Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH hiệp hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.19 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại
TÓM LƯỢC

Như chúng ta đã biết lao động của con người là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của quá trình sản xuất bởi lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội. Chính vì vậy trong các doanh nghiệp vấn đề được
quan tâm đặc biệt ở đây là người lao động, song song với việc quan tâm chính là
việc hạch toán kế toán các khoản phải trả đối với người lao đông trong công ty. Mọi tổ
chức, doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi phí tiền lương,
chi phí lao động….,trong khi đó người lao động luôn mong muốn có được những
khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân
cũng như gia đình họ, chính vấn đề này đã gây ra nhiều bất cập trong việc quản lý
và hạch toán các khoản phải trả người lao động. Với mong muốn nhỏ bé vào việc
giải quyết vấn đề “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH Hiệp Hạnh”, khoá luận tốt nghiệp đã đi sâu nghiên cứu và đã hoàn thiện tốt
một số nội dung sau:
- Nêu ra được các cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động trong
các doanh nghiệp.
- Nêu ra thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong Công
ty TNHH Hiệp Hạnh, quy mô công ty, việc hạch toán kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty….
- Cuối cùng khoá luận tốt nghiệp đưa ra các kết luận và giải pháp hoàn thiện
kế toán các khoản thanh toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Hiệp
Hạnh.

1
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang


1

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các lãnh đạo và giảng viên khoa
Kế Toán của trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em có cơ hội học tập và
tiếp xúc với công việc thực tế nhiều hơn. Đã chỉ dạy cho em những kiến thức quý báu,
nền tảng đầu tiên trong ngành nghề của mình để em không phải bỡ ngỡ khi tiếp xúc với
thực tế tại doanh nghiệp.
Sau hơn 2 tháng thực tập tại Công ty TNHH Hiệp Hạnh, em đã học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm và kiến thức mà bản thân chưa từng được biết. Tại đây, em cũng xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến các chị phòng kế toán và tất cả các anh chị ở các phòng
ban khác trong công ty đã chỉ dạy và hỗ trợ em rất nhiều. Và em cũng xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc nhất đến chị Nguyễn Đặng Như Quỳnh – Kế toán thanh toán và chị Lê
Nguyễn Bích Ngọc – Kế toán tổng hợp đã chỉ bảo cho em rất nhiều điều trong thời
gian qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Nguyễn Thị Minh Giang đã hướng hẫn và
giúp đỡ em hoàn thành này hoàn thiện nhất. Em chúc cô thành công trong cuộc sống
và sự nghiệp của mình, cũng như là luôn giữ được sự đam mê đối với nghề và truyền
lửa cho những bạn sinh viên thế hệ tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!


2
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

2

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại
Sinh viên

Lê Thị Phương Thảo

MỤC LỤC

3
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

3

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hiệp Hạnh
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hiệp Hạnh
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Công ty TNHH Hiệp Hạnh từ năm
2017 đến tháng 06/2018
Bảng 2.2: Mức lương cơ bản đối với bộ phận văn phòng
Bảng 2.3 Bảng định mức các khoản phụ cấp đối với bộ phận
văn phòng
Bảng 2.4: Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản trích theo lương áp dụng
từ 01/01/2018
Bảng 2.5: Mức lương cơ bản của bộ phận kinh doanh Công ty
Bảng 2.6 Bảng định mức các khoản phụ cấp của bộ phận kinh
doanh
Bảng 2.7 Quy định mức hưởng phần trăm doanh thu cho bộ phận
kinh doanh

4

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

Trang
28
30
33
38
39
40
43
43
43

4

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
BPVP
BPKD

BTC
CBCNV
CQBH
DN
NVK
NLĐ
LĐLĐ
LĐTL
TTTL
TK
TKĐƯ
TT
KPCĐ
PC
UNC

5
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

Nội dung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ phận văn phòng
Bộ phận kinh doanh
Bộ tài chính
Cán bộ công nhân viên
Cơ quan bảo hiểm
Doanh nghiệp
Nghiệp vụ khác

Người lao động
Liên đoàn lao động
Lao động tiền lương
Thanh toán tiền lương
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Thông tư
Kinh phí công đoàn
Phiếu chi
Ủy nhiệm chi

5

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Từ xưa đến nay lao động là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người, lao động của
con người còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất.
Lao động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã
hội. Chính vì thế để một doanh nghiệp phát triển về mọi mặt cần chú trọng tới đội ngũ
lao động, trong các chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp thì con người luôn
được đặt lên vị trí hàng đầu. Bởi vậy kế toán các khoản thanh toán với người lao động
được các doanh nghiệp chú trọng, người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình

khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi
phí tiền lương, chi phí lao đông…. ,trong khi đó người lao động luôn mong muốn có
được những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản
thân cũng như gia đình họ. Chính vì vậy công tác kế toán với người lao động cần được
thực hiện khoa học sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức với
lợi ích của người lao động. Công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tốt sẽ làm cho người lao động yên tâm làm việc vì khoản tiền lương được trả xứng
đáng với mồ hôi xương máu họ bỏ ra, họ có thể trang trải được cuộc sống của bản thân
cũng như gia đình, còn tổ chức doanh nghiệp giảm được chi phí mang lại lợi nhuận
nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán kế toán các khoản phải trả người lao động cần phải đảm bảo độ
chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về thời gian, kết quả, tiền lương cho người lao động
cần phân bổ hợp lý về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng sử dụng có liên quan, các khoản tiền thưởng cho những sáng kiến cải tạo hay chế
độ phúc lợi xã hội cần phải được thực hiện một cách khoa học theo đúng những quy
6
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

6

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

định của nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của tổ chức, doanh nghiệp.

Trên thực tế tại Công ty TNHH Hiệp Hạnh, công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động chưa được quan tâm. Mặt khác, một khó khăn nữa trong công tác
kế toán các khoản thanh toán với người lao động đó là việc áp dụng các quy định, chế
độ kế toán Việt Nam vào điều kiện cụ thể của công ty. Do đặc thù lao động tại Công ty
TNHH Hiệp Hạnh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nông sản, việc tính các khoản
cần phải thanh toán cho từng bộ phận lại mang những đặc thù riêng do đó nảy sinh
nhiều vấn đề trong khâu kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nên
em đã chọn đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH Hiệp Hạnh”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về lý luận:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá những vấn đề lý luận về các
khoản thanh toán với người lao động và kế toán các khoản thanh toán với người lao
động theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Về thực tiễn:
Vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại Công ty TNHH Hiệp Hạnh về: chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ,
về tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Từ đó đánh giá thực trạng kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại Công ty xem có những ưu điểm, hạn chế nào,
nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty TNHH Hiệp Hạnh
7
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

7

SVTH: Lê Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH Hiệp Hạnh.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu lấy tại tháng 06 năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong khoá luận này, em sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài tập trung nghiên cứu xác định thực trạng công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH Hiệp Hạnh chủ yếu dựa trên các phương
pháp sau:


Phương pháp điều tra
Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại Công ty TNHH Hiệp Hạnh về vấn đề nghiên cứu,

em đã sử dụng phương pháp dùng phiếu điều tra
Phiếu điều tra trắc nghiệm là một mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm được thiết kế trước.
Mục đích: hiểu rõ hơn về tình hình công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động của Công ty xem có phù hợp với chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ
chức kinh doanh của Công ty.
Các bước tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1: Thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm các câu hỏi khác nhau.
Nội dung của các câu hỏi đều liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm:

Công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động của Công ty, công tác hạch
toán các khoản trích theo lương của công ty,….
Bước 2: Nhân bản mẫu phiếu điều tra và phát phiếu điều tra: Tiến hành nhân bản
8
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

8

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

4 phiếu điều tra và phát phiếu điều tra tới những cá nhân điển hình có ảnh hưởng đến
kết quả điều tra đó là: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ của Công ty.
Phiếu điều tra được phát ra ngày 02/10/2018.
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra vào ngày 06/10/2018.
Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra và tiến hành xử lý các số liệu thu thập được
phục vụ cho công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động của Công ty.
Phương pháp phỏng vấn



Phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn nhằm thu được ý kiến trực tiếp của
các thành viên trong công ty từ đó có thể hiểu rõ hơn những vấn đề thực tế phát sinh
trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động mà ở phiếu điều tra đã
nêu ra nhưng chưa làm rõ được.

Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi cần phỏng vấn.
Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn đó là Giám đốc công ty, Trưởng phòng
kế toán.
Bước 3: Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn: buổi phỏng vấn được diễn ra vào ngày 09/10/2018.
Bước 5: Ghi chép, tổng hợp kết quả phỏng vấn.


Phương pháp khác
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát về cách quản lý, hoạt

động của bộ máy kế toán DN, sau đó tiến hành quan sát chi tiết hơn
đối với công việc ở phòng hành chính-kế toán như thu thập chứng từ,
vào số liệu các TK liên quan….4
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu

9
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

9

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại


Tài liệu bên ngoài bao gồm: Các chuẩn mực, thông tư, tạp chí, báo, giáo trình kế
toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của các trường đại học…. Các luận
văn của các anh chị trường Đại Học Thương Mại nghiên cứu về kế toán các khoản
thanh toán với người lao động.
Tài liệu bên trong công ty: thông tin về lịch sử hình thành, bộ máy
quản lý của DN, các tài liệu như chứng từ, sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của
công ty về hạch toán các khoản thanh toán với người lao động trong kỳ.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc
đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và
khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty thực hiện phương pháp
này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động trong Công ty, để từ dó thấy được những tồn tại của Công ty.
Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ phân tích.
Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các khoản thanh
toán với người lao động.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của khoá luận tốt nghiệp
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty TNHH Hiệp Hạnh.
10
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

10

SVTH: Lê Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH Hiệp Hạnh

11
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

11

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán với người
lao động
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ phản ánh thu

nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của người lao động mà nó chính là
động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của xã hội.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Theo quan điểm kinh tế: “Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp
cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong
quá trình sản xuất kinh doanh”..
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ
phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân
phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối
theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 – Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền
12
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

12

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả
theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Nói tóm lại, tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử dụng lao

động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng
góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền
lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người
lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao
động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc
lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động,
người lao động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn
xã hội.
Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người
tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đóng
góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân.
Bảo hiểm thất nghiệp: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị
mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất
nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ.
13
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

13


SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

Kinh phí công đoàn: Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được
thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản
trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền
lợi ích chính đáng cho người lao động.
1.1.1.3 Các khoản thanh toán khác
a. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội,
trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc thuế có
tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công
bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của
các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt.
b. Quỹ tiền thưởng:
Khái niệm: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ
sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao
-

-


-

hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh nghiệp.
Đối tượng xét thưởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng theo nguyên tắc sau:
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện
qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…).
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): Hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao
động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
14
14
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định chung

(không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Khoản tiền này được trả dưới hình
thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm).
c. Quỹ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoắc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm
cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả
-

cùng lương tháng.
Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ
sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ

-

tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền lương, thưởng

gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, người lao động gặp khó khăn…
d. Quỹ phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, trợ cấp.
Quỹ phú lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho người lao động
gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
e. Các khoản khác:
Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư hại
tới tài sản của Công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo
quy định của Công ty.
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc, mà
chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào tiền

lương.
Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước, thuê nhà do Công ty trả thay người
lao động.
1.1.2. Đặc điểm các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Quỹ tiền lương
15
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

15

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương của DN dùng để trả cho tất cả các
loại lao động do DN quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương của DN bao gồm
các khoản:
Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công việc
hoàn thành.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì mưa, bão, lũ lụt,
thiếu nguyên vật liệu…hoặc nghỉ phép theo quy định hay đi học.
Các khoản phụ cấp (thường xuyên) được tính vào tiền lương như: Phụ cấp thâm
niên, làm đêm, thêm giờ… quỹ tiền lương thường được chia thành hai loại theo mối
quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo lương làm việc

thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: Tiền lương theo thời gian, lương sản phẩm
và các khoản phụ cấp được tính vào lương.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc
theo quy đinh của Nhà nước như nghỉ lễ, nghỉ phép…hoặc nghỉ vì những lý do bất
thường khác không phải do công nhân viên gây ra như thiếu nguyên vật liệu, máy
hỏng.
Xác định quỹ lương kế hoạch:
Vkh = Tmin x (Hscbcvbq + Hspc ) x ĐBLĐ x 12
Trong đó:
+ Vkh: Quỹ lương kế hoạch.
+ Tmin: Mức lương tối thiểu
+ Hscbcvbq: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
+ Hspc: Hệ số phụ cấp.
+ ĐBLĐ: Định biên lao động
1.1.2.2 Các hình thức trả lương
a. Hình thức trả lương theo thời gian:

Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức
danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương
thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định
16
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

16

SVTH: Lê Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp
dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân
viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả
lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy
nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả
lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật
chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm
việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp người
ta trả lương theo hai chế độ:
 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc lương
cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương tháng: Tính theo số lương cấp bậc tháng.
Mức lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp
+ Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.
Mức lương tháng + Phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày. Lương giờ

Mức lương ngày =

dùng tính lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm giờ.
Mức lương ngày
Mức lương giờ

=
Số ngày làm việc theo chế độ

17
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

17

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động.
Nhược điểm: Mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao động
tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu…và
không quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.
 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:

Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số

lượng hay chất lượng đã quy định.
Tiền lương

= Lương theo thời gian giản đơn

+ Tiền thưởng

Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc của người lao
động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua các chi tiêu xét
thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm
và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì chế độ tiền
lương này ngày càng được mở rộng hơn.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính
theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm
xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được
định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức trả lương theo sản phẩm với nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả
lương theo thời gian và có những tác dụng sau:
+ Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao
động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người do đó kích thích nâng
cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp
vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật cải tiến
phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
18
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang


18

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

Tiền lương theo sản phẩm gồm:
 Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản
phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả
cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Tiền lương

=

Khối lương

x

Đơn giá tiền lương

sản phẩm
sản phẩm
sản phẩm
 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận

chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp
này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục
vụ sản xuất.
Tiền lương sản

=

Đơn giá tiền

x

Số lượng sản phẩm hoàn thành

phẩm gián tiếp
lương gián tiếp
của công nhân sản xuất chính
 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản phẩm trực tiếp
hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm).
 Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động
gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ
vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu
sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công
nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
c. Hình thức trả lương hỗn hợp.
Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương
theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia thành hai bộ phận:
 Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối
thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và
ngày công làm việc của người lao động.

 Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của
từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức trả
19
19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là một trong những hình thức trả
lương hỗn hợp.
1.1.2.3 Các khoản trích theo lương
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ). Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao
động. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO10):
+ Bảo hiểm xã hội: BHXH là một ngân quỹ được hình thành nhằm thực hiện quá
trình phân phối lại cho người lao động trong nền kinh tế quốc dân. Quỹ BHXH được
hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương phải trả cho cán
bộ công nhân viên trong kì. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ 25% trên lương cấp bậc, chức vụ hợp đồng,… và các khoản phụ
cấp theo quy định của người lao động, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất – kinh
doanh của các bộ phận sử dụng lao động, còn lại 8% được tính trừ vào lương của người
lao động.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải trích 0.5% trên tổng quỹ lương để đóng bảo

hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.
Số tiền thuộc quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản lý BHXH để chi trả cho các
trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động, tiền tuất,..Các khoản chi cho người lao động
khi bị ốm đau, thai sản,… được thanh toán theo chứng từ phát sinh thực tế. Tại doanh
nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho người lao động bị ốm
đau, thai sản… trên cơ sở xác định các chừng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải
quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.

20
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

20

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

+ Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là ngân quỹ được hình thành nhằm trợ cấp thất
nghiệp cho người lao động trong trường hợp bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ
tìm việc làm và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động. Trong quy định hiện
hành Quỹ BHTN được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu: Người lao động đóng bằng 1%
tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; người sử dụng lao động đóng
bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp.
+ Bảo hiểm y tế: BHYT là ngân quỹ được sử dụng để hỗ trợ chi cho việc khám
chữa bệnh của người lao động trong doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành số trích lập
BHYT là 4,5% tính trên lương cơ bản của người lao động, trong đó doanh nghiệp tính

trích vào chi phí sản xuất kinh doanh 3%, còn 1,5% người lao động phải nộp.
+ Kinh phí công đoàn: KPCĐ là ngân quỹ được sử dụng để chi cho hoạt động
của các tổ chức công đoàn trong đó bao gồm cả tổ chức công đoàn của doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành các doanh nghiệp phải trích 2% tính trên lương thực tế phải
trả người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối
với người lao động, mà còn rất quan trọng đối với nhà nước, đối với sự sống còn của
nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt
điều đó kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế
độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ tiền
lương, bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
đắn các chế độ lao động về tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.

21
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

21

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại


Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương các
khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đơn vị sử dụng lao động.
Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

22
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

22

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

1.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ
tài chính)
1.2.1.Chứng từ kế toán
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động ghi chép, phản ánh, thu thập và
tổng hợp các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:
+
+
+
+

+
+
+
+
+
+

Mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công.
Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán lương.
Mẫu số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng.
Mẫu số 04-LĐTL: Giấy đi đường.
Mẫu số 05-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Mẫu số 06-LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
Mẫu số 07-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
Mẫu số 10-LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Mẫu số 11-LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Và các chứng từ khác có liên quan
1.2.2.Tài khoản sử dụng
Kế toán các khoản tiền lương sử dụng các tài khoản sau:

 Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
-

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334 – Phải trả người lao động. Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.

 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:


Bên nợ:
23
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

23

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Dư nợ (nếu có): - Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Dư có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111
“Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 641 “chi phí bán hàng”, TK 642 “chi
phí quản lý doanh nghiệp”,….

Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 338 – Phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã
phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản
này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là
thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338:

Bên nợ:

24
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

24

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương
Mại

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu từ cổ phần hoá doanh

nghiệp 100% vốn Nhà nước;
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu
trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Các khoản phải trả khác.
Dư nợ (nếu có):- Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả,
phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và
kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Dư có: - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý
hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
- Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn
25
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

25

SVTH: Lê Thị Phương Thảo


×