Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Quản trị quy trình chuẩn bị hàng gỗ dán xuất khẩu của công ty TNHH kẻ gỗ sang thị trƣờng ấn độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.75 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu nghiêm túc, cũng như nhận được sự giúp đỡ
tận tình, quý báu từ các thầy cô và các anh chị trong đội ngũ nhân viên công ty TNHH
Kẻ Gỗ, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu của công ty TNHH Kẻ
Gỗ sang thị trường Ấn Độ”.
Để có được thành quả này, trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến các Quý
thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc
tế, đã quan tâm, tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn trân trọng nhất đến cô giáo T.S Lê Thị Việt Nga, người đã giúp đỡ em rất nhiều
trong suốt quá trình nghiên cứu, tận tình hướng dẫn cho em để em có thể hoàn thành
bài viết một cách đầy đủ và khoa học.
Nhân đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị trong công
ty TNHH Kẻ Gỗ đã cho phép em được thực tập tại công ty, đồng thời nhiệt tình chỉ
bảo và cung cấp các tư liệu cần thiết liên quan để em có cơ sở thực hiện đề tài đã chọn.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn và khả năng nhận thức, quan sát, đánh giá cả
về thực tiễn lẫn lý luận còn hạn chế, bài khóa luận này không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn, cùng
với toàn thể anh chị trong đội ngũ nhân viên công ty TNHH Kẻ Gỗ để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


MỤC LỤC

2


2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ

HÌNH ẢNH

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
TNHH
USD
EU
VNĐ
PPP
GDP
SOLAS
VGM
HĐKD

4


Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Đô la Mỹ
European Union (Liên minh Châu Âu)
Việt Nam Đồng
Purchasing Power Parity (Sức mua tương đương)
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc
nội)
Công ước về an toàn sinh mạng con người trên
biển
Verified Gross Mass
Hoạt động kinh doanh

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
QUY TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG GỖ DÁN XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH KẺ GỖ SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời điểm hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã kéo
theo sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa, san phẳng mọi biên giới quốc gia,
vùng lãnh thổ. Hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra sâu rộng và mạnh mẽ hơn bất kì
lúc nào.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng ấy. Cụ thể, theo Báo cáo do ông Trần
Tuấn Anh, Bộ trưởng Bộ Công Thương trình bày tại hội nghị tổng kết của Bộ Công
Thương sáng 6/1/2017 cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2016 ước đạt 175,9 tỷ
USD, tăng 8,6% so với năm 2015. Trong đó, các doanh nghiệp trong nước chiếm tỷ
trọng 28,4%, ước đạt 50,04 tỷ USD, tăng 4,8%, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (không kể dầu thô) chiếm tỷ trọng 70,22% ước đạt 123,55 tỷ USD, tăng 11,8%

so với năm 2015. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được xem là một trong những
mục tiêu chính yếu, mũi nhọn trong chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
của nước ta.
Trong các nhóm hàng mục tiêu xuất khẩu mục tiêu của Việt Nam năm 2017, Gỗ
và các sản phẩm Gỗ đứng thứ 6 trên tổng số 13 nhóm hàng. Như vậy có thể thấy, việc
tiến hành những nghiên cứu về việc xúc tiến, đẩy mạnh xuất khẩu Gỗ và các sản phẩm
từ Gỗ, từ khâu chuẩn bị hàng đến đến khâu giao hàng cho người mua đều đóng vai trò
rất quan trọng và ý nghĩa đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh
nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực Lâm sản nói riêng và đối với việc phát triển nền
kinh tế nói chung.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, cùng với nền tảng về cơ sở lý luận đã được học ở
trường, kết hợp với cơ sở thực tiễn quan sát và học hỏi từ công ty TNHH Kẻ Gỗ, em
xin lựa chọn đề tài “Quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu của công ty
TNHH Kẻ Gỗ sang thị trường Ấn Độ”.

5

5


1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đề tài “quản trị quy trình chuẩn bị hàng xuất
khẩu” không còn là một đề tài mới mẻ mà đã được khá nhiều sinh viên khoa Kinh tế
và Kinh doanh quốc tế trường Đại học Thương mại nghiên cứu và thực hiện. Trong đó
có thể kể đến một số đề tài như:
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hoài (2010) với đề tài “Quản
trị quy trình chuẩn bị hàng Nông sản xuất khẩu sang thị trường EU của Công ty Cổ
phần INTIMEX Việt Nam”. Luận văn đã trình bày những thực trạng trong quy trình
chuẩn bị hàng Nông sản xuất khẩu hiện nay của công ty, cũng như những chú ý về thị
trường EU, từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm giúp cho quy trình

chuẩn bị hàng Nông sản xuất khẩu sang thị trường EU được diễn ra một cách nhanh
chóng, thuận lợi và hiệu quả nhất.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phùng Văn Linh (2012) với đề tài “Quản trị
quy trình chuẩn bị hàng Dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của Công ty
TNHH May xuất khẩu DHA”. Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động quản trị
quy trình chuẩn bị hàng Dệt may xuất khẩu của công ty, đặc biệt là các mặt hàng quần
áo, chăn, ga, gối, đệm. Thông qua những thực trạng còn tồn tại trong quy trình, sinh
viên Phùng Văn Linh đã đưa ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện thêm quy
trình, cũng như có thêm những định hướng phát triển mới cho công ty tại thị trường
Nhật Bản.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trịnh Bảo Duy (2015) với đề tài “Quản trị quy
trình chuẩn bị hàng Đá xây dựng xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của Công ty Cổ
phần Khai thác và Xuất nhập khẩu khoáng sản Thiên Long”. Luận văn đã khái quát
được hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị mặt hàng Đá xây dựng xuất khẩu sang thị
trường Ấn Độ - một thị trường đầy tiềm năng. Thông qua những tìm hiểu về đặc thù
của thị trường Ấn Độ nói chung cũng như thị trường vật liệu xây dựng nói riêng, sinh
viên Phạm Bảo Duy đã đưa ra được những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng Đá xây dựng xuất khẩu sang thị trường Ấn
Độ của Công ty Cổ phần Khai thác và Xuất nhập khẩu khoáng sản Thiên Long”.
Qua một số đề tài khóa luận trên, ta có thể thấy đối tượng của các các nghiên cứu
đó đều tập trung vào các mặt hàng như Nông sản, Dệt may, Vật liệu xây dựng … mà
6

6


chưa có nghiên cứu về hàng Lâm sản, đặt biệt là mặt hàng Gỗ dán xuất khẩu sang thị
trường Ấn Độ tại công ty TNHH Kẻ Gỗ.
Trước tính cấp thiết và không trùng lặp của đề tài, em đã lựa chọn đề tài “Quản
trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu của công ty TNHH Kẻ Gỗ sang thị

trường Ấn Độ” với giá trị lý luận và thực tiễn cao. Trọng tâm nghiên cứu của đề tài
này sẽ trình bày những vấn đề cốt lõi trong hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng
Gỗ dán xuất khẩu khi xuất khẩu sang Ấn Độ - một thị trường hứa hẹn đầy tiềm năng,
thực tế thực hiện tại công ty TNHH Kẻ Gỗ từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu giám sát
điều hành quy trình; sẽ chỉ ra những mặt thành công và hạn chế còn tồn đọng trong
quá trình thực hiện; từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả của hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu của
công ty.
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu về hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán
xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của công ty TNHH Kẻ Gỗ, bài khóa luận này cần
hướng đến các mục tiêu đề ra sau:
-

Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình chuẩn bị hàng hóa xuất

-

khẩu của doanh nghiệp cùng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ
dán xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của công ty TNHH Kẻ Gỗ trong giai đoạn 2014

-

– 2016.
Kết luận và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của
quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của công ty TNHH
Kẻ Gỗ.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ

dán xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của công ty TNHH Kẻ Gỗ, bao gồm các bước
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát điều hành quy trình chuẩn bị hàng.

7

7


1.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị
quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của công ty TNHH

-

Kẻ Gỗ.
Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản trị quy trình
chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu, được thực hiện chủ yếu bới Phòng Kinh doanh công

-

ty TNHH Kẻ Gỗ.
Về thời gian nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, em xin phép chỉ đưa ra các thông tin,
số liệu được thu thập và phân tích trong giai đoạn 2014 – 2016 của công ty.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, em sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp là các
thông tin, số liệu thu thập được thông qua các nguồn sau:


-

Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng Kinh doanh và Phòng Kế
toán trong giai đoạn 2014 – 2016 về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt

-

động xuất nhập khẩu, các dữ liệu về nhà cung cấp …
Các website, sách báo và giáo trình có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và
công tác chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, cùng với đó là các nghiên cứu, phân tích thị

-

trường, đặc biệt là về thị trường Ấn Độ.
Các cuộc phỏng vấn với những đối tượng đnag trực tiếp quản lý và tham gia vào hoạt
động quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu. Nội dung phỏng vấn xoay
quanh thực trạng quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu sang thị trường
Ấn Độ của công ty, đánh giá từng khâu, cùng với những thuận lợi và khó khăn mà

-

công ty đang gặp phải.
Tham gia khảo sát trực tiếp vào một số bước trong quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán
xuất khẩu của công ty.
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên
cứu đề tài, các dữ liệu được tổng hợp, phân loại, đánh giá, phân tích theo phương pháp
quy nạp, so sánh để đưa ra các kết luận. Ngoài ra, quá trình phân tích dữ liệu có sử
dụng phương pháp thống kê miêu tả, biểu thị qua các số liệu, biểu đồ.
1.7 Kết cấu của khóa luận


8

8


Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng
Gỗ dán xuất khẩu của công ty TNHH Kẻ Gỗ sang thị trường Ấn Độ.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất
khẩu sang thị trường Ấn Độ của công ty TNHH Kẻ Gỗ.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động quản trị quy trình chuẩn bị hàng Gỗ dán xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ của
công ty TNHH Kẻ Gỗ.

9

9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUY
TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG XUẤT KHẨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản:
Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng, phù
hợp với chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định
trong hợp đồng thương mại quốc tế.
Như vậy, quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các nội dung: Tập trung

hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu hàng hóa, kiểm tra
hàng hóa xuất khẩu.
Quản trị quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu là những bước nghiệp vụ tác nghiệp
có tính kết nối logic với nhau để việc chuẩn bị hàng diễn ra theo đúng quy trình.
2.2. Một số lý thuyết về quản trị quy trình chuẩn bị hàng Xuất khẩu:
2.2.1. Vai trò của của quản trị quy trình chuẩn bị hàng Xuất khẩu:
Hoạt động chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là một khâu vô cùng quan trọng trong
quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nó đóng vai trò như một mắt xích đầu
tiên, không thể thiếu trong quy trình này, nhằm tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt các
khâu tiếp theo. Việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu yêu cầu phải đàm bảo về số lượng,
phù hợp về chất lượng, bao bì, đóng gói. Vậy nên, việc quản trị quy trình chuẩn bị
hàng xuất khẩu giúp cho quy trình này diễn ra đầy đủ, chính xác và đảm bảo tiến độ để
giao hàng cho khách.
Quản trị quy trình chuẩn bị hàng bao gồm 4 bước: Lập kế hoạch, Tổ chức thực
hiện, Giám sát và Điều hành quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
2.2.2. Nội dung của quản trị quy trình chuẩn bị hàng Xuất khẩu
2.2.2.1. Lập kế hoạch quy trình chuẩn bị hàng Xuất khẩu:
Lập kế hoạch quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu là sự tính toán thiết lập các mục
tiêu, xác định rõ nội dung công việc, thời điểm tiến hành, phân bổ nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu đó.
Đối với các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa xuất khẩu, cần lập kế hoạch về việc
chuẩn bị nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực để tiến hành sản xuất. Đối
với doanh nghiệp xuất khẩu cần lập kế hoạch về nguồn hàng xuất khẩu, lựa chọn hình
10

10


thức giao dịch xuất khẩu. Ngoài ra, cần lập kế hoạch cho việc đóng gói, bao bì, kẻ ký
mã hiệu hàng hóa dựa trên yêu càu tiêu chuẩn của đối tác và điều kiện thực tế của doanh

nghiệp. Việc lập kế hoạch chuẩn bị hàng xuất khẩu được diễn ra theo trình tự sau:
-

Chuẩn bị lập kế hoạch: Doanh nghiệp cần thu thập và phân tích các thông tin dựa trên
hợp đồng xuất khẩu để xác định đúng nội dung công việc, căn cứ vào điều kiện thực tế

-

của doanh nghiệp để lập kế hoạch phù hợp với nguồn lực hiện có.
Tiến hành lập kế hoạch: Sau khi phân tích, nghiên cứu các vấn đề trên, doanh nghiệp
tiến hành lập kế hoạch chuẩn bị hàng. Người lập kế hoạch phải xác định mục tiêu, nội
dung công việc, cách thức, thời điểm tiến hành, kết thúc để việc chuẩn bị hàng diễn ra

-

theo đúng tiến độ và đảm bảo phân bổ nguồn lực phù hợp.
Trình duyệt kế hoạch: Kế hoạch sau khi lập phải được đệ trình và bảo vệ trước ban
lãnh đạo, các phòng ban của doanh nghiệp. Sau khi kế hoạch được góp ý, bổ sung,
chỉnh sửa phê duyệt sẽ chính thức đi vào giai đoạn thực hiện.
2.2.2.2. Tổ chức thực hiện quy trình chuẩn bị hàng Xuất khẩu
Tổ chức thực hiện quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các công đoạn như
sau: Tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng, Bao gói hàng xuất khẩu, Kẻ ký mã
hiệu hàng xuất khẩu và tiến hành kiểm tra hàng xuất khẩu.

 Tập trung hàng xuất khẩu và tạo nguồn hàng:

Tập trung hàng xuất khẩu là tập trung thành lô hàng đủ về số lượng và phù hợp
về chất lượng mà khách hàng yêu cầu đúng thời điểm, tối ưu hóa được chi phí.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ các biện pháp, cách thức tác động đến
nguồn hàng để tạo ra các nguồn hàng có khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời hàng hóa

cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là nơi đã và đang có khả năng cung cấp hàng hóa đủ điều
kiện cho việc xuất khẩu.
Để tập trung hàng xuất khẩu, nhà quản trị cần phải đưa ra các quyết định về
nguồn hàng xuất khẩu, phương thức tập trung, thời điểm và số lượng tập trung. Đây là
một hoạt động hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất
khẩu. Tuy nhiên tùy vào từng loại hình doanh nghiệp với các đặc trưng khác nhau mà
quá trình tập trung hàng xuất khẩu cũng khác nhau nhằm đảm bảo hiệu quả của quá
trình xuất khẩu.

11

11


Đối với các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa xuất khẩu, họ tiến hành sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm mình sản xuất ra. Để tập trung hàng xuất khẩu, căn cứ vào yêu
cầu về hàng xuất khẩu được quy định trong hợp đồng, doanh nghiệp tự lập kế hoạch
sản xuất, chuẩn bị nguyên vật liệu, thiết bị máy móc để tiến hành sản xuất, đảm bảo đủ
về số lượng, đúng chất lượng, chủng loại và thời hạn giao hàng để tiến hành giao hàng
cho người mua.
Song, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay thường không tự sản xuất
mà đều tập trung hàng từ các nguồn hàng xuất khẩu. Quy trình tập trung nguồn hàng
xuất khẩu diễn ra theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Quy trình tập trung hàng Xuất khẩu của doanh nghiệp
-

Xác định nhu cầu hàng Xuất khẩu:
Trên cơ cở kế hoạch xuất khẩu, cần xác định nhu cầu về hàng xuất khẩu, bao

gồm: số lượng, chủng loại, yêu cầu về chất lượng, bao bì, lịch trình giao hàng làm cơ
sở để nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng để tập trung hàng xuất khẩu.

-

Nhận dạng và phân loại nguồn hàng Xuất khẩu:
Phân loại nguồn hàng xuất khẩu là phân chia, sắp xếp các nguồn hàng theo các
tiêu thức cụ thể nào đó, tạo ra các nhóm nguồn hàng có các đặc trưng tương đối đồng
nhất để có các chính sách, biện pháp, lựa chọn, và ưu tiên thích hợp với từng loại
nguồn hàng để khai thác tối đa khả năng từ mỗi loại nguồn hàng. Các loại nguồn hàng
có thể phân loại dựa trên các tiêu thức sau:



Theo khối lượng hàng hóa mua được:
Theo tiêu thức này, nguồn hàng Xuất khẩu được chia thành nguồn hàng chính và
nguồn hàng phụ.
12

12


Nguồn hàng chính là nguồn hàng có khả năng cung cấp một số lượng hàng lớn
với chất lượng đảm bảo cho doanh nghiệp xuất khẩu, quyết định nhiều đến năng lực và
lợi nhuận của doanh nghiệp nên cần quan tâm và có chính sách đặc biệt để bảo vệ
nguồn hàng ổn định và phát triển bền vững nguồn hàng, tránh sự tấn công của đối thủ
cạnh tranh.
Nguồn hàng phụ là nguồn hàng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong khối lượng hàng
xuất khẩu của doanh nghiệp, không quyết định nhiều đến doanh số và lợi nhuận. Tuy
nhiên, cần chú ý đến khả năng phát triển để trở thành nguồn hàng chính trong tương

lai, tăng số lượng nguồn hàng chính, khả năng xuất khẩu, mở rộng mặt hàng và thị
trường cho doanh nghiệp.


Theo đơn vị giao hàng:
Nguồn hàng xuất khẩu được chia thành các đơn vị như: các doanh nghiệp Nhà
nước, các công ty liên doanh hoặc các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ gia đình …
Các doanh nghiệp Nhà nước là nguồn hàng cung cấp các mặt hàng khá đa dạng,
phong phú, ổn định với số lượng lớn, chất lượng đảm bảo. Đây là nguồn hàng có tiềm
năng lớn, có uy tín và thường thực hiện xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trường
nước ngoài.
Các công ty liên doanh là nguồn hàng có năng lực sản xuất kinh doanh vì các sản
phẩm thường xuyên được cải tiến.
Các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, hộ gia đình là nguồn hàng có quy mô
nhỏ, chất lượng sản phẩm không đồng nhất nhưng có khả năng cung cấp các hàng
nông sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ … cho xuất khẩu.



Theo khu vực địa lý:
Các nguồn hàng có thể được phân chia theo dấu hiệu vùng, miền, tỉnh, thành phố
… giúp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác các hàng nông sản thực phẩm,
hàng tiểu thủ công nghiệp đặc trưng, riêng có của từng vùng để tăng khả năng xuất
khẩu và phát triển lợi thế của từng vùng.



Theo mối quan hệ với nguồn hàng:
Theo tiêu thức này, nguồn hàng xuất khẩu được chia thành 3 nhóm: nguồn hàng
truyền thống, nguồn hàng không quan hệ thường xuyên và nguồn hàng mới.


13

13


Nguồn hàng truyền thống là nguồn hàng mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch
mua bán từ lâu, thường xuyên liên tục, có tính ổn định cao.
Nguồn hàng không quan hệ thường xuyên là nguồn hàng doanh nghiệp chỉ giao
dịch theo các thương vụ, không mang tính liên tục.
Nguồn hàng mới là nguồn hàng mà doanh nghiệp mới có giao dịch và khai thác,
có thể sẽ phát triển thành các nguồn hàng truyền thống và điều quan trọng là giúp
doanh nghiệp mở rộng phạm vi và phát triển kinh doanh.
-

Nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng Xuất khẩu:
Nghiên cứu các nguồn hàng Xuất khẩu:
Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng ổn định, phải tiến hành nghiên cứu và
tiếp cận nguồn hàng để có phương thức và hệ thống thu mua hàng xuất khẩu được tối
ưu. Đây là một khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu. Đối tượng
nghiên cứu là các nguồn hàng hiện hữu và các nguồn hàng tiềm năng.
Những nguồn hàng hiện hữu là những nguồn hàng đang tồn tại, sẵn sàng cung
cấp hàng hóa để xuất khẩu, là những nguồn hàng có năng lực, có kinh nghiệm trong
khai thác hàng xuất khẩu nhưng mức độ cạnh tranh lại cao hơn.
Nguồn hàng tiềm năng là những nguồn hàng chưa xuất hiện hoặc đã xuất hiện
nhưng không phải nguồn hàng xuất khẩu nhưng có khả năng trở thành nguồn hàng
xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần tạo điều kiện để nguồn hàng tiềm năng trở thành
nguồn hàng xuất khẩu và cung cấp sản phẩm mới cho xuất khẩu.
Nội dung nghiên cứu là phải nhận dạng được tất cả nguồn hàng xuất khẩu hiện
hữu và tiềm năng, tiến hành phân loại nguồn hàng và nghiên cứu theo các nội dung

như khả năng sản xuất của nguồn hàng, tiềm lực tài chính, khả năng kỹ thuật của
nguồn hàng, năng lực quản lý, khả năng phát triển và đổi mới mặt hàng và khả năng
tiếp cận nguồn hàng.
Để nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp cần sử dụng các phương
tiện thông tin đại chúng, các nhân viên của doanh nghiệp , các tài liệu và thông tin lưu
trữ. Phương pháp này tiêu hao chi phí thấp nhưng đòi hỏi người nghiên cứu phải có
chuyên môn, biết các thu thập tài liệu, thông tin và xử lý thông tin. Khi nghiên cứu cần
áp dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể vào từng nguồn hàng thông qua
hình thức gửi phiếu điều tra và cử các bộ phận trực tiếp nghiên cứu để thu thập các
14

14


thông tin sinh động, đảm bảo độ tin cậy, chính xác, kịp thời, làm cơ sở đưa ra các
quyết định lựa chọn nguồn hàng và hình thức giao dịch thích hợp.
Đánh giá và lựa chọn các nguồn hàng Xuất khẩu:
Để lựa chọn nguồn hàng cần phải có một quá trình đánh giá các nguồn hàng để
lựa chọn. Các nguồn hàng khác nhau có quá trình đánh giá khác nhau. Người xuất
khẩu phải luôn đánh giá các nguồn hàng hiện tại và các nguồn hàng mới.


Đánh giá lựa chọn nguồn hàng mới:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nguồn hàng mới là nguồn hàng lần đầu có quan
hệ cung cấp hàng cho doanh nghiệp hoặc đã có quan hệ buôn bán với doanh nghiệp
nhưng hiện tại đã thay đổi về bản chất thì vẫn phải xem xét đánh giá và lựa chọn như
một nguồn hàng mới.
Doanh nghiệp xuất khẩu phải luôn đánh giá và lựa chọn các nguồn hàng mới bởi
các lý do như: doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu về hàng xuất khẩu mới cần tìm nhà
cung cấp mới, hoặc do các nhà cung cấp hiện tại không còn đủ khả năng cung ứng,

hoặc đơn giản là do doanh nghiệp muốn tìm kiếm một nhà cung cấp mới tốt hơn cho
mặt hàng hiện tại. Vì vậy, đánh giá và lựa chọn nguồn hàng mới là hoạt động thường
xuyên và rất quan trọng của các nhà xuất khẩu.



Đáng giá các nguồn hàng hiện tại:
Nguồn hàng hiện tại là nguồn hàng đã và đang cung cấp hàng hóa cho doanh
nghiệp. Trong kinh doanh cần thường xuyên đánh giá các nhà cung cấp hiện tại để
thẩm định, đánh giá quá trình cung cấp mới, loại bỏ các nhà cung cấp không đủ tiêu
chuẩn, đồng thời tìm ra sai lệch của nguồn hàng hiện tại để có các biện pháp tác động
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình chuẩn bị hàng.
Việc đánh giá các nguồn hàng hiện tại cần dựa trên các thông tin cơ bản như: sự
tuân thủ chất lượng của hàng hóa được giao, quá trình giao hàng, chất lượng dịch vụ,
bao gồm tinh thần hợp tác, độ chính xác của chứng từ, tốc độ phản ứng giải quyết tình
huống phát sinh và dịch vụ sau bán.



Lựa chọn hình thức giao dịch hàng Xuất khẩu:
Mua hàng Xuất khẩu:
Các doanh nghiệp có thể mua hàng xuất khẩu thông qua các đơn hàng và hợp
đồng kinh tế, mua hàng không theo hợp đồng hoặc mua qua đại lý.
15

15


Khi mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế, trong đơn đặt hàng cần xác
định yêu cầu cụ thể về hàng hóa như: tên hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, số

lượng và thời gian giao hàng… phù hợp với nhu cầu của thị trường nước ngoài. Hình
thức này thường áp dụng cho các sản phẩm công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, nông sản,
thủy sản …
Mua hàng không theo hợp đồng kinh tế là hình thức dựa trên cơ sở tự do thỏa
thuận về giá cả, điều kiện giao dịch, sau khi người bán giao hàng, nhận tiền và người
mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc. Hình thức này thường áp dụng đối với việc mua
bán tập trung hàng xuất khẩu, chủ yếu là nông lâm thủy sản chưa qua chế biến của các
cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, các hộ cá thể.
Hình thức mua qua đại lý được diễn ra ở các nơi nguồn hàng không tập trung,
không mua thường xuyên. Các doanh nghiệp cần lựa chọn đại lý để ký kết hợp đồng
mua bán.


Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng Xuất khẩu:
Gia công là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu giao nguyên liệu hay bán thành
phẩm cho đơn vị sản xuất, để đơn vị sản xuất gia công chế biến thành sản phẩm giao
lại cho bên doanh nghiệp xuất khẩu và nhận phí gia công.
Hình thức bán nguyên liệu mua thành phẩm là khi doanh nghiệp xuất khẩu thu
mua hàng trên cơ sở bán nguyên vật liệu theo một định mức thỏa thuận cho đơn vị sản
xuất để sản xuất từ nguyên liệu trên.
Hai hình thức này thường áp dụng cho các sản phẩm công nghiệp, nông lâm thủy
sản và với các loại hình cơ sở sản xuất khác nhau, quy mô khác nhau.



Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng Xuất khẩu:
Đây là hình thức các doanh nghiệp xuất khẩu liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp sản xuất, trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích 2 bên cùng có lợi và cùng chịu lỗ.




Xuất khẩu ủy thác:
Xuất khẩu ủy thác là bên nhận ủy thác với danh nghĩa của mình tiến hành xuất
khẩu hàng hóa với chi phí của bên ủy thác và hưởng phí ủy thác.

16

16


-

Tổ chức hệ thống tập trung hàng Xuất khẩu:
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu bao gồm các hệ thống các chi nhánh,
đại lý kho hàng, vận chuyển, nguồn lực thích hợp … nhằm đảm bảo cung cấp đúng
hàng hóa, đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, kịp thời gian với chi phí thấp nhất.
Tổ chức hệ thống hợp lý cần dựa trên các cơ sở như đặc điểm nguồn hàng, hình
thức giao dịch. Để hệ thống tập trung hàng xuất khẩu hoạt động hiệu quả, cần phải
thiết kế và chỉ đạo các bộ phận của hệ thống thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
2.2.2.2.2. Bao gói hàng Xuất khẩu:
Trong thương mại quốc tế, đại bộ phận hàng hóa yêu cầu phải được đóng gói bao bì
trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy việc tổ chức đóng gói bao bì, kẻ ký mã
hiệu là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa. Để đóng gói bao bì cho hàng xuất
khẩu, nhà quản trị cần đưa ra các quyết định như: hàng hóa có cần đóng bao bì không,
kiểu cách chất lượng bao bì, số lượng, nguồn cung cấp và cách thức đóng bao bì.
Bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng hóa, hạn chế
những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, đồng thời có tác dụng quảng cáo và hướng dẫn tiêu dùng.
Việc lựa chọn bao bì đóng gói có những yêu cầu sau:


-

Bao bì phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản

-

để hàng hóa đến tay người tiêu dùng trong điều kiện hoàn hảo.
Bao bì phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản
Bao bì phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ, quy định, tập quán và thị hiếu tiêu

-

dùng của thị trường xuất khẩu cũng như ngành hàng.
Bao bì cần hấp dẫn thu hút khách hàng, hướng dẫn tiêu dùng, thuận tiện trong sử dụng,

-

góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bao bì cần đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế như chi phí sản xuất, đóng gói …
Khi lựa chọn bao bì đóng gói cần căn cứ vào các cơ sở khoa học như: hợp đồng
đã ký kết, loại hàng hóa cần bao gói, điều kiện vận tải và điều kiện pháp luật và tập
quán ngành hàng.
Để đóng gói hàng hóa xuất khẩu, cần phải kế hoạch hóa nhu cầu bao bì tương
ứng với số hàng hóa cần bao gói và có kế hoạch để cung ứng bao bì phù hợp về chất
lượng, đủ về số lượng và đúng về thời điểm.

17

17



Khi đóng gói, người ta có thể áp dụng hình thức đóng gói hở và đóng gói kín,
đảm bảo đúng kỹ thuật. Hàng hóa phải được xếp gọn gàng trong bao bì, lựa chọn đúng
vật liệu chèn lót và sử dụng đúng kĩ thuật chèn lót, sử dụng tối đa khoảng không gian
trong bao bì, đảm bảo thuận tiện và tối ưu trong bốc xếp vận chuyển vầ bảo quản.
2.2.2.2.3. Kẻ ký mã hiệu hàng Xuất khẩu:
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, số hoặc hình vẽ được ghi trên các bao bì
bên ngoài nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận, bóc dỡ, vận
chuyển và bảo quản hàng hóa. Để kẻ ký mã hiệu, người quản trị cần quyết định về nội
dung, vị trí, chất lượng kẻ ký mã hiệu.
Việc kẻ ký mã hiệu nhằm đảm bảo các mục đích bảo đảm thuận lợi cho quá trình
giao nhận và hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Khi kẻ ký mã hiệu trên bao bì ngoài cho hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo được
những yêu cầu sau:
-

Nội dung thông tin của ký mã hiệu phải đáp ứng được mục đích đề ra.
Ký mã hiệu phải đơn giản, nhất quán về mội chi tiết chủ yếu, cố gắng sử dụng tối đa

-

các ký hiệu đã được tiêu chuẩn hóa quốc tế để dễ đọc, dễ hiểu.
Kẻ ký mã hiệu ở vị trí dễ phát hiện và nhận ngay ra từ xa, dùng vật liệu và kỹ thuật kẻ
ký mã hiệu đảm bảo chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hóa.
Từ những mục đích trên, nội dung ký mã hiệu phải bao gồm:

-

Những nội dung thông tin cần thiết đối với người nhận hàng như: Tên người nhận, tên


-

người gửi, trọng lượng, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, kiện hàng …
Những nội dung thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa như: Tên nước, địa

-

điểm hàng đi/đến, hành trình chuyên chở, số vận tải, tên tàu, số hiệu của chuyến đi.
Những thông tin hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa như: chống mưa,

-

dễ vỡ, nguy hiểm, tránh ẩm …
Mã số và mã vạch của hàng hóa …
2.2.2.2.4. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu:
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng hóa về
chất lượng, số lượng, trọng lượng bao bì … Nếu hàng xuất khẩu là động vật, thực vật
thì phải kiểm tra thêm khả năng lây lan bệnh, nếu là hàng thực phẩm thì phải kiểm tra
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Việc kiểm tra hàng xuất khẩu có tác dụng:

18

18


-

Thực hiện trách nhiệm của người xuất khẩu trong thực hiện hợp đồng, từ đó đảm bảo


-

uy tín của nhà xuất khẩu cũng như đảm bảo tốt mối quan hệ buôn bán.
Ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu dẫn đến các khuyết tật, đổi hàng mới, giao hàng

-

bù, hạ giá … giảm hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Phân tích được trách nhiệm của các bên trong quá trình xuất nhập khẩu, đảm bảo
quyền lợi của khách hàng và của người xuất khẩu.
Việc kiểm tra hàng xuất khẩu thường được kiểm tra ở 2 cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu.
Ở các cơ sở như đơn vị sản xuất, trạm thu mua chế biến, gia công, … việc kiểm
tra đóng vai trò quyết định và có tác dụng triệt để nhất. Các cơ sở tiến hành kiểm tra về
số lượng và chất lượng hàng hóa. Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm chính.
Ở các cửa khẩu, trước khi bốc hàng lên phương tiện vận tải, người xuất khẩu phải
kiểm tra lại hàng hóa. Việc kiểm tra này có thể do các cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan
giám định độc lập tiến hành kiểm tra. Kết quả cuối cùng chứng minh hàng hóa đủ điều
kiện để xuất khẩu ra nước ngoài.
2.2.2.3. Giám sát quy trình chuẩn bị hàng Xuất khẩu:
Giám sát quy trình chuẩn bị hàng là một hệ thống báo động sớm, nhằm phát hiện
và cảnh tỉnh những sai sót có thể xảy ra trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu, đảm
bảo cho người xuất khẩu tránh được sự chậm trễ và sai sót.
Giám sát quy trình chuẩn bị hàng bao gồm việc giám sát các nguồn hàng, giám
sát số lượng hàng hóa, chủng loại, số lượng của từng chủng loại, sự tuân thủ về chất
lượng, sự phù hợp về bao bì, ký mã hiệu, thời gian, địa điểm tập trung hàng để giao.
2.2.2.4. Điều hành quy trình chuẩn bị hàng Xuất khẩu:
Điều hành quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu là tất cả các quyết định cần phải đề
ra để giải quyết những vấn đề không tính trước được hoặc không giải quyết được một
cách đầy đủ trong thời gian chuẩn bị hàng.

Ví dụ như khi chuẩn bị hàng xuất khẩu, việc tập trung lô hàng phải đầy đủ về số
lượng, chất lượng, phù hợp về bao bì và đúng thời hạn giao hàng. Tuy nhiên vì nhiều
lý do, gần đến ngày giao hàng, người bán mới phát hiện ra một vấn đề nào đó về lô
hàng. Khi đó, người bán phải điều hành việc chuẩn bị hàng và thông báo cho người
mua để thỏa thuận và cùng giải quyết. Khi đó, cách điều hành của nhà quản trị giúp
giải quyết vấn đề phát sinh mà vẫn có thể tiếp tục xuất khẩu lô hàng này ra thị trường
nước ngoài.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG GỖ
DÁN XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ CỦA CÔNG TY TNHH
19

19


KẺ GỖ
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kẻ Gỗ
3.1.1. Giới thiệu chung

-

Tên công ty: Công ty TNHH Kẻ Gỗ
Tên giao dịch tiếng Anh: Kego Company Limited
Viết tắt: KEGO CO., LTD
Trụ sở chính: số 415 Hoàng Tăng Bí, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Phòng 603, tòa nhà Kim Ánh, ngõ 78 đường Duy Tân, quận Cầu

-

Giấy, Hà Nội.
Số điện thoại: (+844) 3222 2333

Fax: (+844) 3782 1616
Đường dây nóng: (+84) 98 686 5346
Website: />Email:
Giám đốc: Trịnh Xuân Dương

-

3.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH Kẻ Gỗ được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp ngày
09/09/2011, đi lên chủ yếu từ việc sản xuất, thu mua và xuất khẩu các loại cán chổi gỗ,
gỗ dán, ván bóc, ván lạng. Hiện nay, công ty có xưởng sản xuất cán chổi tại Bắc
Giang, văn phòng đại diện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và đang mở rộng
việc cung cấp cơ cấu các hàng nông – lâm – khoáng sản khác.
Xưởng sản xuất cán chổi của công ty hiện nay được đặt tại xã Tiền Phong, huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Văn phòng đại diện chi nhánh Hà Nội thuộc tòa nhà Kim Ánh, ngõ 78 đường
Duy Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh được đặt tại Phòng 302, Tòa nhà
Galaxy, Số 9 Nguyễn Khoái, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Hiện nay, theo Giấy phép đăng kí kinh doanh, công ty Kẻ Gỗ đang hoạt động
trên 47 lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Trong đó, các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm:
-

Khai thác gỗ
Cưa xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ
Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác
20


20


-

Sản xuất đồ gỗ xây dựng
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm
Cung ứng lao động tạm thời
Các sản phẩm chính của công ty bao gồm:

-

Gỗ dán
Ván lạng gỗ bạch đàn, ván lạng gỗ keo
Cán chổi gỗ
Đầu chổi nhựa
Que khuấy cafe (coffee stir sticks), que kem
Cọc gỗ
Kệ gỗ, gỗ pallet, gỗ xẻ thanh
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu phân cấp quản lý, theo
chức năng và phân công công việc. Trong đó, Giám đốc là người đưa ra đường lối,
phương hướng hoạt động cho công ty. Các cấp lãnh đạo chịu trách nhiệm quản lý trực
tiếp từng cơ sở. Giữa các phòng ban có sự hợp tác, liên kết chặt chẽ với nhau, tạo sự
thuận lợi cho việc hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.

21


21


Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức các bộ phận tại công ty Kẻ Gỗ
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty Kẻ Gỗ - 2016)
Có thể nói, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng,
quyết định sự thành công hay thất bại cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công
ty, thuận lợi trong việc tạo ra nền tảng cho sự phát triển bền vững lâu dài. Mô hình
quản lý được công ty Kẻ Gỗ áp dụng phù hợp với quy mô hoạt động của mình, thực
hiện hiệu quả, tránh trùng lặp, chồng chéo công việc mà vẫn phát huy được năng lực
cũng như trí tuệ của đội ngũ nhân viên.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kẻ Gỗ giai
đoạn 2014 – 2016 và giới thiệu về thị trường Ấn Độ - nhu cầu về sản phẩm Gỗ dán
3.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty TNHH Kẻ Gỗ giai
đoạn 2014-2016
Công ty TNHH Kẻ Gỗ được thành lập với số vốn điều lệ là 3.000.000.000 (3 tỷ
Việt Nam đồng). Danh sách các thành viên tham gia góp vốn cụ thể như sau:

22

22


Bảng 3.1: Danh sách thành viên góp vốn
Đơn vị tính: Giá trị (VNĐ); tỷ trọng (%)
S
T
T


Tên thành
viên

Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú

Giá trị phần
vốn góp

1

Trịnh
Thoa

Kim

Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà
Nội, Việt Nam

300.000.000

2

Trịnh Xuân
Dương

Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà
Nội, Việt Nam

2.700.000.000


(Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH Kẻ Gỗ)
Với số vốn hiện có, cùng với sự nỗ lực không ngừng từ các thành viên trong
công ty, Kẻ Gỗ đang không ngừng mở rộng và phát triển ra các thị trường quốc tế như
châu Á, châu Âu, các nước Trung Đông …
Trong giai đoạn 2014 -2016, kết quả họat động kinh doanh của công ty được ghi
nhận lại như sau:
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty Kẻ Gỗ giai đoạn 2014 -2016
Đơn vị: Việt Nam đồng (VNĐ)
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập
23

Năm
2014
34.294.06

3.811

21.650.726
.149

Năm
2016
19.821.14
7.219

34.022.07
0.250

21.566.219
.253

19.639.48
6.195

24.928.93
2.000

16.688.186
.000

16.413.41
6.700

9.093.138
.250


4.878.033.
253

3.226.069
.495

30.278.239

2.003.547

662.976.3
21
663.408.5
18
632.867.9
01
23

Năm 2015

11.484.043
(13.269.48
4)

62.066.36
8
49.653.09
4


T

l

1
0
.
0
0
9
0
.
0
0


Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính công ty Kẻ Gỗ
Trong bảng trên, ta có thể thấy năm 2014, lợi nhuận sau thuế của công ty Kẻ Gỗ
khá cao, hơn 632 triệu Việt Nam đồng. Tuy nhiên, đến năm 2015, lợi nhuận sau thuế ở
mức âm và có mức tăng nhẹ lên hơn 49 triệu Việt Nam đồng vào năm 2016. Đó là do
năm 2015 là giai đoạn công ty mới mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư thêm cho
lĩnh vực môi giới, xúc tiến thương mại.
3.2.2. Giới thiệu về sản phẩm Gỗ dán của công ty Kẻ Gỗ
-

Khái niệm, đặc điểm, công dụng:
Gỗ dán là sản phẩm dạng tấm phẳng được tạo thành bằng cách dán ép nhiều lớp
ván mỏng theo chiều vuông góc thớ gỗ với nhau, nhờ chất kết dính trong những điều
kiện áp suất, nhiệt độ và thời gian ép nhất định.
Gỗ dán có ưu điểm là chất lượng đa dạng, dễ thi công, sử dụng được cho nhiều

mục đích khác nhau, giá thành cạnh tranh và dễ dàng mua được với số lượng lớn. Tuy
nhiên, trong các loại ván ép công nghiệp như MFC, MDF hay HDF thì gỗ dán có giá
thành cao nhất, mà bền kém trong môi trường có độ ẩm cao, hoặc khi gặp nước thường
bị hiện tượng bong tách giữa các lớp gỗ.
Gỗ dán được sử dụng vào nhiều mục đích như: gỗ dán bao bì (pallets, các loại
hộp đựng thực phẩm, thùng, kệ); gỗ dán nội thất (bàn ghế, tủ, tủ bếp, cửa, vách ngăn,
hộp, quan tài, làm showroom trang trí, sopha, giường ngủ); gỗ dán xây dựng, gỗ dán
phủ phim (coppha); gỗ dán thương mại (phục vụ in ấn, làm vách ngăn tường, sử dụng
để dựng những gian hội chợ, triển lãm ngắn ngày, đàn guitar …)

-

Quy trình sản xuất:
Gỗ dán được cấu thành từ các thành phần như lớp mặt gỗ dán, lớp độn, keo và
được sản xuất theo quy trình như sơ đồ sau:
Xử lý ván lạng

Cắt và hoàn thiện tấm ván

Tráng keo, xếp lớp

Dán mặt, ép nóng

Ép nhiệt

Chà nhám

Đóng gói và bảo quản trong kho hoặc giao cho khách hàng

24


24


Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất Gỗ dán
Nguồn: Bài giảng đào tạo Sales Kẻ Gỗ
3.2.3. Giới thiệu chung về thị trường Ấn Độ - Nhu cầu về sản phẩm Gỗ dán
xuất khẩu:
Ấn Độ là một nền kinh tế lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương
đương (PPP), thứ 10 trên thế giới nếu tính theo tỷ giá hối đoái với USD (Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) đạt 1 nghìn tỷ USD năm 2007). Ấn Độ là nền kinh tế lớn tăng
trưởng nhanh thứ hai thế giới, với tốc độ tăng trưởng GDP tới 9,4% trong năm tài
chính 2006–2007 và được đánh giá là thị trường rộng lớn và giàu tiềm năng.
Với mặt hàng gỗ và các sản phẩm gỗ, do nguồn tài nguyên rừng bị thu hẹp và
những hạn chế của chính phủ trong việc thu hoạch gỗ nội địa, cùng với đó là nhu cầu
tiêu dùng và sự đầu tư về mặt hàng đồ gỗ và nội thất tăng cao khiến cho Ấn Độ trở
thành một trong những nước nhập khẩu Gỗ đầy tiềm năng.
Đối với công ty Kẻ Gỗ, thị trường Ấn Độ cũng đang trên đà trở thành một trong
những thị trường mục tiêu của công ty với số lượng đơn đặt hàng và giá trị đơn hàng
ngày càng tăng.
Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu hàng Gỗ dán sang thị trường Ấn Độ của công
ty Kẻ Gỗ giai đoạn 2014 – 2016
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Số lượng hợp đồng
Số

lượng
container
hàng/năm
Doanh thu (USD)

4
22

7
38

825.452

1.866.912

Năm
2016
10
44

2.121.25
9
Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty Kẻ Gỗ

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy nhu cầu của khách hàng Ấn Độ đối
với hàng Gỗ dán đang ngày càng tăng cao. Mặc dù mặt hàng nhập khẩu chủ yếu đều
không phải là hàng chất lượng cao mà chỉ xoay quanh các loại Gỗ dán nội thất, Gỗ dán
bao bì loại BB, BC … Tuy nhiên, nhu cầu này cũng phù hợp hơn với điều kiện sản xuất
còn chưa hẳn phát triển như các xưởng sản xuất tại miền Bắc Việt Nam như hiện nay.
25


25


×