Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm nhiễm khuẩn sơ sinh sớm tại đơn vị chăm sóc tích cực sơ sinh, bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang từ 01/2015 đến 12/2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.62 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN SƠ SINH SỚM TẠI ĐƠN VỊ
CHĂM SÓC TÍCH CỰC SƠ SINH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG TÂM TIỀN GIANG TỪ 01/2015 ĐẾN 12/2016
Võ Hữu Đức*, Tạ Văn Trầm*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn sơ sinh
sớm.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Có 864 trẻ nhập NICU. Có 48 ca nhiễm khuẩn sơ sinh sớm: tỉ lệ 5,55%. Trong đó: NTSS: 45,83%,
NTHSS: 29,16%, VNMN: 25%. Trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh sớm đa số là trẻ đẻ non 79%, Vàng da sớm 45,83%,
Bú kém, ọc sữa 87,5%, Sốt 45,83%, Lừ đừ 83,33%, Bạch cầu tăng >20.000: 39,59%, giảm<5000: 37,5%, CRP
>10: 87,5%.
Kết luận: Tỷ lệ trẻ nhiễm khuẩn sơ sinh sớm là 5,55%. Các dấu hiệu lâm sàng: vàng da sớm, sốt, lừ đừ, bú
kém chiếm đa số. Cận lâm sàng: tăng Bạch cầu, tăng CRP. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sơ sinh sớm là:
Vỡ ối sớm > 3 giờ trước sinh, bất thường nước ối, lâm sàng lừ đừ, bú kém và CRP máu tăng cao.
Từ khóa: Trẻ sơ sinh, nhiễm khuẩn sơ sinh sớm.

ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF EARLY NEWBORN INFECTIONS AT NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT,
TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL FROM 01/2015 TO 12/2016
Vo Huu Duc, Ta Van Tram.* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 ‐ No 4‐ 2018: 234 – 238
Objective: To examine the epidemiological, clinical, and clinical characteristics of neonates with early
neonatal infection.
Method: Retrospective study, description serialized case.
Results: Number of studies: From 01/2015-12/2016: 864 childrens were admitted to Neonatal Intensive
Care Unit (NICU). There were 48 cases of early neonatal infection: 5.55%. In which: Newborn infections:


45.83%, Neonatal Sepsis: 29.16%, Brain Meningitis: 25%. Early neonatal infections are preterm infants 79%,
premature jaundice 45.83%, poor feeding, 87.5%, fever 45.83%, slow contact: 83.33%, White blood cell > 20,000:
39.59%, or down <5000: 37.5%, CRP> 10: 87.5%.
Conclusion: The percentage of early neonatal sepsis is 5.55%. Early clinical signs are jaundice, fever, slow
exposure, poorly feeding. Para- clinical: increased white blood cell, increased CRP. Factors associated with early
neonatal sepsis include: Early amniocentesis > 3 hours before birth, abnormal amniotic fluid, slow contact, poor
feeding and increased blood CRP.
Key words: Neonates, early neonatal infection.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn sơ sinh (NTSS) rất hay gặp và
là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ

sinh, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh non tháng. Tỉ lệ
nhiễm khuẩn sơ sinh là 0,1 ‐ 1% số trẻ sơ sinh
sống trên toàn thế giới, tỉ lệ này cao gấp 10 lần ở

*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
Tác giả liên lạc: BS Võ Hữu Đức, ĐT: 0913879279, Email:

234


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
trẻ đẻ non(1). Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ
mắc và tử vong do nhiễm khuẩn mẹ ‐ con còn rất
cao (châu Á từ 2,4 đến 6%, châu Phi từ 6 đến
21%). Nhiễm khuẩn sơ sinh sớm là nhiễm khuẩn
xảy ra trong khoảng 72 giờ đầu sau sinh, nhiễm
khuẩn sơ sinh muộn là nhiễm khuẩn xảy ra sau

72 giờ đến 30 ngày tuổi. Nguyên nhân gây
nhiễm khuẩn sơ sinh sớm chủ yếu xảy ra trong
thai kỳ và trong lúc sinh. Ngày nay với sự phát
triển của ngành sản khoa trên thế giới vấn đề đặt
ra là khi sinh đẻ phải an toàn cho mẹ và cho ra
đời các trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Theo dõi và xác
định rõ những yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm
những biến đổi lâm sàng, những biến đổi về
huyết học có thể phát hiện sớm bệnh nhiễm
khuẩn sơ sinh cho phép xử trí sớm góp phần
đáng kể giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh. Nhiễm
khuẩn sơ sinh thường nặng, diễn biến phức tạp,
tỉ lệ tử vong cao và dễ để lại các di chứng. Theo
Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có 5 triệu trẻ sơ
sinh chết vì nhiễm khuẩn, trong đó các nước
đang phát triển chiếm 98% (châu Á: 27 ‐ 69%,
châu Phi: 6 ‐ 21%). Các vi khuẩn gây bệnh
thường gặp là các vi khuẩn Gram (‐) và tụ cầu.
Vi khuẩn có thể gây bệnh cho thai nhi từ trong
tử cung, trong lúc đẻ hoặc sau đẻ. Chẩn đoán
sớm nhiễm khuẩn sơ sinh và điều trị kịp thời sẽ
giảm tỉ lệ bệnh nặng và hạ thấp tỉ lệ tử vong.
Những trường hợp nhiễm khuẩn sơ sinh phát
hiện muộn thường nặng và điều trị kết quả
không cao. Nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc
điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở
trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn sơ sinh sớm. tại khoa
Hồi sức tích cực‐ Chống độc Nhi, bệnh viện Đa
khoa Trung tâm Tiền Giang.


Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị ở trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn sơ
sinh sớm.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2016.

Nghiên cứu Y học
Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các trẻ sơ sinh được chẩn đoán là nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm trước 72 giờ sau sinh, nhập
viện vào khoa Hồi sức tích cực‐Chống độc Nhi
trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả.
Cách chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện liên tiếp, hàng loạt ca.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được mã hóa và được xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, Excel. Sử dụng
phép kiểm χ2 và Exact Fisher để kiểm định, có ý
nghĩa khi p < 0,05.

KẾT QUẢ

Trong thời gian nghiên cứu từ 01/2015 đến
12/2016, có 864 trẻ bị Nhiễm khuẩn sơ sinh nhập
vào phòng NICU khoa Hồi sức tích cực Chống
độc Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền
Giang, có 48 trẻ được chẩn đoán là nhiễm khuẩn
sơ sinh sớm, được điều trị và thỏa các tiêu chuẩn
chọn mẫu.
Đặc điểm dịch tễ các trẻ trong nhóm nghiên
cứu
Số lượng nghiên cứu: Từ 01/2015‐12/2016: có
864 trẻ nhập NICU vì NTSS
NTSS sớm < 72 giờ: 48 ca, tỉ lệ 5,55%.
Trong đó: NTSS: 22

chiếm 45,83%.

NTHSS: 14

chiếm 29,16%.

VNMN: 12

chiếm 25,00%.

Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ.
Đặc điểm

Số lượng Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam
Nữ
Đường sanh
Sanh mổ
Ngã âm đạo

26
22

54,16
45,83

20
28

41,69
58,33

235


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học
Đặc điểm

Số lượng Tỷ lệ (%)

Thời gian từ lúc vỡ ối đến lúc sanh
<3 giờ

3- 6 giờ
> 6 giờ

11
18
19

22,92
37,50
39,58

Màu sắc nước ối
Trắng trong
Trắng đục
Vàng sậm
Xanh loãng
Xanh sệt

10
8
15
6
9

20,83
16,66
31,25
12,50
18,75


Nhận xét: Các trẻ khi nhập viện có tỉ lệ nam
nhiều hơn nữ, thời gian vỡ ối trên 3 giờ. Có nước
ối biến đổi màu sắc chiếm đa số trẻ bị nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 2: Đặc điểm Lâm sàng, cận lâm sàng
Đặc điểm
Lâm sàng
Vàng da trước 48 giờ
Bú kém, bú ọc
Sốt > 38°C
Lừ đừ
Không có triệu chứng
Cận lâm sàng
3
Bạch cầu (số lượng /mm )
≤ 5.000
> 5.000 – < 20.000
≥ 20.000
CRP (mg/l) trước khi điều trị
< 10
> 10 – 20
> 20

Số lượng

Tỷ lệ (%)

22
42

22
40
06

45,83
87,50
45,83
83,33
12,50

18
11
19

37,50
22,91
39,59

6
14
28

12,50
29,16
58,33

Nhận xét: Các dấu hiệu lâm sàng lừ đừ, bú
kém chiếm đa số ở trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh
sớm. Cận lâm sàng nổi bật dấu hiệu tăng CRP.
Đặc điểm điều trị

Bảng 3: Đặc điểm điều trị
Đặc điểm
Cefotaxim +
Ampicilin +
Gentamycin
Cefotaxim +
Ampicilin +
Amikacin
Cefotaxim + Ampicilin
Cefotaxim + Gentamycin
Thời gian điều trị Kháng sinh
(ngày)
<7
8-14
>14

236

Số ca

Tỷ lệ (%)

22

45,83

11

37,50


9
6

18,75
12,50

06
28
14

12,50
58,33
29,16

Nhận xét: Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn sơ
sinh bắt đầu là 3 kháng sinh được sử dụng nhiều
nhất.
Bảng 4: Các yếu tố liên quan tình trang nhiễm khuẩn
sớm.
Đặc điểm
Giới tính
Nam
Nữ
Đường sanh
Sanh mổ
ngã âm đạo
Thời gian từ lúc vỡ ối đến lúc
sanh
<3 giờ
> 3 giờ

Màu sắc nước ối
Trắng trong
Biến đổi màu sắc, mùi hôi
CRP
<10
>10
Bạch cầu
≤ 5.000
> 5.000 – < 20.000
≥ 20.000

Tỷ lệ (%)

P

54,16
45,83

0,26

41,69
58,33

0,12

22,92
77,08

0,02


20,83
79,16

< 0,01

12,50
87,50

< 0,01

37,50
22,91
39,59

0,2

Nhận xét: Các yếu tố liên quan tình trạng
nhiễm khuẩn sớm là thời gian vỡ ối > 3 giờ, sự
thay đổi màu sắc nước ối và tăng sớm CRP trong
máu.

BÀN LUẬN
Nhiễm khuẩn sơ sinh là nguyên nhân
đứng hàng thứ 2 gây tử vong sơ sinh sau
nguyên nhân suy hô hấp. Ở các nước phát
triển như ở Pháp 4/1000 trẻ sơ sinh bị mắc
bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh, ở các nước đang
phát triển tỷ lệ khoảng 50/1000 trẻ sinh sống(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm là 55/1000 cũng tương tự

với y văn. Theo Trần Diệu Linh, trong 2 năm
2013‐2014 có 195 ca mắc NKSS sớm /11.480 ca
bệnh lý tại Trung Tâm Sinh Sản, tỷ lệ mắc
1,7%(4). Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm (2005),
tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
cho thấy tỉ lệ mắc NKSS sớm là 0,5%, thời gian
nghiên cứu 48 giờ sau sinh. Bệnh viện Nhi
Trung Ương 2,1%, thời gian nghiên cứu <7
ngày sau sinh. Trần Diệu Linh, Trung tâm
Chăm sóc và Điều trị Sơ sinh, Bệnh viện Phụ


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Sản TW 2013‐2014, NKSS sớm chủ yếu ở trẻ
trai 66,7% và gái 33,3%(4). Tương tự Phạm Thị
Xuân Tú (70,3% và 29,7%) và Nguyễn Tuấn
Ngọc 62,3% và 37,7%(3). Nghiên cứu của chúng
tôi ghi nhận tỷ lệ các bé trai mắc bệnh cao hơn
bé gái. Theo Nguyễn Thị Kiều Nhi, Đại học
Huế, Nhiễm khuẩn sơ sinh sớm là bệnh lý phổ
biến trong mô hình bệnh tật sơ sinh tuần đầu
sau đẻ, chiếm tỉ lệ cao nhất ở loại sơ sinh đẻ
non (42,86%), thai già tháng (35,48%), đủ
tháng (9,74%)(2). Trong nhiễm khuẩn sơ sinh
sớm, cách lây nhiễm chủ yếu bao gồm: Lây
nhiễm trước sinh: truyền bằng đường máu
qua nhau thường do vi rút như Rubeole,
Cytomegalovirus, vi khuẩn E. coli, Listeria;
hay bằng đường tiếp xúc như viêm màng ối
lây nhiễm trong khi sinh: do nhiễm khuẩn ối,

vỡ ối sớm > 6 giờ; lây nhiễm qua đường sinh
dục mẹ bị viêm hoặc lây nhiễm qua những
dụng cụ trong khi can thiệp những thủ thuật
sản khoa. Các dạng lâm sàng: dạng nhiễm
khuẩn huyết, dạng viêm màng não mủ, dạng
khu trú, dạng tại chỗ. Trẻ sơ sinh bị nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm có thể không có triệu
chứng đặc hiệu hoặc chỉ có triệu chứng mơ hồ.
Nhiễm khuẩn sơ sinh sớm và dị tật bẩm sinh ở
sơ sinh đẻ non cao hơn các loại sơ sinh khác.
Sơ sinh đẻ non thường bị nhiễm khuẩn sơ sinh
sớm vì cơ thể trẻ rất nhạy cảm với nhiễm
khuẩn do thiếu hụt miễn dịch, thiếu C3, IgA,
IgM, đại thực bào, lympho hoạt tính làm thay
đổi toàn bộ các giai đoạn chống lại nhiễm
khuẩn. Điều này giải thích bệnh nhiễm khuẩn
sơ sinh sớm qua đường mẹ ‐ thai thường hay
tiến triển nặng. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, các mẹ có các yếu tố nguy cơ như ối vỡ
sớm, nước ối xấu.
Phân theo lứa tuổi sơ sinh cho thấy, sơ
sinh già tháng mắc nhiễm khuẩn sơ sinh sớm
vẫn chiếm tỉ lệ cao hơn lứa tuổi khác. Sơ sinh
già tháng bị bệnh chiếm 78,5%, trong đó
nhiễm khuẩn sơ sinh sớm chiếm 35,48%, ngạt
chiếm 19,35%, vàng da chiếm 10,75%. Lứa tuổi
sơ sinh già tháng có thể tử vong vì bệnh NTSS

Nghiên cứu Y học
sớm trong tuần đầu sau đẻ. Từ đó Bác sĩ và

điều dưỡng chăm sóc trực tiếp trẻ sơ sinh già
tháng phải cảnh giác phát hiện và xử trí sớm
bệnh lý này.
Triệu chứng lâm sàng của Nhiễm khuẩn sơ
sinh sớm thường không rõ ràng, ít đặc hiệu, tuy
nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi thấy được
có 2 dấu hiệu có liên quan đến bệnh lý Nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm đó là: Tri giác lừ đừ và Bú
kém, ọc sữa. Trần Diệu Linh, Bệnh viện Phụ Sản
TW 2013‐2014 có dấu hiệu thần kinh 27,6%(4).
Nghiên cứu của Trần Thị Bích Huyền, 2013 cho
thấy Bú kém, ọc sữa: 18%(5). Phân tích các yếu tố
cận lâm sàng có liên quan: chúng tôi nhận thấy
các yếu tố thời gian ối vỡ, sự biến đổi màu sắc
nước ối, và CRP của con có liên quan đến nhiễm
khuẩn sớm của trẻ sơ sinh, ngay từ khi còn trong
tử cung mẹ tất cả trẻ sơ sinh có nhiễm khuẩn đều
có tình trạng CRP (Protein C reactive) dương
tính cao. Đây là một loại protein có trong giai
đoạn viêm cấp được tổng hợp tại gan, CRP
không qua nhau thai, tăng nhanh 6 – 10 giờ sau
khi nhiễm khuẩn, thời gian bán hủy ngắn, giảm
nhanh sau khi nhiễm khuẩn được kiểm soát. Vì
thế sau khi điều trị hết nhiễm khuẩn, CRP trở về
âm tính nhanh. CRP được coi là một yếu tố quan
trọng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị nhiễm
khuẩn sơ sinh(1). Nghiên cứu của Trần Diệu Linh,
Bệnh viện Phụ Sản TW, các trường hợp NKSS
sớm có xét nghiệm CRP dương tính là 70,3%(4).
Điều trị nguyên nhân, dùng kháng sinh sớm khi

chưa có kết quả vi khuẩn học thông thường dựa
vào 3 chủng vi khuẩn thông thường gây nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm (liên cầu khuẩn nhóm B,
Colibacille, Listeria), Colibacille đề kháng nhiều
với Ampicilline, Listeria không nhạy với
Cephalosporine thế hệ thứ 3, do đó có nhiều tác
giả khuyên nên phối hợp 3 thứ kháng sinh cùng
lúc khi lâm sàng có biểu hiện rõ nhiễm khuẩn,
sau đó giảm bớt một thứ kháng sinh tùy vào kết
quả vi khuẩn học. Chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn

237


Nghiên cứu Y học
sơ sinh và điều trị kịp thời sẽ giảm tỉ lệ bệnh
nặng và hạ thấp tỉ lệ tử vong.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra kết luận
như sau:
Tỷ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh sớm là 5,55 %.

2.

3.


Các dấu hiệu lâm sàng vàng da sớm, sốt, lừ
đừ, bú kém chiếm đa số.
Cận lâm sàng: tăng Bạch cầu, tăng CRP.
Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sơ
sinh sớm là: Vỡ ối sớm > 3 giờ trước sinh, bất
thường nước ối, lâm sàng lừ đừ, bú kém và CRP
máu tăng cao.

KIẾN NGHỊ
Khai thác bệnh sử trẻ sơ sinh chú ý hỏi thời
gian vỡ ối, tính chất nước ối. CRP nên thực hiện
sớm và kiểm tra để chẩn đoán và theo dõi điều
trị ở trẻ mắc nhiễm khuẩn sơ sinh sớm.

238

4.

5.

Ahmed Z, Ghafoor T, Waqar T (2005). Diagnostics value of
C‐reactive protein and hematological parameters in neonatal
sepsis. J Coll Physician Surgpak; 15(3): p.152‐156.
Nguyễn Thị Kiều Nhi (2008). Nghiên cứu mô hình bệnh tật
giai đoạn sớm tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược
Huế, Luận án tiến sĩ Y học, chuyên ngành Nhi, Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội, tr.25.
Nguyễn Tuấn Ngọc (2009). Nghiên cứu đặc điểm nhiễm khuẩn
sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái

Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Y học, chuyên ngành Nhi, Đại học Y
Dược Thái Nguyên, tr.31.
Trần Diệu Linh (2014). Một số nhận xét về tình hình Nhiễm
khuẩn sơ sinh sớm ở Trẻ đủ tháng tại Trung tâm Chăm sóc và
Điều trị Sơ sinh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Hội nghị Khoa
học, Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2014, tr.50‐51.
Trần Thị Bích Huyền (2013). Tình hình Nhiễm trùng sơ sinh
sớm tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cơ sở 2, Y học TP. Hồ Chí
Minh, Tập 17, Phụ bản của Số 4, tr. 92‐96.

Ngày nhận bài báo:

14/03/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/05/2018

Ngày bài báo được đăng:

30/06/2018



×