Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty TNHH winmar việt nam trên thị trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.17 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Với đề tài “ Phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty
TNHH Winmark Việt Nam trên thị trường Hà Nội”, tôi mong muốn có thể phân tích
chính xác nhất về tình hình phát triển sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty trong
giai đoạn từ năm 2013 – 2017 như sau:
Đầu tiên, khóa luận đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về thương mại, phát
triển thương mại và phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng. Đồng thời đưa
ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng về mặt
quy mô và mặt chất lượng, các nhân tố vi mô, vĩ mô tác động đến phát triển thương
mại sản phẩm hóa chất gia dụng của doanh nghiệp.
Tiếp đó, đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm hóa chất
gia dụng của công ty TNHH Winmark Việt Nam. Qua đó đã làm rõ được những nhân
tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng nói
chung và sản phẩm nước xả vải nói riêng.
Từ đó, rút ra những thành công đạt được, hạn chế và giải pháp phát triển thương
mại sản phẩm hóa chất gia dụng. Và qua đó, đưa ra những đề xuất với cơ quan nhà
nước nhằm tạo môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp cho các
doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm hóa chất gia dụng.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển thương mại
sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty TNHH Winmark Việt Nam trên thị trường Hà
Nội ”, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng
dẫn: ThS. Thái Thu Hương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý kinh tế, các
thầy cô giáo trong trường Đại học Thương mại đã trang bị cho em những kiến thức và
kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Phòng kinh doanh, cán bộ công
nhân viên Công ty TNHH Winmark Việt Nam đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện


thuận lợi để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn của em còn nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để
bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận...........................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.........................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu......................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu..................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp......................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM HÓA CHẤT GIA DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH WINMARK
VIỆT NAM................................................................................................................... 7
1.1 Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................7
1.1.1 Thương mại...........................................................................................................7
1.1.2 Phát triển thương mại............................................................................................7
1.1.3 Sản phẩm hóa chất gia dụng và sản phẩm nước xả vải..........................................7
1.1.4 Phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng nói chung và sản phẩm nước
xả vải nói riêng..............................................................................................................8
1.2 Một số lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm...............................................8
1.2.1 Bản chất, vai trò và mục tiêu phát triển thương mại sản phẩm..............................8
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm...................................12
1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng

( nước xả vải) của công ty TNHH Winmark Việt Nam................................................16
1.3.1 Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại sản phẩm...........................................16
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm về mặt chất lượng.. 17
1.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển thương mại.................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM HÓA
CHẤT GIA DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM.................19
2.1 Thực trạng phát triển thương mại hóa chất chất gia dụng của công ty TNHH
Winmark Việt Nam......................................................................................................19
2.1.1 Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công
ty TNHH Winmark Việt Nam......................................................................................19
2.1.2. Thực trạng phát triển thương mại sản nước xả vải FERO của công ty TNHH
Winmark Việt Nam......................................................................................................20


2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của
công ty TNHH Winmark Việt Nam..............................................................................25
2.2.1 Nhân tố vĩ mô......................................................................................................25
2.2.2 Nhân tố vi mô......................................................................................................27
2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương mại hóa chất gia dụng của công ty
TNHH Winmark Việt Nam..........................................................................................30
2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................................30
2.3.2 Hạn chế...............................................................................................................31
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
HÓA CHẤT GIA DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM........33
3.1 Định hướng phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng............................33
3.2 Các đề xuất với vấn đề phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công
ty TNHH Winmark Việt Nam......................................................................................33
3.2.1 Về phía nhà nước................................................................................................33
3.2.2 Về phía doanh nghiệp..........................................................................................34

3.3 Một số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công
TNHH Winmark Việt Nam..........................................................................................35
3.3.1 Hoàn thiện và ngày càng cải tiến chất lượng sản phẩm cung cấp trên thị trường.
35
3.3.2 Đẩy mạnh và thực thi công tác thị trường...........................................................35
3.3.3 Chính sách về giá................................................................................................36
3.3.4 Phát triển hệ thống phân phối..............................................................................36
3.3.5 Phát triển nguồn nhân lực....................................................................................37
3.3.6. Phát triển công tác Marketing và các dịch vụ chăm sóc khách hàng..................37
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.........................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................40


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Winmark...............19
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu về quy mô sản phẩm nước xả vải Fero.....................................20
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu về thị trường nước xả vải Fero trên thị trường Hà Nội............23
Bảng 2.4: Giá thành sản phẩm nước xả vải trên thị trường năm 2017.........................28
Biểu đồ 2.1: Giá trị doanh thu và lợi nhuận nước xả vải Fero......................................21
Bảng 2.2 Cơ cấu sản phẩm nước xả vải giai đoạn 2013 - 2017....................................22
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sản phẩm nước xả vải Fero..........................................................23
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu thị trường nước xả vải Fero trên thị trường Hà Nội........24


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
T
T
1
2

3
4
5

Từ viết tắt
TNHH
NHNN
NXV
WTO
CNH - HĐH

Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng nhà nước
Nước xả vải
Tổ chức thương mại thế giới ( World Trade Organization)
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa trên thế giới, sự
cạnh tranh trong các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn, đối mặt với nhiều
thử thách hơn không chỉ trong nước mà còn đến từ nước ngoài. Với nền kinh tế Việt
Nam trong những năm qua với sự gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đứng
trước rất nhiều cơ hội và thách thức đang chờ đón. Để đảm bảo cho sự phát triển, cạnh
tranh lành mạnh của các ngành, các loại sản phẩm, thì cần phải có những giải pháp,
chính sách phù hợp nhằm phát triển thương mại từng mặt hàng theo những nguồn lực
mà nó đang có, tạo ra hướng đi riêng cho mỗi ngành để nhằm mục tiêu phát triển bền
vững cho tổng thể nền kinh tế.

Hiện tại cuộc sống con người đã thay đổi rất nhiều, đời sống đầy đủ hơn và nhu
cầu của họ đối với những sản phẩm được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày nâng cao
cả về số lượng và chất lượng. Và nhiều ngành đã xuất hiện để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của người tiêu dùng hóa trong thế kỷ hiện đại này. Trong số đó ngành hóa
chất tẩy rửa nói chung và ngành hóa chất gia dụng nói riêng là một ngành hàng thiết
yếu gắn liền với đời sống sinh hoạt của con người. Hiện nay ngành công nghiệp hóa
chất Việt Nam đang vươn mình lớn mạnh với tỉ lệ tăng trưởng mỗi năm 12% trở thành
một trong những ngành kinh tế trọng điểm và được ưu tiêu để đáp ứng các nhu cầu nói
cho các ngành công nghiệp khác nhau và ngành kinh tế nói chung. Chính vì vậy sản
xuất chất tẩy rửa đang được mở rộng nhanh chóng ở Việt Nam và hóa chất gia dụng là
một hóa chất không thể thiếu trong mỗi gia đình.
Lĩnh vực này đã có nhiều công ty tham gia vào nên môi trường kinh doanh cạnh
tranh mạnh mẽ. Ngoài các đối thủ lớn mạnh trên thị trường như các ông lớn Unilever,
P&G, bên cạnh đó còn có các đối thủ trôi nổi trên thị trường rất nhiều. Hơn nữa thị
phần của các công ty lớn đã chiếm 50% trên thị trường toàn quốc nhờ chiến dịch
quảng cáo, marketing với năng lực tài chính vững chắc. Trước tình hình đó đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp khi gia nhập vào thị trường hóa chất gia dụng này phải không
ngừng tìm tòi, nghiên cứu sức cạnh tranh, nghiên cứu thị trường một cách chính xác
nhất. Để khi tham gia vào thị trường đó có thể mở rộng thị trường, có vị thế nhất định
trên thị trường.
Với công ty TNHH Winmark Việt Nam chuyên sản xuất các sản phẩm hóa chất
gia dụng là một doanh nghiệp còn khá mới mẻ trong ngành nhưng trong những năm
qua công ty cũng đã đạt được một số thành công nhất định và đã dần được người tiêu
dùng biết đến. Với mục tiêu trong những năm tới sẽ vươn lên chiếm lĩnh thị trường,
1


nhưng hiện tại công ty đang gặp một số vấn đề khó khăn như về các đối thủ cạnh
tranh, hệ thống phân phối của công ty chưa hoàn chỉnh, mở rộng thị trường tiêu thụ
với tình hình thị trường hiện nay do hạn chế về nguồn lực, tài chính… Để đạt được

mục tiêu chiến lược của mình trong những năm tới công ty cần có những giải pháp xây
dựng chính sách phát triển sản phẩm hợp lý cho riêng mình. Qua quá trình thực tập và
tìm hiểu về công ty TNHH Winmark Việt Nam tôi thấy còn khá nhiều điều vướng mắc
phải hoàn thiện. Chính vì vậy để giúp công ty có thể đạt được mục tiêu không những
về lợi nhuận mà còn đạt mục tiêu cho xã hội để đảm bảo sự phát triển bền vững nên tôi
đã chọn đề tài “ Phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng cho công ty
TNHH Winmark Việt Nam trên thị trường Hà Nội”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp là một trong những vấn đề
quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì lý đó đã có không ít
các công trình nghiên cứu đến vấn đề này cụ thể:
- Luận văn tốt nghiệp “ Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà
Nội của công ty TNHH thương mại và sản xuất Hoàng Mai”, năm 2009 của tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo, trường Đại học Thương Mại, khoa Kinh tế. Luận văn nghiên
cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo và đánh giá
tình hình tiêu thụ bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH
thương mại và sản xuất Hoàng Mai. Đề tài đưa ra một số giải pháp cho công ty và kiến
nghị cơ quan nnhaf nước để đẩy mạnh tiêu thị bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường Hà
Nội. Nhìn chung khóa luận đã làm rõ được những vấn đề trong tiêu thụ hàng hóa. Tuy
nhiên mới chỉ tập trung nhiên cứu phương pháp đẩy mạnh tiêu thụ và mở rộng thị
trường mà chưa đi sâu vào phát triển thương mại sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu.
- Luận văn tốt nghiệp “ Phát triển thương mại sản phẩm sữa nhập khẩu trên thị
trường miền Bắc” năm 2009 của Mai Thị Anh, trường Đại học Thương Mại, khoa Kinh
tế. Luận văn nghiên cứu lý giải những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc của
ngành sữa cũng như nhu cầu thiết yếu phải nhập khẩu sản phẩm sữa. Từ đó có kiến nghị
với nhà nước những chính sách quản lý mặt hàng sữa nhập khẩu nhằm phát triển thương
mại mặt hàng này. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp cụ thể và mang tính ứng dụng
cao cho ngành và doanh nghiệp hướng tới phát triển thương mại bền vững.
- Luận văn tốt nghiệp “ Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm đồ gỗ nội thất
trên thị trường nội địa của Công ty TNHH thiết bị nội thất Hà Nội” năm 2011của tác

giả Đoàn Thanh Hoa, trường Đại học Thương Mại, khoa Kinh tế. Luận văn nghiên
cứu các lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm đồ gỗ nội thất dưới góc độ
kinh tế, xây dựng được các hệ thống về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thương mại sản
2


phẩm đồ gỗ nội thất. Về thực tiễn, đề tài đã làm rõ thực trạng phát triển thương mại
sản phẩm đồ gỗ nội thất những năm gần đây của công ty, nêu lên những thành công và
hạn chế trong hoạt động thương mại mà công ty đã áp dụng, từ đó đề xuất các giải
pháp khắc phục.
- Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản
phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nôi ( Lấy công ty TNHH Thiên Ngọc An làm đơn vị nghiên
cứu)” năm 2011 của tác giả Nguyễn Hải Đường, trường Đại học Thương Mại, khóa
Kinh tế. Luận văn đã đưa ra được các khái niệm, những lý thuyết cơ bản liên quan đến
phát triển thương mại sản phẩm ô tô; các chỉ tiêu, nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
thương mại sản phẩm ô tô trên địa bàn địa bàn Hà Nội. Bằng phương pháp thu thập dữ
liệu và xử lý số liệu một cách khéo léo, tác giả đã làm nổi bật thực trạng sản xuất sản
phẩm ô tô tại Việt Nam nói chung và thực trạng kinh doanh mặt hàng này tại công ty
TNHH Thiên Ngọc An nói riêng. Từ đó tác giả đã đưa ra những đề xuất, giải pháp thị
trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội của công TNHH
Thiên Ngọc An.
- Luận văn tốt nghiệp “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản
phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội (Lấy công ty TNHH ô tô Việt Anh làm đơn vị nghiên
cứu)” năm 2015 của tác giả Trần Thị Bích, trường Đại học Thương Mại, khoa Kinh tế.
Luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận, lý thuyết về phát triển thương mại,
nhân tố tác động đến phát triển thương mại sản phẩm ô tô. Sau đó tác giả đã tiếp cận
vấn đề phát triển thương mại bao gồm quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả. Từ đó
tác giả rút ra được các kết luận đánh giá quá trình phát triển thương mại và có những
giải pháp phù hợp để phát triển thương mại sản phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội.
Các đề tài nghiên cứu trên đã chỉ ra tính cấp thiết của vấn đề phải nghiên cứu để

phát triển thị trường. Và hầu hết các đề tài tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm và đưa ra các giải pháp phát triển thương
mại, thì trong đề tài này tôi sẽ trình bày một cách cụ thể về thực trạng phát triển công
ty một cách toàn diện thông qua quy mô phát triển và chất lượng phát triển thương
mại. Tóm lại, đề tài nghiên cứu vừa mang tính kế thừa vừa mang tính mới nhằm hoàn
thiện hơn nữa các công trình nghiên cứu trước.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy những ưu điểm mà các đề tài trước đã đạt
được, xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, tôi quết định lựa chọn đề tài “ Giải pháp
phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty TNHH Winmark trên
thị trường Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Đề tài khóa luận của tôi tập trung
nghiên cứu những vấn đề sau:
3


- Về lý luận: Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng; cụ thể là: khái niệm về phát triển thương mại
sản phẩm, bản chất phát triển thương mại sản phẩm, phát triển thương mại sản phẩm
hóa chất gia dụng, đồng thời đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại
sản phẩm,… từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm hóa chất gia dụng trên thị trường Hà Nội.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn mô tả khái quát về thực trạng phát triển thương mại
sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty TNHH Winamrk Việt Nam, những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại sản phẩm từ đó chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân tồn tại trong quá trình phát triển thương mại sản phẩm hóa chất
gia dụng một cách bền vững trong những năm tới.
- Về mặt giải pháp: Từ những vấn đề thực tiễn nêu ra, khóa luận đã đưa ra các dự
báo, phương hướng và quan điểm của công ty TNHH Winmark về phát triển thương
mại sản phẩm hóa chất gia dụng. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể với nhà nước
và doanh nghiệp. Về phía nhà nước, khóa luận đề xuất những chính chính sách phù

hợp nhằm phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng. Về phía doanh nghiệp,
khóa luận giúp doanh nghiệp có thể giải quyết được những tồn tại và thực hiện tốt hoạt
động phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng trên thị trường Hà Nội.
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu sự phát triển thương mại sản phẩm của sản phẩm hóa chất
gia dụng của công ty TNHH Winmark Việt Nam.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Về mặt lý luận, nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tập hợp, hệ thống, hiểu rõ
những vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia
dụng, vận dụng những lý thuyết đã được học về chuyên nghành kinh tế thương mại,
những lý thuyết được thu thập ở công ty thực tập.
Về mặt thực tiễn, luận văn nhằm giải quyết vấn đề còn tồn tại trong phát triển
thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng, đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm giải quyết những khó khăn còn tồn tại trong doanh nghiệp.
4.3 Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung: Luận văn nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia
dụng nói chung và tập trung vào nghiên cứu sản phẩm nước xả vải Fero của công ty
TNHH Winmark Việt Nam.
- Không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trên thị trường Hà Nội, đi sâu
nghiên cứu về cấu trúc, quy mô và tính hình phát triển thương mại sản phẩm nước xả
vải của công ty trên thị trường Hà Nội.
4


- Thời gian: Thực trạng vấn đề nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm từ năm
2013 – 2017 và giải pháp được áp dụng trong khoảng thời gian 5 năm 2017 – 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Nguồn số liệu sử dụng trong nghiên cứu.
Nguồn số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu thứ cấp: là từ các phòng ban

của công ty TNHH Winmark Việt Nam. Cụ thể là nguồn số liệu từ báo cáo tài chính
giai đoạn 2013 – 2017 từ phòng Kế toán – Tài chính; số liệu về sản phẩm và thị trường
từ phòng Kinh doanh và Kỹ thuật; số liệu về lao động từ phòng tổ chức hành chính –
Nhân sự.
5.2 Phương pháp nghiên cứu.
5.2.1 Phương thu thập dữ liệu
Thu nhập dữ liệu là một công việc cần thiết và quan trọng trong bất kỳ một hoạt
động nghiên cứu khoa học nào, vì dữ liệu là nền tảng cho nghiên cứu khoa học. Quá
trình nghiên cứu chủ yếu thu thập dữ liệu từ hai nguồn chính là dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp:
- Dữ liệu sơ cấp: là dữ liệu mà chúng ta phải tự mình tìm kiếm, thu thập cho phù
hợp với vấn đề nghiên cứu đã đặt ra. Dữ liệu sơ cấp thu được là kết quả của quá trình
điều tra, phỏng vấn các chủ thể có thể liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Dữ liệu thứ cấp: là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chưa qua xử lý hoặc dữ liệu đã xử lý. Các nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp quan trọng
như: các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kế về xuất
nhập khẩu, đầu tư nước ngoài; các bài viết đăng trên báo, trên Website hoặc tạp chí
khoa học chuyên ngành; các báo cáo hay luận văn của các sinh viên khoá trước; các
công trình nghiên cứu khoa học.
5.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý
luận, các số liệu khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích đối tượng nghiên cứu
cụ thể, từng mặt theo thời gian, để hiểu đối tượng nghiên cứu đầy đủ toàn diện.
Phương pháp này nhằm phát hiện ra những xu hướng, chọn lọc những thông tin quan
trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Trong khóa luận phương pháp phân tích sử dụng
để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm thương
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: là phương pháp liên hết các thông tin với nhau
từ các mảng lý thuyết, dữ liệu đã thu thập dữ liệu được để tạo ra một hệ thống dữ liệu
mới đầy đủ, chính xác hơn với đề tài nghiên cứu. Tổng hợp dữ liệu được thực hiện sau

khi đã thu thập được một khối lượng thông tin tương đối đầy đủ về đối tượng nghiên
5


cứu, sau khi tổng hợp dữ liệu chúng ta sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về thông tin đã thu
thập được để tạo ra một hệ thống dữ liệ chính xác hơn.
- Phương pháp so sánh: Khóa luận sử dụng phương pháp này để đối chiếu số liệu
qua các năm về doanh thu, lợi nhuận, giữa các mặt hàng với nhau. Phương pháp này
đã được sử dụng để so sánh tình hình kinh doanh cũng như thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm qua các năm của công ty.
Ngoài các phương pháp trên, khóa luận còn dùng một số phương pháp nghiên
cứu khoa học khác như: Phương pháp liệt kê, phương pháp diễn giải…
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài
liệu tham khảo, khó luận được kết cấu như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia
dụng của công ty TNHH Winmark Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của
công ty TNHH Winmark Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng
của công ty TNHH Winmark Việt Nam.

6


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM HÓA CHẤT GIA DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH
WINMARK VIỆT NAM.
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Thương mại

Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ hoạt động kinh doanh trên thị trường
nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh. “ Kinh Doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” ( K2
Đ4 Luật doanh nghiệp 2005).
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là
lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa, xảy ra tại nhiều tầng lớp khác nhau trong xã
hội, giữa các các nhân với nhau, giữa các nhóm người, các khu vực hay các quốc gia
với nhau… ( Giáo trình kinh tế phát triển – Đại học thương mại ).
Theo Bài giảng Kinh tế thương mại đại cương của trường Đại học Thương mại:
“Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế giắn
và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận”.
1.1.2 Phát triển thương mại.
Theo Bài giảng kinh tế thương mại Việt Nam của trường Đại học Thương mại:
“Phát triển thương mại là quá trình bao gồm nhiều hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi cả
về lượng và chất về tăng trưởng thương mại của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển”.
Tóm lại ta có thể thấy được sự phát triển thương mại bao gồm sự gia tăng về quy
mô thương mại, thay đổi chất lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại, với
mục tiêu cuối cùng là đạt được sự bền vững trong phát triển thương mại.
1.1.3 Sản phẩm hóa chất gia dụng và sản phẩm nước xả vải.
Theo C.Mác, sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho
việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường thị trường,
người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường
và đem lại lợi nhuận. Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất
định, với những lợi ích nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng.
Sản phẩm hóa nước xả vải là hàng hóa hữu hình nên nó mang những đặc điểm
của một hàng hóa hữu hình đó là: Tính không đồng thời là sản xuất và tiêu dùng
hàng hóa hữu hình xảy ra không đồng thời; Tính có thể tách rời là sản xuất và tiêu
dùng có thể tách rời; Tính không đồng nhất; Có thể thấy được khi tiêu dùng và có thể
lưu giữ được.

7


Theo tài liệu của công ty – Công ty TNHH Winmark quy định rằng: “Sản phẩm
hóa chất gia dụng là thuật ngữ chỉ về những loại mặt hàng được sản xuất từ hóa chất
cơ bản, được bán trực tiếp cho công chúng phục vụ mục đích tiêu dùng, ví dụ chất tẩy
rửa, các hóa chất tổng hợp cho vệ sinh, nước xả vải …
1.1.4 Phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng nói chung và sản phẩm
nước xả vải nói riêng.
Dựa vào khái niệm trên, ta có thể đưa ra khái niệm của phát triển thương mại sản
phẩm hóa chất gia dụng nói chung và sản phẩm nước xả vải nói riêng là: sự mở rộng
về quy mô thương mại, thay đổi về chất lượng thương mại, nâng cao hiệu quả hoạt
động thương mại đối với sản phẩm hóa chất gia dụng và phát triển thương mại sản
phẩm hóa chất gia dụng hướng tới mục tiêu bền vững.
Theo tài liệu của Công ty – Công ty Winmark quy định rằng: “Phát triển thương
mại sản phẩm hóa chất gia dụng nói chung và sản phẩm nước xả vải nói riêng là quy
trình nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại sản phẩm hóa
chất gia dụng trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả các nghiên cứu các
hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị
trường mục tiêu”.
1.2 Một số lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm.
1.2.1 Bản chất, vai trò và mục tiêu phát triển thương mại sản phẩm.
a. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm.
Dưới góc độ kinh tế: Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm bao gồm
các hoạt động cần thiết đảm bảo cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng, mở rộng
về quy mô, sự thay đổi về chất lương và nâng có tính hiệu quả của hoạt động
thương mại. Cụ thể:
- Sự gia tăng về quy mô thương mại.
Bản chất của sự phát triển thương mại sản phẩm là sự gia tăng về quy mô thương
mại, tức là phát triển thương mại theo chiều rộng: bao gồm các hoạt động làm cho

thương mại có sự gia tăng về sản lượng tiêu thụ. Từ đó, gia tăng giá trị thương mại và
có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ. Quy mô tăng trưởng thể hiện sự gia tăng về phạm
vi thị trường, số lượng khách hàng, cũng như sự đa dạng hóa về sản phẩm trên thị
trường nội địa của doanh nghiệp.
Sử mở rộng về quy mô thương mại sản phẩm hay sự phát triển thương mại sản
phẩm theo chiều rộng thể hiện ở việc gia tăng sản lượng đó bán ra, tăng thị phần, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng sự đa dạng của người mua và người bán trên
thị trên thị trường cũng như tăng nhu cầu đối với sản phẩm.

8


Phát triển thương mại sản phẩm theo chiều sâu có nghĩa thay đổi chất lượng của
hoạt động thương mại, phát triển thương mại theo xu hướng sự tăng trưởng thương
mại một cách đều đặn, ổn định, thay đổi cơ cấu mặt hàng cũng như thị trường một
cách hợp lý, gia tăng các sản phẩm chất lượng tốt, giảm dần các sản phẩm mang lại giá
trị thấp, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển thương mại.
Phát triển thương mại sản phẩm không chỉ là mở rộng về quy mô, gia tăng chất
lượng, nâng cao hiệu quả thương mại mà còn phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền
vững. Sự phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại phải không
làm cạn kiện tài nguyên, không để lại hậu quả xã hội, không làm ảnh hưởng đến khả
năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai.
- Sự thay đổi về chất lượng trong thương mại sản phẩm
Tức là phát triển thương mại theo chiều sâu: Đó là sự chuyển dịch cơ cấu hàng
hóa theo hướng gia tăng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Phải có sự thâm nhập
khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển
thị trường tiêu thụ theo chiều sâu. Cơ cấu thương mại của sản phẩm thể hiện tính đa
dạng và phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã, chất lượng của sản phẩm có trên
thị trường, cơ cấu sản phẩm phù hợp chung với cơ cấu toàn ngành.
- Phát triển thương mại sản phẩm gắn với nâng cao hiệu quả của hoạt động

thương mại.
Đó là làm cho hoạt động thương mại sản phẩm có kết quả tăng, chi phí hoạt động
giảm, kết quả tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí hoặc kết quả không tăng
nhưng chi phí giảm. Ngoài ra hiệu quả thương mại còn được phản ánh dựa vào tỷ
trọng ngành thương mại nói chung và trong lĩnh vực thương mại sản phẩm hóa chất
gia dụng nói riêng và GDP được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng các nguồn lực
thương mại như hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng nguồn lực.
- Phát triển thương mại sản phẩm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Điều này nói lên rằng cần phải biết kết hợp mục tiêu phát triển thương mại với
mục tiêu xã hội và môi trường. Sự phát triển thương mại sản phẩm không ảnh hưởng
đến sự phát triển của thế hệ tương lai. Sự phát triển bền vững của thương mại sản
phẩm không chỉ thể hiện ở thị phần của sản phẩm đó trên thị trường ngày càng gia
tăng mà còn thể hiện ở sự đóng góp của nó trong việc cải thiện các vấn đề xã hội như
tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và
góp phần cải tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên.
Tóm lại, bản chất của phát triển thương mại sản phẩm chính là sự kết hợp các
yếu tố: gia tăng về quy, cơ cấu sản phẩm, chất lượng thương mại sản phẩm và sự ổn
định bền vững, hiệu quả trong hoạt động.
9


b. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm.
Phát triển thương mại sản phẩm nói chung không chỉ đơn giản là bán hàng hóa
ra thị trường, thương mại có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nền kinh
tế đất nước. Tầm quan trọng của phát triển thương mại sản phẩm thể hiện qua các
vai trò sau:
 Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân:
- Góp phần giải quyết thông qua thị trường các mối quan hệ liên quan đến các
cân đối lớn của nền kinh tế như cung – cầu, tiền – hàng, tích lũy – tiêu dùng … Việc
phát triển thương mại một sản phẩm cũng kéo theo các quan hệ kinh tế liên quan khác

đồng thời xảy ra. Từ đó các quan hệ kinh tế được giải quyết một cách thông suốt tạo
đà cho phát triển chung.
- Phát triển thương mại sản phẩm thúc đẩy sản xuất mặt hàng phát triển, các chủ
thể kinh doanh trong ngành mua bán được sản phẩm, là yếu tố tích cực để phát triển
ngành hàng. Đảm bảo cung ứng các thiết bị cho sản xuất và tiêu thụ hàng hóa góp
phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất, thức đẩy nhanh nhịp tăng trưởng kinh tế.
- Phát triển thương mai sản phẩm kích thích sự phát triển lực lượng sản xuất, đưa
khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm. Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH) nền kinh tế quốc gia. Là hoạt động không
thiếu trong sự nghiệp CNH – HĐH, góp phần thực hiện mục tiêu cơ bản đến năm 2020
nước ta cơ bản là nước công nghiệp.
- Phát triển thương mại sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cả xã hội,
nắm bắt nhu cầu thị trường tác động đến việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường về số lượng, mẫu mã, cơ cấu, chất lượng
của sản phẩm.
- Phát triển thương mại sản phẩm góp phần đưa hình ảnh công ty đến với người
tiêu dùng, mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy tăng doanh thu,
sản lượng tiêu thụ, đồng thời phát triển ngành hàng.
 Vai trò đối với xã hội.
- Phát triển thương mại sản phẩm đóng góp vào ngân sách nhà nước góp phần
giải quết công ăn việc làm và công bằng xã hội. Nâng cao đời sống của người lao
động, tham gia vào quá trình phát triển bền vững của xã hội.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện công
nghiệp hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia. Phát triển triển thương mại giúp gắn kết sản
xuất tới tiêu dùng, từ đó giúp cho quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi, dòng
vốn được lưu chuyển tuần hoàn không xảy ra tình trạng tắc nghẽn trong lưu thông. Vì
10



vậy, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng
của nghành nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung.
- Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống của nhân dân,
nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy nhanh quá trình và cải thiện đời sống của
nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế các ngành vùng địa phương theo hướng công nghiệp, dịch vụ.
- Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh
trong nước với các chủ thể kinh doanh ngoài nước. Bên cạnh yếu tố cạnh tranh thì xu
hướng hợp tác phát triển cũng diễn ra. Xu hướng đó sẽ giải quyết vấn đề phân công lao
động quốc tế và góp phần đẩy mạnh hợp tác quốc tế.

 Đối với người tiêu dùng
- Phát triển thương mại mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm chất
lượng cao hơn với chi phí rẻ hơn, mang lại sự an toàn, thoải mái và tiện dụng cho
người tiêu dùng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu của người dùng về sản phẩm, gia tăng sự
lựa chọn hàng hóa tiêu dùng cho người sử dụng.
c. Mục tiêu của phát triển thương mại sản phẩm.

 Mục tiêu đối với doanh nghiệp.
- Mục tiêu của doanh nghiệp luôn là chiếm được thị phần lớn trên thị trường,
mức tiêu thụ lớn, dành được doanh thu cao nhằm tăng trưởng lợi nhuận.
- Tăng cường lợi ích cho khách hàng và đối tác, đảm bảo uy tín đối với khách
hàng. Như vậy đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Phát triển bền vững các quan hệ khách hàng với đối tác. Đây là cơ sở, môi
trường để doanh nghiệp phát triển các hoạt động kinh doanh của mình.
- Tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực và lợi ích của nhà cung cấp.

 Mục tiêu đối với nền kinh tế - xã hội
- Phát triển thương mại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, phục vụ cho
quá trình CNH – HĐH đất nước, góp phần tạo thu nhập, tăng trưởng cho nền kinh tế.

- Phát triển thương mại sản phẩm nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng nâng cao dần tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm dần tỷ trọng của
ngành nông nghiệp.
- Phát triển thương mại sản phẩm nhằm ổn định thị trường nội địa, phát triển trên
thị trường xuất khẩu, góp phần bình ổn nền kinh tế.
- Phát triển thương mại sản phầm nhằm giải quyết công ăn việc làm cho một số
bộ phận người lao động, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân.
11


- Phát triển mạng lưới giao thông vận tải, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm.
a. Nhân tố vĩ mô
 Các nhân tố về mặt kinh tế: Các nhân tố có vai trò rất quan trọng, quyết định
đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về mặt kinh tế gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là nhân tố ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển của thương mại sản phẩm. Khi nền kinh tế tăng
trưởng cao và ổn định sẽ làm thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng
hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như
vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định có ý nghĩa rất quan trọng với sự phát
triển sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty, giúp công ty kinh doanh đạt hiệu quả
cao, tăng sản lượng, mở rộng thị phần, thu càng nhiều lợi nhuận về công ty.
- Tỷ giá hối đoái: Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ
khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ
giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội
địa và mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại,

khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng, cơ hội sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và
quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh
nước ngoài. Như vậy tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động nhanh chóng, sâu sắc đối với
từng quốc gia và từng doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nhân tố này cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp
là không thể thiếu. Sự biến động của lãi suất cho vay cũng tác động trực tiếp đến sự
phát triển của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh của
công ty cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là khi so
với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh. Khi lãi suất tăng khiến doanh nghiệp
xử lý theo hướng nào cũng khó khăn: chấp nhận vay vốn cao để sản xuất thì sẽ thua lỗ
vì không thể tăng giá bán hàng quá cao khi người tiêu dùng trở nên dè dặt chi tiêu.
Còn không sản xuất thì chi phí duy trì bộ máy cũng là một gánh nặng và còn có nguy
cơ bị mất thị phần và khách hàng. Điều đã này tác động tiêu cực đến sự phát triển của
doanh nghiệp.

12


 Các chính sách kinh tế của nhà nước:
Các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có khi một chính sách kinh tế của
nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp
khác. Khi mà nền kinh tế làm phát cao, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thì các chính sách kinh tế của nhà nước có vai trò rất
quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế. Nhà nước đã dùng các công cụ chính sách tiền
tệ, chính sách tài khóa, điều chỉnh thuế và lãi suất ngân hàng. Các chính sách này giúp
công ty có thể ổn định việc sản xuất, kinh doanh.


 Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật:
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự đảm bảo điều kiện thuận lợi và bình đẳng giúp công ty tham
gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ
mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu,
các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động, …
Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động phát triển thương
mại sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mặt khác hệ thống pháp luật của nước ta
vẫn còn nhiều hạn chế như chồng chéo, không ổn định, chính nó lại gây ra nhiều khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp.

 Các nhân tố thuộc về khoa học công nghệ:
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ hiện đại
áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
giảm tối đa chi phí sản xuất ( tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành sản phẩm giảm. Từ đó
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh mạnh mẽ và cạnh tranh trong môi trường lành
mạnh với các công ty trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

 Các nhân tố về văn hóa xã hội:
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng
có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm hóa chất gia dụng, hàng hóa của
công ty. Những khu vực khác nhau có văn hóa – xã hội khác nhau do vậy khả năng
phát triển thương mại hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi công ty phải nghiên cứu rõ
những yếu tố thuộc về văn hóa – xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược phát
triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng phù hợp với từng khu vực khác nhau.

13



b. Nhân tố vi mô
 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Khách hàng: Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Phát triển thương mại sản phẩm
hướng vào nhu cầu của khách hàng, sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp.
Mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng là nhân tố quyết định đến hành
động mua hàng và lượng hàng hóa tiêu thụ . Vì vậy nhân tố khách hàng ảnh hưởng
trực tiếp đến phát triển thương mại sản phẩm.
- Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành và cường độ cạnh tranh: Phát
triển thương mại phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh. Nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ của sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sẽ phải cạnh tranh về chất lượng hàng hóa, giá bán sản phẩm và phân phối sản
phẩm. Số lượng doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành càng lớn thì cạnh tranh càng
khốc liệt và cơ hội đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn,
khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Do vậy, việc
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để phát triển thương mại sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp: Nhóm nhân tố này cũng tác
động trực tiếp đến sự phát triển thương mại sản phẩm vì nó liên quan đến nguồn
nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Các nhà cung ứng các
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia sẻ lợi nhuận của một doanh nghiệp
trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang trải các chi phí tăng thêm cho
đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có thể gây khó khăn làm cho khả năng của
doanh nghiệp bị giảm trong trường hợp: Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có
một hoặc một vài công ty có khả năng cung cấp hay loại vật tư mà nhà cung cấp bán
cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp.Từ các yếu tố trên thì
nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp mua vật liệu với giá cao, khi đó chi phí
sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm
doanh nghiệp bị mất dần thị trường, lợi nhuận giảm.

 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Giá sản phẩm: giá cả là một trong những tố chủ yếu tác động tới sự phát triển
thương mại sản phẩm. Giá cả sản phẩm có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị
trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể hoàn toàn sử
dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phát triển thương
mại sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chấp nhận sản phẩm nếu doanh nghiệp đưa ra một
mức giá phù hợp với chất lượng. Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác định giá sản phẩm
14


tạo nên lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút được cả khách
hàng của các đối thủ cạnh tranh. Ngược lại nếu doanh nghiệp đưa ta một mức giá
quá cao thì phải chấp nhận doanh số của mình không tăng, điều đó có nghĩa là lợi
nhuận sẽ giảm. Mặt khác nếu doanh nghiệp đưa ra mức ra thấp hơn mặt bằng chung
của đối thủ cạnh tranh thì đây là một lợi thế giúp doanh nghiệp đẩy mạnh số lượng
sản phẩm tiêu thụ.
- Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy
hoặc kìm hãm hoạt động phát triển thương mại sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường
chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối
thủ cạnh tranh của cùng ngành. Vì vậy, các chương trình quảng cáo khi nói về sản
phẩm của công ty, nhiều sản phẩm đưa tiêu chuẩn chất lượng lên hàng đầu: “Chất
lượng tốt”, “ Chất lượng vàng”,… Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được
khách hàng làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể nâng cao giá bán sản phẩm
một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm
thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, nếu chất lượng sản phẩm quá thấp thì ngay cả
khi bán rẻ vẫn không được người tiêu dùng chấp nhận.
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là rất quan trọng và có vai trò tích cực đối với
hoạt động kinh doanh của mỗi công ty. Đặc biệt đối với các công ty kinh doanh trong
lĩnh vực phân phối sản phẩm cần nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn kinh doanh và

marketing. Sản phẩm của công ty Winmark là một sản phẩm mới, và bên cạnh đó có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nên cần một đội ngũ giỏi về bán hàng, marketing sản
phẩm để có thể đem lại lòng tìn đối với khách hàng. Trình độ và kinh nghiệm của nhân
viên bán hàng càng cao thì hoạt đồng kinh doanh càng hiệu quả.
- Hệ thống phân phối: Là toàn bộ mạng lưới phân phối mà doanh nghiệp thiết lập
và sử dụng trong phân phối hàng hóa. Hệ thống phân phối càng nhiều thì sản phẩm
đến được với người tiêu dùng càng nhanh, nhiều, và gần gũi. Hệ thống phân phối
khẳng định sức mạnh của sản phẩm góp phần làm tăng quy mô và tăng tốc độ tăng
trưởng của sản phẩm.
- Dịch vụ đi kèm sau bán: Để khách hàng được thuận lợi và tăng thêm sức cạnh
tranh trên thị trường, trong công tác phát triển thương mại mặt hàng, doanh nghiệp cần
tổ chức các dịch vụ đi kèm theo như: dịch vụ vận chuyển, hiệu chỉnh sản phẩm, chăm
sóc khách hàng sau bán, bảo quản, sửa chữa… Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác này
sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thuận tiện, yên tâm, thoải mái hơn khi sử dụng sản
phẩm có uy tín của doanh nghiệp.
15


- Tiềm lực về tài chính: Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất
kinh doanh thì yếu tố không thể thiếu được là tài chính. Tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động,… có ảnh hưởng quyết định đến quy
mô và cơ cấu của thị trường doanh nghiệp, quy mô lớn hay nhỏ. Cơ cầu thị trường đơn
giản hay phức tạp đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Có vốn
doanh nghiệp mới đảm bảo được các yếu tố đầu vào ( mua nguyên liệu, máy móc thiết
bị, thuê văn phòng, thuê công nhân …). Doanh nghiệp muốn đổi mới nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp cũng cần phải có vốn đầu tư. Một khi doanh nghiệp có
khả năng về tài chính sẽ tạo niềm tin cho khách hàng, các đối tác, cho các nhà đầu tư.
Do đó, tiềm lực tài chính cũng có ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng của
doanh nghiệp.

1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng
( nước xả vải) của công ty TNHH Winmark Việt Nam.
1.3.1 Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại sản phẩm.
Để đánh giá sự phát triển thương mại về quy mô ta sử dụng chỉ tiêu thể hiện quy
mô như: Sản lượng tiêu thụ, tổng giá trị thương mại của sản phẩm, tốc độ tăng trưởng
của sản phẩm, thị phần của doanh nghiệp.
- Sản lượng tiêu thụ: Là khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ được
trên thị trường nội địa tại một thời điểm nhất định. Thường ký hiệu là Q hoặc Y. Sản
lượng tiêu thụ của toàn ngành khối lượng sản phẩm mà tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh trong ngành bán ra. Nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên có nghĩa là quy mô thương
mại của sản phẩm tăng lên, cũng có nghĩa là hàng hóa được nhiều người tiêu dùng biết
đến và sử dụng nhiều hơn. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm rõ
nét và khá chính xác.
- Tổng giá trị thương mại sản phẩm: là toàn bộ doanh thu bán buôn và bán lẻ
hàng hóa trên thị trường của các cơ sở phân phối, kinh doanh trên thị trường nội địa
nhằm phục vụ cho người tiêu dùng. Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh thu thu tiêu thụ
sản phẩm hay tổng mức lưu chuyển hàng hóa.

=

hay

=

Trong đó: t: là năm tính ; z là loại sản phẩm
là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo giá so sánh (lấy giá
của 1 năm bất kỳ làm giá gốc)
là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo thời gian t
là giá trị so sánh của sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nội địa.
16



là giá trị của sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nội địa ở năm t
là sản lượng tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường nội địa ở năm t
Tổng giá trị thương mại càng cao nghĩa là doanh thu tiêu thụ càng nhiều, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và quy mô thương mại sản phẩm
ngày càng mở rộng.
- Tốc độ tăng trưởng của sản phẩm: là sự tăng về quy mô sản lượng của sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định. Thể hiện ở 2 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu tuyệt đối: = Chỉ tiêu tương đối: = X 100%
Trong đó: : sự thay đổi về quy mô sản lượng của năm t so với năm t-1
: sản lượng của năm t
: sản lượng của năm t-1
: tốc độ tăng trưởng sản phẩm tính theo % năm t
- Thị phần: là tỷ lệ giữa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường của một loại sản phẩm
so với sản lượng của toàn ngành trong một khoảng thời gian nhất định. Thị phần thể
hiện vai trò và vị trí của sản phẩm với toàn ngành.
T= X 100%
Trong đó: T: là thị phần
: là sản lượng tiêu thụ sản phẩm i
Y : là tổng sản lượng tiêu thụ của toàn ngành.
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm về mặt chất
lượng.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về tăng quy mô, phát triển thương mại sản phẩm trên
thị trường còn được phản ánh qua chỉ tiêu về chất lượng, cụ thể là các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ tăng trưởng sản phẩm ( – Tốc độ tăng trưởng sản phẩm ở đây là nói về
ý nghĩa và bản chất của các con số trong tốc độ tăng trưởng sản phẩm. Những con số
đó nói cho ta biết tốc độ tăng trưởng sản phẩm cao hay thấp, tăng có đều hay không.
Từ đó có kết luận tốc độ tăng trưởng sản phẩm ổn định hay không, tăng trưởng theo xu
hướng tích cực và bền vững hay không.

- Sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm: được xem xét một số khía cạnh: chuyển
dịch trong cơ cấu mặt hàng, chuyển dịch trong cơ cấu khu vực thị trường tiêu thụ, cơ
cấu thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp tham gia và sản xuất mặt hàng hóa
chất gia dụng.
- Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm: thể hiện ở việc cơ cấu
thị trường dịch chuyển theo hướng mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ ở các thành
phố lớn quên thuộc mà ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, nó sẽ tạo cho sản phẩm có
được những thị trường mới và giữ vững được thị trường truyền thống.
17


- Sự chuyển dịch về hình thức kinh doanh: có nhiều loại hình thức kinh doanh
và mỗi hình thức kinh doanh đều phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của
từng vùng, sự chuyển dịch phải đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp cho dù doanh
nghiệp áp dụng hình thức phân phối hiện đại hay cổ điển, tuy nhiên xu hướng phát
triển thì sẽ phải
giảm dần tỷ lệ phân phối theo hình thức cổ điển và tăng dần tỷ lệ phân phối theo
hình thức hiện đại.
1.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển thương mại.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan
giữa kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch
giữa 2 đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Công thức mô tả hiệu quả kinh doanh: H =
Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực gắn với hiệu quả đó
Trên phạm vi doanh nghiệp, hiệu quả thể hiện ở mức lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được như sau:
Tổng doanh thu = Tổng sản lượng sản xuất x Giá thành một đơn vị sản phẩm

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận là con số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp, lợi
nhuận là phần tiền thu được sau khi đã trừ hết các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Lợi nhuận càng cao cho thấy doanh
nghiệp càng làm ăn hiệu quả và từ đó phát triển thương mại cũng đạt kết quả tốt.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Tỷ suất lợi nhuận cho biết cứ một đơn vị doanh thu thuần thu được phản ánh bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Tỷ suất lợi nhuận càng lớn chứng tỏ sự hoạt động thương
mại ngày càng có hiệu quả, một đồng vốn bỏ ra thu được càng nhiều lợi nhuận hơn.
Năng suất lao động bình quân =
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực trong sản xuất, kinh doanh và quá trình phát triển thương mại.
Năng suất lao động bình quân cho thấy trung bình 1 lao động thì đóng góp bao nhiêu
phần trăm vào tổng số doanh thu của doanh nghiệp, năng suất càng lớn thì hiệu quả
càng cao.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
HÓA CHẤT GIA DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH WINMARK VIỆT NAM.
18


2.1 Thực trạng phát triển thương mại hóa chất chất gia dụng của công ty TNHH
Winmark Việt Nam.
2.1.1 Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của
công ty TNHH Winmark Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty TNHH Winmark Việt nam cũng
ngày một lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng đắn về xu thế biến
động của thị trường ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân
trong công ty mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, đa dạng
và phong phú hơn. Bên cạnh đó công ty cũng đã xác định cho mình một hướng đi
đúng đắn và thích hợp đó là hoạt động kinh doanh theo mô hình chuyên môn hóa. Từ

đó làm cho hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Winmark ngày càng phát triển.
Để thấy được sự phát triển này, sau đây ta sẽ đi vào phân tích bảng kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ 2013-2017:
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Winmark
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
Doanh thu bán hàng và
12604.59 11266.74 13806.49 15560.31 16985.14
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng hóa
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

6350.51


5594.78

6980.13

7750.41

8258.83

6254.07

5631.95

6890.23

8620.42

9202.11

1.51

0.91

1.90

3.87

4.66

5834.28


5339.65

6263.92

7089.17

7865.78

421.30

293.21

6263.92

724.60

865.19

421.30

293.21

564.34

726.60

865.19

105.32


73.31

564.34

212.14

250.71

315.98

219.90

424.02

512.46

614.48

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

19


×