Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP dược phẩm dược liệu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.68 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường kết hợp với những vấn đề thực
tiễn phát hiện được trong quá trình thực tập, khóa luận đã đi sâu vào nghiên cứu đề
tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội”. Xuất
phát từ vấn đề cấp thiết về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, khóa luận đã chỉ
ra những mặt đạt được và những hạn chế cần khắc phục để từ đó đưa ra các đề xuất
kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh trên cơ sở điều kiện có thể
thực hiện được ở công ty.
Về mặt lý thuyết, khóa luận nghiên cứu các vấn đề lý luận về kết quả kinh
doanh và kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, hệ thống
hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
thwo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành (Ban hành theo
Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 và có hiệu lực từ ngay 1/1/2017), để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn nội dung và phương pháp kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội.
Thông qua việc tìm hiểu, thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu khóa luận
phát hiện các vấn đề về thực trạng nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội. Từ đó đã đưa ra các giải pháp
về: Tổ chức bộ máy; Hình thức kế toán mà công ty đang sử dụng; Hệ thống chứng
từ kế toán; Phương pháp kế toán.
Với những nhược điểm trong công tác kế toán kết quả kinh doanh, khóa luận
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội: Kiến nghị về hoàn thiện tổ chức bộ máy
kế toán; Kiến nghị hoàn thiện chứng từ kế toán; Kiến nghị hoàn thiện hệ thống tài
khoản; Kiến nghị hoàn thiện phương pháp kế toán.

1

1



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập tại trường, em đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy
nhiệt tình của Thầy, Cô giáo trong toàn trường, đặc biết là các Thầy, Cô trong khoa
Kế toán- Kiểm toán đã giúp đỡ, truyền đạt nội dung cũng như phương pháp học tập
tận tình cho em cũng như toàn thể sinh viên Khoa Kế toán – Kiểm toán.
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin bày tò lòng cảm ơn sâu sắc đến
Cô giáo Th.S Phan Hương Thảo, Cô đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình cho em trong suốt thời gian thực hiện làm khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Thầy, Cô giáo trong khóa Kế toán
– Kiểm toán đã tận tâm truyền đạt kiến thức quý báu trong quá trình học tập, tạo
những điều kiện tốt nhất cho em để hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà
Nội và các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ cung cấp số liệu, các chứng từ, sổ sách
cũng như giải đáp thắc mắc trong quá trình em thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất, song do kính
nghiệm thực tế cũng như kiến thức, lý luận còn hạn chế nên khóa luận không thể
tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo
để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết

2

2


MỤC LỤC

3



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Xác định kết quả kinh doanh là phần việc cuối cùng trong chuỗi kế toán của
doanh nghiệp và đây cũng là nội dung mà doanh nghiệp quan tâm nhất. Xác định
kết quả kinh doanh là giai đoạn không thể thiếu trong từng chu kì kinh doanh của
doanh nghiệp vì chỉ khi nhìn vào thông số này, doanh nghiệp mới có thể xác định
được mức lãi lỗ là bao nhiêu trong kì qua và có kế hoạch điều chỉnh hoạt động kinh
doanh trong kì tiếp theo. Số liệu kế toán kết quả kinh doanh càng chi tiết, chính xác,
kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá chính xác về tình hình kinh doanh,
thấy được những tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp và phương án kinh doanh tối
ưu.
Kế toán kết quả kinh doanh là phần hành kế toán tổng hợp căn cứ dựa trên số
liệu kế toán phần hành kế toán khác cung cấp. Do vậy kế toán kết quả kinh doanh
có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cũng như hiệu quả của
các phần hành kế toán khác. Hơn nữa, kế toán kết quả kinh doanh là một phần hành
kế toán sử dụng chủ yếu là chứng từ tự lập, yêu cầu mở nhiều sổ chi tiết, nhiều bảng
biểu theo dõi. Do đó việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh mỗi doanh nghiệp
khác nhau lại có những khó khăn, khúc mắc và bất cập riêng. Những bất cập này
thường xảy ra có thể do những yếu kém của doanh nghiệp hoặc do những bất cập
của pháp lý của nhà nước.
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội, cũng
như qua các phiếu điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế

toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành.
Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại Công ty
cũng đã hoàn thiện và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, đặc
điểm hoạt động kinh doanh của công ty là về dược phẩm có rất nhiều mặt hàng
thuốc khác nhau, nhiều chủng loại nên cần mở sổ chi tiết một số tài khoản như TK
511, TK 632, TK 911, nhưng công ty chưa mở chi tiết làm cho việc xác định kết quả
kinh doanh còn nhiều vướng mắc. Chính vì vậy, hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh là vấn đề cần thiết với Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội hiện nay.

5


Xuất phát từ cơ sở lý luận và tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả
kinh doanh và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP dược phẩm
dược liệu Hà Nội cũng như nhận thức được tầm quan trọng của kế toán kết quả kinh
doanh đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty, em xin chọn đề tại nghiên cứu
sau: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Về mặt lý luận

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện các vấn đề về kế toán kết quả
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về
kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nhiệp theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chế độ kế toán hiện hành (Ban hành theo Thông tư 133/TT-BTC ngày 26/8/2016 và
có hiệu lực từ ngày 1/1/2017)
2.2. Về mặt thực tiễn

Mục đích nghiên cứu đề tài để phản ánh thực trạng công tác kết toán kết quả
kinh doanh tại Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội.
Qua đó, đưa ra, đánh giá thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của

Công ty, chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục, từ đó đề xuất một số
giải pháp kiến nghị giúp doanh nghiệp ổn định, hoàn thiện và phát triển bền vững
trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiêm cứu
Khóa luận nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP dược
phẩm dược liệu Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Khóa luận nghiên cứu kết quả kinh doanh tại Công ty CP
dược phẩm dược liệu Hà Nội. Địa chỉ: Số 23/28 ngõ 93 Phố Hoàng Văn Thái,
Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, trong điều kiện áp dụng
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2016 của Bộ tài chính và sửa đổi bổ sung theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính và Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam trên góc độ kế toán tài chính.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu đề tài từ ngày 02/01/2018 đến ngày 28/02/2018

6


Số liệu kế toán: Khoá luận sử dụng số liệu kế toán của năm 2016 do Công ty
CP dược phẩm dược liệu Hà Nội cung cấp.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Khóa luận đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu và
phân tích số liệu. Các số liệu sau khi được thu thập tại Công ty (từ sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ quan quá trình phân tích để đưa ra kết
quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
4.1 . Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu trong khóa luận được thu thập bằng các phương pháp: quan sát,
nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn.

Quan sát:Thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc và việc thực
hiện kế toán của cán bộ, nhân viên tại phòng kế toán Công ty. Theo dõi quá trình từ
khâu vào chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập
BCTC. Từ đó có cái nhìn tổng quát về quy trình thực hiện công việc kế toán.
Nghiên cứu tài liệu: Tài liệu phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài bao gồm: Hệ
thống chứng từ sổ sách của Công ty, các chuẩn mực kế toán 01, 02, 14, 17, chế độ
kế toán và các quy định khác của pháp luật. Các sách chuyên ngành kế toán, các
luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Việc nghiên
cứu tài liệu này giúp em có những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như
doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí,… Các thông tin thu thập được góp phần bổ
sung và kiểm nghiệm các thông tin thu thập được từ các phương pháp khác, đồng
thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP dược
phẩm dược liệu Hà Nội.
Phỏng vấn: Tiến hành thu thập số liệu bằng việc phỏng vấn nhân viên phòng
kế toán.. Câu hỏi phỏng vấn tập trung vào tính hình tổ chức kế toán nói chung và kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty nói riêng. Kết hợp hỏi đáp và quan sát quá trình
thực hiện công tác kế toán tại Công ty. Từ đó, giải pháp được các thắc mắc, hiểu
được quy trình và ý nghĩa số liệu trên sổ kế toán.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Tất cả thông tin thu thập được tập hợp lại, ghi chép cẩn thận. Sau đó phân loại,
chọn lọc ra các thông tin có thể sử dụng được và sắp xếp có hệ thống. Tất cả các
thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá tình hình hoạt động của Công ty và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh.
7


5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh Công ty CP dược phẩm
dược liệu Hà Nội.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh Công ty CP
dược phẩm dược liệu Hà Nội.

8


Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh
là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí. (TS Đặng Thị Hòa, TS Nguyễn Tuấn Duy, Giáo trình Kế toán
tài chính, ĐH Thương mại 2010, NXB Thống kê)
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thần vế bán
hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán;
chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. (TS Đặng Thị
Hòa, TS Nguyễn Tuấn Duy, Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương mại 2010,
NXB Thống kê)
Kết quả khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác ngoài phát
sinh không thường xuyên của doanh nghiệp.

1.1.2. Khái niệm về doanh thu và thu nhập

Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn sở hữu, không bao
gồm khoản góp vổn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ phu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Do vậy, có thể hiểu doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu
nhập chủ yếu của doanh nghiệp, dự thay đổi của nguồn thu nhập này sẽ kéo theo sự
thay đổi lớn trong tổng nguồn thu của doanh nghiệp.
9


Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ: tiền lãi, thu nhập
từ cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua
bán chứng khoán, các hoạt động đầu tư khác, chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch chuyển nhượng vốn,…
Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Trong doanh nghiệp, thu nhập khác là các khoản thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ quyển sở hữu, quyền sử dụng tài
sản; Thu nhập chuyển nhượng, thanh lý tài sản; Thu nhập từ tiền lãi tiền gửi, cho

vay vốn,…
1.1.3.

Khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung (VAS 01), chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản chi ra, các khoản tiền khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí bán hàng: là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những hao phí cần thiết để tổ chức điều
hành, thực hiện quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động
chung khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý doanh
nghiệp: gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp,…; Chi phí vật liệu phục vụ
cho quản lý doanh nghiệp; Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bộ phận quản lý

10


doanh nghiệp; Chi phí khấu hao TSCĐ phụ vụ chung cho toàn doanh nghiệp; Thuế,
phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí khác.
Chi phí tài chính: Là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển
nhượng các khoản đầu tư,…
Chi phí khác: Bao gồm chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí về thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp

đồng,…
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN là thuế trực thu nên chỉ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ phải
nộp thuế, và chỉ tiêu này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, nên chỉ khi doanh nghiệp hay các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận thì
mới phải nộp thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN: theo Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN (VAS 17)
thì chi phí thuế TNDN là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại được tính
đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chi phí tính trên thu nhập chịu thuế năm
hiện hành.
+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là chi phí phát sinh từ các khoản bao gồm:
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
1.2.

Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp là kết quả hoạt động bán hàng,
trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho vay, góp vốn

11


liên doanh… cũng góp phần tạo nên kết quả này. Phương pháp xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể như sau:

Kết quả
Lợi nhuận gộp về
hoạt động = bán hàng và cung
kinh doanh
cấp dịch vụ

Doanh thu
+ hoạt động tài
chính

-

Chi phí
tài chính

Chi phí bán
hàng, CP
quản lý
doanh nghiệp

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu
thuần về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ

Doanh thu

bán hàng và
=
cung cấp
dịch vụ

=

-

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Chiết khấu
thương mại

-

Doanh thu
hàng bán
bị trả lại

-

Trị giá vốn
hàng bán

Giảm giá
hàng bán

-


Thuế
TTĐB,
thuế XK

Kết quả hoạt động khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài
sản tổn thất,… Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả hoạt động khác= Thu nhập khác – Chi phí khác
Trong đó:
-

Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán hàng và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ và giá trị còn lại của

TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
12


- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy thu thuế;
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu kết quả kinh doanh trước thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh trước
Kết quả hoạt động
Kết quả
=
+
thuế thu nhập doanh nghiệp
kinh doanh
khác
Kết quả kinh doanh sau thuế được xác định theo công thức sau:
Kết quả kinh
Kết quả các
Chi phí thuế
doanh sau thuế
Chi phí thuế
= hoạt động trước -(+)
TNDN hoãn
thu nhập doanh
TNDN hiện hành
thuế TNDN
lại
nghiệp
Để tính kết quả kinh doanh, doanh nghiệp còn phải xét ảnh hưởng của chi phí

thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả các hoạt động trước thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh

1.3.

Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách
đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo quy định tài chính, kế toán hiện
hành. Trên cơ sở yêu cầu đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh thực hiện các
nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi

-

phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và dám sát tình

-

hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong doanh

nghiệp.
1.4.
Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán

Kế toán kết quả kinh doanh cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc được quy
định trong chuẩn mực kế toán có liên quan: VAS 01 – Chuẩn mực chung; VAS 02 –
Hàng tồn kho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập
doanh nghiệp.


13

VAS 01 – Chuẩn mực chung


-

Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình

-

hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc
phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải

-

lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không

-

được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan

-

đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng

-

của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về

khả năng phát sinh chi phí.
14


-

Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.
- VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán hàng tồn kho. Chuẩn mực này áp dụng cho hàng tồn kho theo nguyên tắc giá
gốc. Các nội dung ở các chuẩn mực này cần chú ý khi kế toán kết quả kinh doanh:

-

Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp

-

khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo các phương pháp: Phương pháp tính theo
giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất
trước và Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá HTK ảnh hướng đến giá vốn hàng
bán, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.



VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn nguyên tắc và phương pháp kế toán

doanh thu và thu nhập khác. Khi kế toán kết quả kinh doanh, kế toán cần chú ý đến
nội dung sau:
-

Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã

-

thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

15


-

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Kết quả của giao dịch

cung cấp dịch vụ được xác định thỏa mãn 4 điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

-

dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của

-

doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Thu nhập khác: bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm:
+ Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
+ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
+ Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
+ Thu các khoản thuế giảm, được hoàn lại
+ Các khoản thu khác
• VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, kế toán phải xác định được thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải
nộp trong kỳ. Những nội dung chủ yếu cần vận dụng trong chuẩn mực này khi kế
toán kết quả kinh doanh.


-

Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp

-

định về tránh đánh thuế hai lần.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn
lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại có thể là thuế thu nhập hoãn lại phải
trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

16


Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn
lại trong tương lai tính trên các khoản:
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
+ Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau cửa các khoản lỗ tính thuế
chưa sử dụng
+ Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế

chưa sử dụng.
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân Đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập
của khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
+ Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
1.4.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Theo thông tư số
1.4.2.1.

133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính)
Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như:
Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác;
Tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả,…
Tài khoản sử dụng
-

1.4.2.2.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các TK kế toán chủ yếu sau:
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Được dùng để xác định và phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ khác của doanh nghiệp trong một kỳ

kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911:
17


Bên nợ:
-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
Kết chuyển lãi.
Bên có:

-

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán

-

trong kỳ;
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí

-

thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Được dùng để phản ánh kết
quả doanh thu (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi

nhuận và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 421
Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212)
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ
sở hữu, ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 338: Phả trả, phải nộp khác
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338: Phả trả phải nộp khác (3388)
Có TK 111, 112,...
Ngoài ram kế toán kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản: TK 243: Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại; TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả; TK 511 –
18



Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; TK 512 – Doanh thu nội bộ; TK 515 –
Doanh thu hoạt động tài chính; TK 711: Thu nhập khác; TK 811: Chi phí khác; TK
421: Lợi nhuận chưa phân phối
Vận dụng tài khoản
a. Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
• Kế toán kết quả kinh doanh

1.4.2.3.

Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí về tài
khoản xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời kế toán lập các chứng từ như Bảng
tính kết quả kinh doanh, kết quả khác, các Phiếu kế toán,… để xác định kết quả
kinh doanh trước thuế trong kỳ.
-

Xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong kỳ, khi hàng hóa, dịch vụ
được xác định là tiêu thụ trong kỳ, thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu, kế
toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác để phản
ánh doanh thu trên TK 511, TK 521 làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh trước

-

thuế.
Xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong kỳ khi phát sinh
các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các chứng từ
khác để phản ánh lên các tài khoản 521, 531, 532. Đến cuối kỳ, kế toán kết chuyển
các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511, 512 để xác định doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết toán ghi bút toán Nợ cho các TK 511, 512 và


-

đồng thời ghi Có cho các TK 521, 531, 532, 333.
Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Cuối kỳ, kế toán căn
cứ vào tổng số phát sinh bên có của tài khoản doanh thu 511, 512 sau khi đã loại ra
các khoản giảm trừ, kế toán kết chuyển số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

-

dịch vụ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trước thuế.
Kết chuyển giá vốn hàng bán: Trong kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho và các chứng từ khác để phản ánh trị giá thực tế của hàng bán đã được xác
định tiêu thụ trong kỳ trên TK 632. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trước thuế. Kế toán ghi bút toán Nợ
cho TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh và ghi Có cho TK 632- Giá vốn hàng
bán.

19


-

Xác định lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Cuối kỳ kế toán xác định
được lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và trị giá vốn kết chuyển trong kỳ. Đây

-

là cơ sở để xác định lợi nhuận kinh doanh trước thuế.

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Trong kỳ khi nhận được các chứng từ
như giấy thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia, phiếu thu, báo cáo kế toán phản
ánh trên TK 515. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong
kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ, kế toán ghi Nợ TK 515 –
Doanh thu hoạt động tài chính và ghi Có cho TK 911 - Xác định kết quả kinh

-

doanh.
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Trong kỳ khi nhận được các chứng từ như
phiếu chi, báo Nợ ngân hàng về các khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính, kế toán phản ánh trên TK 635. Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết
chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế
toán ghi bút toán Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh và Có TK 635 – Chi

-

phí tài chính.
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Căn cứ vào Bảng
thanh toán và phân bổ tiền lương, BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
hóa đơn GTGT,… Kế toán phản ánh các khoản chi phí doanh nghiệp trên bên Có
TK 641, 642. Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản

-

lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Cuối kỳ, kế toán xác định được
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bằng tổng lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ cộng với số chênh lệch giữa doanh thu tài chính trừ đi các khoản


chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Kế toán kết quả khác
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác: Khi nhận được các chứng từ như phiếu thu,
báo cáo,… về các khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, nhận, biếu, tặng,
… kế toán phản ánh trên TK 711. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản thu nhập
khác trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi bút toán Nợ
-

TK 711 – Thu nhập khác, đồng thời ghi Có Tk 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển các khoản chi phí khác: Trong kỳ kế toán phản ánh các khoản chi phí
liên quan hoạt động phát sinh không thường xuyên của doanh nghiệp trên TK 811.
20


Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trước thuế. Kế
toán ghi tăng các khoản chi phí vào bên Có TK 811 và đồng thời ghi Nợ TK 911 –
-

Xác định kết quả kinh doanh.
Xác định lợi nhuận khác: cuối kỳ kế toán xác định được số lợi nhuận khác trong kỳ

-

bằng chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Xác định tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Được xác định bằng tổng của lợi nhuận

thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác của doanh nghiệp.
b. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Hàng quý, kế toán lập Tờ khai tạm tính thuế TNDN xác định số thuế TNDN
tạm thời phải nộp. Kế toán ghi bút toán: Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện

hành và Có TK 3334: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm thời phải nộp
hoặc phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
TNDN hiện hành của năm hiện hành, kế toán ghi bổ sung: Nợ TK 8211/Có TK
3334
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm thời phải nộp
hoặc phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí
thuế TNDN hiện hành của năm hiện hành, kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN
hiện hành:Nợ TK 3334/Có TK 8211
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, số chênh
lệch ghi: Nợ TK 911/Có TK 8211
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh bên Nợ nhỏ hơn số phát sinh bên Có, số chênh
lệch ghi: Nợ TK 8211/Có TK 911
• Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
c. Kế toán lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ

Kết quả kinh doanh lớn hơn chi phí, kế toán kết chuyển số lợi nhuận sau thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Kế toán ghi Nợ TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh và ghi Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

21


Kết quả kinh doanh nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ hoạt động kinh
doanh trong kỳ, ghi Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và ghi Có TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh.
1.4.2.4.


Sổ kế toán
• Hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi và sổ Nhật ký, trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (Định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi vào Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan
Theo hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán kết quả kinh doanh phản ánh
vào sổ Nhật ký chung, đồng thời căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào các sổ cái TK
911, 811, 635, 711, 515, 511, 421,… Kế toán mở sổ chi tiết các TK911, 811, 635,
711, 515, 511, 421,…
• Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để fhi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Trong hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái kế toán KQKD phản ảnh vào: Nhật
ký – Sổ cái, Sổ kế toán chi tiết các TK 911, 811, 635, 711, 515, 511, 421,…
• Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Kế toán phản ánh vào Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái
các TK 911, 811, 635, 711, 515, 511, 421,… Kế toán mở sổ chi tiết các TK 911,


811, 635, 711, 515, 511, 421,…
Hình thức kế toán trên máy vi tính

Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng được in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi bằng tay.
22


1.4.2.5.

Trình bày thông tin trên BCTC
Các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh cần phải được trình bày trong
báo cáo KQHDKD để đáp ứng yêu cầu phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động.
Báo cáo KQHĐKD là BCTC cung cấp thông tin quan trọng cho nhiều đối
tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí, doanh thu thu nhập, và kết quả của từng loại hoạt động.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm có 5 cột và 16 dòng chỉ tiêu
• 5 cột:
- Cột 1: Chỉ tiêu báo cáo
- Cột 2: Mã số các chỉ tiêu tương ứng
- Cột 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ
tiêu trên bản thuyết minh BCTC
- Cột 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm
- Cột 5: Số liệu năm trước (để so sảnh)
• 16 dòng chỉ tiêu bao gồm:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu – Mã số 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 10
Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02

4. Giá vốn hàng bán – Mã số 11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 20
Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11
6. Doanh thu hoạt động tài chính – Mã số 21
7. Chi phí tài chính – Mã số 22
8. Chi phí lãi vay – Mã số 23
9. Chi phí quản lý kinh doanh – Mã số 24
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh – Mã số 30
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 24
11. Thu nhập khác – Mã số 31
12. Chi phí khác – Mã số 32
13. Lợi nhuận khác – Mã số 40
Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế – Mã số 50
23


Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
15. Chi phí thuế TNDN – Mã số 51
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN – Mã số 60
Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51
Việc lập báo cáo KQHĐKD được căn cứ vào các tài liệu sau:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm trước
+ Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết trong kỳ dùng cho các TK từ loại 5 đến loại 9.

24


Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM DƯỢC LIỆU HÀ NỘI

2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kết quả
kinh doanh tại Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội
2.1.1. Tổng quan về Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội
2.1.1.1. Giới thiệu tóm tắt về Công ty CP dược phẩm dược liệu Hà Nội
- Tên đầy đủ: Công ty CP Dược phẩm Dược liệu Hà Nội
- Tên viết tắt: HANOI PHARMA., JSC
- Địa chỉ: Số 13 N2 Khu TT thông tin, tổ 28, Phường Láng Thượng, Quận
Đống Đa, TP. Hà Nội.
- Địa chỉ địa điểm kinh doanh: Số 23/28 ngõ 93 Phố Hoàng Văn Thái,
Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
- Điện thoại: 024.3661.5922
- Website: http:// www.hannoipharma.net
- Đại diện pháp luật: Trần Thanh Quang

Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng

quản trị
- Mã số thuế: 0101272419
* Chi nhánh: Xí nghiệp Dược phẩm Đông Đô – Thôn Mậu Lương, Xã Kiến
Hưng, Hà Đông, TP Hà Nội.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Dược liệu hoạt động theo Giấy đăng ký kinh
doanh số 0101272419 cấp lần đầu ngày 31 tháng 07 năm 2002 với số vốn điều lệ là
5.000.000.000 (Năm tỷ đồng chẵn/).
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP dược phẩm dược liệu
Hà Nội
Công ty Cổ phần Dược phẩm Dược liệu Hà Nội có gần 100 nhân viên, 150 đại
lý phân phối tại 63 tỉnh thành và hàng nghìn nhà thuốc có bán các sản phẩm của
Dược liệu Hà Nội. Nhà máy có diện tích hơn 7.000 m2 tại Lương Sơn, Hòa Bình
được trang bị dây chuyền máy móc hiện đại. Công ty có vùng chuyên canh chuyên
cung cấp dược liệu cho nhà máy vì vậy luôn đảm bảo nguồn dược liệu an toàn.

Với truyền thống gia đình có nghề thuốc gia truyền cộng với kiến thức tích lũy
từ trường Đại học Dược Hà Nội và kinh nghiệm công tác tại Bộ tư lệnh Quân khu
25


×