kết quả tương tự HDL-c và
triglyceride là những yếu tố tiên đoán độc lập
cho những biến cố về tim mạch đặc biệt bệnh lý
ĐMV.(27,28)
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 36 BN bệnh
thận mạn với tỉ lệ 28,13%. Tác giả Laura C.
Plantinga và cộng sự nghiên cứu tần suất bệnh
thận mạn trên BN ĐTĐ ở Mỹ từ năm 1996 đến

2006 cho kết quả tỉ lệ bệnh thận mạn 39,6%(51).
Lou Arnal LM và cộng sự nghiên cứu 3466 BN
ĐTĐ cho kết quả tần suất bệnh thận mạn
34,6%(52). Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ bệnh
thận mạn thấp hơn so với 2 nghiên cứu của
Laura C. Plantinga và Lou Arnal LM. Nguyên
nhân có thể do tiêu chuẩn chọn mẫu khác nhau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tiêu chuẩn
chọn mẫu bao gồm tiền căn bệnh thận mạn và
dựa vào độ lọc cầu thận. Trong khi đó, tác giả
Laura C. Plantinga và Lou Arnal chọn BN bệnh
thận mạn dựa vào độ lọc cầu thận hoặc
microalbumin niệu. Nguyên nhân thứ 2 có thể
chương trình tầm soát bệnh thận trên BN ĐTĐ
ở các nước phát triển tốt hơn.

Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng trên BN NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2
Chúng tôi ghi nhận có 35 trường hợp với tỉ
lệ 27,34% không có biểu hiện triệu chứng đau
ngực điển hình và thời gian từ lúc có triệu
chứng cho đến khi chẩn đoán NMCT cấp dài
hơn so với BN với triệu chứng đau ngực điển
hình (trung bình 14,18 giờ so với 10,14 giờ). Tác
giả Bean và cộng sự (1997) miêu tả các triệu
chứng không điển hình trong những BN NMCT
cấp bao gồm suy tim sung huyết biểu hiện bằng
khó thở, đau ngực với tính chất không điển
hình, rối loạn tiêu hóa, rối loạn nhịp tim, ngất.
ĐTĐ là yếu tố quan trọng cho những biểu hiện


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

227


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

không điển hình trên những BN NMCT cấp.
Theo Acharya DU và cộng sự (1991) cơ chế biểu
hiện lâm sàng không điển hình trên những
bệnh NMCT cấp có kèm ĐTĐ là do rối loạn
thần kinh tự động(8). Tác giả Scognamiglio và
cộng sự (2006) trong nghiên cứu của mình về
bệnh lý ĐMV trên những BN ĐTĐ cũng nhận
xét rằng NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 thường có
những biểu hiện triệu chứng không điển hình.
Theo các tác giả thì cơ chế có thể là do bệnh thần
kinh tự động và ngưỡng nhận cảm đau bị thay
đổi(32). Còn theo Hadi AR Hadi Khafaji và cộng
sự (2014) biểu hiện triệu chứng không điển hình
còn do sự thay đổi nồng độ beta-endophin(33).
Kết quả của chúng tôi đồng thuận với kết
quả nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới.
Nghiên cứu của tác giả Culic V. và cs (2004)
nghiên cứu quan sát tiền cứu trên 1996 BN
NMCT cấp thì khoảng 14,8% không biểu hiện
triệu chứng đau ngực và ĐTĐ là một trong

những yếu tố góp phần dẫn đến những biểu
hiện triệu chứng không điển hình(34). Tác giả
Hwang và cộng sự (2009) tiến hành nghiên cứu
931 đối tượng được chẩn đoán hội chứng vành
cấp thì cũng cho kết quả những BN ĐTĐ
thường biểu hiện những triệu chứng không
điển hình so với không ĐTĐ trên nhóm BN < 75
tuổi(35). Vaccarino và cộng sự phân tích dữ liệu
trên 384.878 BN NMCT cấp từ năm 1994 đến
1998 cho kết quả có 33% BN biểu hiện triệu
chứng không điển hình và ĐTĐ là một trong
những yếu tố tiên đoán độc lập cho sự biểu hiện
triệu chứng không điển hình(36). Theo John G.
Canto và cộng sự (2002) nghiên cứu với tổng
cộng 434.877 BN với NMCT cấp. Kết quả nghiên
cứu cho thấy khoảng 33% BN NMCT không có
triệu chứng đau ngực tại thời điểm nhập viện(7),
BN NMCT cấp với triệu chứng không đau ngực
thường nhập viện trễ hơn so với BN có triệu
chứng đau ngực (7,9 giờ so với 5,3 giờ). Kết quả
của chúng tôi tương tự với kết quả của John G.
Canto BN với triệu chứng không điển hình
thường nhập viện trễ hơn và thời gian từ lúc
triệu chứng cho đến khi chẩn đoán NMCT cấp

228

dài hơn. Nguyên nhân có thể do BN biểu hiện
triệu chứng không điển hình làm cho các bác sĩ
lâm sàng ít nghĩ đến NMCT cấp từ đó chẩn

đoán bị trì hoãn, BN với triệu chứng không điển
hình thường đến bệnh viện muộn. Thời gian từ
lúc triệu chứng đến khi chẩn đoán NMCT cấp
trong nghiên cứu chúng tôi dài hơi so với tác giả
John G. Canto có thể do cỡ mẫu của chúng tôi
chưa đủ lớn, hoặc có thể do sự khác biệt về hệ
thống chăm sóc y tế.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ
lệ triệu chứng khó thở (17,97%) cao nhất trên
những BN NMCT mà không có triệu chứng đau
ngực. Tiếp theo đau ngực không điển hình
(6,25%), các triệu chứng khác gồm đau bụng,
buồn nôn, nôn, rối loạn nhịp, ngất (3,13%).
Theo dữ liệu NRMI-2, khó thở là biểu hiện
lâm sàng chính trên những BN NMCT mà
không biểu hiện đau ngực. Tác giả David
Brieger và cộng sự nghiên cứu sơ bộ về hội
chứng vành cấp trên 20.881 BN trong 14 đất
nước cũng cho kết quả tương tự khó thở chiếm
tỉ lệ cao nhất trong nhóm BN hội chứng vành
cấp mà không có biểu hiện đau ngực (49,3%).
Tiếp theo là triệu chứng toát mồ hôi (26,2%),
buồn nôn, nôn (26,2%), ngất (19,1%). Hơn thế
nữa, các triệu chứng không điển hình này còn
tiên đoán nguy cơ biến chứng và tử vong tăng
trên BN NMCT cấp(37). Tác giả Coronado và
cộng sự (2004) tiến hành nghiên cứu trên 2541
BN hội chứng vành cấp ghi nhận khó thở là
biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất của hội
chứng vành cấp mà không có biểu hiện triệu

chứng đau ngực với tỉ lệ 72%(38). Sự khác biệt về
tỉ lệ xuất hiện các triệu chứng có thể do cỡ mẫu
và tiêu chuẩn chọn mẫu giữa các nghiên cứu
khác nhau.

Đặc điểm về loại nhồi máu cơ tim
Kết quả tỉ lệ NMCT ST chênh lên và NMCT
không ST chênh lên là xấp xỉ bằng nhau (53,1%
và 46,9%). Tác giả Trương Quang Bình và cộng
sự cho thấy tỉ lệ NMCT ST chênh lên chiếm tỉ lệ
cao hơn 64,71%(5). Tác giả Phạm Nguyễn Vinh

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
và cộng sự nghiên cứu về điều trị bệnh nhân
nhập viện do hội chứng động mạch vành cấp
(MEDI- ACS study) ghi nhận tỉ lệ NMCT ST
chênh lên là 61,8%(6). Tác giả Gianni Casella
nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và tiên lượng
ngắn hạn và dài hạn của BN ĐTĐ type 2 NMCT
cấp cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ NMCT
ST chênh lên cao hơn (58%) so với không ST
chênh lên (32%).(9)
Tỉ lệ NMCT ST chênh và NMCT không ST
chênh khác nhau giữa các nghiên cứu có thể do
đặc điểm BN trong các nghiên cứu khác nhau.
Các tác giả Pháp trong nghiên cứu sơ bộ về
NMCT ST chênh và không ST chênh ghi nhận

BN NMCT không ST chênh thường có tuổi
trung bình cao hơn, có các yếu tố nguy cơ THA,
RLLM, ĐTĐ nhiều hơn. Ngược lại tỉ lệ BN hút
thuốc lá trong nhóm BN NMCT ST chênh lên lại
nhiều hơn(42).

Phân độ Killip
Ghi nhận tỉ lệ Killip III, IV lần lượt là
16,4% và 8,6%. Tác giả Casella khảo sát về đặc
điểm lâm sàng và tiên lượng trên 1959 BN
NMCT cấp trong đó có 434 BN ĐTĐ cho kết
quả tỉ lệ Killip III-IV 11% thấp hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi có thể là do tỉ lệ các
yếu tố nguy cơ tim mạch kèm theo trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Tỉ lệ hút
thuốc lá, THA, RLLM trong nghiên cứu của
Casella lần lượt là 46%, 68% và 46%,(9) trong
dân số của chúng tôi 53,9%, 70,3% và 75%.
Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh các
yếu tố nguy cơ này làm gia tăng sự hình
thành mảng xơ vữa ở BN ĐTĐ từ đó dẫn đến
tỉ lệ biến chứng và suy tim nhiều hơn.

Khảo sát tổn thương ĐMV
Kết quả chúng tôi ghi nhận 40 BN (31,2%)
ĐTĐ có hẹp thân chung ĐMV trái, 91 BN
(71,1%) có hẹp nhánh liên thất trước ĐMV trái,
68 BN (53,1%) có hẹp nhánh mũ và 72 BN
(56,2%) có hẹp ĐMV phải. Tác giả Phạm Mạnh
Hùng và cộng sự nghiên cứu về đặc điểm tổn

thương ĐMV trên chụp mạch ở 34 BN ĐTĐ ghi

Nghiên cứu Y học

nhận tỉ lệ tổn thương thân chung ĐMV trái trên
BN ĐTĐ type 2 là 26,5% trong khi đó chỉ có
9,21% số BN ở nhóm không ĐTĐ có tổn thương
thân chung. Nghiên cứu cũng ghi nhận vị trí tổn
thương hay gặp ĐM liên thất trước, tiếp đến
ĐM vành phải và sau cùng là ĐM mũ với tỉ lệ
lần lượt là 100%, 88,24%, 67,6%(3). Natali và cộng
sự nghiên cứu 269 BN ĐTĐ type 2 ghi nhận tổn
thương ĐM liên thất trước, ĐM vành phải, ĐM
mũ lần lượt là 60,9%, 20,3%, 18,8%. Sự khác biệt
về tỉ lệ tổn thương mạch vành giữa các nghiên
cứu khác nhau có thể là do thời gian mắc bệnh
ĐTĐ khác nhau, các yếu tố nguy cơ tim mạch đi
kèm, mức độ kiểm soát đường huyết khác nhau
giữa các nghiên cứu.(50) Trong nghiên cứu của
tác giả Natali ghi nhận tuổi trung bình trong
nhóm BN ĐTĐ 60 ± 8,1 (năm); tỉ lệ THA 56% và
hút thuốc lá 40% thấp hơn nghiên cứu của
chúng tôi. Các yếu tố nguy cơ này đã được
chứng minh góp phần thúc đẩy hình thành
mảng xơ vữa trong những nghiên cứu dịch tễ
và lâm sàng. Đó có thể là lí do mà tỉ lệ tổn
thương ĐMV trong nghiên cứu của tác giả
Natali thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi(50). Tác
giả Tong-guo Wu (2002) và Natali nghiên cứu
đặc điểm tổn thương mạch vành cũng cho nhận

xét tương tự bệnh nhiều nhánh mạch vành
thường gặp trong BN ĐTĐ type 2 và mức độ
tổn thương mạch vành thường nặng hơn(49),(50).
Tỉ lệ tổn thương thân chung ĐMV trái gia tăng
ở bệnh lý ĐTĐ. Tổn thương thân chung là một
tổn thương nặng, được xem như tương đương
với tổn thương cả 2 nhánh ĐM liên thất trước
và ĐM mũ. Đây là một trong các yếu tố tiên
lượng xấu.(40) Một nghiên cứu tiền cứu khác tiến
hành trên 2762 BN tại 7 trung tâm tim mạch của
Thụy Điển cũng cho kết quả tổn thương thân
chung ĐMV trái hoặc 3 nhánh mạch vành
chiếm tỉ lệ cao (48%) trong nhóm BN ĐTĐ(41).
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 26 trường
hợp bệnh 0 hoặc 1 nhánh mạch vành, 102
trường hợp bệnh nhiều nhánh mạch vành với
tỉ lệ lần lượt là 20,31%, 79,69%. Tác giả Phạm
Mạnh Hùng và cộng sự cho nhận xét tương

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

229


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

tự trong ĐTĐ type 2 thì đa số là bệnh 2 nhánh
mạch vành trở lên với tỉ lệ 91,18%(3). Trần Thị

Huỳnh Nha và cộng sự(2) khảo sát đặc điểm
tổn thương ĐMV trên ĐTĐ type 2 cho kết quả
tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi
thương tổn ĐMV có tính chất lan tỏa và phức
tạp và đa số BN ĐTĐ type 2 có tổn thương ≥ 2
nhánh mạch vành (75,8%). Granger và cộng
sự nghiên cứu với 148 BN ĐTĐ cho kết quả
bệnh nhiều nhánh mạch vành với tỉ lệ 66%
các trường hợp(39). Tác giả Scognamiglio cũng
ghi nhận bệnh nhiều nhánh mạch vành
thường hay gặp trong bệnh lý ĐTĐ type 2 đặc
biệt trên những BN có kèm theo yếu tố nguy
cơ tim mạch khác(32).
Cơ chế tổn thương nhiều nhánh mạch vành
ở BN ĐTĐ type 2 là do sự gia tăng nồng độ
đường huyết và rối loạn chức năng insulin đã
góp phần gia tăng hình thành mảng xơ vữa mà
ĐMV là nơi chịu hậu quả nặng nề nhất. Nói tóm
lại, trong bệnh lý ĐTĐ mà có tổn thương ĐMV
thì thường có xu hướng tổn thương nhiều
nhánh mạch vành.

Khảo sát đặc điểm giữa hai nhóm BN có
triệu chứng đau ngực điểm hình và không
có đau ngực điển hình
Khi tiến hành phân tích nhóm có đau ngực
điển hình và nhóm không đau ngực điển hình,
chúng tôi nhận thấy rằng các đặc điểm về tuổi,
giới tính, các yếu tố nguy cơ xơ vữa ĐM bao
gồm tình trạng béo phì, THA, tần suất RLLM,

hút thuốc lá, độ lọc cầu thận khác biệt không có
ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Nghiên cứu của
tác giả John G. Canto và cộng sự (2002) nhận xét
rằng tuổi, nữ giới, ĐTĐ, tiền căn suy tim và đột
quỵ là các yếu tố tiên đoán độc lập cho biểu
hiện triệu chứng không điển hình(8). Sau khi
phân tích gộp tác giả cũng đưa ra kết luận BN
NMCT cấp có nhiều yếu tố nêu trên thì khả
năng biểu hiện triệu chứng lâm sàng không
điển hình càng cao. Tình trạng hút thuốc lá,
RLLM là yếu tố tiên đoán cho biểu hiện triệu
chứng đau ngực điển hình. Tác giả David

230

Brieger trong nghiên cứu của mình cũng cho
nhận xét tương tự như trên(37). Sự khác biệt của
nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu
nước ngoài có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn để
thấy sự khác biệt hoặc có thể do tiêu chuẩn chọn
mẫu khác nhau giữa các nghiên cứu. Tác giả
Amit Kumar Dixit và cộng sự nghiên cứu tần
suất RLLM trên BN ĐTĐ cũng ghi nhận tỉ lệ
RLLM 70%(46).
Tác giả John G. Canto và cộng sự trong
nghiên cứu của mình về NMCT cấp nhận xét
RLLM là yếu tố tiên đoán dương cho biểu hiện
triệu chứng đau ngực lúc nhập viện(8). Trong khi
đó nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nồng độ
trung bình cholesterol toàn phần, triglyceride,

HDL-c có sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm BN. Sự khác biệt này có thể do
toàn bộ dân số nghiên cứu của chúng tôi đều
mắc bệnh ĐTĐ. Các thử nghiệm dịch tễ và lâm
sàng kết luận tần suất RLLM hay gặp ở BN
ĐTĐ với đặc trưng là tăng triglyceride và giảm
HDL-c(2,4,46).
Ngoài ra, khảo sát về vị trí tổn thương mạch
vành giữa 2 nhóm cũng không thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Nguyên nhân có thể do
trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả BN đều có
bệnh ĐTĐ. Trong đó, những BN ĐTĐ thường
có tổn thương nhiều nhánh mạch vành.
Tuy nhiên khi khảo sát về kiểu NMCT cho
kết quả trong nhóm BN có đau ngực điển
hình thì tỉ lệ NMCT ST chênh lên cao hơn so
với nhóm không có đau ngực điển hình
(p=0,026). Tác giả John G. Canto và cộng sự
nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, tỉ lệ tử
vong trong nhóm BN NMCT cấp cũng cho kết
quả tương đồng tỉ lệ NMCT ST chênh lên
xuất hiện nhiều hơn ở BN đau ngực điển hình
so với nhóm BN còn lại (44,3% so với
23,3%)(8). Trong khi đó nghiên cứu của David
Brieger cho kết quả không có sự khác biệt về
kiểu NMCT giữa 2 nhóm(37). Sự không tương
đồng này có thể do các yếu tố nguy cơ tim
mạch kèm theo khác nhau giữa các nghiên
cứu. Hơn thế nữa, khi tiến hành phân tích


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
mức độ nặng của NMCT cấp dựa vào phân
độ Killip chúng tôi nhận thấy rằng nhóm BN
không có đau ngực điển hình có tiên lượng
nặng hơn so với nhóm đau ngực điển hình
với p= 0,028. Trong mẫu khảo sát của tác giả
David Brieger cũng cho kết quả những BN
với triệu chứng không điển hình thường nặng
hơn so với nhóm biểu hiện triệu chứng điển
hình (Killip II-IV, 41,8% so với 16,1%, p<
0,001)(37). Tác giả Boris E. Coronado cũng đưa
ra nhận xét tương tự BN không có triệu
chứng đau ngực lúc nhập viện có tỉ lệ biến
chứng và tiên lượng theo phân độ Killip nặng
hơn so với nhóm BN có triệu chứng đau ngực
điển hình với Killip III (36% so với 8,5%,
p=0,001), Killip IV (5,8% so với 3,2%,
p=0,001)(38). Nguyên nhân có thể do thời gian
từ lúc có triệu chứng cho đến khi chẩn đoán
NMCT cấp trong nhóm BN với triệu chứng
không điển hình lâu hơn so với nhóm điển
hình. Ngoài ra, BN có đau ngực điển hình
thường được can thiệp điều trị sớm hơn và
tốt hơn.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 128 BN từ 45 tuổi trở lên bị

NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 tại BV Tim Tâm
Đức TPHCM từ 08/2013 đến 07/2015, chúng tôi
kết luận như sau:
1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch như THA,
RLLM, hút thuốc lá, thừa cân và béo phì hiện
diện với tỉ lệ cao trong nhóm BN nghiên cứu lần
lượt là 70,3%, 75%, 53,9% và 33,6%. Trong
RLLM đặc trưng bởi tăng triglyceride và giảm
HDL-c.
2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ghi
nhận: NMCT cấp xảy ra ở nam nhiều hơn ở nữ,
độ tuổi trung bình 62,89 ± 5,80. Tỉ lệ BN NMCT
cấp kèm ĐTĐ không có triệu chứng đau ngực
điển hình khá cao (27,34%) trong đó tỉ lệ khó
thở (19,97%), đau ngực không điển hình (6,25%)
và đau bụng, buồn nôn, nôn (3,13%). BN NMCT
ST chênh lên và không ST chênh lên có tỉ lệ gần
như nhau (53,1% so với 46,9%). Tiên lượng

Nghiên cứu Y học

NMCT cấp theo phân độ Killip I, II, III, IV với tỉ
lệ lần lượt là 50,8%, 24,2%, 16,4% và 8,6%. BN
NMCT cấp kèm ĐTĐ có tỉ lệ tổn thương nhiều
nhánh mạch vành cao (79,69%) và vị trí tổn
thương thường gặp nhất là ĐM liên thất trước
(71,1%), tiếp đến ĐM vành phải (56,2%), sau
cùng ĐM mũ (53,1%). Tổn thương thân chung
ĐM vành trái chiếm tỉ lệ khá cao trong nhóm
BN được nghiên cứu (31,2%). Tỉ lệ bệnh thận

mạn trong nghiên cứu 28,13%.
3. So sánh giữa 2 nhóm BN có đau ngực
điển hình và không đau ngực điển hình: Không
có sự khác biệt về tuổi, giới tính, yếu tố nguy cơ
tim mạch, độ lọc cầu thận, số lượng và vị trí tổn
thương mạch vành giữa 2 nhóm có và không có
đau ngực điển hình. Thời gian từ lúc có triệu
chứng cho đến lúc chẩn đoán NMCT cấp trong
nhóm không có triệu chứng đau ngực điển hình
cao hơn nhóm đau ngực điển hình (14,18 giờ so
với 10,14 giờ). Trong nhóm BN có đau ngực
điển hình thì tỉ lệ NMCT ST chênh lên cao hơn
so với nhóm không có đau ngực điển hình. BN
không có đau ngực điển hình có tiên lượng dựa
vào phân độ Killip nặng hơn so với nhóm đau
ngực điển hình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.
6.

7.


Phạm Nguyễn Vinh (2008), Bênh học Tim Mạch, Nhà xuất bàn y
học.
Trần Thị Huỳnh Nga, HồThượng Dũng (2005), “Đặc điểm
hình thái tổn thương mạch vành trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2” tạp trí Y học TP.Hồ Chí Minh, Tập 15(2011), phụ
bản của Số 1 tr 264-270.
Phạm Mạnh Hùng, Lê Thị Yến, Nguyễn Lân Hiếu (2003), “Đặc
điểm tổn thương động mạch vành trên chụp mạch ở bệnh
nhân đái tháo đường”. Tạp chí tim mạch học Việt Nam số 34; tr
18-23
Ngô Hàng Vinh, Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Hoà Bình,
Nguyễn Ngọc Tú (2011) “Khảo sát các yếu tố nguy cơ tim
mạch, tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân có tuổi bị nhồi
máu cơ tim cấp, có hoặc không có đái tháo đường” tạp chí Y học
TP.Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 1-2011, tr 200-206.
Trương Quang Bình, Đặng Vạn Phước, Bệnh động mạch vành
trong thực hành lâm sàng, (2006), Nhà xuất bản y học, p. 1-12.
Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt, Trương Quang Bình,
(2011) “Nghiên Cứu Quan Sát Điều Trị Bệnh Nhân Nhập Viện
Do Hội Chứng Động Mạch Vành Cấp (MEDI- ACS study)”, tạp
chí tim mạch học Việt Nam, số 58 tháng 3 năm 2011, tr 12-24.
Grundy SM, et al (1999). “Diabetes and cardiovascular disease:
a statement for healthcare professionals from the American
Heart Association”. Circulation, 100(10), pp. 1134-46.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

231



Nghiên cứu Y học
8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.
15.

16.

17.

18.
19.
20.

21.

22.

23.


24.

25.

26.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Canto JG, et al (2000). “Prevalence, clinical characteristics, and
mortality among patients with myocardial infarction
presenting without chest pain”. JAMA, 2000. 283(24), pp. 32239.
Casella G, Savonitto S, Chiarella F, et al (2005) “Clinical
characteristics and outcome of diabetic patients with acute
myocardial infarction. Data from the BLITZ-1 study.”. Ital Heart
J. 2005 May;6(5):374-83.
Odden MC. “The Impact of the Aging Population on Coronary
Heart Disease in the U.S”. Am J Med. 2011 Sep; 124(9): 827–
833.e5.
Gaziano TA (2010).“Growing Epidemic of Coronary Heart
Disease in Low- and Middle-Income Countries.” Curr Probl
Cardiol. 2010 Feb; 35(2): 72–115.
Becker A , Bos G, de Vegt F, et al (2003). “Cardiovascular events
in type 2 diabetes:comparison with nondiabetic individuals
without and with prior cardiovascular disease10-year followup of the Hoorn Study”. Eur Heart J, 24(15), pp.1406-1413.
Gruppetta M, Calleja N, Fava S (2010). “Long-Term Survival
After Acute Myocardial Infarction and Relation to Type 2
Diabetes and Other Risk Factors”. Clin Cardiol, 33(7), pp.424429.
Leahy JL (2005). “Pathogenesis of type 2 diabetes mellitus”.
Arch Med Res, 36(3), pp.197-209.
Arauz-Pacheco C, Parrott MA, Raskin P (2003). ”Treatment of

Hypertension in Adults With Diabetes”. Diabetes Care. 26 Suppl
1:S80-2.
Hypertension in Diabetes Study (HDS): I. Prevalence of
hypertension in newly presenting type 2 diabetic patients and
the association with risk factors for cardiovascular and diabetic
complications. J Hypertens. 1993 Mar;11(3), pp.309-317.
Jonas M, Reicher-Reiss H, Boyko V, et al (2003). “Hospital and
1-year outcome after acute myocardial infarction in patients
with diabetes mellitus and hypertension”. J Hum Hypertens.
17(10), pp.665-670.
Epstein M, Sowers JR (1992). “Diabetes mellitus and
hypertension”. Hypertension,19, pp. 403–418.
Grossman E, Messereli FH (1996). “Diabetic and hypertensive
hear disease”. Ann Intern Med, 125,pp. 304–310.
Fernandez-Britto JE et al (1991). “Atherosclerosis in diabetes
and hypertension. A comparative morphometric study of their
progression using an atherometric system”. Zentralbl Pathol,
137, pp. 487–491.
Arora GD, Reeves WC, Movahed A (1994). “Alteration of
coronary perfusion reserve in hypertensive patients with
diabetes”. J Hum Hypertens,8, pp. 51–57.
Dixit AK, Dey R, Suresh A et al (2014).”The prevalence of
dyslipidemia in patients with diabetes mellitus of ayurveda
Hospital”. J Diabetes MetabDisord, 22, pp. 13:58.
Kannel WB (1985). “Lipids, diabetes, and coronary heart
disease: insightsfrom the Framingham Study”. Am Heart J, 110,
pp.1100–7.
Jacobs MJ, Kleisli T, Pio JR, et al (2005). “Prevalence and control
of dyslipidemia among persons with diabetes in the United
States”. Diabetes Res Clin Pract,70, pp.263–2699.

U.K. Prospective Diabetes Study 27. Plasma lipids and
lipoproteins at diagnosis of NIDDM by age and sex. Diabetes
Care.1997;20:1683–87.
Parish S, Offer A, Clarke R, et al (2012). “Heart Protection Study
Collaborative Group. Lipids and lipoproteins and risk of

232

27.

28.
29.

30.

31.

32.

33.

34.

35.

36.

37.

38.


39.

40.

41.

42.

43.

different vascular events in the MRC/BHF heart protection
study”. Circulation,125, pp.2469–2478.
Chehade JM, Gladysz M, Mooradian AD (2013). “Dyslipidemia
in Type 2 Diabetes: Prevalence, Pathophysiology, and
Management”. Drugs, 73(4), pp. 327-339.
Mooradian AD (2009). “Dyslipidemia in type 2 diabetes
mellitus”. Nature Reviews Endocrinology, 5, pp. 150-159
Valabhji J, Elkeles RS (2003). Dyslipidemia in Type 2 Diabetes:
Epidemiology and Biochemistry. British Journal of Diabetes and
Vascular Disease, 3(3), pp.121-129.
Karpe F, Dickmann JR (2011). Fatty acids, obesity, and insulin
resistance: time for a reevaluation. Diabetes. 2011
Oct;60(10):2441-9.
Ridderstråle M, Gudbjörnsdottir S, Eliasson B, et al (2006).
“Obesity and cardiovascular risk factors in type 2 diabetes:
results from the Swedish National Diabetes Register. J Intern
Med, 259(3), pp. 314–322.
Scognamiglio R, Negut C, Ramondo A, Tiengo A, Avogaro A
(2006). “Detection of coronary artery disease in asymptomatic

patients with type 2 diabetes mellitus“. J Am Coll Cardiol. 47(1),
pp.65-71.
Khafaji HA, Suwaidi JM (2014). “Atypical presentation of acute
and chronic coronary artery disease in diabetics”. World J
Cardiol, 6(8), pp. 802 813.
Culić V, Eterović D, Mirić D, Silić N (2002). “Symptom
presentation of acute myocardial infarction: influence of sex,
age, and risk factors”. Am Heart J,144, pp.1012–1017.
Hwang SY, Park EH, Shin ES, et al (2009). “Comparison of
Factors Associated with Atypical Symptoms in Younger and
Older Patients with Acute Coronary Syndromes”. J Korean Med
Sci, 24(5), pp. 789–794.
Vaccarino V, Parsons L, Every NR, et al ( 1999). “Sex-based
differences inearly mortality after myocardial infarction.
National Registry of Myocardial Infarction 2 Participants”. N
Engl J Med, 341(4), pp. 217-25.
Brieger D, Eagle KA, Goodman SG, et al (2004). “Acute
coronary syndromes without chest pain, an underdiagnosed
and undertreated high-risk group: insights from the Global
Registry of Acute Coronary Events”. Chest, 126(2), pp. 461-9.
Coronado BE, Pope JH, Griffith JL, et al ( 2004). “Clinical
features, triage, and outcome of patients presenting to the ED
with suspected acute coronary syndromes but without pain: a
multicenter study”. Am J Emerg Med,22, pp. 568–574.
Granger CB, Califf RM, Young S, et al ( 1993). “Outcome of
patients with diabetes mellitus and acute myocardial infarction
treated with thrombolytic agents. The Thrombolysis and
Angioplasty in Myocardial Infarction (TAMI) Study Group”. J
Am Coll Cardiol, 21(4), pp.920-925.
Morgan KP, Kapur A and Beatt KJ (2004). “Anatomy of

coronary disease in diabetic patients: an explanation for poorer
outcomes after percutaneous coronary intervention and
potential target for intervention”. Heart, 90(7), pp.732-738.
Lindvall B1, Brorsson B, Herlitz J, et al ( 1999). “Comparison of
diabeticand non-diabetic patients referred for coronary
angiography”. Int J Cardiol, 70(1),pp. 33-42.
Hanssen M, Cottin Y, Khalife K, et al (2012).” French Registry
on Acute ST-elevation and non ST-elevation Myocardial
Infarction 2010. FAST-MI 2010.” Heart. 2012 May;98(9):699-705.
Adler AI, Stratton IM, Neil HA, et al (2000). “Association of
systolic blood pressure with macrovascular and microvascular

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

44.

45.

46.

47.
48.

complications of type 2 diabetes (UKPDS 36): prospective
observational study.“.BMJ.2000 Aug 12; 321 (7258): 412-9.
Colosia AD, Palencia R, et al (2013). “Prevalence of
hypertension and obesity in patients with type 2 diabetes

mellitus in observational studies: a systematic literature review.
Diabetes Metab Syndr Obes. 2013; 6: 327–338.
Tharkar S, Satyavani K, Viswanathan V. Cost of medical care
among type 2 diabetic patients with a co-morbid condition-hypertension in India (2009). Diabetes Res Clin Pract. 2009 Feb;
83(2):263-7.
Dixit AK, Dey R, Suresh A,et la (2014). “The prevalence of
dyslipidemia in patients with diabetes mellitus of ayurveda
Hospital.” J Diabetes Metab Disord. 2014 May 22;13:58.
Mooradian AD (2009). Dyslipidemia in type 2 diabetes
mellitus. Nat Clin Pract Endocrinol Metab. 2009 Mar;5(3):150-9.
Golay A, Ybarra J, et al (2005).” Link between obesity and type
2 diabetes.” Best Pract Res Clin Endocrinol Metab. 2005
Dec;19(4):649-63.

Nghiên cứu Y học

49. Wu TG, Wang L (2002). “Angiographic characteristics of the
coronary artery in patients with type 2 diabetes”.Exp Clin
Cardiol. 2002 Winter; 7(4): 199–200.
50. Natali A, Vichi S, Landi P, et al (2000). “Coronary
atherosclerosis in Type II diabetes: angiographic findings and
clinical outcome.” Diabetologia. 2000 May;43(5):632-41.
51. Plantinga LC, Crews DC, et al (2010). “Prevalence of Chronic
Kidney Disease in US Adults with Undiagnosed Diabetes or
Prediabetes.” Clin J Am Soc Nephrol. 2010 Apr; 5(4): 673–682.
52. Lou Arnal LM, Campos Gutiérrez B, et al (2010). “Prevalence of
chronic kidney disease in patients with type 2 diabetes mellitus
treated in primary care.” Nefrologia. 2010;30(5):552-6.

Ngày nhận bài báo:


25/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

03/12/2015

Ngày bài báo được đăng:

15/04/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

233



×