Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Phát triển các công cụ thanh toán trực tuyến tại website civi vn của công ty cổ phần phát triển hệ thống kỹ thuật quảng cáo việt tiến mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.27 KB, 67 trang )

1

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa cũng
như Ban giám đốc của công ty, em đã có những cái nhìn thực tế hơn và vận dụng kiến
thức đã được học vào thực tiễn.
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại, các thầy cô
khoa Thương mại điện tử đã tận tình truyền đạt những kiến thức và trang bị cho em
những hiểu biết để em có thể đạt được kết quả học tập tốt, đủ điều kiện đi thực tập và
làm khóa luận tốt nghiệp Đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Minh Đức, người đã trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm, chỉnh sửa và hoàn thiện khóa luận.
Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và toàn thể nhân viên
Công ty cổ phần phát triển hệ thống kỹ thuật quảng cáo Việt Tiến Mạnh đặc biệt là anh
Đỗ Đăng Hùng - trưởng phòng kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo
và tạo điều kiện cho em hiểu được một cách khái quát nhất về quá trình hình thành và
tình hình hoạt động của công ty, tham gia thực tập và làm việc để có cái nhìn sâu rộng
hơn về hoạt động thanh toán trực tuyến của công ty.
Vì thời gian thực tập và những kiến thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi
những sai sót trong quá trình phân tích, đánh giá cũng như đưa ra các đề xuất giải pháp
đẩy mạnh hoạt động thanh toán trực tuyến cho công ty chưa thật sự chính xác và đầy
đủ. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, ban lãnh đạo
công ty để đề tài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thanh Kim Huệ



2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................3
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP............................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THANH TOÁN TRỰC TUYẾN..................6
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN..........................................................................6
1.2. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................7
1.2.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống thanh toán trực tuyến..........................................7
1.2.2. Đặc điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến.....................................................8
1.2.3. Lợi ích và hạn chế của thanh toán trực tuyến......................................................9
1.2.4.Sự khác biệt giữa thanh toán trực tuyến và thanh toán truyền thống..................10
1.2.5.Sự khác biệt giữa thanh toán điện tử và thanh toán trực tuyến...........................10
1.2.6. Phân biệt giữa các công cụ thanh toán trực tuyến.............................................11
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................................18
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................................18
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.....................................................................19
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THANH TOÁN
TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KỸ
THUẬT QUẢNG CÁO VIỆT TIẾN MẠNH...........................................................21
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY............................................................................21

2.1.1. Giới thiệu công ty...............................................................................................21
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển công ty..........................................................21


3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.................................................................................22
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty.....................................................................24
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KỸ THUẬT QUẢNG
CÁO VIỆT TIẾN MẠNH..........................................................................................26
2.2.1. Thực trạng ứng dụng công cụ TTTT tại công ty VTM Adtech.,JSC....................26
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động thanh toán trực tuyến
của Công ty Cổ phần phát triển hệ thống kỹ thuật quảng cáo Việt Tiến Mạnh............29
2.3. Kết quả phân tích và xử lý số liệu.........................................................................33
CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG KỸ THUẬT QUẢNG CÁO VIỆT TIẾN MẠNH.....................................42
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU...............................42
3.1.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................42
3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết............................................................................42
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại.........................................................................44
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo......45
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TTTT.............................46
3.2.1 Dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới..................................................46
3.2.2 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật quảng cáo Việt
Tiến Mạnh.................................................................................................................... 48
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT VỚI CÔNG TY VỀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG
CỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN.........................................................................49
3.3.1 Đa dạng hóa các phương thức thanh toán, tích hợp thêm các công cụ thanh toán
mới............................................................................................................................... 49

3.3.2 Nhóm giải pháp thu hút khách hàng...................................................................51
3.3.3 Nhóm giải pháp cải thiện hạ tầng.......................................................................52
3.3.4 Chú trọng đầu tư nguồn nhân lực R&D..............................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng
Sự khác nhau giữa TTĐT và TTTT
Cơ cấu nhân sự tại VTM-ADTECH.,JSC
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2015 – 2017

Trang
11
24
25

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Hình 2.1
Hình 2.2

Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11

Tên hình
Sơ đồ tổ chức của công ty VTM – Adtech,.JSC
Giao diện trang chủ của website Civi.vn
Các hình thức thanh toán của VTM Adtech.,JSC
Hình thức để biết website công ty của khách hàng
Hình thức thanh toán của khách hàng khi mua hàng tại

Trang
22
26
26
34
35

của công ty
Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh toán trực tuyến

36

Đánh giá các phương thức TTTT trên website

Các công cụ TTTT mà khách hàng muốn sử dụng khi

37
38

thanh toán
Nguyên nhân dẫn đến việc TTTT của công ty chưa phát

39

triển
Việc cần làm để thúc đẩy TTTT

40

Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát

41

triển TTTT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Từ viết tắt
CKĐT
CNTT

HCNS - KTTC

Từ viết đầy đủ
Chuyển khoản điện tử
Công nghệ thông tin
Hành chính nhân sự - Kế toán tài chính


5
4
5
6
7

KH
TMĐT
TTĐT
TTTT

Khách hàng
Thương mại điện tử
Thanh toán điện tử
Thanh toán trực tuyến

8

ATM

Automated Teller Machine (máy rút tiền tự động)


9

POS

Point of Sale


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự cạnh
tranh ngày càng cao như hiện nay, thương mại điện tử ngay từ khi xuất hiện đã và đang
trở thành một xu hướng phát triển tất yếu của thế giới. Lĩnh vực thương mại điện tử là
một trong những hoạt động thương mại quan trọng nhất trong việc phát triển kinh tế.
Cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ và phát triển mạnh mẽ đã thay đổi thói quen tiêu
dùng, mọi người có thể ngồi tại nhà để mua sắm bất cứ thứ gì mà mình muốn, giúp tiết
kiệm được chi phí cả về thời gian, công sức lẫn tiền bạc. Thực hiện các giải pháp ứng
dụng công nghệ số đã giúp nhiều nước trên thế giới đạt được những kết quả mang tính
đột phá về tài chính toàn diện. Công nghệ số giúp xóa bỏ rào cản về khoảng cách
không gian, thời gian và địa lý, từ đó cho phép các tổ chức tín dụng có thể cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp hơn và tạo điều kiện cho nhiều người dân dễ
dàng tiếp cận hơn.
Với khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán trực tuyến là một trong
những bước khởi đầu cần thiết để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển. Thanh toán
trực tuyến chính là chìa khóa của thương mại điện tử. Bên cạnh các dịch vụ của hệ
thống ngân hàng như thanh toán qua thẻ tín dụng, Mobile Banking, Internet Banking,
SMS Banking thì hàng loạt ví điện tử, công cụ thanh toán trung gian như Ngân Lượng,
Payoo, Bảo Kim… cũng ra đời phục vụ cho nhu cầu thanh toán của khách hàng tại
Việt Nam.
Với việc giúp tiền tệ lưu thông tức thì, tránh được những rủi ro trong sử dụng
tiền mặt, tạo sự minh bạch trong các giao dịch, giúp tiết kiệm nhân lực, chi phí cho

doanh nghiệp và mang lại sự tiện lợi cho người dùng, thanh toán trực tuyến được kỳ
vọng sẽ trở thành công cụ thanh toán chủ lực cho các giao dịch mua sắm. Thế nhưng
trên thực tế vẫn còn nhiều lý do khiến cho hình thức thanh toán này chưa được phổ
biến rộng tại nước ta như: tính bảo mật chưa cao, lừa đảo qua mạng, trình độ tri thức
công nghệ, tâm lý ngại tiếp cận với công nghệ mới,…
Theo Statista – một hãng nghiên cứu thị trường nổi tiếng thì tổng các giao dịch
thanh toán điện tử tại Việt Nam đã tăng 22% trong năm 2017 so với năm trước đó lên


đến 6,14 tỷ USD. Con số này dự kiến sẽ còn nhân đôi lên đến 12,33 tỷ USD vào năm
2022. Việt Nam với tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong khu vực Đông Nam Á với
GDP thực tăng 6,8% năm 2017 đang trở thành điểm đến lý tưởng cho nhiều nhà đầu tư
ví dụ như Alipay của Trung Quốc thuộc tập đoàn Alibaba đã hợp tác với công ty tại
Việt Nam vào tháng 11/2017 để cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử.
Nhận thấy rõ được sự phát triển và lợi ích của hình thức thanh toán trực tuyến
đem lại nên công ty Cổ phần phát triển hệ thống kỹ thuật quảng cáo Việt Tiến Mạnh
cũng đã triển khai một số hình thức như Shipcod, chuyển khoản, Internet banking,
thanh toán qua ATM. Tuy nhiên các hình thức, công cụ đó còn sơ sài, thiếu tính
chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của các đối tác và khách hàng.
Qua quá trình nghiên cứu thực tập và tìm hiểu các hoạt động kinh doanh tại công ty,
bản thân em nhận thấy rằng công ty chưa thật sự chú trọng vào vấn đề này, Shipcod
vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu. Vấn đề này cần thiết phải được nghiên cứu để có
thể phát huy các điểm mạnh, khắc phục những tồn tại đồng thời đề xuất những biện
pháp hoàn thiện giúp công ty gặt hái được nhiều thành tựu hơn. Chính vì thế em đã lựa
chọn đề tài: “Phát triển các công cụ thanh toán trực tuyến tại website Civi.vn của
Công ty cổ phần phát triển hệ thống kỹ thuật quảng cáo Việt Tiến Mạnh” để làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-


Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến thanh toán trực tuyến như: Khái

niệm, đặc điểm, lợi ích, phân loại,....
-

Nghiên cứu thực trạng vấn đề thanh toán trực tuyến tại công ty.

-

Trên cơ sở thực trạng đó sẽ đưa ra các kết luận, giải pháp để có thể phát triển

các hình thức, các công cụ thanh toán trực tuyến tại website công ty.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại website Civi.vn của Công ty Cổ

phần phát triển hệ thống kỹ thuật quảng cáo Việt Tiến Mạnh.
-

Thời gian: Các dữ liệu của công ty phục vụ cho nghiên cứu đề tài được giới

hạn từ năm 2015 đến năm 2017.
-

Đối tượng: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công cụ thanh toán

trực tuyến trên website Civi.vn của Công ty Cổ phần phát triển hệ thống kỹ thuật
quảng cáo Việt Tiến Mạnh.



4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phân loại dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố
nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu
quan trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác.
Chỉ cung cấp các thông tin mô tả tình hình, chỉ rõ quy mô của hiện tượng chứ
chưa thể hiện được bản chất hoặc các mối liên hệ bên trong của hiện tượng nghiên
cứu. Vì dữ liệu thứ cấp, dù thu thập từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, nó
cũng là những thông tin đã được công bố nên thiếu tính cập nhật, đôi khi thiếu chính
xác và không đầy đủ. Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp cũng đóng một vai trò quan trọng
trong nghiên cứu marketing do các lý do: các dữ liệu thứ cấp có thể giúp người quyết
định đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề trong những trường hợp thực hiện những
nghiên cứu mà các dữ liệu thứ cấp là phù hợp mà không cần thiết phải có các dữ liệu
sơ cấp.
- Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính
người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được yêu
cầu nghiên cứu, hoặc không tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà nghiên cứu
sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp. Các dữ liệu sơ cấp sẽ giúp giải quyết cấp
bách và kịp thời những vấn đề đặt ra.
Dữ liệu sơ cấp là do trực tiếp thu thập nên độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên,dữ
liệu sơ cấp phải qua quá trình nghiên cứu thực tế mới có được, vì vậy việc thu thập dữ
liệu sơ cấp thường tốn nhiều thời gian và chi phí. Vì vậy, các nhà nghiên cứu sẽ phải
cân nhắc khi nào sẽ phải thu thập dữ liệu sơ cấp và lựa chọn phương pháp thu thập
hiệu quả để hạn chế nhược điểm này.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Thu thập dữ liệu thứ cấp: qua các báo cáo kinh doanh, tài liệu thống kê, các
công trình khoa học đã thực hiện, qua Internet,....
- Cách thức tiến hành: Chủ yếu sử dụng công cụ SE (Search engine) tìm kiếm
như: Google.com. Ngoài ra còn thu thập thông tin trên các báo cáo kinh doanh của

công ty, tài liệu thống kê, các công trình khoa học đã thực hiện, qua Internet,....


- Mục đích: Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm chọn lọc các thông tin, đánh giá
các phản hồi từ nhân viên và đối tượng bên ngoài công ty để đưa ra những đánh giá
tổng quan về các công cụ thanh toán trực tuyến và thống kê số liệu.
* Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
- Đối tượng điều tra: các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty, một số khách
hàng mua hàng và người bên ngoài Công ty.
- Nội dung: Tình hình sử dụng các công cụ, dịch vụ thanh toán trực tuyến tại
công ty.
- Cách thức tiến hành: Sau khi lập, các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận lãnh
đạo, các nhân viên phòng kinh doanh, phòng marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ
thuật. Sau khi trả lời, các phiếu câu hỏi điều tra được thu lại và dữ liệu được xử lý
thông qua phần mềm Excel.
- Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
- Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
- Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm và
xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
- Thời gian phát phiếu: trong quá trình thực tập tại công ty.
- Số lượng phiếu điều tra phát ra: 50 phiếu (25 phiếu dành cho nhân viên của
công ty và 25 phiếu dành cho những người bên ngoài công ty như đối tác, khách
hàng).
- Dự kiến số lượng phiếu điều tra thu về: 40 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn:
-

Đối tượng phỏng vấn: trưởng phòng kinh doanh – người trực tiếp hướng dẫn


thực tập tại công ty.
-

Cách thức tiến hành: sử dụng bảng câu hỏi để hỏi trực tiếp

-

Ưu điểm: dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về vấn đề cần nghiên cứu.

-

Nhược điểm: tốn thời gian, tốn công sức, yêu cầu cần phải có trình độ hiểu

biết nhất định về vấn đề để có thể đặt ra câu hỏi đúng trọng tâm và hiểu được câu trả
lời của người được phỏng vấn.


5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu về thanh toán trực tuyến.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán trực tuyến tại website
Civi.vn của Công ty Cổ phần phát triển hệ thống kỹ thuật quảng cáo Việt Tiến Mạnh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất vấn đề liên quan đến việc phát triển các công
cụ thanh toán trực tuyến tại website công ty.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
- Theo Wikipedia Tiếng việt thì thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một bên
(cá nhân hoặc công ty, tổ chức) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản

phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.
- Theo Ủy ban Châu Âu (EC), thanh toán điện tử (TTĐT) được hiểu là việc thực
hiện các hoạt động thanh toán thông qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý
truyền dữ liệu điện tử.
Theo giáo trình Thanh Toán trong thương mại điện tử - Trường Đại học Thương
mại (2011) thì TTĐT là khái niệm được tiếp cận dưới nhiều góc độ:
 Nguyên nghĩa E – payment: TTĐT là việc sử dụng, chuyển giao và thanh toán
tiền thông qua các phương tiện điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt.
 Tài chính: TTĐT là việc chuyển giao các phương tiện tài chính từ một bên
sang một bên khác thông qua việc sử dụng các phương tiện điện tử.
 Viễn thông: TTĐT là việc truyền tải các thông tin về phương tiện thanh toán
qua các mạng viễn thông và các phương tiện điện tử.
 Công nghệ thông tin: TTĐT là việc thanh toán dựa trên nền tảng CNTT để xử
lý các chứng từ điện tử, các thông điệp điện tử giúp cho quá trình thanh toán được diễn
ra một cách nhanh chóng và hiệu quả, an toàn.
 Trực tuyến: TTĐT được hiểu là việc chi tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ, các
thông tin trao đổi trực tiếp trên Internet cùng nhiều loại dịch vụ trực tuyến khác.
 Phương tiện sử dụng: TTĐT là việc sử dụng các phương tiện điện tử để tiến
hành các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, các phương tiện bao gồm ATM, POS,
các website,...
 Tự động hóa: TTĐT được hiểu là việc ứng dụng công nghệ, chủ yếu là CNTT
để tự động hóa các hoạt động tài chính và các kênh thông tin, thanh toán.
- Thanh toán trực tuyến (TTTT):
Theo NetBuilder – một công ty cung cấp các dịch vụ trực tuyến thì “TTTT là
giao dịch trao đổi giữa hàng và tiền theo những chuẩn nhất định thông qua các phương
tiện truyền thông trực tuyến”.


Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật TMĐT của Bộ Thương mại (cũ) thì
“TTTT là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hóa, dịch vụ và được mua bán

trên Internet thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt”.
Thanh toán trực tuyến là tập con của TTĐT, có đầy đủ các đặc điểm của TTĐT,
được hiểu là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các giao dịch hàng hóa, dịch vụ được
bán trên mạng Internet thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt
của phương thức truyền thống. Nói một cách dễ hiểu thì thanh toán trực tuyến là hình
thức giao dịch không sử dụng tiền mặt mà sử dụng tiền ở trong tài khoản ngân hàng
hoặc tài khoản trực tuyến (ví điện tử) để giao dịch.
- Hệ thống thanh toán trực tuyến là hệ thống thanh toán được xây dựng trên nền
tảng kỹ thuật số, có đối tượng là người dùng Internet, hướng tới mục tiêu hoàn thiện hệ
thống kinh doanh TMĐT với phương thức thanh toán thay thế hoàn toàn tiền mặt trao
tay bằng thẻ hoặc tiền điện tử.
- Công cụ thanh toán trực tuyến: là những phương tiện sử dụng trong các hoạt
động, giao dịch thanh toán qua mạng Internet.
1.2. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống thanh toán trực tuyến
- Các bên tham gia trong TTTT: Người bán hàng (Merchant), Người mua
(Buyer), Các ngân hàng của người mua và người bán (Bank), Các tổ chức, trung gian
cung cấp dịch vụ thanh toán (PSP), Tổ chức phát hành phương tiện thanh toán (Visa,
Master Card).
- Công cụ, thiết bị được sử dụng trong TTTT:
+ ATM (Automated Teller Machine) có nghĩa là máy rút tiền tự động. Chức năng
chính của máy ATM là dùng để rút tiền mặt được các ngân hàng đựng sẵn trong máy.
Ngày nay máy ATM còn thực hiện được nhiều chức năng khác như chuyển khoản, truy
vấn số dư,… rất tiện lợi. Điều đó giúp giảm thiểu lượng khách hàng đến giao dịch tại
ngân hàng và giúp họ linh hoạt hơn trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng.
+ POS là tên viết tắt tiếng Anh của từ Point of Sale. Là loại máy chấp nhận thanh
toán bằng thẻ, được các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, cửa
hàng… sử dụng để khách hàng thanh toán các khoản phí dịch vụ như mua hàng, điện
nước, điện thoại, bảo hiểm hay kiểm tra số dư… bằng thẻ quốc tế hoặc thẻ nội địa.



Máy POS có ưu điểm tiện lợi bởi gọn nhẹ, chiếm diện tích rất nhỏ, dễ dàng lắp đặt
nhiều nơi giúp cho việc thanh toán trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều.
Đặc biệt, máy cà thẻ POS và máy rút tiền tự động ATM đều có một điểm chung
là giao dịch được qua thẻ ATM. Do vậy mà hiện nay, tại các thành phố lớn, việc sử
dụng thẻ thanh toán qua máy POS đã trở thành thói quen phổ biến của nhiều người.
+ Website : Theo Topweb.vn thì website là tập hợp của rất nhiều trang web - một
loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng
Internet- tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập. Trang web đầu tiên
người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem
có thể xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks). Tiện lợi khi
bạn thiết kế website chuẩn SEO bán hàng: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách
hàng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi
bưu điện fax, thông tin không giới hạn (muốn đăng bao nhiêu thông tin cũng được,
không giới hạn số lượng thông tin, hình ảnh...) và không giới hạn phạm vi khu vực sử
dụng.
- Phương tiện thanh toán điện tử
1.2.2. Đặc điểm của hệ thống thanh toán trực tuyến
- Khả năng có thể chấp nhận được: Người Việt thường có thói quen chi trả bằng
tiền mặt nên để hệ thống có thể thành công thì cơ sở hạ tầng của việc thanh toán cần
phải được công nhận rộng hơn, môi trường pháp lý đầy đủ hơn, đảm bảo được quyền
lợi của cả khách hàng và doanh nghiệp, áp dụng công nghệ đồng bộ để dễ dàng quản
lý hơn.
- An toàn và bảo mật: các giao dịch đều được thực hiện thông qua mạng Internet
nên cần phải đảm bảo các thông tin không bị đánh cắp, sao chép và sử dụng cho mục
đích xấu.
- Khả năng có thể hoán đổi: Tiền điện tử có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt
cũng như chuyển từ quỹ tiền điện tử về tài khoản cá nhân hoặc từ tiền số, tiền điện tử
có thể phát hành séc điện tử, séc thật. Ngoài ra hệ thống cũng giúp ta có thể chuyển
đổi ngoại tệ theo tỷ lệ tốt nhất.

- Hiệu quả, tiện lợi, dễ sử dụng: chi phí giao dịch nhỏ giúp tiết kiệm chi phí cho
các bên.


- Tính linh hoạt, hợp nhất và tin cậy: có nhiều phương thức thanh toán đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của nhiều khách hàng khác nhau.
1.2.3. Lợi ích và hạn chế của thanh toán trực tuyến
 Lợi ích:
- Không bị hạn chế bởi không gian và thời gian: Các đối tác và khách hàng có thể
thực hiện các giao dịch thanh toán tại bất cứ đâu cả ở trong và ngoài nước, từ thành thị
đến nông thôn, tại bất cứ thời điểm nào trong ngày từ sáng sớm cho đến tận đêm
khuya, hệ thống phục vụ người dùng 24/24 miễn là ở đó có kết nối mạng Internet.
- Tiết kiệm thời gian, đơn giản quá trình thanh toán: Như đã nói ở trên, thanh
toán trực tuyến dựa trên mạng máy tính và viễn thông đã đạt được tốc độ thanh toán
với thời gian thực nên thời gian được rút ngắn, giảm các chi phí về giấy tờ, thủ tục, chi
phí đi lại,... làm cho quá trình được thu gọn hơn rất nhiều.
- Tính an toàn cao, đảm bảo khi mua sắm các sản phẩm có giá trị lớn: thanh toán
trực tuyến là hình thức không dùng tiền mặt nên có thể tránh được các rủi ro trên quá
trình vận chuyển, đi lại như trộm cắp, cướp giật, tiền giả,... sẽ giảm bớt được việc thiếu
minh bạch so với giao dịch bằng tiền mặt.
- Mất phương tiện thanh toán nhưng vẫn giữ được tiền trong tài khoản: phương
tiện thanh toán ở đây có thể hiểu là thẻ thanh toán, ví điện tử, séc điện tử,... Tiền của
bạn đang được lưu trữ dưới dạng số hóa chứ không phải là tiền thật nên trong trường
hợp bạn bị mất thì vẫn có thể lấy lại được.
- Tránh được sự chú ý của người khác: Hiện nay các tệ nạn xã hội đang có xu
hướng gia tăng, trộm cắp xảy ra rất nhiều. Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch với
giá trị lớn, nếu được chi trả bằng tiền mặt thì việc đi lại, vận chuyển sẽ có thể gặp
nhiều rủi ro, tâm lý của họ khi đó là phải giữ chặt túi xách, nhìn trước ngó sau, luôn lo
lắng, sợ hãi tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng. Khi bạn thanh toán trực tuyến thì sẽ
không cần phải lo sợ như vậy nữa, người khác sẽ ít chú ý đến bạn hơn.

 Hạn chế:
- Nguy cơ bị tiết lộ thông tin tài chính cá nhân: Trên các công cụ TTTT như thẻ
thanh toán, ví điện tử, cổng thanh toán yêu cầu phải có thông tin đăng ký của người
dùng mà trong cách mạng công nghệ hiện đại 4.0 như hiện nay có rất nhiều các hacker
đã lợi dụng kiến thức, kỹ năng của mình để đánh cắp thông tin người khác với mục


đích xấu. Ngoài ra thì vấn nạn làm giả, mạo danh tài khoản, thẻ thanh toán,.. đang
ngày càng tinh vi khiến cho người dùng phải cẩn thận hơn trong quá trình sử dụng,
không nên để lộ thông tin cá nhân của mình cho người khác biết.
- Khó kiểm soát trong chi tiêu: Đối với thẻ tín dụng là hình thức chi tiêu trước trả
tiền sau nên khi bạn đã bị lôi cuốn, hấp dẫn bởi các sản phẩm dịch vụ đa dạng trên thị
trường, bạn sẽ có xu hướng mua và sử dụng mà không quan tâm đến giá trị của mặt
hàng đó, bạn nghĩ trong tài khoản của mình lúc nào cũng có tiền miễn là giá trị không
quá cao thì có thể tiêu bất cứ lúc nào. Việc mua sắm như vậy dẫn đến việc chi tiêu của
bạn không hợp lý, mất cân đối.
1.2.4. Sự khác biệt giữa thanh toán trực tuyến và thanh toán truyền thống
Điếm khác biệt lớn nhất giữa thanh toán điện tử và truyền thống là thanh toán
thông qua các phương tiện điện tử, loại bỏ hầu hết việc giao nhận giấy tờ và việc ký
truyền thống thay vào đó là các phương pháp xác thực mới; không cần tiếp xúc trực
tiếp mà vẫn có thể xác nhận đúng người có quyền ra lệnh thanh toán.
Thời gian giao dịch, xử lý bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với phương
pháp truyền thống. TTTT là thanh toán theo thời gian thực 24/24 kể cả các ngày lễ tết
trong khi thanh toán truyền thống còn hạn chế về mặt thời gian, chỉ làm việc theo giờ
hành chính gây ra nhiều bất cập cho người dùng. Với TTTT bạn có thể mua và thực
hiện thanh toán ở bất cứ địa điểm nào trên thế giới miễn là ở đó được kết nối mạng.
Hai loại hình này cũng có sự khác nhau về cơ sở hạ tầng CNTT, cơ sở pháp lý, trình độ
nhân lực,...
1.2.5. Sự khác biệt giữa thanh toán điện tử và thanh toán trực tuyến
 Giống nhau:

- Về môi trường hoạt động: cùng sử dụng cơ sở hạ tầng pháp lý như nhau (luật
giao dịch điện tử, luật tín dụng, Nghị định không sử dụng tiền mặt,..) và nền tảng
CNTT, mạng Internet; cơ sở về tính bảo mật là giống nhau (mật khẩu OTP, mã xác
thực,...).
- Về phương tiện, công cụ thanh toán: Cả hai đều không sử dụng tiền mặt, séc
giấy, chứng từ có giá trị khác mà sử dụng các thiết bị, các phương tiện điện tử để thanh
toán như thẻ thanh toán, ví điện tử, cổng thanh toán, hóa đơn điện tử, chuyển khaorn
điện tử,...


 Khác nhau:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa TTĐT và TTTT
Tiêu chí
Quy mô thanh toán
Xác thực giao dịch

Thanh toán điện tử
Thanh toán trực tuyến
TTĐT bao hàm TTTT
TTTT là tập con của TTĐT
TTĐT thông thường luôn có TTTT yêu cầu khai báo thông
yêu cầu xuất trình phương tin về phương tiện thanh toán,
tiện thanh toán một cách vật các thông tin này về sẽ được
lý, thông tin về phương tiện nhà cung cấp dịch vụ thanh
thanh toán sẽ được truyền tin toán trung gian truyền tới ngân
qua thiết bị POS/EDC rồi hàng để xác thực.
mới tới ngân hàng để xác

Thời gian thực


thực.
TTĐT là thanh toán đơn TTTT là thanh toán với thời
thuần diễn ra triên thiết bị gian thực.
điện tử và chịu rào cản vật lý.

(Nguồn: Slide bài giảng Thanh toán điện tử - Trường Đại học Thương mại)
1.2.6. Phân biệt giữa các công cụ thanh toán trực tuyến
a, Thẻ thanh toán
- Khái niệm: Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do
ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch
vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong
phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân
hàng giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
- Phân loại: có 3 loại thẻ thường được sử dụng trong thanh toán trực tuyến là thẻ
tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thông minh.
 Thẻ tín dụng:
- Khái niệm: là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
- Đặc điểm:
+ Chủ sở hữu thẻ tạo lập được bằng cách sử dụng uy tín cá nhân của mình hoặc
tài sản thế chấp.


+ Chi tiêu trước trả tiền sau, mất phí cao khi rút tiền mặt, chi tiêu bằng tất cả các
loại tiền.
+ Chủ thẻ không phải trả bất cứ một khoản lãi nào nếu việc thanh toán khoản tiền
là đúng thời hạn.
+ Tài khoản hoặc tài sản thế chấp để phát hành thẻ tín dụng độc lập với việc chi
tiêu.
+ Có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ số dư phát sinh trong kỳ, phần số dư

trả chậm sẽ phải chịu lãi suất và cộng dồn vào hóa đơn tháng tiếp theo.
 Thẻ ghi nợ:
- Khái niệm: là loại thẻ cho phép chủ sỡ hữu thẻ chi tiêu trực tiếp trên tài khoản
tiền gửi của mình tại ngân hàng phát hành thẻ.
- Đặc điểm: Chi tiêu tới đâu khấu trừ tài khoản luôn tới đó, chi tiêu bằng tất cả
các loại tiền, số dư trong tài khoản được hưởng lãi suất không kỳ hạn, không phải mất
phí hoặc mất một khoản phí rất nhỏ khi rút tiền.
 Thẻ thông minh:
- Khái niệm: là loại thẻ điện tử có gắn một mạch vi xử lý. Mạch tích hợp trong
thẻ gồm các thành phần được sử dụng cho truyền, lưu trữ và xử lý dữ liệu.
- Phân loại: Thẻ tiếp xúc vật lý, thẻ phi tiếp xúc, thẻ lai ghép.
- Ứng dụng: Sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; thanh toán cước phí
giao thông công cộng; xác thực điện tử; chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
b, Ví điện tử
- Khái niệm: Ví điện tử được hiểu là một tài khoản điện tử được kết nối với một
hệ thống thanh toán trực tuyến và hệ thống tài khoản ngân hàng, được sử dụng trong
thanh toán trực tuyến. Ví dụ như: Paypal, Nganluong.vn, Onepay,...
- Đặc điểm:
+ Cho phép chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ số tiền từ tài khoản ngân hàng
sang tài khoản ví điện tử và ngược lại.
+ Ví điện tử là một dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính, nó sẽ hoạt động như một
ngân hàng điện tử.
+ Ví điện tử cũng giống như các phương tiện thanh toán điện tử khác, đòi hỏi
phải được kết nối với một cổng thanh toán trực tuyến.


+ Dịch vụ tích hợp ví điện tử bảo vệ an toàn cho khách hàng khỏi các rủi ro và
nguy cơ lừa đảo trên Internet vì vậy thanh toán tạm giữu là phương thức chủ đạo.
+ Chưa có sự liên thông giữa các tài khoản ví điện tử khác hệ thống như tài
khoản thẻ.

- Quy trình thanh toán bằng ví điện tử ( Ví dụ: Nganluong.vn)
Bước 1: Khách hàng truy cập vào website Nganluong.vn tiến hành đăng ký và
tạo tài khoản trên ví điện tử.
Bước 2: Khách hàng nạp tiền vào tài khoản ví.
Bước 3: Trên các website bán hàng, khách hàng lựa chọn sản phẩm và lựa chọn
Ngân lượng để thanh toán.
Bước 4: Khi lựa chọn Ngân lượng để thanh toán, KH sẽ được điều hướng ngay
về website Nganluong.vn, trên website KH có quyền lựa chọn hình thức chuyển tiền
cho người bán. KH có thể tực hiện 2 cách thức để tiến hành thanh toán:
+ C1: Thanh toán ngay, tiền sẽ được chuyển từ tài khoản Ngân lượng của người mua
sang tài khoản Ngân lượng của người bán, người bán có thể thực hiện rút tiền mặt
hoặc chuyển đổi sang tài khoản ngân hàng nếu muốn.
+ C2: Thanh toán tạm giữ, tiền thanh toán của KH nguời mua sẽ được Ngân lượng tạm
giữ , Ngân lượng sẽ phát ra yêu cầu chuyển hàng hóa tới địa chỉ của người mua hàng
và thông báo với người bán về sự thanh toán của KH mua.
Bước 5: Sau khi điền đầy đủ thông tin trên trang thanh toán và lựa chọn hình
thức chuyển tiền cho nguời bán, KH sẽ nhận được mã xác minh giao dịch được Ngân
lượng nhắn tin vào điện thoại di động. KH sẽ điền nốt mã xác minh và mã bảo mật để
hoàn thiện đơn hàng.
Bước 6: KH được thông báo là đã mua hàng thành công trên website của
người bán.
Bước 7: Website chuyển hàng cho KH.
c, Cổng thanh toán trực tuyến
- Khái niệm: Cổng thanh toán điện tử có thể hiểu là một hệ thống phần mềm
được phát triển bởi các đơn vị, nhà cung cấp nhất định với mục đích hỗ trợ các website
bán hàng, website thương mại điện tử liên kết được với các ngân hàng, giúp cho các
giao dịch của người mua và người bán trên các kênh này trở nên thuận tiện và nhanh


chóng hơn khi họ có thể thực hiện các giao dịch chuyển tiền trực tuyến ngay trên

website.
Cổng TTTT cho phép mua bán sản phẩm trực tuyến không bị cản trở bởi
khoảng cách vật lý, thanh toán nhanh gọn, bảo mật thông tin và có chứng cứ hợp pháp
để giải quyết khiếu nại về sau.
- Phân biệt cổng thanh toán với ví điện tử: Vì những dịch vụ TTTT thường cung
cấp luôn một ví điện tử nên rất nhiều người nhầm lẫn 2 thứ này lại với nhau.
Dịch vụ thanh toán trung gian như các cổng TTTT không có chức năng lưu trữ
tiền nhưng ví điện tử thì có. Nếu tài khoản ngân hàng bạn còn đủ tiền, nhưng không
truy cập được, bạn sẽ không thể mua hàng với cổng TTTT. Nhưng khi bạn có tiền
trong ví điện tử, không cần thông qua tài khoản ngân hàng, bạn vẫn có thể giao dịch
được. Ví điện tử giúp thanh toán tiện lợi hơn, thanh toán ở bất cứ đâu, và giảm thiểu
rủi ro khi không phải thực hiện các giao dịch rút tiền mặt từ ngân hàng.
Như đã đề cập, nhiều cổng TTTT có tích hợp sẵn ví điện tử để tối ưu hóa trải
nghiệm thanh toán cho người dùng. Ví dụ: VTCPay, VNPAY, MOMO. Một vài dịch vụ
khác thì chỉ có ví điện tử nhưng không có cổng TTTT, điển hình là Airpay của công ty
Cổ phần Phát triển Thể thao Điện tử Việt Nam (Vietnam Esports).
Khi làm website bán hàng, bạn cần tích hợp cổng TTTT thì người mua mới có
thể giao dịch được. Vì vậy, khi nói về tính năng và độ phù hợp của một cổng TTTT, ta
cần phải xét trên yêu cầu của cả 2 phía: với người mua – sự tiện lợi và bảo mật được
đặt lên hàng đầu, với người bán – quy trình, thủ tục đăng ký, hoa hồng thấp và nhiều
ưu đãi là những điều ưu tiên.
Nhận xét: Cổng thanh toán luôn đi kèm với nhà cung cấp dịch vụ thanh toán để
cung cấp, xử lý, kết nối giao dịch giữa người mua và người bán.
d, Sec điện tử
- Khái niệm: Sec điện tử là phiên bản điện tử có giá trị pháp lý cho một tấm sec
giấy. Là cơ chế thanh toán điện tử được kho bạc Mỹ lựa chọn để tiến hành thanh toán
các giao dịch lớn trên mạng Internet. Séc điện tử chỉ có giá trị tiền tệ hoặc giá trị thanh
toán trong một khoảng thời gian nhất định được ghi rõ trên séc. Nếu quá thời hạn thì
séc không còn ý nghĩa thanh toán.
- Đặc điểm:



+ Sec điện tử cũng có tính chất thời hạn như séc giấy: Giống hệt sec giấy, sec
điện tử chỉ có giá trị trong khoảng thời gian nhất định, được ghi rõ trên sec, quá thời
gian này thì sec hoàn toàn mất giá trị hiệu lực. Thời hạn đó tùy thuộc vào loại sec,
phạm vi không gian mà sec lưu hành và luật pháp các nước quy định.
+ Chứa đựng thông tin giống như sec giấy và dựa trên cùng một khung pháp lý
như sec giấy. Thông tin trên sec điện tử bao gồm: Số tài khoản (Account), Số hiệu tấm
sec (Cheque number), Ngày tháng tạo lập sec (Date), Nguời nhận sec (Payee), Số tiền
(Amount), Tên chủ tài khoản (Name on account), Tên ngân hàng (Name of bank), Loại
tài khoản (Type of Account), Số sec (Check Number), Số hiệu ngân hàng (Routing
Number),...
 Số tiền ghi trên sec phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ khớp
đúng nhau, có ký hiệu tiền tệ.
 Trên sec phải ghi rõ địa điểm và ngày tháng lập sec, tên địa chỉ của người yêu
cầu trích tài khoản, tài khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người
hưởng số tiền trên séc, chữ ký của người phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có chữ
ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và dấu của tổ chức đó.
+ Có thể kết nối thông tin không giới hạn và trao đổi trực tiếp giữa các bên.
+ Sec được viết (khai báo) và chuyển giao cho người nhận bằng cách sử dụng các
phương tiện điện tử (chủ yếu là qua mạng máy tính có kết nối Internet).
- Một số tổ chức thanh toán sec điện tử:
 Hệ thống của FSTC
 Hệ thống của NACHA
 Hệ thống của AUTHORIZE.NET
- Một số loại hình của thanh toán sec điện tử:
 ARC - chuyển đổi tài khoản phải thu
 BOC - chuyển đổi trở lại văn phòng
 CCD - tiền mặt tập trung hoặc giải ngân
 PPD - tiền thanh toán được sắp đặt trước

 WEB - người khởi xướng Internet/ truy cập di động
 TEL - mục nhập bằng điện thoại


- Quy trình thanh toán bằng séc điện tử:
Bước 1: Trên internet khách hàng lên website bán hàng chọn mua sản phẩm và
bắt đầu tiến hành thanh toán
Bước 2: Thông qua một kết nối an toàn khách hàng sẽ truy cập vào website của
nhà cung cấp dịch vụ thanh toán séc điện tử (Authorize.net) mà tiến hành khai báo tấm
séc khách hàng cần thanh toán trên website này
Bước 3: thông tin về tấm séc mà khách hàng khai báo se được máy chủ của
Authorize.net truyền thông tin mà tấm séc khách hàng khai báo tới ngân hàng trực
tuyến của Authorize.net
Bước 4: Ngân hàng trực tuyến của Authorize.net sẽ truyền tiếp thông tin về tấm
séc tới ngân hàng của khách hàng thông qua trung tâm thanh toán bù trừ tự dộng
Bước 5: Ngân hàng của khách hàng sẽ kiểm tra và xác thực việc thanh toán với
số tiền được ghi rõ trên séc sang tài khoản ngân hàng của Authorize.net thông qua
trung tâm thanh toán bù trừ tự động
Bước 6: Ngân hàng của Authorize.net sẽ gửi thông báo phản hồi tới máy chủ
của Authorize.net thông báo việc phát sinh có trong tài khoản ngân hàng của
Authorize.net
Bước 7: Authorize.net sẽ thông báo về phát sinh có trong tài khoản điện tử của
người bán hàng được thiết lập bởi Authorize.net
e, Chuyển khoản điện tử
- Khái niệm: Chuyển khoản điện tử (CKĐT) là nghiệp vụ chuyển tiền từ tài
khoản này sang tài khoản khác trong cùng một hệ thống hoặc giữa các hệ thống với
nhau thông qua mạng máy tính và các phương tiện điện tử khác.
- Phân loại:
+ CKĐT cùng hệ thống ( thanh toán điện tử nội bộ) là nghiệp vụ chuyển tiền
thanh toán giữa 2 hoặc nhiều chi nhánh của cùng một ngân hàng. Việc thanh toán

không có sự chuyển dịch của dòng tiền vật lý và tổng nguồn vốn ngân hàng trước và
sau khi thanh toán là không đổi.
Bước 1: KH (người chuyển tiền) tại chi nhánh A muốn chuyển khoản tiền thanh
toán sang chi nhánh B của ngân hàng X khi KH thực hiện yêu cầu chuyển khoản, KH


phải điền vào mẫu đơn được cung cấp trên web của NH trực tuyến X
Bước 2: máy chủ xử lý giao dịch của NH trực tuyến X sẽ kiểm tra tính đúng đắn
của các thông tin trên mẫu đơn mà KH người chuyển khai báo, sau đó xác thực việc
thanh toán chuyển khoản cụ thể là chuyển khoản 1 khoản tiền bằng đúng số tiền trên
đơn chuyển tiền của KH. Từ tài khoản NH của KH tại chi nhánh A sang tài khoản NH
của người thụ hưởng ở chi nhánh B.
Bước 3: máy chủ xử lý giao dịch gửi thông báo về phát sinh nợ có trong tài
khoản của KH ng chuyển tiền vào trong tài khoản của ng thụ hưởng.
+ CKĐT khác hệ thống: là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán giữa hai hoặc nhiều
ngân hàng khác hệ thống trong cùng địa bàn và khác địa bàn.
Bước 1: Người gửi thực hiện lệnh chuyển khoản bằng cách truy cập vào ngân
hàng trực tuyến của người gửi và điền các thông tin cần thiết trên mẫu đơn chuyển
khoản.
Bước 2: Trung tâm gửi tin sẽ truyền đi lệnh chuyển khoản tới máy chủ xử lý giao
dịch của ngân hàng trực tuyến của người gửi.
Bước 3: Ngân hàng trực tuyến của người gửi nhận được lệnh chuyển khoản sẽ
gửi tin nhắn yêu cầu chuyển khoản lên tổng đài mạng chuyển khoản
Bước 4: Tổng đài mạng chuyển khoản sẽ yêu cầu Ngân hàng thứ 3 (Ngân hàng
Nhà Nước) đứng ra chịu trách nhiệm thanh toán bù trừ cụ thể đó là trích từ tài khoản
tiền gửi của ngân hàng người gửi chuyển sang tài khoản tiền gửi của ngân hàng người
nhận với số tiền được ghi rõ trong lệnh chuyển khoản.
Bước 5: Ngân hàng Nhà nước sẽ gửi tin nhắn thông báo đã chuyển khoản tới
ngân hàng của người nhận thông qua tổng đài mạng chuyển khoản.
Bước 6: Ngân hàng của người nhận sẽ ghi có trong tài khoản của người nhận

đồng thời gửi tin nhắn phát sinh có tới người nhận.
f, Thanh toán hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương
tiện điện tử.
Thanh toán hóa đơn điện tử là giải pháp cho phép nhà cung cấp và người mua
trao đổi dữ liệu hóa đơn điện tử, để cho họ được trình bày và xử lý thanh toán.


- Đặc điểm:
+ Thanh toán hóa đơn điện tử không phải là hệ thống thanh toán độc lập, quá
trình thanh toán vẫn phải sử dụng 1 trong 5 hệ thống thanh toán thẻ, ví điện tử, vi
thanh toán, séc điện tử, CKĐT.
+ Các thành phần tham gia trong hệ thống thanh toán hóa đơn điện tử bao gồm
các thành phần: Khách hàng, Nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, Ngân hàng, Tổ
chức tự lập hóa đơn, Người lập hóa đơn,...
+ Mang lại lợi ích cho nhà cung cấp và sự thuận tiện cho khách hàng.
- Phương thức thanh toán: Thanh toán thông qua ngân hàng trực tuyến, Thanh
toán trực tiếp tại website của người lập hóa đơn, Thanh toán thông qua nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Giáo trình Thương mại điện tử căn bản – Khoa Thương mại điện tử - Trường
Đại học Thương mại (2011). Giáo trình giúp chúng ta hiểu một cách khái quát nhất
những kiến thức cơ bản về thương mại điện tử.
- Giáo trình Thanh Toán trong thương mại điện tử - Trường Đại học Thương
mại (2011) cung cấp các kiến thức tổng quan về Thanh toán điện tử, trình bày các loại
hình thanh toán chủ yếu trên Internet. Phân tích chi tiết các quy trình thanh toán, cách
thức áp dụng và các hình thức bảo mật của thanh toán trong TMĐT.
- Slide bài giảng Thanh toán điện tử đã khái quát được những nội dung chính về

thanh toán điện tử, thanh toán trực tuyến.
- Luận văn: “Xây dựng hệ thống thanh toán trực tuyến” của sinh viên Đậu Đức
Tân năm 2014 khoa Thương mại điện tử - trường Đại học Thương mại. Luận văn đã đề
cập đến các vấn đề liên quan của hệ thống thanh toán trực tuyến nhưng chưa đi sâu
vào các biện pháp xây dựng và phát triển hệ thống đó.
- Luận văn: “Hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán trực tuyến tại website
www.nology.vn của Công ty TNHH Nology Việt Nam” của Bùi Thị Phượng (2010)
trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã tập trung phản ánh được thanh toán trực
tuyến đã và đang phát triển như thế nào tại Việt Nam trong thời kỳ đó, website của
Nology tuy đã có các hình thức và công cụ thanh toán trực tuyến nhưng chưa thật sự


phổ biến vì nhiều nguyên nhân, luận văn chưa thật sự đề cập sâu đến các giải pháp để
hoàn thiện hệ thống.
- Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán trực tuyến tại website
188epay.com của Nguyễn Thị Lan năm 2013. Luận văn này đã giúp chúng ta khái quát
được 188epay triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến như thế nào.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Thương mại điện tử ra đời và phát triển từ những năm của thập niên 70, cho đến
nay lĩnh vực này đã và đang trở thành xu hướng phát triển tất yếu của thế giới. Thanh
toán điện tử, thanh toán trực tuyến là một phần không thể thiếu để giúp cho TMĐT
phát triển mạnh mẽ và phổ biến như ngày nay, chính vì thế mà có rất nhiều nhà khoa
học đã tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu như:
Cuốn Electronic Payment System for E-Commerce, O’Mahony.D & Peirce. M &
Tewari. H (2010). Cuốn sách này giúp chúng ta hiểu được những kiến thức cơ bản nhất
về hệ thống thanh toán trực tuyến trên thế giới, các ứng dụng khác nhau của hệ thống
này trong đời sống.
E – commerce, Electronic Payments – A.Koponen – Helsinki University of
Technology, Telecommunications Software and Multimedia Laboratory – 2009.
(Thương mại điện tử, Thanh toán điện tử của tác giả A.Koponen – Trường Đại học

Công nghệ, phần mềm viễn thông và thí nghiệm đa phương tiện Helsinki, xuất bản
năm 2009). Chủ đề của báo cáo này là giới thiệu một số vấn đề có liên quan đến
TMĐT như công nghệ, xã hội và các vấn đề kinh tế. Về công nghệ, tác giả trình bày về
giải pháp mạng, tiêu chuẩn dữ liệu và bảo mật, công nghệ đa phương tiện, bảo mật dữ
liệu trong TTTT và ngân hàng, sự phát triển của điện thoại di động, công nghệ chuyển
vùng của thiết bị kỹ thuật số cá nhân. Tất cả các vấn đề này đều phát triển theo hướng
giúp cho việc sử dụng dịch vụ TMĐT mọi nơi một cách dễ dàng, thuận lợi.
Report Online Payment 2012 – Authors: Jip de Lange, Alessandro Longoni,
Adriana Screpnic – The Executive Committee of E Commerce Europe (Báo cáo thanh
toán trực tuyến 2012 của các tác giả Jip de Lange, Alessandro Longoni, Adriana
Screpnic – Ủy ban điều hành TMĐT châu Âu, xuất bản năm 2012). Báo cáo này cung
cấp một cái nhìn tổng thể về các phương pháp và thói quen thanh toán trong TMĐT
trên toàn cầu. Nó cũng cho thấy một thế giới đầy hấp dẫn và luôn phát triển không


ngừng, có nhiều sự đổi mới cho phép các nhà bán lẻ thông qua các website có thể cung
cấp các dịch vụ của họ xuyên biên giới, duy trì sự tăng trưởng và phát triển.
Behzad Pouralinazar (2013), Master Thesis in Information and Communication
Systems Security, The System for Secure Mobile Payment Transactions: Luận văn cao
học này đề cập các vấn đề an toàn của hệ thống truyền thông và thông tin trong các
giao dịch thanh toán điện tử.
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng thế giới (2012), Mobile Payments
Three winning strategies for banks - Belgium, báo cáo đã tập trung một số điểm nổi
bật: vai trò quan trọng và khả năng cạnh tranh của các tổ chức phi ngân hàng, phân
tích câu hỏi tại sao việc áp dụng thanh toán điện tử mang các ngân hàng đến gần hơn
với khách hàng, sự cần thiết hợp tác, liên kết phát triển các dịch vụ toàn cầu của thanh
toán điện tử…
Từ tình hình nghiên cứu trên, có thể thấy rằng một số đề tài đã tập trung giải
quyết các vấn đề liên quan đến thanh toán trực tuyến trên website nên có thể kế thừa
và phát huy. Tuy nhiên những đề tài này vẫn chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá, phản

ánh sâu vào thực trạng hoạt động và triển khai các công cụ thanh toán trực tuyến. Qua
tổng quan nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước cho thấy đề tài khóa luận không
trùng lặp với các công trình đã công bố. Đây chính là khoảng trống mà chúng ta có thể
thực hiện nghiên cứu. Chính vì vậy đề tài “Phát triển công cụ thanh toán trực tuyến
tại website Civi.vn của Công ty Cổ phần phát triển hệ thống kỹ thuật quảng cáo Việt
Tiến Mạnh” đã được tác giả sử dụng để phục vụ cho việc làm khóa luận tốt nghiệp với
mục đích giúp cho công ty phát triển hơn
.


×