Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Xã hội học: Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.9 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG
HỢP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9.31.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Mạnh Lợi

Phản biện 1:

.......................................................................

Phản biện 2:

.......................................................................

Phản biện 3:



.......................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi …… giờ….. phút, ngày ….. tháng ….. năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử hơn 4000 năm của Việt Nam, phụ nữ luôn chứng
tỏ được vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Phụ nữ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống
xã hội và trong bất kì lĩnh vực nào, ở bất kì giai đoạn lịch sử nào phụ
nữ cũng luôn lao động và chiến đấu hết mình, sát cánh cùng nam giới
trong sản xuất vật chất, gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống của
dân tộc, giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các
tư tưởng thống trị phong kiến, do ảnh hưởng của hệ tư tưởng đạo đức
Nho giáo, địa vị phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội luôn bị hạn
chế. Phụ nữ luôn bị coi là những người phụ thuộc vào nam giới, cho
dù nhiều khi trong gia đình họ là người lao động chính, có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo đời sống kinh tế, vật chất của cả gia
đình, nhưng họ thường không có quyền quyết định các công việc lớn.
Các công việc chăm sóc gia đình, chồng con, đảm bảo cuộc sống ổn
định cho gia đình được xem như là thiên chức của phụ nữ. Ở chế độ
phong kiến phụ nữ rất ít khi được tham gia vào các hoạt động cộng
đồng, thậm chí một số phụ nữ có ý chí và tài năng, đã phải giả trai để
tự tạo ra cơ hội được đóng góp năng lực của mình cho đất nước.

Kể từ năm 1930, Đảng Cộng sản (ĐCS) Việt Nam được thành
lập, sự nghiệp giải phóng phụ nữ bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam,
phụ nữ có cơ hội được tham gia vào các hoạt động cộng đồng và tham
gia vào đời sống chính trị của đất nước. Kể từ đó đến nay, trong các cơ
quan của Đảng, trong Quốc hội (QH), các cơ quan dân cử địa phương,
các cơ quan Quản lý nhà nước ở Trung ương (TƯ) và địa phương… đều
có sự góp mặt của phụ nữ. Nhận thức được vai trò to lớn của phụ nữ,
ĐCS Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương,
đường lối, chính sách, luật pháp nhằm đảm bảo quyền bình đẳng và phát
triển cho phụ nữ trên mọi lĩnh vực, đồng thời nhằm huy động sự tham
gia, đóng góp và những tiềm năng to lớn của phụ nữ cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước. Về cơ bản Việt Nam là một nước có hệ
thống cơ sở pháp lý về đảm bảo bình đẳng giới (BĐG) khá toàn diện.
1


Trong vài thập kỷ gần đây, địa vị phụ nữ trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội đã được nâng lên khá nhiều, đặc biệt là địa vị
chính trị. Tuy vậy, trên thực tế, tỷ lệ phụ nữ tham gia các cấp ủy
Đảng, tham gia các cơ quan dân cử ở TƯ và địa phương, tham gia
các cơ quan quản lý nhà nước các cấp còn thấp, đặc biệt tỷ lệ nữ giữ
các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan này đều rất thấp, chưa
tương xứng với những đóng góp, cống hiến của họ cho xã hội và do
đó chưa phát huy hết được năng lực, tiềm năng to lớn của lực lượng
lao động nữ.
Nam Định là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, có
trình độ kinh tế, xã hội tương đối phát triển, trình độ dân trí cao, cách
thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị của cả nước không xa. Tuy nhiên
các số liệu cho thấy, mặc dù tỷ lệ cán bộ (CB) nữ ở các cấp trên
phạm vi toàn quốc thấp, nhưng tỷ lệ CB nữ các cấp của tỉnh Nam

Định còn thấp hơn tỷ lệ chung của toàn quốc.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu của
các cơ quan, tổ chức và của các nhà nghiên cứu về sự tham gia chính
trị của phụ nữ, nhưng còn rất ít các nghiên cứu đi sâu nghiên cứu đến
sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở (HTCTCCS)
– cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay. Với
mong muốn cung cấp thêm các dữ liệu khoa học và thực tiễn để giúp
các nhà quản lý và các nhà khoa học có thêm được cái nhìn toàn diện
về thực trạng phụ nữ tham gia chính trị trong HTCTCCS, từ đó góp
phần làm rõ hơn bức tranh tổng thể về sự tham gia chính trị của phụ nữ
nói chung, tác giả đã chọn đề tài “Sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định” để làm Luận
án tiến sĩ của mình. Bên cạnh đó, các kết quả thu được từ quá trình
nghiên cứu cũng sẽ giúp khuyến nghị một số giải pháp thúc đẩy sự
tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG trong lĩnh vực
chính trị của tỉnh Nam Định nói riêng và của Việt Nam nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những luận cứ khoa học và thực tiễn Luận án phân
tích thực trạng và ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự tham gia của
2


phụ nữ vào HTCTCCS trường hợp tỉnh Nam Định, qua đó đề xuất
các giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS,
thúc đẩy BĐG tại tỉnh Nam Định nói riêng và trên phạm vi cả nước
nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài;

(2) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
(3) Phân tích thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS tỉnh Nam Định;
(4) Phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố tới sự tham gia của
phụ nữ trong HTCTCCS tỉnh Nam Định;
(5) Khuyến nghị một số giải pháp tăng cường sự tham gia của
phụ nữ trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG tại tỉnh Nam Định nói riêng
và trên phạm vi cả nước nói chung.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng phụ nữ tham gia trong HTCTCCS tại tỉnh Nam
Định hiện nay như thế nào?
(2) Những nhân tố xã hội nào tác động đến sự tham gia của
phụ nữ trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định?
(3) Cần có giải pháp gì để tăng cường và nâng cao hiệu quả sự
tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS?
2.4 Giả thuyết nghiên cứu
(1) Tỷ lệ nữ trong HTCTCCS nói chung và tỷ lệ nữ giữ các vị trí
lãnh đạo chủ chốt trong HTCTCCS ở Nam Định hiện nay thấp, khi tham
gia công tác trong HTCTCCS phụ nữ thường phải kiêm nhiệm nhiều
nhiệm vụ và thường được giao đảm nhận các lĩnh vực công việc gắn liền
với định kiến giới về vai trò của phụ nữ.
(2) Phụ nữ có những ưu thế riêng về trình độ, năng lực và phẩm chất
trong việc thực hiện nhiệm vụ và công tác tại HTCTCCS. Phụ nữ có vai trò
quan trọng trong việc góp phần xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội và ổn
định HTCTCCS ở địa phương.
(3) Thể chế, môi trường công tác, quan niệm về vai trò của phụ
nữ, gia đình và các đặc điểm của cá nhân là những yếu tố có thể góp
3



phần khuyến khích, thúc đẩy hoặc gây cản trở tới việc thực hiện
nhiệm vụ, quá trình thăng tiến của phụ nữ trong HTCTCCS.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là “thực trạng và những
nhân tố tác động đến sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS”.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm: Nam giới và phụ
nữ là CB, công chức, người hoạt động không chuyên trách
(HĐKCT), đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) trong HTCTCCS;
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án đi sâu phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng
đến sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định trong
nhiệm kỳ 2016-2021.
- Luận án được tiến hành từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2017,
trong đó thời gian thu thập thông tin sơ cấp được chia làm hai giai
đoạn: giai đoạn 1 tiến hành phỏng vấn phiếu được thực hiện từ tháng
10 đến tháng 12 năm 2016; giai đoạn 2 tiến hành phỏng vấn sâu,
được thực hiện trong tháng 7 năm 2017.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
Luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên ba nguyên tắc cơ bản trong phương pháp luận
nhận thức của chủ nghĩa Mác – Lê nin, bao gồm: (i) nguyên tắc đảm bảo
tính khách quan, nghiên cứu sự vật, hiện tượng như bản thân chúng đang
tồn tại, không phán đoán chủ quan mà các kết luận phải dựa trên những
chứng cứ khoa học tin cậy. (ii) Nguyên tắc nghiên cứu sự vật, hiện tượng
trong sự phát triển. Mỗi sự vật, hiện tượng trong xã hội và tự nhiên đều có
quá trình nảy sinh, vận động và phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ
thấp đến cao, từ hiện tượng đến bản chất. Nguyên tắc này đòi hỏi phải

nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong một hệ thống, đặt sự vật, hiện tượng
trong môi trường với những mối liên hệ của nó. (iii) Tong mối quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội; thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý; thực tiễn kiểm chứng nhận thức.
4


Ngoài ra, các nội dung nghiên cứu của Luận án còn được triển
khai trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ
Chí Minh về công tác CB nữ; vận dụng quan điểm của lý thuyết nữ
quyền Mác xít, lý thuyết vị thế - vai xã hội và phương pháp tiếp cận
Giới và phát triển (GAD)... để triển khai các nội dung nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để có được các dữ liệu khoa học và thực tiễn, góp phần trả lời
cho câu hỏi nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã
được đặt ra, Luận án đã sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng, thông qua các phương pháp nghiên cứu, kỹ
thuật thu thập thông tin và phân tích thông cụ thể bao gồm: phương
pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp theo
biểu mẫu thống kê; phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi; phương
pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã tiến hành thu thập
và nghiên cứu, phân tích thông tin từ các tài liệu có sẵn liên quan đến nội
dung nghiên cứu của Luận án và sử dụng phương pháp so sánh để xử lý
và phân tích các thông tin có được từ nguồn tài liệu này.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp theo biểu mẫu thống
kê: Ba biểu mẫu thống kê số liệu đã được thiết kế và gửi cho các địa
phương được khảo sát nhằm thu thập các thông tin cụ thể về: số
lượng, tỷ lệ CB nữ cấp cơ sở; trình độ; độ tuổi... của đội ngũ CB nữ
trong HTCTCCS.

- Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi: được sử dụng để phỏng vấn các
đối tượng là CB, công chức, người HĐKCT và đại biểu HĐND trong
HTCTCCS.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp phỏng vấn sâu
được sử dụng đối với: CB, công chức, người HĐKCT, đại biểu
HĐND trong HTCTCCS để thu thập những thông tin định tính nhằm
lý giải cho các số liệu, những thông tin đã thu được từ quá trình phân
tích tài liệu và từ các thông tin định lượng. Phương pháp phỏng vấn
sâu được thực hiện sau khi có kết quả xử lý và phân tích số liệu định
lượng một cách sơ bộ.

5


4.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu
- Luận án đã tiến hành thu thập thông tin sơ cấp tại 3 huyện,
TP, đại diện cho 3 vùng của tỉnh Nam Định, việc chọn danh sách các
huyện, TP được thực hiện ngẫu nhiên bằng phương pháp bốc thăm:
+ Vùng trung tâm công nghiệp, dịch vụ: TP Nam Định
+ Vùng đồng bằng ven biển: huyện Hải Hậu
+ Vùng đồng bằng thấp trũng: huyện Trực Ninh
- Luận án đã tiến hành khảo sát trực tiếp tại 9 xã, phường, thị
trấn. Để đảm bảo tính đại diện giữa các vùng nông thôn và thành thị,
tại TP Nam Định, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 2 phường và 1 xã, tại
huyện Hải Hậu và huyện Trực Ninh nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 1
thị trấn và 2 xã/1 huyện để tiến hành khảo sát. Như vậy, luận án đã
tiến hành khảo sát trực tiếp tại 5 xã và 4 phường, thị trấn. Việc chọn
các xã, phường, thị trấn để khảo sát được chọn ngẫu nhiên dựa trên
cơ sở danh sách các xã, phường, thị trấn do các địa phương cung cấp.
Danh sách các xã, phường, thị trấn được khảo sát cụ thể như sau:

+ TP Nam Định: phường Trường Thi, phường Quang Trung,
xã Mỹ Xá;
+ Huyện Hải Hậu: xã Hải Long, xã Hải Phong, thị trấn Thịnh Long;
+ Huyện Trực Ninh: xã Trung Đông, xã Trực Chính, thị trấn
Cổ Lễ.
- Mẫu tham gia phỏng vấn bảng hỏi là toàn bộ CB, công chức,
người HĐKCT, đại biểu HĐND tại 9 xã, phường, thị trấn được khảo sát.
Tổng số mẫu tham gia trả lời phỏng vấn bằng bảng hỏi là 360 người.
- Mẫu tham gia phỏng vấn sâu: tại mỗi xã, phường, thị trấn phỏng
vấn 2 người, trong đó có 1 nam giới và 1 phụ nữ. Tổng số 2 người/xã x 9
xã = 18 người.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án đã phân tích và chỉ ra ba khía cạnh ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển của xã hội khi phụ nữ tham gia hoạt động
trong hệ thống chính trị.
- Luận án đã tập trung phân tích sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS tại một địa phương cụ thể - tỉnh Nam Định, góp phần

6


cung cấp cái nhìn chi tiết, nhiều chiều cạnh hơn cho bức tranh chung
về sự tham gia chính trị của phụ nữ Việt Nam nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án đã vận dụng quan điểm của lý thuyết nữ quyền Mác
xít, lý thuyết vị thế - vai xã hội và phương pháp tiếp cận Giới và phát
triển (GAD) để làm rõ cơ sở lý luận về sự tham gia của phụ nữ trong
HTCTCCS;
- Luận án đã góp phần làm rõ vai trò của phụ nữ trong

HTCTCCS;
- Luận án đã tiến hành phân tích về sự tham gia trong
HTCTCCS của phụ nữ, luận giải những nhân tố ảnh hưởng tới sự
tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần cung cấp các luận chứng khoa học và thực tiễn
để đưa ra hững khuyến nghị nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ
trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG trong lĩnh vực chính trị tại tỉnh Nam
Định nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
7. Cơ cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khuyến nghị, nội dung của
Luận án bao gồm 5 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 3. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở tỉnh Nam Định
Chương 4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ
nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Nam Định.

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ ở nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về thực trạng sự tham gia chính trị của
phụ nữ
Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nữ tham gia chính trị ở các nước
hiện nay còn rất thấp, với xu hướng này rất nhiều nước khó đạt được
mục tiêu trước năm 2025, nghị viện các nước sẽ đạt tỷ lệ 30% phụ nữ
mà Cương lĩnh hành động Bắc Kinh năm 1995 đã đặt ra.

1.1.2. Chính sách của các Chính phủ trong việc thúc đẩy sự
tham gia chính trị của phụ nữ
Các Đảng phái và Chính phủ các nước đã áp dụng một số giải
pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia chính trị của phụ nữ, như: Đặt ra các
hạn ngạch giới; Tuyên truyền vận động lãnh đạo các đảng phái chính trị
để tăng cường nhận thức về sự cần thiết của một khối biểu quyết cụ thể;
Tăng cường tiếp cận của phụ nữ với các phương tiện truyền thông như
một công cụ để tập hợp ý kiến công chúng, trao quyền cho phụ nữ thông
qua giáo dục, đào tạo và khả năng tiếp cận thông tin là các biện pháp đã
được áp dụng; Thành lập mạng lưới các nữ chính trị; Tăng cường sự tiếp
xúc liên tục với các lãnh đạo nữ làm giảm thành kiến của cử tri đối với
họ; Hỗ trợ tích cực của các tổ chức phụ nữ cho ứng cử viên nữ; Áp lực
của các phong trào phụ nữ quốc tế và các tổ chức quốc tế; Phụ nữ sử
dụng chiến lược các cửa sổ đối với cơ hội chính trị; Xây dựng khuôn
khổ luật pháp, xây dựng lại các cơ quan luật pháp, tạo cơ hội chính trị
cho phụ nữ; Thiết lập diễn đàn về vận động và thảo luận chính sách cho
phụ nữ; Sự cân bằng giới trong các hoạt động của đảng; Tạo ra động lực
cho các đảng chính trị để thúc đẩy phụ nữ; Thực hiện các chiến lược vận
động của phong trào phụ nữ; Hành chính địa phương đảm bảo nguyên
tắc “từ, với và vì phụ nữ”; Thúc đẩy hoạt động của các tổ chức của phụ
nữ và chính quyền địa phương…
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia chính trị
của phụ nữ
Một số rào cản đối với sự tham gia chính trị của phụ nữ ở các
nước trên thế giới đã được các nghiên cứu chỉ ra bao gồm: Các định
kiến về khuôn mẫu giới; Khuôn mẫu “nghĩ đến quản lý, nghĩ đến nam
8


giới” dường như còn khá phổ biến; Bối cảnh văn hóa gia trưởng; Nhận

thức về BĐG và công lý vẫn còn thấp; Công tác truyền thông trong
đánh thức nhận thức của công chúng về sự quan trọng của đại diện phụ
nữ trong chính trị còn thiếu hiệu quả; Nạn nghèo đói và trình độ giáo
dục thấp của phụ nữ; Sự thiếu ủng hộ của gia đình và người chồng;
Ảnh hưởng tiêu cực đáng kể của nhà thờ, bởi vì nó có xu hướng gạt
người phụ nữ ra khỏi đời sống chính trị và chống lại nghị trình nữ
quyền; Các ghế trong cơ quan lập pháp của các đảng phái thường được
chia cho các ứng viên nam; Phụ nữ có xu hướng bị đặt ra ngoài lề các
vị trí quan trọng, cả trong đảng của họ và trong chính quyền địa
phương hay quốc gia; Các cơ chế cho sự tham gia công cộng hoặc xã
hội thường được thiết kế nhằm giới hạn khả năng của phụ nữ tham gia
một cách hiệu quả; Phụ nữ ít tiếp cận với các nguồn lực kinh tế cần
thiết để chi trả các chi phí cho các chiến dịch bầu cử.
Một vài tác giả chỉ ra rằng, trong thời đại thế giới phẳng như
hiện nay, việc tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự tham gia của phụ
nữ vào chính trị và phát triển cần được nhìn nhận ra ngoài phạm vi một
quốc gia; nó cần được kết nối với các nhân tố toàn cầu. Một nhân tố
quan trọng khác trong tạo môi trường thuận lợi cho phụ nữ có liên
quan đến bản chất của dân chủ và mức độ dân chủ trong xã hội. Ý thức
của phụ nữ trong quyền tham gia vào chính trị cũng là một yếu tố quan
trọng cho cá nhân phụ nữ nói riêng và tập thể nói chung.
1.1.4. Vai trò, đóng góp của phụ nữ khi tham gia chính trị
Việc hạn chế sự tham gia của phụ nữ vào việc đưa ra quyết định
cũng phần nào hạn chế sự phát triển kinh tế, xã hội, chính trị theo hướng bất
BĐG. Việc đặt chỉ tiêu một ghế trong hội đồng tác động đến loại hình
sản phẩm công được cung cấp. Tăng quyền năng chính trị cho phụ nữ có
thể đem lại những lợi ích quan trọng cho trẻ em.
1.2. Nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ ở Việt Nam

1.2.1. Nghiên cứu về thực trạng tham gia chính trị của phụ nữ

1.2.1.1. Nghiên cứu về thực trạng tỷ lệ nữ tham gia hoạt động
chính trị
Khi nghiên cứu về thực sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống
chính trị các cấp, hầu hết các nghiên cứu đều quan tâm đến việc mô
tả thống kê về tỷ lệ, số lượng CB nữ trong các lĩnh vực, ngành nghề,
9


địa bàn khảo sát. Việc mô tả các số liệu thống kê trong các công trình
nghiên cứu, các bài báo khoa học đã giúp cho độc giả có được cái
nhìn đầy đủ hơn về thực trạng tham gia chính trị của phụ nữ. Các tác
giả đã rất thống nhất với nhau khi chỉ ra rằng: tỷ lệ nữ tham gia cấp
Ủy Đảng, QH và HĐND các cấp rất thấp, chưa tương xứng tới tiềm
năng của lực lượng lao động nữ và chưa đảm bảo chỉ tiêu đặt ra trong
các văn bản của Đảng và Nhà nước. Trong những nhiệm kỳ gần đây,
tỷ lệ nữ đại biểu QH đang có xu hướng giảm, cho thấy tính không ổn
định của tỷ lệ nữ đại biểu QH và đi ngược lại so với xu hướng chung
của thế giới. Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND các cấp tăng dần, nhưng mức
tăng chậm trong những nhiệm kỳ gần đây. Hầu hết các tỉnh đều có
hiện tượng cơ cấu nữ “hình phễu”: tỷ lệ nữ giảm dần từ cấp tỉnh tới
cấp huyện và thấp nhất là cấp xã. Tỷ lệ nữ tham gia HĐND, tham gia
cấp ủy Đảng có sự khác biệt theo vùng miền, địa phương.
1.2.1.2. Nghiên cứu về phẩm chất, đặc điểm chung của phụ nữ
tham gia chính trị
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả: đội ngũ CB nữ của
nước ta có năng lực, có những thế mạnh riêng, có khả năng hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được giao. Đội ngũ CB nữ đã và đang có sự biến đổi
về chất, số lượng và chất lượng CB nữ không ngừng phát triển, có
đóng góp nhất định trong công tác lãnh đạo, quản lý đất nước .
Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến những thế mạnh thuộc về

phẩm chất cá nhân của phụ nữ như phẩm chất đạo đức tốt, lối sống
giản dị, có tinh thần trách nhiệm cao, cần cù, chịu khó, không nề hà
vất vả, nghiêm túc, chịu khó nghiên cứu, không la cà, nhậu nhẹt,
trung thực, thẳng thắn, khiêm tốn, biết lắng nghe, ứng xử hòa nhã,
dân chủ trong lãnh đạo, quản lý, có khả năng thuyết phục, tác phong
sâu sát, liêm khiết, tiết kiệm, ít tham nhũng, tạo được niềm tin với xã
hội. CB nữ hiện nay ngày càng có đầy đủ năng lực, có khả năng sáng
tạo, hiện đang có mặt trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội:
trong hệ thống dân cử, trong các cấp ủy Đảng, trong hệ thống chính
quyền, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và phụ nữ đã có đại diện ở vị
trí lãnh đạo trong nhiều ngành, nhiều cấp.

10


1.2.1.3. Nghiên cứu về vị trí, chức danh của phụ nữ trong hệ
thống chính trị
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, không chỉ có tỷ lệ
tham gia thấp mà phụ nữ cũng rất ít giữ các vị trí, chức danh chủ chốt
trong cấp ủy, các ban Đảng, QH, HĐND và cơ quan quản lý nhà
nước các cấp và thường ở vị trí cấp phó.
1.2.1.4. Nghiên cứu về vai trò và đóng góp của phụ nữ khi
tham gia chính trị
Một số tác giả còn quan tâm nghiên cứu về vai trò và những
đóng góp thực tế của phụ nữ khi tham gia các cấp Ủy Đảng, QH và
HĐND các cấp, tuy nhiên những kết luận, nhận định của các tác giả
dường như chưa có được sự thống nhất. Một số tác giả cho rằng đại
biểu nữ tích cực tham gia thảo luận, xem xét các vấn đề thuộc
chương trình các kỳ họp Quốc hội; tiếng nói ý kiến, quan điểm của
họ đang ngày càng trở nên quan trọng. Việc tăng cường sự hiện diện

của phụ nữ trong các cơ quan dân cử sẽ góp phần cải thiện chất lượng
quản trị nhà nước. Tuy nhiên, có tác giả lại cho rằng trong nhiều cơ
quan như QH... vai trò tư vấn và ra quyết định của nữ CB còn nhiều
hạn chế và yếu kém.
1.2.2. Nghiên cứu về những nhân tố tác động đến sự tham
gia hoạt động chính trị của phụ nữ
Các nghiên cứu đã chỉ ra năm nhóm nhân tố chính có tác động đến tỷ
lệ nữ tham gia chính trị ở nước ta bao gồm: (1) Các nhân tố liên quan đến
cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước; (2) Các nhân tố liên quan
đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác CB của các cấp, các
ngành; (3) Các nhân tố liên quan đến nhận thức giới, nhận thức về
vai trò của phụ nữ của CB lãnh đạo các cấp và của toàn xã hội; (4)
Các nhân tố liên quan đến gia đình của CB nữ và (5) Các nhân tố từ
bản thân người phụ nữ.
1.2.3. Giải pháp nhằm tăng tỷ lệ nữ tham gia chính trị
Rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề xuất các
giải pháp nhằm gia tăng tỷ lệ và nâng cao vai trò và địa vị phụ nữ
trong hệ thống chính trị nói chung. Qua quá trình tổng quan tài liệu của
các tác giả, có thể tạm thời chia các giải pháp đã được các tác giả đề
xuất thành bốn nhóm như sau: (i) các giải pháp liên quan đến hoàn
thiện thể chế; (ii) các giải pháp liên quan đến tổ chức, triển khai thực
11


hiện công tác CB nữ; (iii) các giải pháp liên quan đến phát huy và nâng
cao vai trò của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể có liên quan; (iv) các
giải pháp liên quan đến xóa bỏ định kiến, nâng cao nhận thức.
1.3. Đóng góp của các công trình nghiên cứu đã được thực hiện
Các nghiên cứu về chủ đề phụ nữ tham gia chính trị ở đã được
quan tâm ở nhiều chiều cạnh khác nhau. Khi nghiên cứu về chủ đề này,

mỗi tác giả đều đã có những phát hiện, những đóng góp riêng và đã
góp phần làm rõ được bức tranh chung về vấn đề phụ nữ tham gia
chính trị ở Việt Nam: Tỷ lệ phụ nữ tham gia chính trị ở Việt Nam hiện
nay còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của lực lượng
lao động nữ; Tỷ lệ nữ hạn chế ở tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực;
Không chỉ có tỷ lệ tham gia thấp mà phụ nữ cũng rất ít giữ các vị trí,
chức danh chủ chốt trong các cấp ủy, các ban Đảng, QH và HĐND các
cấp và thường ở vị trí cấp phó; Khi tham gia chính trị, phụ nữ có năng
lực, có những thế mạnh riêng, có khả năng hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao; Hầu hết CB nữ lãnh đạo quản lý các ngành, các cấp đã
đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các tác giả đi trước còn chỉ ra rất rõ các nhân tố ảnh hưởng
đến sự tham gia chính trị của phụ nữ như: Cơ chế, chính sách của
Đảng và nhà nước; Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác CB
nữ của các cấp, các ngành; Nhận thức giới, nhận thức về vai trò của
phụ nữ của CB lãnh đạo các cấp và của toàn xã hội; Gia đình và bản
thân người phụ nữ cũng được các tác giả chỉ ra là những nhân tố có
ảnh hưởng quan trọng đến sự tham gia chính trị của phụ nữ.
Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã đề xuất rất nhiều giải pháp nhằm
tăng tỷ lệ và nâng cao vai trò của phụ nữ trong hệ thống chính trị.
1.4. Những khoảng trống trong nghiên cứu về phụ nữ tham
gia chính trị
Qua quá trình tổng quan tài liệu của các tác giả, chúng tôi cũng
nhận thấy, chủ đề phụ nữ tham gia chính trị là chủ đề nghiên cứu rộng,
còn một số mảng nghiên cứu cụ thể chưa thực sự thu hút được sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu như:
(1) Nghiên cứu về tác động của việc đưa ra các chỉ tiêu về giới
trong các văn bản chính sách của Đảng và nhà nước và cơ chế để thực
hiện các chỉ tiêu này.
12



(2) Nghiên cứu về sự biến đổi vai trò và địa vị chính trị của
phụ nữ qua các giai đoạn lịch sử
(3) Nghiên cứu mang tính địa phương/ ngành về sự tham gia
chính trị của phụ nữ; nghiên cứu về sự tham gia chính trị ở từng cấp,
từng lĩnh vực cụ thể
(4) Nghiên cứu so sánh về sự tham gia của phụ nữ trong hệ
thống chính trị giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Một số vấn đề lý luận trong nghiên cứu sự tham gia
chính trị của phụ nữ
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về Giới
2.1.1.1. Khái niệm Giới
Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các
mối quan hệ xã hội
2.1.1.2. Khái niệm Bình đẳng giới
BĐG là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo
điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của
cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự
phát triển đó
2.1.1.3. Khái niệm Định kiến giới
Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu
cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ
2.1.2. Khái niệm và vai trò của Hệ thống chính trị cấp cơ sở
2.1.2.1. Khái niệm Hệ thống chính trị cấp cơ sở
HTCTCCS là chỉnh thể gồm Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội ở cấp cơ sở, hoạt động trong
một cơ chế nhất định nhằm thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và phát huy quyền làm chủ

của nhân dân ở cấp cơ sở.
Nững người tham gia hoạt động trong hệ thống chính trị cấp cơ
sở được thống nhất hiểu là những CB, công chức và những người
HĐKCT đang làm việc tại cấp cơ sở (bao gồm toàn bộ những người
hiện đang làm việc tại các văn phòng đảng ủy, văn phòng ủy ban
13


nhân dân, văn phòng hội đồng nhân dân cấp cơ sở, chủ tịch và phó
chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở).
2.1.2.2. Vai trò của Hệ thống chính trị cấp cơ sở
Vai trò quan trọng của HTCTCCS thể hiện ở bốn điểm sau :
- Thứ nhất, trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, nhà nước và của các cấp trên khác;
- Thứ hai, trực tiếp tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước;
- Thứ ba, gần dân nhất, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của quần chúng nhân dân và các vấn đề nảy sinh từ nhân dân;
- Thứ tư, có thể trực tiếp huy động và phát huy mọi tiềm năng
từ người dân phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương và đất nước.
2.1.3. Khái niệm và ý nghĩa sự tham gia của phụ nữ trong hệ
thống chính trị
2.1.3.1. Khái niệm Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống
chính trị
Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị được dùng để
chỉ việc phụ nữ trực tiếp hiện diện, có vị trí, công việc và trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị như: các cơ quan của Đảng, cơ quan dân cử, cơ quan quản
lý nhà nước các cấp.

2.1.3.2. Ý nghĩa sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị
Ý nghĩa của sự tham gia vào hệ thống chính trị của phụ nữ được thể
hiện cụ thể trên ba khía cạnh sau:
Thứ nhất, phụ nữ tham gia hệ thống chính trị giúp thúc đẩy phát
triển và hoàn thiện chế độ dân chủ của đất nước, góp phần bảo đảm
cho nhiều chính sách của Đảng và nhà nước ban hành được phù hợp
với thực tiễn đời sống xã hội, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
Thứ hai, Phụ nữ tham gia hệ thống chính trị góp phần đảm bảo
sự phát triển cân bằng và hài hòa của hệ thống chính trị.
Thứ ba, Phụ nữ tham gia vào hệ thống chính trị sẽ góp phần đảm
bảo sự bình đẳng và tiến bộ cho phụ nữ, góp phần phát huy tối đa năng
lực và tiềm năng của phụ nữ đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
14


2.2. Một số lý thuyết và phương pháp tiếp cận trong nghiên
cứu sự tham gia chính trị của phụ nữ
Luận án đã vận dụng quan điểm của lý thuyết nữ quyền Mác
xít, lý thuyết vị thế - vai xã hội và hướng tiếp cận GAD để giải quyết
các nội dung nghiên cứu.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Kể từ khi thành lập đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn
coi trọng vai trò của phụ nữ trong đời sống chính trị và đã ban hành
nhiều chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật cụ thể để thúc đẩy và
tạo điều kiện cho phụ nữ được tham gia và phát huy vai trò của mình
trong toàn bộ hệ thống chính trị. Không chỉ dừng lại ở việc ban hành các
văn bản mà Đảng và Nhà nước còn tham gia ký kết nhiều cam kết quốc
tế, thành lập các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tham mưu, tư vấn,
tổ chức chính trị xã hội chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung liên
quan đến vấn đề này nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác bình

đẳng giới, trong đó có bình đẳng giới trong chính trị.
2.4. Khung phân tích của Luận án
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, trong nghiên cứu này
logic phân tích được phản ánh trong khung phân tích dưới đây:
Môi trường làm việc:
- Sự phối hợp của đồng
nghiệp
- Sự ủng hộ của lãnh
đạo
- Đào tạo, bồi dưỡng
- Đánh giá cán bộ
- Cơ hội thăng tiến
- Điều kiện, phương
tiện làm việc

Quan niệm xã hội:
- Định kiến giới
- Vị trí công việc phù
hợp với phụ nữ
- Lĩnh vực công việc
phù hợp với phụ nữ

Gia đình:
- Sự ủng hộ của các
thành viên
- Điều kiện kinh tế
- Tham gia công
việc gia đình

Đặc trưng cá nhân

của phụ nữ
- Độ tuổi
- Trình độ học vấn,
chuyên môn
- Năng lực cá nhân
- Phẩm chất cá nhân

15

Sự tham gia của
phụ nữ trong
HTCTCCS
- Cơ cấu, tỷ lệ
- Vị trí công tác
- Lĩnh vực công
việc tham gia
- Tham gia quyết
định các vấn đề của
địa phương
- Đóng góp cho sự
phát triển của địa
phương


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội tỉnh

Nam Định
3.1.2. Quan điểm của tỉnh Nam Định về công tác cán bộ nữ
Trong những năm qua, bên cạnh việc tổ chức triển khai thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác CB nữ, Tỉnh ủy và
UBND tỉnh Nam Định cũng đã ban hành những văn bản chỉ đạo, điều
hành riêng để nâng cao hiệu quả công tác CB nữ trên địa bàn tỉnh.
3.1.3. Khái quát tình hình phụ nữ tham gia hệ thống chính
trị tại tỉnh Nam Định và các huyện được khảo sát
3.1.3.1. Tình hình phụ nữ tham gia cấp Ủy
Đảng bộ tỉnh Nam Định nhiệm kỳ 2015-2020 có 01 Bí thư và
01 Phó Bí thư đều là nam giới; BTV tỉnh ủy có 15 người, trong đó
có 1 nữ (chiếm 6,67%); tỉnh ủy có 55 người, trong đó có 7 nữ
(chiếm tỷ lệ 12,73%).
Tỷ lệ nữ ủy viên cấp huyện của Nam Định là 12,53%; tỷ lệ nữ
ủy viên cấp cơ sở là 16,77%. Nam Định có 10,74% nữ tham gia
BTV cấp huyện và 6% tham gia BTV cấp xã. Toàn tỉnh không có nữ
Bí thư và Phó Bí thư cấp huyện, cấp cơ sở có 3,49% nữ Bí thư (8/229
người) và 5,76% nữ Phó Bí thư (20/347 người).
3.1.3.2. Tình hình phụ nữ tham gia cơ quan dân cử các cấp
Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND cấp tỉnh của Nam Định đạt 19,4%,
cấp huyện đạt 24,55% và cấp xã đạt 22,44%. Ở cả cấp tỉnh, huyện và
xã của Nam Định đều không có nữ Chủ tịch HĐND. Ở cấp tỉnh, có ½
Phó Chủ tịch HĐND là nữ (đạt 50%), cấp huyện có 1/11 (đạt 9,09%),
cấp xã có 19/229 (đạt 8,3%) nữ Phó Chủ tịch HĐND.
3.1.3.3. Tình hình phụ nữ tham gia cơ quan chính quyền các cấp
Trong khối chính quyền, ở cấp tỉnh và huyện không có Chủ
tịch UBND là nữ, cấp xã có 2/229 (chiếm 0,87%) nữ Chủ tịch
UBND. Cấp tỉnh không có nữ Phó Chủ tịch UBND, cấp huyện có
16



3/26 (chiếm 11,54%) nữ Phó Chủ tịch UBND, cấp xã có 18/229
(chiếm 7,86%) nữ Phó Chủ tịch UBND.
Cấp tỉnh có 4/38 nữ Giám đốc Sở, ngành và tương đương,
chiếm 10,53%; tỷ lệ nữ trưởng phòng đạt 17,41%, nữ phó trưởng
phòng đạt 29,19%, tỷ lệ nữ công chức của tỉnh chiếm 36,99%. Tại
cấp huyện, tỷ lệ trưởng phòng đạt 8,6%, tỷ lệ phó phòng đạt 19,16%.
3.2. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở
3.2.1. Giới thiệu khái quát về mẫu được khảo sát
3.2.2. Cơ cấu nữ theo vị trí công tác trong hệ thống chính trị
cấp cơ sở tỉnh Nam Định
Theo kết quả điều tra trong mẫu được khảo sát, có 36,4%
người được khảo sát là công chức, 23,2% là CB, 32,8% là những
người HĐKCT và 48,9% là đại biểu HĐND. Như vậy, tổng tỷ lệ các vị
trí việc làm của những người được khảo sát là 141,4%, tính trung bình,
tương đương với mỗi người hiện nay phải đảm nhận 1,414 vị trí công
việc. Tỷ lệ kiêm nhiệm các vị trí công việc của nam giới cao hơn so với
tỷ lệ tương ứng của phụ nữ, tuy nhiên mức chênh lệch không quá lớn.
3.2.3. Thực trạng phân công công việc cho phụ nữ trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Nam Định
Không chỉ kiêm nhiệm nhiều vị trí công tác, mà những người
được hỏi còn phải tham gia phụ trách hoặc triển khai nhiều lĩnh vực
công tác khác nhau ở địa phương. Trung bình mỗi cá nhân hiện đang
tham gia phụ trách 6,642 lĩnh vực công việc, trong đó nam giới phụ
trách nhiều lĩnh vực công tác hơn so với phụ nữ (nam giới phụ trách
7,56 lĩnh vực công việc, phụ nữ phụ trách 6,486 lĩnh vực công việc).
Có 12/15 lĩnh vực công việc có tỷ lệ nam giới tham gia cao hơn
so với phụ nữ, chỉ có 3 lĩnh vực công việc có tỷ lệ phụ nữ tham gia cao
hơn so với tỷ lệ tương ứng của nam giới, đó là: bảo vệ và chăm sóc trẻ

em; dân số, kế hoạch hóa gia đình; chăm lo cho quyền lợi phụ nữ.
Có 57,3% phụ nữ cho rằng ngoài công việc chính mình có được
phân công làm các công việc vặt, tạp vụ phục vụ hoạt động chung của
cơ quan, trong khi đó tỷ lệ này ở nam giới chỉ là 29,2% (với p<0.000)
(Biểu 3.1).
17


Đánh giá chung về tình hình phân công phụ nữ và nam giới
tham gia các lĩnh vực công việc ở địa phương trong 3 năm gần đây,
kết quả thu được khá thống nhất với kết quả khảo sát về lĩnh vực
công việc các cá nhân đang tham gia.
Việc phân công công việc trong HTCTCCS có sự phân biệt
theo giới, nam giới thường được tin tưởng giao nhiều trọng trách
công việc hơn, phụ nữ thường được giao các công việc có gắn với
các định kiến về vai trò giới truyền thống – đó là quan niệm cho rằng
chăm lo cho người khác là thiên chức của người phụ nữ.
3.2.4. Mức độ phù hợp đối với các lĩnh vực công việc đang
thực hiện
Tỷ lệ người được hỏi cho rằng bản thân có phù hợp với những
lĩnh vực công tác đang tham gia rất cao, hầu hết đều ở mức trên 90%
và sự khác biệt giữa hai giới là không đáng kể.
Đánh giá chung về việc phân công công việc cho phụ nữ và nam
giới trong HTCTCCS hiện nay, nhìn chung tỷ lệ nam giới cảm thấy hài
lòng cao hơn so với phụ nữ.
3.3. Vai trò của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề của hệ
thống chính trị cấp cơ sở
Mặc dù sự tham gia của phụ nữ vào trong các lĩnh vực công
tác của địa phương có hạn chế do bị tác động bởi các định kiến giới
như đã phân tích ở trên, nhưng bằng cách này hay cách khác, phụ nữ

đều có vai trò, có những đóng góp nhất định và các đóng góp của phụ
nữ đã nhận được sự ghi nhận của cộng đồng và xã hội.

18


CHƯƠNG 4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CẤP CƠ SỞ TỈNH NAM ĐỊNH
4.1. Yếu tố thể chế
Các chính sách Đảng và Chính phủ nói chung và các chính
sách của tỉnh Nam Định nói riêng đã tạo hành lang pháp lý quan
trọng; thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của phụ nữ. Nhưng trên thực
tế, việc triển khai văn bản xuống cấp cơ sở chưa thật sự đạt hiệu quả.
Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện còn mang tính hình thức, thiếu
kiên quyết, công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chưa được thường
xuyên, chưa xây dựng được chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị
không đạt chỉ tiêu đề ra, chưa có biện pháp đánh giá trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc thực hiện công tác cán bộ nữ của các cơ
quan, đơn vị.
4.2. Yếu tố môi trường làm việc
Có 60,7% phụ nữ cho rằng mình thuận lợi khi “Được đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực”; 41,6% ý kiến cho rằng môi
trường làm việc thuận lợi lợi khi nhận “Được sự phối hợp, hỗ trợ của
các đồng nghiệp trong công việc”. 28,1% phụ nữ cho rằng mình có
thuận lợi khi được tạo cơ hội thăng tiến trong công việc
Có 31,5% phụ nữ được hỏi cho rằng trở ngại lớn nhất đối với
cơ hội thăng tiến của phụ nữ trong HTCTCCS hiện nay đó là “Không
nằm trong diện quy hoạch cán bộ của địa phương”.
Phụ nữ ở cấp cơ sở cũng ít nhận được sự quan tâm, ủng hộ của

lãnh đạo hơn so với nam giới, chỉ có 23,6% phụ nữ cho rằng mình
được “Lãnh đạo ủng hộ, tạo điều kiện” trong quá trình công tác
Sự khó khăn về điều kiện làm việc ở cấp cơ sở cũng có những
ảnh hưởng nhất định đến sự tham gia cuẩ phụ nữ trong HTCTCCS.
Chỉ có 16,9% phụ nữ công tác trong HTCTCCS cho rằng hiện
nay “Năng lực công tác và kết quả công việc” của bản thân được
đánh giá đúng; có 52,8% cho rằng “Năng lực làm việc và kết quả
công việc” không được thừa nhận. Định kiến giới vẫn còn tồn tại
trong cách nhìn nhận, đánh giá năng lực và hiệu quả công tác của phụ
19


nữ. Điều này đã làm hạn chế đáng kể sự tham gia của phụ nữ trong
toàn bộ hệ thống chính trị nói chung và trong HTCTCCS nói riêng.
4.3. Quan niệm truyền thống về vai trò của phụ nữ
4.3.1. Mức độ phổ biến của một số quan niệm mang tính
định kiến giới
Các quan niệm mang tính định kiến giới còn tồn tại khá phổ
biến ở tỉnh Nam Định.
4.3.2. Quan niệm về vị trí công tác phù hợp với phụ nữ và
nam giới
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, mô hình lãnh đạo “nam trưởng nữ
phó” vẫn là mô hình vẫn được nhiều người cho là phù hợp.
4.3.3. Quan niệm về lĩnh vực công việc phù hợp với phụ nữ
và nam giới
Trong quan niệm, nhận thức của nhiều người được hỏi cho
rằng, trong HTCTCCS có những loại công việc phù hợp với nam
giới, nên giao cho nam giới chịu trách nhiệm thực hiện chính; có
những loại công việc khác sẽ phù hợp hơn với phụ nữ, nên giao cho
phụ nữ chịu trách nhiệm chính. Những quan niệm này cũng mang

tính định kiến giới, khi có xu hướng cho rẳng phụ nữ thích hợp với
các công việc gắn với chăm sóc cho người già, trẻ em, phụ nữ, dân số
kế hoạch hóa gia đình...
4.4. Ảnh hưởng của gia đình
Yếu tố gia đình có ảnh hưởng rất lớn tợi sự tham gia chính trị
của phụ nữ. Có 64% phụ nữ cho rằng, trong quá trình công tác tại
HTCTCCS, một trong những khó khăn mà họ gặp phải đó là “Quá
bận việc gia đình con cái”. Có 21,3% phụ nữ cho rằng “Quá bận làm
kinh tế gia đình” cũng là một trong những khó khăn gây ảnh hưởng
đến công tác của bản thân.
Sự thiếu ủng hộ của gia đình không chỉ ảnh hưởng đến quá
trình công tác của phụ nữ mà còn có tác động tới cả cơ hội và khả
năng thăng tiến của phụ nữ. Có 15,7% số phụ nữ được hỏi cho rằng
“Gia đình không ủng hộ” là cản trở lớn nhất đối với sự thăng tiến của
những phụ nữ hiện đang tham gia công tác trong HTCTCCS.

20


4.5.Các nhân tố từ bản thân phụ nữ
Phụ nữ có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn cao hơn
nhiều so với nam giới, trình độ lý luận chính trị tuy có sự chênh lệch,
thấp hơn so với nam giới nhưng sự chênh lệch này là không đáng kể,
độ tuổi trung bình thấp hơn so với độ tuổi trung bình của nam giới.
Phụ nữ cũng được đánh giá cao ở một số năng lực và phẩm chất nhất
định như: Năng lực tuyên truyền, vận động nhân dân; Thái độ phục vụ
nhân dân và quan hệ với quần chúng nhân dân; Khả năng nắm bắt tâm
tư nguyện vọng của người dân ở địa phương; Cần cù, chăm chỉ; Liêm
khiết; Tiết kiệm; Khiêm tốn; Hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử; Mềm
dẻo, linh hoạt; Biết lắng nghe; Gương mẫu trong lối sống... Đây chính

là những lợi thế riêng của phụ nữ trong HTCTCCS tỉnh Nam Định
Bên cạnh những lợi thế riêng đó, một số phụ nữ đang gặp phải
những trở ngại như: Năng lực công tác thực tế hạn chế, Bằng cấp
chuyên môn hạn chế, Đã quá tuổi quy hoạch, bổ nhiệm...P hụ nữ còn
khá dè dặt trong việc thể hiện các quan điểm cá nhân, chưa dám
mạnh dạn đề xuất các ý kiến tham mưu với lãnh đạo địa phương về
các lĩnh vực công việc mình được giao tham gia thực hiện.
4.6. Đánh giá mức độ hưởng của một số nhân tố tới sự
tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
4.6.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố tới
khả năng tham gia của phụ nữ vào hệ thống chính trị cấp cơ sở
Mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố tới khả năng tham gia
của phụ nữ trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định, được sắp xếp theo
thứ tự giảm dần cụ thể như sau: (1) Sự quan tâm của lãnh đạo địa
phương đối với công tác CB nữ (80,6%); (2) Quan niệm của lãnh đạo
địa phương về vai trò của phụ nữ (79,7%); (3) Sự ủng hộ của các
thành viên trong gia đình đối với công việc của phụ nữ (76,4%); (4)
Quan niệm truyền thống của người dân địa phương về vai trò của phụ
nữ và nam giới trong xã hội và gia đình (72,2%); (5) Thời gian dành
cho công việc gia đình của phụ nữ (70,8%); (6) Trình độ chuyên môn
của phụ nữ (68,3%); (7) Nhu cầu làm việc, cống hiến và phát triển
của phụ nữ (68,1%); (8) Năng lực công tác thực tế của phụ nữ
(63,3%); (9) Mục đích, động cơ làm việc của phụ nữ (62,5%)
21


4.6.2. Đánh giá mức độ quan trọng của một số nhân tố tới
khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của phụ nữ
Đánh giá về mức độ quan trọng của một số nhân tố tới khả
năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của phụ nữ trong HTCTCCS

tỉnh Nam Định, nhân tố “Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công
việc tốt” có tỷ lệ đánh giá là “Quan trọng” thấp nhất cũng đạt tới
57,8%. Các nhân tố khác có tỷ lệ lựa chọn phương án này đều nằm ở
mức trên 77%, trong đó “Được gia đình ủng hộ” có tới 92,8% người
được hỏi đánh giá là “Quan trọng” đối với khả năng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao của phụ nữ trong HTCTCCS.

22


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1. Kết luận
Kể từ khi thành lập đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban
hành nhiều văn bản chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy sự
tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị nói chung, trong đó có
HTCTCCS. Công tác cán bộ nữ luôn được Đảng và Nhà nước chú
trọng. Đảng và Nhà nước đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể và gắn liền với đó
là các giải pháp thực hiện về tỷ lệ nữ ở các cấp Ủy Đảng, QH, các cơ
quan dân cử và các cơ quan quản lý nhà nước trong từng giai đoạn.
Trong những năm qua, bên cạnh việc tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán
bộ nữ, tỉnh Nam Định cũng đã ban hành những chính sách riêng
nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị của
tỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế tỷ lệ nữ trong hệ thống chính trị nói
chung, trong đó có tỷ lệ nữ trong HTCTCCS nói riêng của tỉnh Nam
Định còn thấp. Vai trò của phụ nữ trong HTCTCCS của tỉnh Nam
Định chưa được phát huy và chưa được đánh giá tương xứng với tiềm
năng và những đóng góp thực tế của phụ nữ.
Mặc dù trong HTCTCCS tỉnh Nam Định, trình độ chuyên môn
của phụ nữ cao hơn so với nam giới; phụ nữ cũng có những ưu thế

riêng về năng lực, phẩm chất trong quá trình thực hiện công việc,
nhiệm vụ; những đóng góp của phụ nữ cho sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của địa phương đã được thừa nhận trên thực tế; tuy nhiên
phụ nữ thường được giao các vị trí công tác, phụ trách các lĩnh vực
được cho là ít quan trọng của địa phương.
Những quan niệm về định kiến giới còn tồn tại khá phổ biến ở
các địa bàn khảo sát. Gánh nặng công việc gia đình vẫn được coi là
trách nhiệm của phụ nữ; trong xã hội vẫn tồn tại quan niệm không
ủng hộ phụ nữ tham gia công tác xã hội, không muốn phụ nữ thành
đạt hơn chồng… Trong cộng đồng và xã hội vẫn tồn tại tư tưởng coi
thường, không tin tưởng, đánh giá thấp năng lực của phụ nữ.
Những định kiến giới này đã có những ảnh hưởng nhất định tới
việc thực hiện nhiệm vụ của phụ nữ, tới sự thăng tiến trong công việc
23


×