Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh Hưng Yên (2013-2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN THỊ ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC 
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG 
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2013­2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


HÀ NỘI – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

 HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN THỊ ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC 
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG 
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2013­2015)

Chuyên ngành: Dịch tễ học


Mã số: 9.72.01.17 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1.

PGS.TS. Đinh Hồng Dương


2.

HÀ NỘI – NĂM 2019

PGS. TS. Đào Xuân Vinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số  
liệu, kết quả  trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố  
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ……………………………………………………………

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ADA

Americal Diabetes Association

BMI
BN
CDPS 

(Hiệp hội Đái Tháo đường Hoa Kỳ)
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Bệnh nhân
Chinese Diabetes Prevention Study
(Nghiên cứu phòng chống bệnh đái tháo đường tại Trung 

CSHQ
ĐMLTT
ĐMM
ĐMV
DPP 

Quốc)
Chỉ số hiệu quả
Động mạch liên thất trước
Động mạch mũ
Động mạch vành
The Diabetes Prevention Program 

DPPOS


(Chương trình phòng chống bệnh đái tháo đường)
Diabetes Prevention Program Outcomes Study
(Nghiên cứu kết quả chương trình phòng  bệnh đái tháo 

ĐTĐ
EF
ESC/ESH

đường)
Đái Tháo Đường
Ejection Fraction (Phân số tống máu thất trái)
European Society of Cardiology/ European Society of 
Hypertension (Hiệp hội Tim mạch Châu Âu /Hiệp hội Tăng 

GMD
HA
HATT

huyết áp Châu Âu)
Gestational Diabetes Mellitus (Đái tháo đường thai kỳ)
Huyết áp
Huyết áp tâm thu


HATTr
HCCH
HDL
IDF

Huyết áp tâm trương

Hội chứng chuyển hóa
High Density Lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao)
International Diabetes Federation

IDPP 

(Liên đoàn bệnh Đái Tháo đường quốc tế)
The Indian Dieabetes Prevention Programe

IFG

(Chương trình phòng chống bệnh đái tháo đường tại Ấn Độ)
 Impaired Fasting Glucose

IGT

(Rối loạn glucose máu lúc đói)
Impaired Glucose Tolerance 

RLDNG
RLLP
STOP­

(Rối loạn dung nạp glucose)
Rối loạn dung nạp glucose
Rối loạn lipid
The   Study   to   Prevent   Non   insulin   –   Dependent   Diabetes 

NIDDM 


Mellitus  (Nghiên cứu nhằm ngăn chặn bệnh đái tháo đường 

TBMMN
TG
THA
WHO
YTNC

không phụ thuộc insulin)
Tai biến mạch máu não
Triglycerid
Tăng huyết áp
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Yếu tố nguy cơ


DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1.

Tên bảng
Trang
Tỷ suất tử vong do đường huyết cao trên 100.000 dân tại 
5

1.2.

một số khu vực, tuổi từ 20 trở lên, năm 2012.
Tóm tắt các tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 


17

1.3.

2
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối 

18

1.4.
2.1.
2.2.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

loạn đường huyết theo WHO – IDF, 2010 
Mục tiêu điều trị đái tháo đường týp 2
Phân loại ĐTĐ theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ 2014
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả xét nghiệm lipid máu
Phân bố đối tượng theo địa bàn nghiên cứu 
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và nhóm tuổi
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn 
Đặc điểm phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề 

30
50

52
61
62
62
63
63

3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.

nghiệp
Phân bố bệnh nhân theo tình trạng đường huyết 
Phân bố đối tượng theo địa phương và tình trạng bệnh 
Nồng độ đường huyết trung bình của các đối tượng 
Liên quan giữa tình trạng bệnh và giới tính
So sánh tuổi trung bình theo giới và theo tình trạng bệnh
Phân bố đối tượng theo nghề và tình trạng bệnh
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh kết hợp với tiền ĐTĐ 
Mối   liên   quan   giữa   một   số   yếu   tố   sinh   học   với   tình 

64
65
66
68

69
70
71
72

3.14.

trạng tiền ĐTĐ của nữ giới
Mối liên quan giữa một số  yếu tố  gia đình và thói quen 

73

3.15.
3.16.
3.17.

với tình trạng tiền ĐTĐ của các đối tượng nghiên cứu 
Liên quan giữa kiến thức với tình trạng tiền ĐTĐ.
Liên quan giữa thực hành với tình trạng tiền ĐTĐ.
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ mắc tiền ĐTĐ

75
76
77


Bảng
3.18.
3.19.


Tên bảng
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh kết hợp với mắc ĐTĐ
Mối liên quan giữa một số yếu tố sinh học với tình 

Trang
78
79

3.20.

trạng ĐTĐ của nữ giới
Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và thói quen 

80

3.21.
3.22.
3.23.
3.24.

với tình trạng ĐTĐ của các đối tượng nghiên cứu 
Liên quan giữa kiến thức với tình trạng ĐTĐ.
Liên quan giữa thực hành với tình trạng ĐTĐ.
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ
Thay đổi tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu 

81
82
83
84


3.25.

chất bột đường trước và sau can thiệp
Thay đổi tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu 

86

3.26.

lipid protein trước và sau can thiệp
Thay đổi tần xuất tiêu thụ rượu bia trước và sau can 

88

3.27.

thiệp
So sánh giá trị dinh dưỡng khẩu phần giữa 2 nhóm

90

3.28.
3.29.
3.30.
3.31.

trước sau can thiệp
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần Vitamine
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần khoáng chất

Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần khác
Kiểm soát nồng độ đường huyết tại các thời điểm đánh 

91
92
93
94

3.32.
3.33.

giá
Kiểm soát nồng độ HbA1c tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ Cholesterol tại các thời điểm đánh 

97
99

3.34.
3.35.

giá
Kiểm soát nồng độ LDLc tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HDLc tại các thời điểm đánh giá

101
103


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ
Tên biểu đồ
1.1.
Tỷ lệ tử vong ở nam do đường huyết cao liên quan 

Trang
3

1.2.

tới tình trạng thu nhập của khu vực trên thế giới
Tỷ lệ tử vong ở nữ giới do đường huyết cao liên 

4

1.3.

quan tới tình trạng thu nhập của khu vực
Phân bố tử vong do ĐTĐ týp 2 theo giới tính ở các khu 

4

3.1.

vực thu nhập khác nhau
Liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng bệnh đái tháo 

66

3.2.


đường 
Tương quan giữa nồng độ đường huyết lúc đói và 

67

tuổi của đối tượng theo tình trạng bệnh lý đái tháo 
3.3.

đường
Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh, nhóm tuổi ở 

68

3.4.
3.5.
3.6.

nam giới
Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh, nhóm tuổi ở nữ
Liên quan giữa mức BMI và tình trạng tiền ĐTĐ.
Chỉ số hiệu quả đánh giá sự thay đổi tần suất sử dụng 

69
74
85

các thực phẩm giàu chất bột đường trước và sau can 
3.7.


thiệp
Chỉ số hiệu quả đánh giá sự thay đổi tần suất sử dụng 

87

các thực phẩm giàu chất Lipid, Protein trước và sau can 
3.8.

thiệp
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ Glucose tại 

94

3.9.

các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ đường huyết tại các thời điểm đánh 

95

3.10.

giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ HbA1c tại các 

97

3.11.
3.12.


thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HbA1c tại các thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ Cholesterol tại 

98
99


Biểu đồ
3.13.

Tên biểu đồ
các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ Cholesterol tại các thời điểm đánh 

Trang

3.14.

giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ LDLc tại các 

101

3.15.

thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ HDLc tại các 

102


3.16.

thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HDLc tại các thời điểm đánh giá

103

100

DANH MỤC HÌNH
Hình
1.1.

Tên hình
Phân tầng và các bước điều trị ĐTĐ týp 2.

Trang
32


11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Báo cáo toàn cầu về  đái tháo đường của Tổ  chức Y tế  Thế  giới 
(WHO) năm 2016 nêu rõ, khoảng 1,5 triệu ca tử  vong năm 2012 là do đái  
tháo đường týp 2. Năm 2014, Thế  giới ghi nhận đái tháo đường týp 2 tăng 
tới 422 triệu ca, tương đương 8,5% dân số. Theo WHO, tỷ lệ mắc đái tháo 
đường týp 2 năm 2014 theo khu vực Châu Phi là 7,1%, Châu Mỹ  8,3%, khu 
vực Trung Đông là 13,7%, khu vực Châu Âu là 7,3%, khu vực Nam Á là 
8,6%, khu vực Tây Thái Bình dương là 8,4%, tỷ lệ chung toàn cầu là 8,5%. 

So sánh từ năm 2008 tới 2014, tỷ lệ đái tháo đường týp 2 đã tăng gấp 2 lần.  
Tỷ lệ này đang tăng lên một cách đều đặn, đặc biệt tăng nhanh ở các nước  
có thu nhập trung bình. Yếu tố nguy cơ quan trọng của đái tháo đường týp 
2 là tình trạng quá cân, béo phì [1].
Việt Nam là quốc gia có tỉ  lệ  bệnh đái tháo đường týp 2 đang có 
khuynh hướng phát triển nhanh, đặc biệt có nhiều người mắc bệnh nhưng 
không chịu thay đổi lối sống, không kiểm soát được lượng đường trong 
máu. Tuy nhiên cũng có nhiều  bệnh nhân không biết mình mắc bệnh  đái 
tháo đường týp 2 nên không chữa trị kịp thời, hậu quả có biến chứng nguy 
hiểm (mù, suy thận, hoại tử chi…) vì thế chi phí điều trị cho bệnh nhân đái 
tháo đường týp 2 rất cao. Bệnh đái tháo đường týp 2 cho tới nay chưa có 
khả  năng chữa khỏi. Nếu không điều trị  và quản lý tốt, bệnh sẽ  có nhiều 
biến chứng nguy hiểm, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người 
bệnh, gia đình và xã hội. Nhưng nếu được điều trị đúng và tư vấn tốt, bệnh  
nhân có thể  sống khoẻ  mạnh. Bệnh có thể  phòng được nhờ  có lối sống 
lành mạnh, vận động luyện tập hợp lý, chế  độ  dinh dưỡng phù hợp với  
tình trạng bệnh.


12
Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng thuần túy, có 9 huyện và 1 thành phố, 
dân số gần 1,2 triệu người. Những năm gần đây, số bệnh nhân mắc đái tháo 
đường týp 2 đến khám và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh có xu hướng  
tăng. Theo thống kê của Trung tâm y tế  dự  phòng Hưng Yên, năm 2010 có  
15.344 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tới khám bệnh tại bệnh viện đa khoa  
tỉnh và hầu hết đã có biến chứng mắt, thần kinh, loét hoại tử chi, tổn thương 
thận... Nguyên nhân là do được khám và phát hiện muộn, hoặc do tình cờ điều  
trị bệnh khác rồi mới phát hiện bị mắc bệnh. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài  
“Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ  học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả  
một số biện pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh Hưng Yên (2013­2015)” với hai 

mục tiêu: 
1. Mô tả một số  đặc điểm dịch tễ  và một số  yếu tố  liên quan  với tiền 

đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở  người 25­70 tuổi tại tỉnh 
Hưng Yên (2013­2014).
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, luyện tập  

và lối  sống  của  người tiền  đái tháo đường  tại cộng  đồng huyện 
Khoái Châu tỉnh Hưng Yên (2014­2015).


13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Đái tháo đường týp 2 và các yếu tố liên quan
1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 
1.1.1.1.

Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới

Theo báo cáo của WHO năm 2016, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tăng 
đều đặn trong vài thập kỷ  gần đây. Bệnh ĐTĐ týp 2 đang l à một khủng 
hoảng trên toàn cầu đe dọa sức khỏe và kinh tế  cho tất cả  các quốc gia, 
đặc biệt là ở những nước phát triển [1]. Trong báo cáo toàn cầu về ĐTĐ týp 
2 của WHO năm 2016, toàn cầu có 422 triệu bệnh nhân ĐTĐ týp2. Như vậy 
từ  năm 2008, ĐTĐ týp 2 là 4,7% đã tăng lên 8,5% vào năm 2014. Theo đó 
ĐTĐ týp 2 là căn nguyên tử vong cho 1,5 triệu người năm 2012. Theo WHO,  
khoảng 43% các ca tử vong trước tuổi 70 là liên quan tới tình trạng đường 
máu cao tương  ứng 1,6 triệu ca tử vong [1]. Tỷ lệ tử vong do đường huyết  
cao phụ  thuộc vào lứa tuổi, trong đó nhóm tuổi nguy cơ  và tử  vong cao từ 

50­79 tuổi [1].


14
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ tử vong ở nam do đường huyết cao liên quan tới tình  
trạng thu nhập của khu vực trên Thế giới
Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ tử vong ở nữ giới do đường huyết cao liên quan tới tình  
trạng thu nhập của khu vực
Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Hậu quả  đường huyết cao gây tử  vong còn phụ  thuộc vào giới tính. 
Theo WHO trong báo cáo toàn cầu về  ĐTĐ chỉ  rõ, nam giới có tỷ  lệ  tử 
vong do ĐTĐ týp 2 cao hơn rõ rệt ở các quốc gia dù có thu nhập khác nhau.


15

Biểu đồ 1.3. Phân bố tử vong do đái tháo đường týp 2 theo giới tính ở các 
khu vực thu nhập khác nhau
Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Bảng 1.1. Tỷ suất tử vong do đường huyết cao trên 100.000 dân tại một số  
khu vực, tuổi từ 20 trở lên, năm 2012.
Khu vực
Châu Phi
Châu Mỹ
Khu vực Trung đông
Khu vực Châu Âu

Khu vực đông nam châu Á
Khu vực Tây Thái Bình Dương

Cả 2 giới
111,3
72,6
139,6
55,7
115,3
67,0

Nữ
110,9
63,9
140,2
46,5
101,8
65,8

Nam
111,1
82,8
138,3
64,5
129,1
67,8

Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Tại Mỹ, năm 2010, khoảng 1,9 triệu người Mỹ  được lần đầu tiên 

chẩn đoán ĐTĐ [2]. Năm 2011, số người mắc bệnh ĐTĐ rất cao (khoảng 26 
triệu   người)   tương   đương   8,3%   trong   tổng   số   người   Mỹ   mắc   ĐTĐ   và 
khoảng 79 triệu người trưởng thành mắc TĐTĐ tương đương 11,3% tuổi từ 
20 trở  lên. Khoảng 27% người bệnh ĐTĐ tương đương 7 triệu người Mỹ 
không biết là họ bị bệnh... 


16
Tỷ  lệ  mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở  các châu lục, các quốc 
gia và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp: 1,4%; ở Mỹ: 6,6%; Singapor: 8,6%; Thái 
Lan: 3,5%; Malaixia: 3,01%;  ở  Campuchia (2005)  ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở 
lên mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5%   và ở  Kampomg Cham là 11% 
[3].
Các nghiên cứu đã  chứng minh rằng  tiền  ĐTĐ  –  ĐTĐ týp 2 có thể 
phòng ngừa được bằng thay đổi lối sống hợp vệ  sinh (dinh dưỡng, vận 
động thể lực, KAP và quan hệ thị trường xã hội) hoặc bằng thuốc [4].
Theo Liên đoàn đái tháo đường thế  giới (IDF), năm 2010,  ước tính 
trên toàn thế  giới có khoảng 344 triệu người (chiếm 7,9%) trong lứa tuổi  
20­79 tuổi có rối loạn dung nạp glucose. Sự bất thường dung nạp glucose 
thường đi kèm theo béo bụng, tăng huyết áp và rối loạn mỡ  máu hay còn  
gọi là hội chứng chuyển hóa. Những người có hội chứng chuyển hóa có 
nguy cơ cao bị ĐTĐ và bệnh lý mạch vành [5]. Uớc tính trên thế giới tỷ lệ 
tiền ĐTĐ là 6,6% lứa tuổi 20 – 79 tuổi, tương  ứng 285 triệu người. Tỷ lệ 
tiền ĐTĐ sẽ tăng lên 7,8%, tương ứng 438 triệu người vào năm 2030 [5].
Theo báo cáo của WHO năm 2016, bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất  ở các 
nước có tốc độ phát triển nhanh như  Ấn Độ, Trung Quốc . Tỷ lệ mắc bệnh 
đái tháo đường toàn cầu đã tăng từ  4,7% năm 1980 lên 8,5% vào năm 2014. 
Năm 2014, trên thế  giới có đến 4/6 khu vực có tỷ  lệ  hiện mắc đáo tháo  
đường cao hơn 8%. Trong thập kỷ qua, bệnh ĐTĐ tỷ lệ tăng nhanh hơn các  
nước có thu thập thấp và trung bình so với các quốc gia có thu nhập cao. 

Năm 2014, khu vực Tây Thái bình dương là khu vực của WHO có mức cao 
nhất tỷ  lệ  hiện mắc  đái tháo đường (13,7%) tương đương trên 43 triệu  
người mắc ĐTĐ týp 2 [1]. 


17
Ở  Trung Quốc, theo  ước đoán của Liên đoàn bệnh đái tháo đường 
Quốc tế  (IDF), năm 2010 số  người bị  ĐTĐ là 43 triệu, nhưng thực tế  qua  
điều tra dịch tễ học cho thấy số người mắc là 90 triệu người. Chi phí cho  
điều trị trước đây chiếm khoảng 1,5 tỷ USD thì nay đã lên đến 6,3 tỷ USD  
hàng năm. Ngày nay, Trung Quốc và Ấn Độ được coi là hai cường quốc của 
bệnh ĐTĐ [5].
Tỷ  lệ  ĐTĐ týp 2 tại các nước thuộc khu vực  Đông Nam Á cũng 
tương đối cao. Tại Philippine, các nghiên cứu cho thấy tốc độ  tăng trưởng  
đáng báo động của đái tháo đường type 2  ở  Philippine tương xứng với xu  
hướng tăng trên toàn thế  giới. Theo  ước tính tỷ  lệ  hiện mắc năm 2014 do 
IDF công bố, có 3,2 triệu trường hợp mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tại Philippines 
với tỷ lệ  phổ  biến 5,9%  ở người lớn trong độ  tuổi từ  20 đến 79. Khoảng  
1,7 triệu người bị ĐTĐ týp 2 vẫn chưa được chẩn đoán [6]. Theo kết quả 
điều tra năm 2016, tỷ lệ ĐTĐ tại Indonesia là 7,0%, trong đó của nam giới  
là 6,6% và nữ giới là 7,3% [7]. Đến năm 2017, đã có hơn 10 triệu người mắc 
ĐTĐ ở Indonesia [8].


18

1.1.1.2.

Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam


Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ týp 2 cũng đang có chiều hướng gia tăng 
theo thời gian và mức độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hoá cũng như  sự 
biến đổi sâu sắc trong lối sống, đặc biệt người dân ở các thành phố lớn Hà 
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Xe máy, ô tô và cơ giới hóa gần như đã thay  
thế đi bộ, xe đạp và các công việc tay chân khác. Mất cân bằng trong việc 
nhận năng lượng và tiêu thụ  năng lượng là yếu tố  nguy cơ  của các bệnh  
béo phì, tăng huyết áp, tăng mỡ  máu và bệnh ĐTĐ phát triển.   Năm 2001, 
điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới  ở 4 thành phố: Hà 
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh  
ĐTĐ tại 4 thành phố  lớn Hà Nội, Hồ  Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng  ở 
đối tượng 30­64 tuổi là 4,9%, rối loạn dung nạp glucose máu là 5,9%, tỷ lệ 
rối loạn glucose máu lúc đói là 2,8%, tỷ  lệ  đối tượng có yếu tố  nguy cơ 
bệnh ĐTĐ là 38,5%, đáng lo ngại là trên 44% số  người mắc bệnh ĐTĐ  
không được phát hiện và không được hướng dẫn điều trị [9].
Theo nghiên cứu của Phan Hướng Dương và cộng sự  năm 2015 tại 
Hải phòng, tỷ  lệ  mắc đái tháo đường là 5,2%, tiền đái tháo đường là 26,8 
%. Tỷ  lệ  đái tháo đường, tiền đái tháo đường  ở  nhóm tuổi 30­39 tuổi là 
4,2% và 21,7%; nhóm tuổi 40­49 tuổi là 4,4 và 23,5%; nhóm tuổi 50­59 tuổi  
là 6,0% và 30,5% [10].
Theo kết quả  nghiên cứu năm 2016 tại tỉnh Kon Tum, cho thấy tỷ lệ 
mắc ĐTĐ  ở  người từ  45 ­ 69 tuổi là 16,6%, trong đó ĐTĐ là 3,5% và tiền  
ĐTĐ là 13,3% [11]. 
Tỷ  lệ  mắc bệnh cũng phù hợp với nhận định của Quỹ  ĐTĐ Thế 
Giới, WHO nhận định tỷ  lệ  bệnh ĐTĐ tại Việt Nam năm 2015 có tới trên 
3,5 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, tương đương 6% dân số  và dự  kiến đến 


19
năm 2040 sẽ  có 6,1 triệu người trưởng thành có thể  mắc đái tháo đường, 
tăng 74% [12]. Tỷ  lệ  mắc chung là 4,9%, trong đó nam giới là 4,7% và nữ 

giới là 5% [7].
Theo   kết   quả   nghiên   cứu   năm   2017   tại   Hưng   Yên,   cho   thấy   với  
phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên cỡ mẫu là 1221 hộ gia đình, 
tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu là 8,6%; người 
trên 60 tuổi mắc bệnh ĐTĐ là 11,7% [13]. 
Theo Nguyễn Thy Khuê cũng như nhiều tác giả khác, đái tháo đường  
là một vấn đề  ngày càng gia tăng ở Việt Nam và có liên quan đến béo phì, 
sự  thay đổi trong mô hình chế  độ  ăn uống và những chuyển đổi văn hoá 
khác. Cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ vấn đề chăm sóc sức khoẻ này  
và đưa ra các can thiệp có mục tiêu [14].
So sánh tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ qua kết quả hai cuộc điều tra 2002 và  
2012 sau 10 năm tỷ  lệ  bệnh ĐTĐ tăng từ  2,7% lên 5,7% (tỷ  lệ  mắc ĐTĐ  
tăng 211%). Đây là tỷ  lệ  báo động về  gia tăng tỷ  lệ  bệnh ĐTĐ tại Việt 
Nam theo thống kê trên thế giới  ước tính cứ 15 năm thì tỷ lệ mắc ĐTĐ sẽ 
tăng lên gấp đôi. Thế  Giới  ước tính cứ  1 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thì có 3 
người tiền ĐTĐ, tỷ  lệ  IDT tại Việt Nam cũng gia tăng mạnh mẽ  từ  7,7%  
năm 2002 lên 12,8% năm 2010. Điều tra cũng chỉ  ra một thực trạng đáng 
quan tâm  ở  nước ta, tỷ  lệ  người bệnh mắc ĐTĐ trong cộng đồng không  
được phát hiện cao là 63,6% so với năm 2002 (64%). Như  vậy tỷ  lệ  mắc  
bệnh ĐTĐ trong cộng đồng tại Việt Nam cao hơn hẳn so với   Thế  Giới, 
trên Thế  Giới, cứ  1 bệnh nhân ĐTĐ được quản lý điều trị, sẽ  có 01 bệnh  
nhân mắc ĐTĐ trong cộng đồng không được chẩn đoán (50:50). Điều này 
đặt ra Dự án mục tiêu Quốc Gia cần đầu tư  nguồn lực nhiều hơn nữa cho  


20
vấn đề sàng lọc phát hiện sớm bệnh ĐTĐ trong cộng đồng để quản lý, điều  
trị, phòng ngừa biến chứng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.



21
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường týp 2
1.1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp ít hiệu quả


Tuổi đời
Nguy   cơ  ĐTĐ   tăng   theo   dần   theo   quá   trình   lão   hóa.   Ở   các

nước phát triển ĐTĐ thường tập trung  ở lứa tuổi trên 45. Những thay đổi 
cấu
trúc cơ  thể  với tình trạng tích mỡ  bụng, giảm vận động  ở  tuổi trung niên 
và già làm giảm năng lượng tiêu hao dễ dẫn đến tích lũy mỡ bụng gây tình 
trạng đề  kháng Insulin [15].  Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có liên quan 
đến sự xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ và 
IGT càng cao.  Ở châu Á bệnh ĐTĐ  týp 2 có tỷ lệ  cao  ở những người trên 
30 tuổi,  ở châu Âu bệnh thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm tỷ lệ 85% trong  
các trường hợp bệnh ĐTĐ [16]. Trong số  những người từ  65 tuổi trở lên,  
26,9% trong số họ mắc đái tháo đường [17].


Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường týp 2 (yếu tố di truyền)
Bệnh ĐTĐ týp 2 tuy chưa xác định được chắc chắn là bệnh di truyền  

nhưng người ta thấy bệnh có yếu tố gia đình. Nguy cơ gia đình dương tính  
của bệnh đái tháo đường xác định 73% số người được hỏi mắc bệnh ĐTĐ 
và dự  đoán chính xác bệnh đái tháo đường phổ  biến  ở  21,5% số  người  
được hỏi. Do đó, tiền sử  gia đình của bệnh ĐTĐ không chỉ  là một yếu tố 
nguy cơ  cho bệnh mà còn liên quan tích cực đến nhận thức về  rủi ro và 
hành vi giảm rủi ro. Tiền sử gia đình có thể cung cấp một công cụ sàng lọc 
hữu ích để phát hiện và phòng ngừa bệnh ĐTĐ [18]. 

Di truyền là một yếu tố  nguy cơ  quan trọng cho sự  phát triển của 
ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2. Trong trường hợp hiếm hoi, có những gia đình mà 
bệnh ĐTĐ được thừa kế  như  một dịch bệnh. Nói chung, anh chị  em ruột 


22
của bệnh nhân ĐTĐ týp 1 cao gấp 15 lần nguy cơ phát triển bệnh (6%) so  
với cá thể không liên quan (0,4%). Trong ĐTĐ týp 2, nguy cơ tuyệt đối đối 
với anh chị  em là 30% –40%, so với dân số  tỷ  lệ  7%, gây nguy cơ  tương  
đối cho anh chị em từ bốn đến sáu lần. Trong ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2, tỷ 
lệ  phù hợp cao hơn nhiều so với các cặp song sinh cùng tr ứng so với cặp 
song sinh khác trứng. Điều thú vị  là, trong khi nguy cơ  tương đối với anh 
chị em ruột cao hơn ĐTĐ týp 1 so với ĐTĐ týp 2, nguy cơ tuyệt đối và sự 
phù hợp trong cặp song sinh cùng trứng cao hơn  ở ĐTĐ týp 2 so với ĐTĐ  
týp 1 [19].


Yếu tố chủng tộc, giống nòi.
Bệnh ĐTĐ  týp 2  có liên quan đến chủng tộc, dân tộc.  Tỷ  lệ  mắc 

bệnh ĐTĐ týp 2 đang gia tăng ở Hoa Kỳ và ở tất cả các nước phương Tây  
khác, sự  khác biệt đáng kể  được ghi nhận  ở  các nhóm dân tộc khác nhau. 
Lý do cho sự  khác biệt về  dân tộc trong nguy cơ  đái tháo đường týp 2 
không được hiểu hoàn toàn.  Trong 40 năm qua, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 
đã tăng lên gấp 5 lần  ở Hoa Kỳ. Người ta thấy, người  Ấn có nguy cơ mắc 
ĐTĐ týp 2 cao hơn người da trắng,  ước tính rằng tỷ  lệ  mắc bệnh ĐTĐ 
loại 2 ở người Ấn là khoảng 19% so với khoảng 5% được quan sát thấy ở 
người da trắng [20].



Yếu tố sự phát triển của thai nhi.
Có mối liên quan giữa trọng lượng lúc sinh và chuyển hóa glucose­

insulin bất thường về sau. Gần đây, người ta quan tâm đến nguy cơ  mắc  
ĐTĐ với sự  phát triển thai nhi trong tử  cung ng ười m ẹ. Con c ủa nh ững  
người mẹ  bị  ĐTĐ thường lớn và nặng cân khi sinh, thường có khuynh 
hướng bị béo phì trong thời kỳ niên thiếu và nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 sớm. 
Những trẻ  do mẹ  mắc bệnh ĐTĐ sinh ra, có nguy cơ  mắc ĐTĐ về  sau 


23
gấp 3 lần những trẻ  được sinh trước khi mẹ  mắc ĐTĐ. Đái tháo đường 
xảy ra sớm ở những người có mẹ mắc ĐTĐ và làm gia tăng hơn nữa nguy 
cơ mắc ĐTĐ cho những thế hệ tiếp theo.


24
1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp có hiệu quả


Môi trường sống thay đổi.
Quá trình đô thị hoá có vai trò quan trọng trong sự gia tăng tỷ lệ bệnh 

ĐTĐ đặc biệt là ĐTĐ  týp 2. Khi ăn uống không hợp lý (số năng lượng đưa 
vào nhiều hơn số năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể) dẫn đến 
sự mất cân bằng nghiêng về dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh 
tại, ít hoạt động sẽ  thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển của béo phì, làm  
tăng nhanh tỷ lệ ĐTĐ týp 2 [21]. 
Tình trạng ăn quá nhiều chất béo, ít chất xơ  đã được nhiều tác giả 
chứng minh là những yếu tố  nguy cơ  gây bệnh ĐTĐ  ở  người [22], [23]. 

Những người có thói quen sử dụng nhiều rượu, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ 
cao hơn những người sử dụng ít và điều độ [24].


Yếu tố thai sản
Đái tháo đường týp 2 thai nghén:  Đái tháo đường thai kỳ  (GDM) 

được định nghĩa là không dung nạp glucose ở các mức độ  khác nhau được 
phát hiện đầu tiên trong thai kỳ. GDM được phát hiện thông qua sàng lọc 
phụ nữ mang thai đối với các yếu tố nguy cơ lâm sàng và ở phụ nữ có nguy  
cơ  cao, xét nghiệm dung nạp glucose bất thường thường nhẹ và không có 
triệu chứng. GDM có vẻ  là kết quả  của các bất thường về  sinh lý và di  
truyền đặc trưng cho bệnh ĐTĐ ngoài thai kỳ. Thật vậy, phụ nữ có GDM 
có nguy cơ  mắc bệnh ĐTĐ cao khi họ  không mang thai. Do đó, thông qua 
phát hiện GDM để  nghiên cứu sớm sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ và phát  
triển can thiệp để ngăn ngừa bệnh [25], [26]. 
Tiền sử  sinh con nặng trên 4kg:  Phụ  nữ  sinh con với cân nặng lúc 
sinh >4kg từ  lâu đã được xem như  một yếu tố  nguy cơ  ĐTĐ đối với cả 


25
người mẹ  và con. Những trẻ  này thường có tình trạng béo phì lúc nhỏ, 
giảm dung nạp Glucose và ĐTĐ khi lớn tuổi [9].


×