Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương – phòng giao dịch trần thái tông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.31 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN

Mọi thành công trong cuộc sống luôn gắn liền với những sợ hỗ trợ, giúp đỡ dù
ít hay nhiều. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại giảng đường Đại học, theo
đuổi đam mê Ngân hàng của mình, tôi đã nhận được rất nhiều những sự quan tâm,
giúp đỡ đến từ quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên của khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến Sĩ Vũ
Ngọc Diệp, Giảng viên bộ môn Ngân hàng Khoa Tài chính ngân hàng đã trực tiếp
hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa Tài chính Ngân hàng – trường
Đại học Thương mại đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, nhân viên Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Kỹ Thương – Phòng giao dịch Trần Thái Tông, đặc biệt là anh
Nguyễn Mạnh Hùng - Giám đốc Phòng giao dịch. Em xin cảm ơn những ý kiến,
đóng góp, những thông tin, số liệu sát thực của phòng đã cung cấp để em có thể
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019.

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................ii
3.2.2.Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân........................................47
3.2.3.Thực hiện liên kết cho vay.......................................................................................48
3.2.4.Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với khách
hàng...................................................................................................................................49
3.2.5.Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng...........................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................1



ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Tên bảng
Tình hình huy động vốn của ngân hàng
Techcombank- PGD Trần Thái Tông
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH
TMCP Kỹ Thương-PGD Trần Thái Tông giai đoạn
2016 – 2018.

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4


Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

dịch Trần Thái Tông
Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích sử dụng

6

Bảng 2.6

Tình hình nợ xấu của NHTMCP Kỹ Thương - PGD Trần
Thái Tông giai đoạn 2016 – 2018.

Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN / Tổng dư nợ
Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN tại TCB - Phòng giao

Trang
30

32
37
38
39
42

DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT
1

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ

Trang

Mô hình tổ chức của Techcombank-Phòng giao dịch
Trần Thái Tông

28

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT

1

NHTMCP

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

2

NHTM


Ngân Hàng Thương Mại

4

KHCN

Khách Hàng Cá Nhân

5

HMTD

Hạn Mức Tín Dụng

6

CBTD

Cán Bộ Tín Dụng

7

NHCV

Ngân Hàng Cho Vay

8

TPTD


Trưởng Phòng Tín Dụng

11

HĐTD

Hội Đồng Tín Dụng

12

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

13

VND

Việt Nam đồng

14

TSDB

Tài sản đảm bảo.

15

NHCTVN


Ngân hàng công thương Việt Nam

16

TTTD

Tờ trình thẩm định

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

TCB

Techcombank

iv


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam, khách
hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của các
NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc biệt là các sản phẩm
tín dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở thành những

công cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ những NHTMCP Việt Nam mà các Ngân hàng
nước ngoài tên tuổi như HSBC, ANZ, UOB, SCB... hay các Công ty tài chính mới ra
đời như Công Ty Tài chính Toyota Việt Nam (TFSVN), Công ty TNHH MTV Tài
Chính Việt Société Générale (SGVF), Công ty Tài chính Prudential Việt Nam (PruFC)
cũng tham gia vào thị trường khách hàng cá nhân. Điều này làm cho mức độ cạnh
tranh về nhóm khách hàng này trở nên gay gắt và càng quyết liệt hơn bao giờ hết.
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (TCB) đã xác
định khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng mục tiêu trong định hướng phát triển
hoạt động kinh doanh của mình. Kiên định với định hướng hoạt động này, thành tích đạt
được trong những năm qua của TCB thể hiện ở vị trí là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt
Nam. TCB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các sản
phẩm tín dụng dành cho cá nhân như: cho vay sản xuất kinh doanh; cho vay trả góp mua
nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay du học...
Là một trong những phòng giao dịch đầu tiên thuộc TCB chi nhánh Hoàng Quốc
Việt của hệ thống, Phòng giao dịch Trần Thái Tông – Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
trong thời gian qua đã đạt được kết quả hoạt động khá tốt và đóng góp một phần đáng
kể vào sự thành công chung của hệ thống TCB. Hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân của PGD Trần Thái Tông được triển khai khá thành công với sự đa dạng về
sản phẩm cung cấp, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân lớn và chiếm tỷ trọng nhất
định trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Tuy vậy, nếu so sánh với tổng dư nợ cho
vay khách hàng cá nhân của toàn hệ thống TCB hay với dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân của ngành ngân hàng toàn địa bàn Hà Nội thì dư nợ cho vay đối với khách hàng
cá nhân của PGD TCB thực sự vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng
của thị trường, chưa tương xứng với vị thế của TCB.
Trước thực tế đó, với việc hiểu biết về các hoạt động cho vay đối với khách hàng
1


cá nhân và tìm kiếm những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại PGD Trần Thái Tông là rất cần thiết. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài:

“Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ
Thương – Phòng giao dịch Trần Thái Tông” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại TCB – Phòng giao dịch
Trần Thái Tông.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng, phát triển cho vay khách hàng cá nhân
tại TCB – Phòng giao dịch Trần Thái Tông.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về Cho vay khách hàng cá nhân
tại NHTM nói chung và thực tiễn Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương – Phòng giao dịch Trần Thái Tông.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay vốn theo các sản
phẩm cho vay cá nhân mà NH đã, đang và sẽ áp dụng.
Về đánh giá thực trạng, giới hạn các dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ
2015 - 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập và sử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của ngân hàng. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2016, 2017, 2018 của ngân hàng
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu:
Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương – Phòng giao dịch Trần Thái Tông giữa các năm với nhau.
Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt
mạnh, yếu, kết quả của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương – Phòng giao dịch Trần Thái Tông.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp

các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất
về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương – Phòng giao dịch Trần Thái Tông.
2


Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm
Microsoft Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận gồm ba phần:
-

Chương 1: Lý luận chung về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng

thương mại
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP
Kỹ Thương – Phòng giao dịch Trần Thái Tông.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương – Phòng giao dịch Trần Thái Tông.

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm, đặc điểm, vai trò về cho vay khách hàng cá nhân tại
NHTM
1.1.1


Khái niệm cho vay KHCN tại NHTM

Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt
động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế,
các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ phận
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân
và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay
mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng,
đầu tư hay sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay KHCN tại NHTM
- Đối tượng: Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường
có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn
của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh
tế, văn hoá – xã hội.
- Thời hạn vay vốn: Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay
mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn.
- Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi khoản
vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các
NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định
hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và
do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ của ngân hàng.

4


-

Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng

các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí
(cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và
quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn
hơn các khoản vay Doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các
khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn,
các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao.
- Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối
với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi
nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh
nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị
trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị
thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản...
1.1.3 Vai trò cho vay khách hàng cá nhân
 Đối với khách hàng cá nhân
Ngân hàng là một trung gian tài chính quan trọng, cung cấp một lượng vốn đáng
kể cho các cá nhân và doanh nghiệp.Các cá nhân luôn cần vốn để đáp ứng các mục
đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, nguồn vốn đó có sự đóng góp quan trọng của
ngân hàng. Nguồn vốn vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân có nhiều ưu
điểm:vốn vay này có kỳ hạn và phương thức cho vay đa dạng, đồng thời có thể áp
dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện và yêu cầu phong phú của nhiều đối tượng
KHCN; Đi vay vốn giúp khách hàng cá nhân kinh doanh đạt được cơ cấu vốn tối ưu,

tận dụng được nguồn chi phí thấp; ngân hàng cho vay kèm theo các điều kiện và yêu
cầu chặt chẽ trong hợp đồng tín dụng, tạo động lực cho KHCN hoạt động và sử dụng
nguồn vốn hiệu quả hơn.
KHCN có nhiêu nhu càu thiết yếu như ăn ở, mở rộng sản xuất kinh doanh, cần
tích luỹ một số tiền lớn, đòi hỏi cần thời gian dài.
Con người cần phải tìm cách kết hợp hài hoà giữ thoả mãn nhu cầu và yếu tố thời
gian. Vay vốn ngân hàng là giải pháp hữu hiệu vừa cung cấp vốn kịp thời thoả mãn
nhu cầu KHCN vừa giúp họ sử dụng vốn hiệu quả.
 Đối với ngân hàng thương mại:
Đối với NHTM, KHCN luôn là một thị trường đầy tiềm năng. KHCN rất đa
5


dạng, số lượng lớn, hoạt động linh hoạt phục vụ lợi ích cá nhân nên luôn hướng đến
kinh doanh hiệu quả, khả năng sinh lời cao. Do đó, các NHTM tích cực phát triển hoạt
động cho vay đối với KHCN. Hoạt động này góp phần không nhỏ và lợi nhuận của
NHTM. Lãi suất cho vay KHCN tương đối cao kéo theo tỷ suất sinh lợi cao, mặt khác
số lượng khoản vay đối với KHCN lớn trong khi từng khoản vay lại nhỏ nên rủi ro
thực tế không còn cao.
Hoạt động cho vay KHCN được mở rộng giúp NHTM Mở rộng thị trường
KHCN, tăng thu nhập, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tăng tính hấp dẫn và cạnh tranh
của ngân hàng.
 Đối với kinh tế - xã hội:
Hoạt động cho vay KHCN gián tiếp thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển thông qua
việc thoả mãn nhu cầu vay vốn của KHCN.Vay vốn góp phần quan trọng giúp KHCN
thực hiện các nhu cầu thiết yếu như mua sắm hàng hoá dịch vụ cũng như gia tăng sản
xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy tiêu dùng, tăng đầu tư kích cầu làm tăng GDP của
quốc gia. Như vậy, hoạt động cho vay KHCN của NHTM đã giúp nâng cao đời sống
kinh tế-xã hội, thu nhập cá nhân tăng lên, sản xuất được mở rộng tạo ra nhiều cơ hội
việc làm mới, tỷ lệ nghịch với thất nhiệp. Việc tăng tiêu dùng của KHCN kích thích

nhiều ngành sản xuát phát triền đáp ứng với nhu cầu ngày càng mở rộng và nâng cao
nhu cầu của người dân.
Phát triển hoạt động cho vay KHCN sẽ đóng góp nhiều vào việc thực hiện vai trò
quan trọng của NHTM trong chính sách đổi mới kinh tế đất nước. Nguồn vốn hiệu quả
được cung cấp kịp thời, hợp lý giúp thúc đẩy các hoạt động của nền kinh tế phát triển.
Khi nền kinh tế phát triển bền vững thì đời sống nhân dân cũng dần được nâng cao.
1.2 Nội dung cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
1.2.1 Phân loại cho vay KHCN của NHTM.
a.Căn cứ vào mục đích cho vay
Các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: Vay tiêu dùng và Vay sản xuất
kinh doanh:
-

Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,

hộ gia đình như : xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới,
du học, chữa bệnh, cưới hỏi,....
- Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm
6


máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh
doanh chứng khoán,
b. Căn cứ vào thời gian cho vay
Thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung
hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60
tháng trở lên);
c.


Căn cứ vào phương thức cho vay

Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi,
riêng đối các nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo HMTD được sử dụng khá
phổ biến.
-

Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng

và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký hạn
trong thời gian cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác định
và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
d .Căn cứ vào tài sản đảm bảo tín dụng
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho
vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách
hàng dựa trên hai hình thức:
-

Cho vay có tài sản đảm bảo: là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản

thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. Tài sản đảm bảo
cho khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hoá, máy móc thiết

bị, bất động sản,...
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là cho vay không cần đảm
bảo bằng tài sản mà dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách
hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
1.2.2 Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
7


 Căn cứ thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn
Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận nợ khoản tiền
vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời gian cho vay phụ thuộc vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn,
nguồn vốn trả nợ ngân hàng của người vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng
- Cho vay trung hạn
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay từ trên 60 tháng
 Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay
- Cho vay vốn cố định.
Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh,
giá trị của tài sản cố định hao mòn dần trong quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển
dần vào giá trị sản phẩm.Cho vay tài sản cố định là loại cho vay mà vốn vay sử dụng
vào các mục đích mua sắm, mở rộng, duy tu tài sản cố định.
- Cho vay vốn lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là những tài sản chỉ tham gia vào một
quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động chuyển một lần vào giá trị
sản phẩm.
Cho vay vốn lưu động là loại cho vay mà mục đích để mua tài sản lưu động.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

- Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay mà tiền vay tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bỏ vốn mua các yếu tố
sản xuất sau đó thực hiện quá trình lao động để kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản
phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá trình tái sản xuất.
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài
hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu thông hàng hoá các ngân hàng thường cho vay
ngắn hạn.
- Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà mục đích là để sử dụng vào tiêu dùng. Khác với
cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị tiêu dùng dần không tạo ra sản
phẩm hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng phải có nguồn thu nợ độc lập với dự án, như
nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán các tài sản khác của người vay…
8


 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Để thực hiện được nguyên tắc hoàn trả khi cho vay các ngân hàng thường áp
dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đảm bảo tiền vay là việc bằng cơ sở pháp lý tạo
thêm cho ngân hàng một nguồn thứ hai độc lập với nguồn thu từ tài sản cho vay. Các
biện pháp đảm bảo tiền vay thông thường là thế chấp, bảo lãnh, cầm cố…
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà hình thức bảo đảm là tài sản.
Khi cho vay bảo đảm bằng tài sản song song với hợp đồng vay tiền ngân hàng và
khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài sản. Nội dung cốt lõi của hợp đồng
bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài
sản của khách hàng hoặc của người thứ ba để lấy tiền trả nợ ngân hàng. Phổ biến các
khoản cho vay của các ngân hàng thương mại hiện nay là cho vay đảm bảo bằng tài
sản. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người vay (thế chấp) cũng có khi của người
thứ 3 (thế chấp bằng tài sản của người thứ ba)

- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà biện pháp bảo đảm
không bằng tài sản.
Khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có thể là bảo lãnh của
ngân hàng khác, cho vay tín chấp…Loại cho vay không có đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ
lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại. Phổ biến nhất của loại cho
vay không đảm bảo bằng tài sản là cho vay tín chấp. Các ngân hàng thương mại thường lựa
chọn những khách hàng có tín nhiệm, những khách hàng là người có thu nhập cao, có địa vị
xã hội để cho vay tín chấp. Cho vay tín chấp thường là cho vay tiêu dùng. Nhiều ngân hàng
cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã hội, những dự án cho vay như vậy thường là những
dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là loại cho vay mà quá trình trả nợ diễn ra đều đặn. Chu kỳ trả
nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau.
Cho vay trả góp cũng phân thành hai phương thức cho vay trả góp, hai phương
thức cho vay trả góp khác nhau ở cách tính và thu lãi tiền vay. Phương thức thứ nhất
là: để có số tiền trả nợ bằng nhau ngân hàng đã tính sẵn tiền lãi trên số tiền vay ban
đầu sau đó chia đều cho những kỳ trả nợ. Lãi suất danh nghĩa của phương thức cho
vay trả góp này là lãi suất được tính trên số tiền vay ban đầu. Vì vậy mà lãi suất cho
vay trả góp theo phương thức này thường thấp hơn lãi suất cho vay các phương thức
cho vay khác. Sở dĩ cho vay trả góp theo phương thức này có lãi suất thấp bởi vì nó
9


được tính trên dư nợ ban đầu khi khách hàng nhận nợ, thực tế số dư nợ giảm dần theo
thời gian.
Phương thức cho vay trả góp thứ hai là tính lãi trên số dư nợ thực tế. Khi cho vay
khách hàng và ngân hàng thoả thuận số tiền gốc được chia đều cho các kỳ trả nợ, số
tiền lãi được tính trên số tiền gốc của kỳ trước. Như vậy số tiền trả nợ không bằng

nhau giữa các kỳ trả nợ do số tiền lãi nhỏ dần theo dư nợ thực tế. Phương thức cho vay
trả góp thường áp dụng đối với cho vay trung, dài hạn. Phương thức cho vay trả góp
mà tiền lãi được tính trên dư nợ ban đầu sau đó chia đều cho các kỳ trả nợ hiện rất phổ
biến khi cho vay tiêu dùng, như cho vay mua ôtô trả góp, cho vay mua nhà trả góp…
Ưu điểm của phương thức này là khách hàng rất dễ nhớ và dễ tính toán bởi tính đều
đặn của nó.
 Cho vay phi trả góp.
Cho vay phi trả góp là các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc không
đều, không đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số tiền trả nợ từng chu kỳ.Căn cứ để
xây dựng kế hoạch trả nợ giữa ngân hàng và khách hàng là nguồn tra nợ, những dự án
có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo phương thức cho vay trả góp. Những dự án
không có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo các phương thức phi trả góp. Cho vay phi
trả góp có rất nhiều phương thức cho vay, phổ biến hiện nay là các phương thức cho
vay mà quá trình trả nợ gốc do hai bên thoả thuận, quá trình trả nợ lãi trả định kỳ hằng
tháng hoặc cùng kỳ với kỳ trả gốc. Căn cứ để ngân hàng và khách hàng xây dựng kỳ
hạn trả nợ là nguồn trả trả nợ của khách hàng, đặc điểm luân chuyển vốn vay và khả
năng nguồn vốn của ngân hàng..
 Cho vay thấu chi.
Cho vay thấu chi, là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng mở cho khách
hàng một tài khoản và thoả thuận với khách hàng một hạn mức thấu chi trong một
khoảng thời gian nhất định.
Tài khoản của khách hàng khi dư có là nguồn vốn để ngân hàng kinh doanh và
ngân hàng phải trả lãi cho khách hàng. Ngược lại khách hàng có thể rút quá số dư của
mình đến một hạn mức nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận. Khi thấu
chi tài khoản của khách hàng dư nợ và ngân hàng tính lãi đối với khách hàng. Sản
phẩm này hiện nay rất phổ biến và thường gắn với sản phẩm thẻ ATM. Cho vay thấu
chi phổ biến là cho vay tín chấp tiêu dùng.
Ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần đang đẩy mạnh sản
phẩm cho vay thấu chi, tín chấp đối với tầng lớp dân cư có thu nhập cao, ổn định và có
địa vị xã hội. Phương pháp của các ngân hàng này thường làm là đồng nhất tài khoản

10


thấu chi và tài khoản thẻ ATM. Dịch vụ ngân hàng tự động ATM và cho vay thấu chi
hiện đang phát triển rất mạnh ở Việt Nam.
 Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng thường áp dụng cho vay
những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc những khách hàng
có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân hàng và khách hàng tiến hành lập
một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức vay cố định, khách hàng có thể rút vốn làm
nhiều lần nhưng tổng số tiền rải ngân phải nằm trong phạm vi thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng.Phương thức cho vay từng lần thường áp dụng khi cho vay trung,
dài hạn, cho vay các thương vụ độc lập.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng .
Ngược lại với cho vay từng lần là cho vay theo hạn mức tín dụng . Cho vay theo
hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận với
nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng về dư nợ khách hàng có thể rút vốn và trả
nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận với ngân
hàng. Hồ sơ cho vay Theo hạn mức tín dụng được lập một lần trong suốt thời gian của
hạn mức tín dụng . Mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ mà thôi. Thời
gian duy trì hạn mức tín dụng thông thường là một năm. Hết thời hạn hạn mức tín
dụng ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá lại quá trình vay vốn, nếu thấy vốn vay an toàn
hiệu quả ngân hàng có thể gia hạn hạn mức tín dụng .Phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng thường áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường
xuyên và vay vốn ngắn hạn.
 Các phương thức cho vay khác
Còn rất nhiều các phương thức cho vay khác như cho vay trực tiếp, cho vay gián
tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án, cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ, cho
vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…

Các phương thức cho vay mà các ngân hàng thương mại thực hiện đối với khách
hàng là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng. Việc phân loại các
phương thức cho vay lại tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại của người nghiên cứu.
1.2.3 Quy trình cho vay KHCN tại NHTM
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng
cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NHTM mà khách hàng
11


phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được
ngân hàng cho vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn
thiện hồ sơn xin vay.
 Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ xin vay.
CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ có
liên quan.
- Các loại giấy tờ theo quy định phải lấy bản chính thì phải lấy bản chính.
- Các loại giấy tờ theo quy định là bản sao công chứng thì phải lấy bản sao công
chứng.
- Các loại giấy tờ theo quy định chỉ cần bản sao thì phải đối chiếu với bản gốc và
CBTD phải xác nhận là đã đối chiếu.
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, CBTD báo cáo trưởng
phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền và tiếp tục các bước trong quy trình.
Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp
hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn.
 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua

cơ quan phát hành ra chúng và hoặc các kênh thông tin.
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra mục đích vay vốn.
 Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn.
- Về khách hàng vay vốn: Cán bộ tín dụng (CBTD) phải đi thực tế tại gia đình và
nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm các thông tin.
- Về phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư: CBTD phải tìm hiểu về giá
cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với đầu vào đầu ra của sản phẩm; tìm hiểu
qua các nhà cung cấp hàng hoá, thiết bị, nguyên vật liệu…tìm hiểu từ các phương tiện
đại chúng, tìm hiểu qua các báo cáo, hội thảo chuyên đề; phương án sản xuất kinh
doanh cùng loại.


Kiểm tra xác minh thông tin.
12


CBTD cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để có được các thông
tin chính xác nhất và phần nào hiểu được tính cách khách hàng thông qua những thông
tin mà họ cung cấp.
 Phân tích ngành hàng
CBTD tiến hành tìm hiểu và phân tích về ngành hàng mà phương án sản xuất
kinh doanh mà cá nhân cung cấp theo hướng dẫn của NHTM
 Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn
- Tìm hiểu và phân tích về tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân
sự, năng lực điều hành quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức…
- Phân tích hoạt động và đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính.
- Phân tích và đánh giá tình hình cá nhân quan hệ với các tổ chức tín dụng.


13


 Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
CBTD tiến hành tính toán lãi và / hoặc phí có thể thu được nếu như khoản vay
được phê duyệt. Cơ sở tính toán lãi dựa trên đơn xin vay của khách hàng. Trong các
tình huống cụ thể CBTD phải tính toán tới lợi ích tổng thể mà ngân hàng có được khi
quan hệ tín dụng với khách hàng.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn
của NHCV.
CBTD xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của NHTM.
Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho
vay của chi nhánh.
- Xem xét khả năng nguồn vốn
CBTD cùng TPTD (hoặc người được uỷ quyền ) phối hợp với Phòng/ bộ phận
phụ trách nguồn vốn để:
+ Cân đối nguồn vốn ( nội tệ, ngoại tệ ) đối với những khoản vay lớn.
+ Dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán
nước ngoài.
- Xác định lãi suất cho vay
CBTD tổng hợp số liệu để tính toán và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho
khoản vay theo nội dung hướng dẫn tại mục 6.2, Chương V “ Xác định lãi suất cho
vay”.
- Xem xét điều kiện thanh toán
CBTD cùng TPTD hoặc người được uỷ quyền) phối hợp với Phòng Thanh toán
xuất nhập khẩu xác định nội dung điều kiện thanh toán và hình thức thanh toán… đối
với những khoản vay thanh toán với nước ngoài.
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay.

Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập tờ trình
thẩm định (TTTĐ). TTTĐ phải nêu cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định,
đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cuũng như các ý kiến đề xuất
đối với các đề nghị của khách hàng.
Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, CBTD chọn lựa linh hoạt
14


những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ của phương án sản xuất kinh doanh để dựa vào TTTĐ.
Đối với những hồ sơ cho vay NHCV trình lên Trụ sở chính:
Tờ trình thẩm định tại NHCV phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội dung có
liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo NHCV và Trụ sở chính xem xét.
Kết cấu của một TTTĐ được thực hiện theo Phụ lục 6H
Bước 6: Tái thẩm định khoản vay.
- NHTM quy định giá trị tiền vay bắt buộc phải được tái thẩm định theo từng
thời kỳ. Tuy nhiên, đối với những khoản xin vay dưới mức quy định này của Tổng
Giám đốc nhưng có tính chất phức tạp, Giám đốc NHCV (hoặc người được uỷ quyền)
có thể quyết định tiến hành tái thẩm định khoản xin vay.
- Ít nhất 02 cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một trưởng hoặc
phó phòng tín dụng là thành viên. Giám đốc NHCV chịu trách nhiệm chỉ định thành
phần của tổ tái thẩm định đối với từng khoản vay.
- Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình
thẩm định của CBTD và ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc cho vay/ không
cho vay để trình Giám đốc NHCV hoặc người được uỷ quyền xem xét quyết định và
chịu trách nhiệm về nội dung các công việc nêu trên.
- Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẳm định và tái thẩm định có thể dẫn đến các kết
luận khác nhau về khách hàng và khoản vay đều phải trình lên Giám đốc NHCV.
- Thời gian tái thẳm định không nằm trong thời gian quy định cho thẩm định
ggốc và không quá 03 ngày đối với món vay ngắn hạn và không quá 05 ngày đối với

món vay trung và dài hạn.
Bước 7: Trình duyệt khoản vay.
Việc trình duyệt khoản vay được thực hiện theo cá trường hợp sau phù hợp với
quy định tại quy chế HĐTD và các quy định khác của NHTM.
 Trường hợp không phải qua HĐTD cơ sở
- CBTD:
+ Trình Tờ thẩm định/ tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ khoản vay cho TPTD
( hoặc người được uỷ quyền) ghi rõ :
(i) Ý kiến của mình về việc khách hành, phương án/ dự án vay vốn có đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện để được NHCV cho vay theo quy định của pháp luật và
15


NHTM Việt Nam hay không.
(ii) Đề xuất cho vay hay không cho vay.
+ Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng,
tính trung thực và chính xác của tờ trình thẩm định.
- TPTD (hoặc người được uỷ quyền):
+ Kiểm tra thẩm định lại toàn bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, tài
sản thế chấp …theo quy định hiện hành; ghi rõ trên Tờ trình thẩm định: (i) ý kiến của
mình về việc khách hàng, phương án/ dự án vay vốn có đáp ứng đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện để được NHCV cho vay theo quy định của pháp luật và NHTM hay không
và (ii) đề xuất cho vay hay không cho vay.
+ Trình Giám đốc NHCV phê duyệt.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc NHCV về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn
bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của Tờ trình thẩm định do CBTD
trình;
-

Giám đốc NHCV ( hoặc người được uỷ quyền):


+ Ra quyết định phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ hồ sơ và Tờ
trình thẩm định do TPTD trình ( có thể yêu cầu phòng Tín dụng khách hàng bổ sung
hồ sơ, tài liệu trong trường hợp cần bổ sung điều kiện vay vốn … hoặc thẩm định lại,
bổ sung , chỉnh sửa nội dung tờ trình nếu cần);
+ Giám đốc chi nhánh ngân hàng chỉ được ký phê duyệt khoản vay thuộc quyền phán
quyết và khi khách hàng, phương án/ dự án vay vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định của pháp luật và của NHTM. Nội dung phê duyệt khoản vay cần ghi rõ
phương thức cho vay, số tiền của một món vay hoặc hạn mức tín dụng.
+ Nếu từ chối khoản vay thì phải ghi rõ quyết định và lý do từ chối của mình vào tờ
trình thẩm định, sau đó gửi phòng tín dụng để soạn thảo văn bản trả lời khách hàng.
 Trường hợp phải qua HĐTD cơ sở:
- TPTD:
Đối với trường hợp này trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền
cần phải:
+ Thay vì trình giám đốc Chi nhánh ngân hàng phê duyệt, trưởng phòng tín dụng
đề xuất chủ tịch hội đồng tín dụng cơ sở để họp hội đồng tín dụng cơ sở.
+ Chỉ đạo CBTD chuẩn bị hồ sơ trình hội đồng tín dụng cơ sở bao gồm: Tờ trình
16


thẩm định, tái thẩm định, tái thẩm định và toàn bộ hồ sơ khách hàng vay vốn.
+ Thực hiện trách nhiệm của một báo cáo viên thẩm định tại cuộc họp hội đồng
tín dụng cơ sở như quy định chi tiết tại quy chế hội đồng tín dụng.
- Chủ tịch HĐTD:
+ Triệu tập họp HĐTD và tổ chức điều hành cuộc họp HĐTD cơ sở theo đúng
quy chế HĐTD cơ sở.
+ Thực hiện trách nhiệm của mình tại HĐTD cơ sở như quy định chi tiết tại quy
chế HĐTD cơ sở.
+ Ký quyết định của HĐTD cơ sở (phê duyệt hoặc không phê duyệt hoặc đề xuất

trình trụ sở chính NHTM xem xét giải quyết trong trường hợp khoản vay vượt quyền
phánquyết của HĐTD)
- Các thành viên HĐTD khác: Thực hiện trách nhiệm của mình tại cuộc họp
HĐTD cơ sở như quy định chi tiết tại quy chế HĐTD cơ sở.
Bước 8: Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay,
giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo.
- Giám đốc chi nhánh Ngân hàng hoặc người được uỷ quyền sẽ là người quyết
định về việc hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay có phải đưa ra công
chứng hay không.
- Khoản vay được phê duyệt, Chi nhánh ngân hàng và khách hàng vay sẽ lập hợp
đồng tín dụng / sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay nếu có.


Soạn thảo nội dung hợp đồng / sổ vay vốn.

- Khi khoản vay đã được giám đốc Chi nhánh Ngân hàng hoặc người được uỷ quyền
phê duyệt đồng ý cho vay và hình thức bảo đảm tiền vay đã được xác định, trên cơ sở nội
dung, điều kiện đã được phê duyệt và mẫu hợp đồng, CBTD soạn thảo hợp đồng tín dụng/
sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình TPTD kiểm soát.
- Trong trường hợp cần thiết, CBTD phải tham khảo ý kiến của phòng/ tổ pháp
chế của CNNHCTBĐ hoặc thuê luật sư bên ngoài.


Ký kết hợp đồng tín dụng / sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

- TPTD kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng
bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung điều kiện nội dung đã được phê duyệt và
đảm bảo chắc chắn rằng các hợp đồng này tuân các quy định hiện hành của pháp
luật và của NHTM, ký vào tất cả các trang của hợp đồng này để trình giám đốc
17



phê duyệt.
- Giám đốc Chi nhánh ngân hàng hoặc người được uỷ quyền chỉ được ký hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và khi chắc chắn rằng các điều khoản
trong các hợp đồng tín dụng này tuân thủ các quy định của pháp luật và NHTM.


Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay

- Việc giao nhận giấy tờ và TSĐB từ khách hàng được thực hiện theo hướng dẫn
về bảo đảm tiền vay của NHTM.
- Đối với việc nhập kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ giấy tờ và TSĐB, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiện đúng quy
định về quản lý TSĐB của NHTM.


Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.

Thực hiện theo đúng quy định của NHNN và quy định của NHTM.
Bước 9: Giải ngân
CBTD phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điều kiện giải ngân; mục đích, đối
tượng, căn cứ để giải ngân; số tiền hoặc hạn mức được giải ngân, tiến độ giải ngân đã
được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và phải phù hợp với tình hình sử dụng vốn
của phương án/ dự án đầu tư vay vốn; có lưu ý đến các biến động bất thường, xấu đi
của hoạt động SXKD, tình hình tài chính,.. của khách hàng.
Bước 10: Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi
cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn
đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu

người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Bước 11: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh.
CBTD thực hiện theo đúng hướng dẫn của NHTM
Bước 12: Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Tất toán khoản vay.
Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD phối hợp với bộ phận kế toán, đối chiếu, kiểm
tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ theo thoả thuận của hợp
đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết: khi bên vay trả xong
18


nợ gốc, lãi và phí (nếu có) thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên
không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn
thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký biên
bản thanh lý.
Bước 13: Giải chấp tài sản bảo đảm.
- Xuất kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ
giấy tờ và TSĐB, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiện theo đúng quy định về
quản lý TSĐB của NHTM
- Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng, CBTD soạn thảo công văn đề nghị xoá giao dịch bảo đảm,
hồ sơ khoản vay và biên bản bàn giao tài sản trình TPTD và giám đốc Chi nhánh ngân
hàng ký duyệt.
Bước 14: Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay và
các tài liệu liên quan đến khoản vay (nếu có).
- Kế toán cho vay lưu hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy tờ liên quan đến xử
lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ (bản chính).

- Hồ sơ bảo đảm tiền vay (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu TSĐB) được lưu
giữ tại kho theo quy định lưu trữ chứng từ có giá.
- Thời hạn và tổ chức lưu giữ hồ sơ tín dụng/ hồ sơ đảm bảo tiền vay được thực
hiện theo quy định của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN về lưu giữ
hồ sơ.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân được coi là bảo đảm
khi nó được tài trợ bởi nguồn vốn ổn đinh, thực hiện mục tiêu tín dụng, khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, hoàn trả vỗn và lãi đúng thời hạn cam kết. Để đánh
giá chất lượng chung và dài hạn với góc độ của ngân hàng thì chúng ta tính toán và
xem sét các chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân phản ánh khối lượng tiền cho
hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại một thời điểm. Nếu dư nợ cho vay
cao thể hiện ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú tới khách hàng.
19


Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở được nhiều khoản
vay, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân còn yếu, khả năng tiếp thị khách
hàng còn chưa cao. Tuy vậy, không có nghĩa là dư nợ càng cao thì lợi nhuận của ngân
hàng càng cao vì còn phụ thuộc vào tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
Hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân cao chính là cơ sở để tăng dư nợ
cho vay, vì thế tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân cho biết một phần về
chất lượng của hoạt động này.
Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không
có khả năng hoàn trả lại cho ngân hàng. Tỷ lệ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho
phép đánh giá chất lượng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh khi đến kỳ trả nợ gốc và lãi tiền vay, nếu bên vay

không đủ tiền trả và cũng không gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Đây là một tỷ lệ quan trọng phản ánh đúng hơn chất lượng của hoạt động tín dụng nếu
số nợ đó có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này thấp biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân
hàng có độ an toàn cao (mức độ rủi ro thấp) và ngược lại.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận về hoạt
động cho vay khách hàng so với

Lợi nhuận hoạt động cho vay đối
=

tổng dư nợ cho vay khách hàng cá

với khách hàng cá nhân
Dư nợ cho vay đối với khách hàng

nhân.
cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân, từ một đồng cho vay đối với khách hàng cá nhân thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho ngân hàng.
Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
động cho vay cá nhân so với tổng

Lợi nhuận cho vay khách hàng cá
=

lợi nhuận

nhân

Tổng lợi nhuận

Chỉ tiêu này cho thấy vị trí của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân,
ngân hàng chiếm bao nhiêu phần tram tổng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao thì càng cho
thấy ngân hàng có nhiều lợi nhuận từ hoạt động này.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
NHTM
20


1.Nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng Thương Mại
Mỗi ngân hàng cần phải có một chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của
riên mình và thì trường.Chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng vào
quỹ đạo liên quan tới việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Khi một chính sách tín dụng
không phù hợp, dẫn đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm sút. Và ngược lại, chính
sách tín dụng không phù hợp, dẫm đến chất lượng hoạt động tín dụng giảm sút. Và
ngược lại, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đươc nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng.
 Quy mô, uy tín của NHTM
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số và chất
lượng hoạt động cho vay đối với KHCN. Với những Ngân hàng có lượng vốn tự có
cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến giao
dịch sẽ cơ hội thành công cao trong công việc mở rộng hoạt động cho vay. Bên cạnh
đó, uy tín của ngân hàng cũng là một yếu tố đóng góp đáng kể vào việc tăng khả năng
thành công cho ngân hàng do tâm lí của người dân khi đến vay tại ngân hàng có uy tín
cao thường an tâm hơn những ngân hàng khác.
 Tổ chức bộ máy của NHTM
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đồng bộ và khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữ các cán bộ, phòng ban trong Ngân hàng với nhau cũng như

các đơn vị kinh tế có liên quan, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động có thông nhất và
hiệu quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý các khoản
vay, nâng cao hiệu quả và chất lương tín dụng.
 Chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình
độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm là yêu cầu hàng đầu với các ngân
hàng và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đẻ
cập đến trình độ chuyên môn, mà còn là lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong và
kỉ luật lao động của người cán bộ nhân viên. Chất lượng cán bộ tín dụng tốt biểu hiện
ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tính thần trách nhiệm và ý thức kỉ luận cao,
điều này sẽ đóng góp phần nào giúp Ngân hàng vù đắp những hạn chế về công nghệ kĩ

21


×