Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.6 KB, 30 trang )



3
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tóm tắt về nghiên cứu
Bằng các phương pháp phân tích  định tính và định lượng, kết quả 
nghiên cứu của luận án đã hình thành bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện,  
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam  
gồm 2 tiêu thức “Quan hệ nội bộ doanh nghiệp” và “Quan hệ  của doanh  
nghiệp với các lực lượng bên ngoài”, 8 tiêu chí nhận diện và 23 tiêu chí  
đánh giá.
Căn cứ  vào các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá xây dựng  
được, nghiên cứu đã phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh  
nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế  và đưa 
một số  giải pháp, kiến nghị  đối với các doanh nghiệp thương mại Việt  
Nam và đối với Nhà nước để  xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh 
nghiệp thương mại Việt Nam, nhằm tạo ra những nét đặc trưng, bản sắc  
độc đáo, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ  hội  
nhập quốc tế.
2. Lý do chọn đề tài
Văn hoá kinh doanh hiện nay đang ngày càng tác động mạnh mẽ  hơn 
tới sự  phát triển của mỗi doanh nghiệp. Khả  năng thích nghi và mức độ 
phát triển văn hoá kinh doanh đang dần được xem như  một yếu tố  quan 
trọng tạo nên nội lực của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong hoạt động kinh  
doanh thương mại, mỗi thị  trường thuộc một quốc gia, một vùng miền,  
một địa điểm khác nhau lại có những đặc trưng văn hoá khác nhau,  ảnh  
hưởng không nhỏ đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, do đó, các doanh  
nghiệp không những phải tạo nên bản sắc văn hoá riêng cho mình để tăng 
sự khác biệt, tạo lợi thế cạnh tranh mà còn phải thích nghi được với văn 
hoá của thị trường mình đang chinh phục. Dưới góc độ  tiếp cận này, hội 
nhập quốc tế đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung 


và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đứng trước ba lựa chọn cho 
nền văn hoá kinh doanh của mình: Xung đột, Cộng hưởng hay Hoà nhập.  
Đặc biệt, muốn tồn tại và phát triển trong môi trường hội nhập, chữ 


4
“Tín” trong văn hoá kinh doanh (nhìn nhận dưới góc độ  được pháp luật  
bảo hộ  chứ  không chỉ  là hình thức) là yếu tố  các doanh nghiệp thương 
mại  Việt  Nam   đang thiếu và cũng  đang  rất  yếu.  Đây chính  là áp lực 
nhưng cũng là cơ  hội cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thành  
công nếu biết khắc phục hạn chế, tận dụng cơ hội, tạo dựng được giá trị 
cho riêng mình.
Có thể  nói, hiện nay, văn hóa kinh doanh tại Việt Nam là có, song nó 
mới chỉ  đang  ở  bước khởi đầu, và việc doanh nghiệp xây dựng văn hoá 
kinh doanh như thế nào sao cho hiệu quả cũng còn nhiều mơ hồ. Chính vì  
vậy, làm thế nào để khắc phục những hạn chế, khiến văn hóa kinh doanh  
của  doanh nghiệp thương mại Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế 
trong bối cảnh hội nhập mà vẫn phát huy được đặc trưng, truyền thống 
vốn có của mình là một vấn đề  vô cùng quan trọng hiện nay và qua đó  
cho   thấy  tính  cấp  thiết  của   đề   tài   “Văn  hóa  kinh  doanh   của   doanh 
nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”.
 Tuy nhiên, văn hoá kinh doanh là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu 
rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, còn nhiều vấn đề  lý luận chưa được 
thống nhất, do đó, nghiên cứu giới hạn trong phạm vi xây dựng bộ  tiêu 
thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp 
thương mại Việt Nam. 
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh 
của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm 

xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam 
trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 
Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận và xác lập khung lý thuyết liên quan đến 
văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
­ Điều tra, nghiên cứu văn hóa kinh doanh của một số  doanh nghiệp  
thương mại, phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa kinh doanh của  
doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế 


5
thông qua bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh 
đã xây dựng được và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng văn 
hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong bối cảnh hội nhập  
quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu  chính của đề  tài là  văn hoá và  văn hóa kinh 
doanh của doanh nghiệp thương mại.
Phạm vi nghiên cứu, về  nội dung, luận án tập trung vào một số khía 
cạnh cơ bản của văn hoá kinh doanh như tiêu thức và tiêu chí nhận diện,  
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam  
trong bối cảnh hội nhập quốc tế,  xét về  mặt không gian, mẫu điều tra 
khảo  sát   sẽ   được  thực   hiện  theo   kỹ   thuật   chọn  mẫu  không  xác  suất 
(phương pháp mẫu thuận tiện) tại một số  tỉnh, thành Việt Nam (TP Hà 
Nội, tỉnh Hà Nam, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hưng Yên, TP Cao Bằng, TP Vinh,  
TP Hồ  Chí Minh). Về  thời gian, cuộc khảo sát được tiến hành từ  tháng 
06/2015 đến tháng 03/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các   phương   pháp   nghiên   cứu   được   sử   dụng   trong   luận   án   gồm: 
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu; Phương pháp điều tra xã hội 

học; Phương pháp khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu chuyên gia; Phương 
pháp so sánh đối chiếu; Phương pháp dự báo; P hương pháp tiếp cận liên 
đa ngành.
6. Những đóng góp mới của luận án
Trong luận án của mình, ngoài đóng góp mới về mặt lý luận gồm việc 
đưa ra quan điểm, xây dựng mô hình mới về “Cây văn hoá kinh doanh của  
doanh nghiệp thương mại” và tạo lập bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện,  
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại , luận án còn 
có những đóng góp mới mang ý nghĩa thực tiễn, đó là: Thứ  nhất, bộ tiêu 
thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp 
thương mại mà luận án đã kiểm chứng sẽ giúp các nhà nghiên cứu và các 
nhà quản lý doanh nghiệp thương mại Việt Nam có thêm một phương 
thức để phân tích, đánh giá nền văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, từ 


6
đó tìm ra được vấn đề  mà các doanh nghiệp còn vướng mắc, khiến văn 
hóa kinh doanh Việt Nam còn nhạt nhòa, thiếu bản sắc, và xác định được 
các tiêu chí tạo lợi thế  cạnh tranh cho doanh nghiệp thương mại Việt  
Nam. Thứ hai là luận án sẽ đưa ra những giải pháp đối với doanh nghiệp 
và kiến nghị đối với Nhà nước để xây dựng văn hóa kinh doanh của các 
doanh nghiệp thương mại Việt Nam sao cho phù hợp với  thời kỳ  hội 
nhập quốc tế và phát triển bền vững. 
7. Kết cấu của luận án
Chương 1. Cơ  sở  lý luận về  văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp 
thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 2. Thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương  
mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 3. Giải pháp xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp 
thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐàCÔNG BỐ 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong tổng số tài liệu  đã  thu thập, hiện có rất nhiều luận án tiến sĩ 
cũng như  những cuốn sách của các tác giả  uy tín được dùng như  tài liệu  
tham khảo hữu ích cho doanh nhân, giảng viên, sinh viên, hay các bài báo  
khoa học trên tạp chí chuyên ngành, hoặc các bài viết tham dự  hội thảo  
trong nước và quốc tế. Trong đó, luận án đã tổng thuật 20 nghiên cứu tiêu 
biểu  về  những vấn  đề  có liên quan đến văn hóa kinh doanh , gồm  10 
nghiên cứu ngoài nước và 10 nghiên cứu trong nước.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH 
NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC 
TẾ


7

1.1.

Những vấn đề cơ bản về văn hoá và kinh doanh

1.1.1. Văn hoá
1.1.1.1. Khái niệm
Luận án tiếp cận khái niệm văn hoá dưới góc độ:  Thứ  nhất, về  nội 
dung, văn hoá là hệ thống các giá trị cả hữu thể và vô hình, tạo ra sự khác  
biệt giữa các cá nhân, tổ  chức, xã hội hay dân tộc. Thứ  hai, về  ý nghĩa, 
văn hoá của mỗi một cá nhân, tổ  chức, xã hội hay dân tộc khác nhau là  
khác nhau, song tựu chung lại đều hướng đến cái chân, thiện, mỹ, tạo  
điều kiện cho các thành viên nhận ra đặc trưng riêng của bản thân và  
cộng đồng. Ngoài niềm tin và giá trị, văn hoá cũng tạo ra những cam kết  

tự nguyện của mỗi cá nhân. 
1.1.1.2. Đặc trưng của văn hoá
Văn hóa nhìn chung có 6 đặc trưng cơ bản: tính học hỏi, tính chia sẻ, 
tính kế thừa, tính đặc trưng, tính khuôn mẫu và tính thích nghi. 
1.1.1.3. Các yếu tố cấu thành văn hoá
Tuỳ theo mức độ  ổn định hay thay đổi của các chuẩn mực giá trị liên  
quan, văn hoá có thể phân thành 3 mức độ cấu thành: những giá trị văn hoá 
cốt lõi bền vững, những nhánh văn hoá và những giá trị  văn hoá thứ  yếu 
biến đổi theo thời gian.
1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hoá và kinh doanh
­ Văn hóa là tài sản vô giá của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ra 
nhận dạng riêng và tạo dựng thương hiệu cho mình.
­ Văn hóa tạo nên sự   ổn định của doanh nghiệp, sự  nhất trí giữa các 
thành viên, tạo động cơ  làm việc cho mọi người, từ đó, xây dựng doanh  
nghiệp thành một khối đoàn kết, phát triển bền vững.
­  Văn hóa nếu vững mạnh sẽ  chính là lợi thế  cạnh tranh, tăng khả 
năng thành công cho doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. Doanh nghiệp thương mại và đặc điểm kinh doanh của doanh 
nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm thương mại


8
Theo Luật thương mại năm 2005, “ hoạt động thương mại  là hoạt  
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch  
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi  
khác”. 
1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp thương mại
Theo tác giả Đoàn Minh Tuấn, “doanh nghiệp thương mại là một đơn  
vị  kinh doanh được thành lập hợp pháp nhằm mục đích thực hiện các  

hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại”.
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại
Hoạt   động   của   doanh   nghiệp   thương   mại   gắn   liền   với   dòng   luân 
chuyển của hàng hoá, không thể tách rời hoạt động mua va bán san ph
̀
̉
ẩm,  
dich vu, găn liên v
̣
̣ ́ ̀ ơi th
́ ị trường hang hoa. Chính vì v
̀
́
ậy, nhiệm vụ chu yêu
̉ ́ 
của họ không phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện 
giá trị của hàng hoá, đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng bằng 
việc xây dựng được một mạng lưới phân phối hàng hoá hiệu quả, tổ 
chức tốt hoạt động bán sản phẩm, và chú trọng khâu chăm sóc khách hàng 
trước, trong và sau mua. Mọi hoạt động của doanh nghiệp thương mại 
đều được định hướng theo khách hàng, chính vì vậy, việc chuyên môn hoá 
trong nội bộ  doanh nghiệp cũng như  giữa các doanh nghiệp thương mại 
gặp nhiều hạn chế hơn so với các doanh nghiệp sản xuất. Xu hướng phát  
triển của các doanh nghiệp thương mại hiện nay là tạo mối liên kết chặt  
chẽ, thậm chí là đầu tư  vốn để  xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất và các  
doanh nghiệp dịch vụ để cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng.
1.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Văn hoá kinh doanh
1.3.1.1. Khái niệm
“Văn hóa kinh doanh là một bộ  phận của văn hoá dân tộc, nội hàm  

của nó là tổng thể  những chuẩn mực, giá trị  và tiêu chuẩn do chủ  thể  
kinh doanh tạo ra. Văn hoá kinh doanh có thể  thay đổi do sự  tương tác  
giữa doanh nghiệp với các cá nhân, tổ chức cùng tham gia các hoạt động  
kinh doanh. Văn hoá kinh doanh là công cụ đảm bảo tính hiệu quả về mặt  
kinh tế  của doanh nghiệp luôn đi đôi với đạo đức kinh doanh. Văn hoá  


9
kinh doanh có thể  thay  đổi  theo từng giai  đoạn trong hoạt   động kinh  
doanh của doanh nghiệp cũng như lịch sử của dân tộc, nhưng tựu chung  
lại, trong bất cứ  giai  đoạn nào nó đều hướng đến sự  phát triển bền  
vững.”
1.3.1.2. Môi trường, các phương thức và phương tiện xây dựng văn  
hoá kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp gồm cả các yếu tố 
bên trong và bên ngoài như: các mối quan hệ đồng nghiệp, quan hệ  giữa  
lãnh đạo và người lao động, quan hệ  của mỗi cá nhân với doanh nghiệp,  
quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài, với cộng đồng xã  
hội và yếu tố  hội nhập. Phương thức xây dựng văn hoá kinh doanh của  
doanh nghiệp cần đi theo một qui trình tổng thể  từ  bước tìm hiểu môi  
trường cho đến thể  chế  hoá, mô hình hoá nền văn hoá kinh doanh của  
doanh nghiệp, thông qua 3 công cụ  chính là ý chí của ban lãnh đạo, các  
phương tiện truyền bá, giáo dục và bộ phận chuyên trách về văn hoá kinh 
doanh. 
1.3.2. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.3.2.1. Khái niệm
“Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là một phần trong  
nền văn hoá kinh doanh của một quốc gia. Nội hàm của nó là tổng thể  
những chuẩn mực, giá trị  và tiêu chuẩn do chủ  thể  kinh doanh tạo ra  
trong quá trình kinh doanh. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương  

mại thể  hiện qua các mối quan hệ  nội bộ doanh nghiệp và quan hệ  của  
doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài có liên quan tới hoạt động của  
doanh nghiệp. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là công  
cụ  đảm bảo tính hiệu quả  về  mặt kinh tế  của doanh nghiệp luôn song  
hành với   đạo  đức kinh doanh. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp  
thương mại có thể  thay đổi theo từng giai đoạn trong hoạt động kinh  
doanh của doanh nghiệp cũng như theo dòng lịch sử của dân tộc, nhưng  
tựu chung lại, trong bất cứ  giai  đoạn nào nó đều hướng đến sự  phát  
triển bền vững.”
1.3.2.2. Nội dung


10

Hình 1.1: Mô hình cây văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của luận án
Luận án đã xây dựng mô hình “Cây văn hoá kinh doanh của doanh 
nghiệp thương mại” với  phần gốc rễ  chính là quan hệ  nội  bộ  doanh  
nghiệp, chia ra làm 4 rễ chính thể hiện 4 nội dung:
­ Văn hoá trong quan hệ của cấp trên với cấp dưới
­ Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới với cấp trên
­ Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp
­ Văn hoá của người lao động trong công việc
Phần nhánh của cây văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại  
là quan hệ  của doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài, gồm 4 nội 
dung: 
­ Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng
­ Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác
­ Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh 

­ Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng xã hội
1.3.2.3.Đặc điểm và các yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng văn  
hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Đặc điểm:
­ Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại xuất hiện muộn  
hơn so với nền văn hóa nói chung, khi kinh doanh trở thành một nghề  và 
doanh nhân trở thành tầng lớp mới, chính thức trong xã hội.
­ Việc xây dựng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại về 
cơ bản phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường.


11
­ Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại xoay quanh mối  
quan hệ  mật thiết giữa 3 đối tượng trên thị  trường là người bán, người  
mua và nội tại doanh nghiệp. 
­ Để đem đến sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, văn hoá kinh 
doanh  của  các  doanh  nghiệp thương mại   phải  giúp  doanh  nghiệp  đạt  
được song hành 2 mục tiêu gồm: hiệu quả  về  mặt kinh tế  và đạo đức  
kinh doanh. 
Yêu cầu đặt ra:
­  Tạo  được  động lực làm  việc cho  nhân viên  thông qua  khả  năng  
truyền cảm hứng, đối xử  công bằng, thu phục cấp dưới và đap 
́ ưng yêu
́
 
câu công viêc c
̀
̣ ủa cấp trên.
­ Cấp dưới thể hiện được sự hỗ trợ đắc lực của mình với cấp trên
­ Mỗi người lao động đều ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình 

trong công việc
­ Khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp
­ Giữ  quan hệ  hợp tác bình đẳng cùng có lợi với đối tác và đối thủ 
cạnh tranh
­ Đảm bảo hài hoà lợi ích của cả doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội
1.3.2.4. MỘt số  yếu tố   ảnh hưởng đến văn hoá kinh doanh của  
doanh nghiệp thương mại
Có nhiều yếu tố   ảnh hưởng tới văn hoá kinh doanh của doanh  
nghiệp thương mại từ  các yếu tố  chủ  quan cho đến khách quan. Theo 
hướng tiếp cận của nghiên cứu, luận án tập trung làm rõ một số  yếu tố 
có  ảnh hưởng trực tiếp và chi phối đến văn hoá kinh doanh của doanh  
nghiệp thương mại, trong đó, các yếu tố  khách quan gồm: Văn hoá dân  
tộc, Hội nhập quốc tế, Thể  chế  chính trị  ­ kinh tế  và nền kinh tế  thị 
trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, các yếu tố  chủ  quan gồm: Phong  
cách lãnh đạo, Đạo đức kinh doanh, Quan hệ  đối nội ­ đối ngoại của 
doanh nghiệp.
1.3.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong bối  
cảnh hội nhập quốc tế


12
1.3.3.1. Hội nhập quốc tế và xu hướng vận động của môi trường  
văn hoá kinh doanh
Theo tác giả  Phạm Quốc Trụ, “hội nhập quốc tế  được hiểu như  là  
quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự  gắn kết họ  
với nhau dựa trên sự  chia sẻ  về  lợi  ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực,  
quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ  các luật chơi  
chung trong khuôn khổ  các định chế  hoặc tổ  chức quốc tế” và chính sự 
phát triển mạnh mẽ  về  khoa học và công nghệ, tác động của xu hướng 
phát triển thương mại tự  do, khu vực hoá, toàn cầu hoá và xu thế  hoà  

bình, hợp tác, phát triển buộc các quốc gia trên thế  giới chuyển từ  đối 
đầu sang đối thoại, liên kết chặt chẽ  với nhau, từ  đó hình thành nên xu  
hướng giao lưu, giao thoa và hội nhập về văn hoá kinh doanh. 
1.3.3.2. Vai trò của văn hóa kinh doanh đối với doanh nghiệp trong  
bối cảnh hội nhập quốc tế
Văn hoá kinh doanh là một yêu cầu tất yếu của một nền kinh tế văn  
minh, hiện đại trong thời hội nhập. X ây dựng được nền văn hóa  kinh 
doanh giàu bản sắc sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng một hệ giá trị làm linh  
hồn cho doanh nghiệp, nâng cao uy tín và thương hiệu cũng như tiếp thêm  
sinh lực để mọi doanh nghiệp phát triển mà vẫn đảm bảo hài hòa lợi ích  
của mọi đối tượng trong môi trường kinh doanh.
1.3.3.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dưới  
tác động của hội nhập quốc tế
Những tác động tích cực
Đó là: Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh để các doanh nghiệp xây  
dựng văn hóa kinh doanh; Giúp  doanh nghiệp tạo nên nền văn hóa  kinh 
doanh thân thiện với người tiêu dùng nhờ giảm giá thành, tăng chất lượng 
sản phẩm;  Thúc đẩy các doanh nghiệp tự  học hỏi, nâng cao năng lực  
cạnh tranh trong quá trình xây dựng văn hóa kinh doanh; Tạo môi trường 
văn hóa kinh doanh văn minh, hiện đại; Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp 
tiếp cận sâu rộng hơn với thị  trường quốc tế, hoàn thiện văn hoá kinh  
doanh. 
Những tác động tiêu cực


13
Đó là: Những doanh nghiệp có nền văn hoá kinh doanh yếu sẽ  phải 
đối mặt với việc chảy máu chất xám; Năng lực cạnh tranh quốc gia thấp 
sẽ tạo nên một nền văn hóa kinh doanh thụ động; Sự thờ ơ và thiếu hiểu  
biết về  hội nhập quốc tế  khiến việc xây dựng văn hóa kinh doanh của  

doanh nghiệp không bắt kịp với những biến động của môi trường; Doanh  
nghiệp sẽ  gặp thách thức trong việc vẫn giữ  được bản sắc văn hoá kinh 
doanh, mà vẫn thích nghi được với các nền văn hoá của thị  trường mục  
tiêu; Nguy cơ xói mòn văn hoá kinh doanh trước sự tấn công của các nền  
văn hoá kinh doanh ngoại quốc.
1.4. Tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của 
doanh nghiệp thương mại
1.4.1. Mô hình nghiên cứu điển hình về văn hoá kinh doanh
Luận án đã nghiên cứu và phân tích 3 mô hình ngoài nước của các tác  
giả Schein, Denison, Charles Handy, và 3 mô hình trong nước của các tác  
giả Dương Thị Liễu, Nguyễn Mạnh Quân và Đỗ Hữu Hải để làm căn cứ 
xây dựng mô hình văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 
1.4.2. Xác lập hệ thống các tiêu thức và tiêu chí nhận diện và đánh  
giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Trên cơ  sở  các nghiên cứu có liên quan đến đề  tài, cũng như  các mô 
hình văn hoá kinh doanh trong và ngoài nước, cùng quan điểm của mình 
về  hai tiêu thức chứa đựng những nội dung chủ  yếu của văn hoá kinh  
doanh là “Quan hệ  nội bộ  doanh nghiệp” và “Quan hệ  của doanh nghiệp  
với các lực lượng bên ngoài”, 8 tiêu chí nhận diện văn hoá kinh doanh của  
doanh nghiệp thương mại đã được xây dựng nên, gồm:  Văn hoá trong 
quan hệ của cấp trên với cấp dưới; Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới 
với cấp trên; Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp; Văn hoá của  
người lao động trong công việc; Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp 
với khách hàng; Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác; Văn 
hoá trong quan hệ  của doanh nghiệp với  đối thủ  cạnh tranh; Văn hoá 
trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng xã hội. Trong nghiên cứu, 


14
văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại  được  đánh giá qua 

thang đo Likert gồm 39 thang đo thuộc 23 tiêu chí đánh giá nằm trong 8 
tiêu chí nhận diện. Nghiên cứu chọn loại thang đo phổ biến là thang đo 5 
lựa chọn từ  “rất không tán thành” đến “rất tán thành”để  đảm bảo độ  tin 
cậy.
Bảng 1.1. Các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá 
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 
Tiêu 
thức

Tiêu chí nhận diện

Văn hoá trong quan hệ của cấp trên 
với cấp dưới
Quan hệ 
nội bộ 
doanh 
nghiệp

Văn hoá trong quan hệ của cấp 
dưới với cấp trên
Văn hoá trong quan hệ giữa các 
đồng nghiệp
Văn hoá của người lao động trong 
công việc

Quan hệ 
của 
doanh 
nghiệp 
với các 

lực 
lượng 
bên ngoài

Văn hoá trong quan hệ của doanh 
nghiệp với khách hàng

Văn hoá trong quan hệ của doanh 
nghiệp với đối tác
Văn hoá trong quan hệ của doanh 
nghiệp với đối thủ cạnh tranh
Văn hoá trong quan hệ của doanh 
nghiệp với cộng đồng xã hội

Tiêu chí đánh giá
Có khả năng truyền cảm hứng và động lực làm việc cho cấp dưới
Đối xử công bằng, tạo điều kiện phát triển cho mọi thành viên trong 
doanh nghiệp
Thu phục được cấp dưới
Khuyến khích mối liên hệ thông tin hai chiều trong toàn bộ doanh nghiệp
Giải quyết hiệu quả những xung đột nội bộ
Hỗ trợ đắc lực cho cấp trên
Biết cách thể hiện vai trò của cấp dưới
Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp tích cực
Tạo môi trường bình đẳng, cởi mở, hợp tác
Có tinh thần trách nhiệm
Thái độ làm việc tích cực
Hiệu quả làm việc cao
Sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng phù hợp với yêu cầu của 
khách hàng và doanh nghiệp sẵn sàng chịu trách nhiệm về chất lượng của 

sản phẩm, dịch vụ đó
Cách ứng xử phù hợp của nhân viên bán hàng với khách
Doanh nghiệp luôn thông tin đầy đủ và trung thực cho khách hàng về sản 
phẩm, dịch vụ của mình
Tích cực  tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng đối với doanh nghiệp
Không phân biệt đối xử với khách hàng
Giữ chữ Tín trong kinh doanh
Hợp tác cùng phát triển
Hình thành các mối liên kết chiến lược
Tạo dựng hình ảnh đẹp trong mắt đối thủ
Bảo vệ môi trường
Giữ gìn đạo đức kinh doanh

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của luận án
1.5. Kinh nghiệm xây dựng văn hoá kinh doanh 
Bài học các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có thể  áp dụng theo  
kinh nghiệm xây dựng văn hóa kinh doanh của 3 doanh nghiệp thương 
mại hàng đầu thế giới (Amazon, Costco Wholesale và Wal­mart) là hệ giá 
trị cốt lõi mà họ đã đi theo và tuân thủ chặt chẽ:
­ Giao quyền, tạo lòng tin và sự tự chủ cho nhân viên.


15
­ Mục tiêu của doanh nghiệp không dừng lại  ở  chỗ  chỉ  đem đến cho 
khách hàng sự hài lòng mà phải khiến khách hàng thỏa mãn vượt ngưỡng  
mong đợi với những sản phẩm và dịch vụ tốt chưa từng có.
­ Coi tất cả, từ những thành viên trong công ty, các nhà cung ứng đến  
cả đối thủ cạnh tranh, đều có thể trở thành đối tác.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2.1. Khái quát về doanh nghiệp thương mại Việt Nam 
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành thương mại Việt Nam
Trong luận án, quá  trình hình thành và phát triển của ngành thương 
mại Việt Nam cho tới nay  được tổng kết thành 5 giai đoạn: Trước cách 
mạnh tháng 8 năm 1945; Từ  1945 đến 1954; Từ  1955 đến 1975; Từ  1976 
đến 1986 và Từ 1986 đến nay.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của  doanh nghiệp thương  
mại Việt Nam
Những năm gần đây (giai đoạn 2010­2016), trên thị trường nội địa Việt 
Nam đã có các tín hiệu tích cực về các chỉ số  tổng mức bán lẻ hàng hóa và 
dịch vụ tiêu dùng, chỉ số giá tiêu dùng (CPI ­ Consumer Price Index) và sự 
tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP ­ Gross Domestic Product) mỗi năm 
thể  hiện rõ khả  năng kiểm soát lạm phát của chính phủ  Việt Nam. Nhờ 
đó, các doanh nghiệp thương mại đã giảm được chi phí đầu vào, hạ  giá 
thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy  
doanh nghiệp phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo 
điều kiện phát triển văn hóa ­ xã hội. Thời kỳ  hội nhập với cơ cấu kinh  
tế nhiều thành phần cũng đã giúp ngành thương mại Việt Nam phát triển 
được một đội ngũ thương nhân đông đảo, đa dạng, có năng lực quản lý, 
trình độ chuyên môn và nguồn lao động chất lượng  cao. Có thể  nói, thời 
gian qua,  quản lý nhà nước về  thương mại   đã  từng bước  được hoàn 


16
thiện, tổ chức hệ thống và hoạch định chính sách vĩ mô  đã tạo điều kiện 
cho sản xuất kinh doanh phát triển song hành với phát triển xã hội. Nhờ 
đó, các chỉ số về  phát triển thương mại đều có những thành tựu đáng kể 
như trên.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công là không ít những tồn tại:
Thứ  nhất,  bản thân  các doanh nghiệp thương mại  Việt  Nam  chưa 
nhận thức được và đánh giá đúng mức tầm quan trọng của thị  trường  
thương mại nội địa. Thứ hai, các doanh nghiệp thương mại Việt Nam còn 
nhiều hạn chế  về  qui mô, vốn, cơ  sở  vật chất, kỹ  thuật và công nghệ.  
Thứ  ba, tổng cầu thị  trường còn yếu khiến hoạt   động sản xuất kinh  
doanh của các doanh nghiệp thương mại bị ảnh hưởng không nhỏ. Quản 
lý nhà nước đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế về thực thi luật 
pháp, thể  chế, thủ tục hành chính, dự báo cung cầu. Thị  trường thiếu sự 
tăng trưởng ổn định, chưa có liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các nhà sản 
xuất   và   doanh   nghiệp   thương   mại.   Cơ   chế   kiểm   định,   giám   sát   chất 
lượng, tính năng an toàn sản phẩm trên thị trường còn yếu. Cơ sở hạ tầng  
thương mại tuy đã có nhiều cải thiện nhưng cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn  
còn kém, đang trong quá trình nâng cấp. Thứ  tư, kinh doanh thương mại 
phát triển nhưng cũng kéo theo những hệ  lụy về  ô nhiễm môi trường và 
tình trạng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam. 
2.2.   Phân   tích   thực   trạng   văn   hoá   kinh   doanh   của   doanh   nghiệp  
thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế theo các tiêu 
thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá
2.2.1. Mô tả mẫu
Bảng 2.1. Thông tin khái quát về đối tượng nghiên cứu
Loại thông tin
Khu vực

Tần suất

Thành phần doanh nghiệp
Qui mô doanh nghiệp

TP Vinh

Tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Hưng Yên
TP Cao Bằng
TP Hồ Chí Minh
Tỉnh Hà Nam
TP Hà Nội
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Dưới 10 người
Trên 10 đến 50 người
Trên 50 đến 100 người
Trên 100 người

Tỷ lệ %
1
1
1
5
9
20
69
3
103
27
73
6
0

0,9
0,9

0,9
4,7
8,5
18,9
65,2
2,8
97,2
25,5
68,9
5,6
0


17
Trình   độ   người   được 
phỏng vấn
Vị  trí công tác của người 
được phỏng vấn

Dưới đại học
Đại học
Sau đại học
Nhân viên
Lãnh đạo bộ phận
Lãnh đạo công ty 

4
101
1
39

31
36

3,8
95,3
0,9
36,8
29,2
34

Nguồn: Kết quả nghiên cứu cuả luận án
2.2.2. Kết quả kiểm chứng giả thuyết về các tiêu chí nhận diện và  
đánh giá văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại thuộc  
các thành phần, các qui mô và các khu vực khác nhau
Theo phương pháp kiểm định ANOVA, kết quả rút ra là:
(1) Các doanh nghiệp thương mại có thành phần khác nhau (nhà nước 
và ngoài nhà nước) không có sự  khác biệt về  các tiêu chí nhận diện và 
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp (giá trị kiểm định >0,05). 
(2) Các doanh nghiệp thương mại có qui mô khác nhau sẽ  có sự  khác  
nhau về cơ hội đào tạo phát triển cho nhân viên và khả  năng tạo sự khác  
biệt cho doanh nghiệp (giá trị kiểm định <0,05). 
(3) Các doanh nghiệp thương mại ở các khu vực hoạt động khác nhau  
cũng sẽ  có sự  khác nhau về  việc trao quyền cho nhân viên, sự  quan tâm  
của ban lãnh đạo, cơ hội đào tạo phát triển và khả năng tạo sự khác biệt 
của doanh nghiệp (giá trị kiểm định <0,05). 
(4) Các thang đo khác thuộc các tiêu chí nhận diện và đánh giá văn hoá  
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại không có sự khác biệt theo qui  
mô và khu vực hoạt động của doanh nghiệp (giá trị kiểm định >0,05).
2.2.3.   Thực   trạng   văn   hoá   kinh   doanh   của   các   doanh   nghiệp  
thương mại Việt Nam theo các tiêu thức, tiêu chí nhận diện va tiêu chi

̀
́ 
đánh giá
Trong  phần  này,  thực  trạng  văn  hoá  kinh  doanh  của  doanh  nghiệp  
thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập đã được phân tích cụ thể 
qua 23 tiêu chí đánh giá thuộc 8 tiêu chí nhận diện gồm: Văn hoá trong 
quan hệ của cấp trên với cấp dưới; Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới 
với cấp trên; Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp; Văn hoá của  
người lao động trong công việc; Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp 
với khách hàng; Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác; Văn 


18
hoá trong quan hệ  của doanh nghiệp với  đối thủ  cạnh tranh; Văn hoá 
trong quan hệ  của doanh nghiệp với cộng đồng, xã hội. Qua đó, có thể 
khẳng định văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt  
Nam đã hình thành song dường như  mới chỉ  mang tính xu thế  của thời  
đại, mang nặng tính lý thuyết, thiếu thực tế, c ác văn bản về văn hoá kinh 
doanh tại các doanh nghiệp được ban hành nhưng chưa được triển khai, 
thực thi nghiêm túc, ban lãnh đạo các doanh nghiệp đã quan tâm nhưng 
không mạnh dạn đầu tư, nên văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp chưa 
bộc lộ được bản sắc rõ nét và riêng biệt.  Đặc biệt, trong các mối quan hệ 
nội bộ  và giữa doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài  vẫn tồn tại 
những điểm yếu về  văn hoá kinh doanh khiến doanh nghiệp thương mại  
Việt Nam không phát triển được như  sự thiếu kiên tâm, thiếu khoan hoà, 
không có tín thực, thiếu chuyên nghiệp…
2.3. Đánh giá chung về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương  
mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
2.3.1. Những thành tựu đạt được 
­ Tầm quan trọng của văn hoá kinh doanh đã được xã hội thừa nhận. 

­ Trong các mối quan hệ  nội bộ, lãnh đạo các doanh nghiệp thương  
mại Việt Nam hiện nay đều đã chủ  động xây dựng cho doanh nghiệp  
mình bộ triết lý kinh doanh, họ cũng đã ý thức được tầm quan trọng của 
nguồn lực con người, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, do  
đó, luôn gần gũi, chăm lo cho đời sống người lao động, khuyến khích mối  
liên hệ  hai chiều với nhân viên và tạo điều kiện để  nhân viên nâng cao  
trình độ. Các mối quan hệ  đồng nghiệp trong doanh nghiệp thương mại 
Việt Nam ngày càng phát triển theo hướng hợp tác, bình đẳng, đem lại 
hiệu quả  cao hơn cho doanh nghiệp. Với đặc thù thích “ổn định”, người 
lao động trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có xu hướng gắn  
bó lâu dài với doanh nghiệp.
­ Trong mối quan hệ  với các lực lượng bên ngoài doanh nghiệp, một  
bộ phận các doanh nhân thương mại Việt Nam ngày nay đã nâng cao trách  
nhiệm và ý thức xã hội, biết kết hợp hài hòa lợi ích của doanh nghiệp,  
người tiêu dùng và toàn xã hội đồng thời luôn đề  cao lòng tự hào dân tộc,  


19
xích lại gần nhau để  tôn vinh dân tộc mình trên thị  trường quốc tế. Đặc  
biệt, khách hàng là một trong những đối tượng được các doanh nghiệp  
thương mại Việt Nam luôn coi trọng, định hướng kinh doanh theo nhu  
cầu của khách hàng.
2.3.2. Những hạn chế 
Đầu  tiên   phải   kể   đến  hạn  chế  về  Sự   thiếu  bản  sắc   và  bộ  phận  
chuyên trách trong triển khai xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh  
nghiệp thương mại. 
Những hạn chế trong quan hệ nội bộ doanh nghiệp thương mại Việt  
Nam phải kể đến như bộ giá trị của các doanh nghiệp còn đặt nặng yếu  
tố  doanh số, lợi nhuận do đó thiếu tính phát triển bền vững, thiếu sức  
truyền cảm  hứng cho nhân viên. Bên cạnh  đó,  ở  Việt  Nam  hiện nay, 

nhiều doanh nghiệp coi các mối quan hệ  thân quen, móc ngoặc… là con  
đường ngắn nhất và nhanh nhất để  đạt được mục đích, mà không coi 
trọng năng lực thực sự, chưa biến nhân lực trở  thành tài sản của doanh 
nghiệp mà coi họ như một công cụ để đạt được doanh số. Vì vậy, việc đi  
cửa sau, hối lộ  cấp trên để  có những đặc quyền, đặc lợi trở  thành một  
vấn nạn khó tránh. Và đây cũng chính là một minh chứng cho việc thiếu 
chuyên nghiệp trong kinh doanh và là một nét văn hoá xấu của các doanh 
nghiệp thương mại Việt Nam. Trong doanh nghiệp thương mại Việt Nam  
vẫn còn sự   ưu ái dựa trên thâm niên công tác và thiếu minh bạch về  tài  
chính công nhưng lại công khai tài chính tư, một vấn đề  nhạy cảm, từ đó 
nẩy sinh những mâu thuẫn, bất mãn về  tài chính và cơ  hội thăng tiến 
trong nhân viên. 
Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới trong doanh nghiệp còn mang nặng 
tính chỉ thị, phục tùng chứ nhân viên chưa có chủ động sáng tạo, toàn tâm, 
toàn ý, dốc lòng vì lãnh đạo. Điều này một phần là do các mối quan hệ 
này còn mang tính hình thức chứ chưa đi vào nề nếp, lãnh đạo chưa thực 
coi nhân viên là “tài sản vô giá” của doanh nghiệp.  
Các hoạt động đào tạo, phát triển được  ứng dụng nhưng hiệu quả 
không cao. Những lãnh đạo thu phục được nhân tâm còn chưa nhiều. Tính 
chuyên nghiệp trong mối quan hệ  đồng nghiệp còn thấp do để  việc cá 


20
nhân xen vào công việc. Chủ nghĩa tập thể ảnh hưởng không tốt đến tinh  
thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc chung.
Thái độ  làm việc của người lao động còn thụ  động, thiếu động lực 
sáng tạo và ngại khắc phục nhược điểm về  công nghệ  và ngoại ngữ.  
Năng suất lao động cũng không bằng các nước trong khu vực do chất  
lượng lao động thấp, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý và hiệu quả sử dụng lao 
động chưa cao.

Những hạn chế  trong quan hệ  của doanh nghiệp với các lực lượng  
bên ngoài, thứ nhất, đối với khách hàng, tuy đã nhận thức được tầm quan  
trọng của khách hàng đối với doanh nghiệp, nhưng vì mục tiêu lợi nhuận, 
nhiều doanh nghiệp thương mại Việt Nam  đã bất chấp đạo đức kinh  
doanh, đưa đến tay người tiêu dùng hàng giả, hàng nhái hay những sản  
phẩm gây hại cho bản thân họ và toàn xã hội. Thêm vào đó, họ  vẫn còn 
sự  phân biệt đối xử  với đối tượng khách hàng  ở  vùng sâu, vùng xa và 
thường không sẵn sàng thực hiện hết trách nhiệm của mình với khách  
hàng như từ chối đổi trả hay bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm,… và không  
thông tin một cách đầy đủ  cho khách, đặc biệt là sau khi đã bán hàng  
xong. Ngoài ra, đội ngũ bán hàng, những người trực tiếp phục vụ khách  
hàng của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam hiện nay còn chưa hội 
tụ đủ những tiêu chuẩn cần phải có như  kiến thức chuyên môn, kỹ năng 
nghề  nghiệp,… Điều này là do điều kiện tuyển chọn cho vị  trí này của 
các doanh nghiệp còn khá dễ dãi.
Thứ  hai, quan hệ  với các đối tác của doanh nghiệp thương mại Việt  
Nam còn nặng tính hình thức, quan hệ thân quen, chưa coi trọng việc giữ 
chữ  Tín, chưa quan tâm xây dựng lòng tin. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp  
Việt Nam còn thiếu sự khoan hoà cần thiết. Thực tế là các doanh nghiệp  
chỉ liên kết khi rơi vào tình huống bất khả kháng, tất cả cùng đứng trước  
một nguy cơ. Còn không, họ luôn đánh đồng cạnh tranh là nghi ngờ, là đối 
phó, giành giật quyền lợi cho riêng doanh nghiệp mình mà không nghĩ đến 
cục diện chung. 
Thứ ba, quan hệ đối tác chiến lược với các đối thủ cạnh tranh ở Việt  
Nam còn mang tính trá hình, vì mục đích khác,  không đem lại hiệu quả 


21
kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp vẫn áp dụng các biện pháp cạnh tranh  
không lành mạnh như bán phá giá, tung tin đồn thất thiệt…

Cuối cùng, quan hệ  của doanh nghiệp với cộng đồng xã hội hiện là  
tiêu chí mà các doanh nghiệp thương mại Việt Nam còn yếu nhất trong 
bộ tiêu chí nhận diện văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, mà hệ  quả 
của nó là việc không ít doanh nghiệp coi nhẹ đạo đức kinh doanh, gây hại  
cho môi trường, người tiêu dùng và toàn xã hội. Nhiều doanh nghiệp nặng 
về  đặc quyền đặc lợi, yếu về  trách nhiệm xã hội, phá hoại môi trường, 
không đảm bảo an sinh cho người lao động, từ  đó tạo nên nền văn hoá 
kinh doanh yếu kém, thiếu sức cạnh tranh. 
2.3.3. Một số nguyên nhân của những hạn chế 
­  Ảnh hưởng tiêu cực của lịch sử, thiếu truyền thống kinh doanh và  
bản lĩnh doanh nhân yếu
­ Nhận thức chưa đầy đủ  của doanh nghiệp về bộ phận chuyên trách 
về văn hoá kinh doanh và nguồn lực tài chính, nhân sự giới hạn của doanh  
nghiệp 
­ Xuất phát điểm và quan niệm của người lãnh đạo 
­  Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam còn  
thiếu sự khoan hòa cần thiết
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA 
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH 
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. Định hướng cho văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương  
mại Việt Nam giai đoạn tới
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế  tác động đến văn hoá kinh  
doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam
3.1.1.1. Bối cảnh trong nước
Thứ  nhất, khi Việt Nam hội nhập quốc tế, hàng hóa nước ngoài sẽ 
tràn ngập thị trường nội địa, người lao động có quyền tự  do lưu chuyển  



22
giữa các nước, các doanh nghiệp thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt 
với xu hướng xính  ngoại của người tiêu dùng, sự  sùng bái tiền tệ  của  
người lao động. 
Thứ  hai, Việt Nam vẫn đang duy trì tốt sự   ổn định chính trị  thể  hiện 
qua các yếu tố  pháp luật, ngoại giao, hệ  thống chính sách… và thể  chế 
kinh tế  trong nước cũng đang từng bước được hoàn thiện .  Các thể  chế 
văn hoá xã hội, thể chế hành chính của nước ta những năm qua cũng đã có 
những tiến bộ đáng kể. 
3.1.1.2. Bối cảnh quốc tế
Những năm qua, mối quan hệ  hợp tác quốc tế  giữa Việt Nam và các 
nước liên tục được củng cố  và phát triển. Quá trình tái cơ  cấu kinh tế 
toàn cầu và kinh tế  từng quốc gia  đã có những tác động nhất định tới sự 
hình thành và phát triển văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương  
mại Việt Nam. Ngoài ra, phát triển kinh tế  tri thức, tham gia vào mạng  
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu cũng đang là một yêu cầu cấp thiết với  
mọi nền kinh tế. 
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh  
nghiệp thương mại Việt Nam
3.1.2.1. Quan điểm
Tiếp tục xây dựng văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương 
mại Việt Nam theo hướng văn minh hiện đại, giữ  gìn bản sắc dân tộc, 
tích cực hội nhập quốc tế, tạo thành những bản sắc văn hoá; Bảo đảm sự 
bền vững cho nền văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt 
Nam; Phát huy cao nhất các nguồn lực để tạo thế chủ động trước những 
thay đổi của môi trường kinh doanh quốc tế.
3.1.2.2. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng một nền văn hoá kinh doanh văn minh, hiện đại, giàu bản  
sắc, hội nhập sâu rộng vào kinh tế  khu vực và thế giới, nâng cao lợi thế 
cạnh tranh và phát triển bền vững. 

3.1.2.3. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục hoàn thiện các chính sách đảm bảo sự minh bạch, công khai, 
công bằng trong doanh nghiệp; Có biện pháp để  tăng cường hoạt động 


23
cạnh tranh lành mạnh; Chủ động thực hiện trách nhiệm xã hội; Chủ động 
hợp tác với các cơ  quan chức năng trong việc bảo vệ  môi trường;  Chú 
trọng xây dựng hình ảnh đẹp của doanh nghiệp; Coi phát triển văn hoá là 
nhiệm vụ không tách rời với hoạt động kinh doanh.
3.1.3. Định hướng xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp  
thương mại Việt Nam đến 2020
Lấy văn hóa kinh doanh làm cái gốc phát triển; Phối hợp hài hòa giữa 
những giá trị  văn hóa truyền thống và hiện đại;  Nâng tầm văn hóa kinh 
doanh lên thành một chiến lược, một tài sản vô hình không thể thiếu  của 
doanh   nghiệp;   Xây   dựng   văn   hoá   kinh   doanh   theo   hướng   đ ồng   bộ   3 
phương diện: nhân lực, khách hàng, và doanh nhân. 
3.2. Giải pháp cho doanh nghiệp
3.2.1. Một số giải pháp
3.2.1.1. Trong quan hệ nội bộ doanh nghiệp
Một là, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần hình thành bộ  phận chuyên 
trách về  văn hoá kinh doanh và tăng cường nhận thức đúng đắn hơn nữa 
về  văn hoá kinh doanh cho mọi thành viên trong doanh nghiệp, tránh tình 
trạng coi đó chỉ  là yếu tố  bề  nổi, làm đẹp cho hình  ảnh bên ngoài của  
doanh nghiệp. 
Hai là, ban lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng niềm 
tin chiến lược cho doanh nghiệp. 
Ba là tạo lập truyền thống đoàn kết, nhất trí trong doanh nghiệp. Các 
nhân viên trong doanh nghiệp cần được khuyến khích chia sẻ với nhau về 
công việc, về  những khó khăn, hạn chế, không dấu dốt, không dấu tài. 

Bộ phận nhân sự nên tạo điều kiện cho mọi nhân viên giao lưu, hiểu biết 
về nhau sâu sắc hơn. Doanh nghiệp cũng cần có chế độ thưởng, phạt hợp 
lý, có cơ chế quản lý dân chủ.  Về vấn đề tài chính công khai  và thu nhập 
cá nhân, doanh nghiệp nên học hỏi cách thức làm việc của những doanh  
nghiệp thương mại nước ngoài. Doanh nghiệp cần phải thật sự coi nhân 
viên là “tài sản” của doanh nghiệp, biến doanh nghiệp trở  thành “vườn 
ươm tài năng”, tạo mối liên hệ hai chiều hiệu quả trong doanh nghiệp. 


24
Bốn   là  thống   nhất   quan   điểm   phát   triển   trên   phạm   vi   toàn   doanh 
nghiệp về: Hướng tới thị  trường; Khách hàng là trên hết; Tăng cường ý 
thức đạo đức chung, quan tâm đến an sinh xã hội. 
Năm là vận dụng sáng tạo các phương thức và phương tiện xây dựng 
văn hoá kinh doanh thông qua mô hình văn hóa kinh doanh lý tưởng, tiến  
bộ theo 3 giai đoạn: Xây dựng “Khung hệ thống tư duy chiến lược” ; Tạo 
dựng những giá trị  cốt lõi; Bảo trì văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp 
bằng các hoạt động đào tạo định kỳ.
3.2.1.2. Trong quan hệ với các lực lượng bên ngoài doanh nghiệp
Một là xác định mục đích và phương hướng kinh doanh đúng đắn , đặt 
khách hàng là mục tiêu lớn nhất cần được thoả  mãn tối đa mọi nhu cầu 
và đặt bản thân doanh nghiệp vào vị  trí  của người phục vụ. Với  các 
doanh nghiệp trong ngành, dù là đối tác hay đối thủ  trong kinh doanh,  
doanh nghiệp phải luôn giữ  được thế  bình đẳng, chủ  động, hợp tác cùng  
có lợi. Với cộng đồng, xã hội, doanh nghiệp cần đặt mục tiêu phát triển 
bền vững lên trên hết. 
Hai là tăng cường sự  hợp tác của mọi thành viên trong doanh nghiệp  
với cộng đồng, xã hội. 
Ba là tạo mối quan hệ liên minh, liên kết trong cộng đồng. 
Bốn là xây dựng 15C. 

Và năm là chú trọng việc xây dựng và định vị hình ảnh doanh nghiệp.
3.2.2. Một số kiến nghị
Đó là: Chuẩn bị cho người lao động vững vàng bước vào thời kỳ  hội  
nhập; Đẩy mạnh hợp tác; Phát huy tính chủ động, tự lập; Từ bỏ tư duy và 
hành động theo lối chộp giật;   Hiểu và nhanh chóng thích nghi với tập 
quán kinh doanh quốc tế; Nâng cao tố chất của ban lãnh đạo.
3.3. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh
­ Xây dựng được khuôn khổ  hành lang pháp lý chặt chẽ, công bằng, 
bảo đảm những doanh nghiệp có hành vi thiếu văn hóa kinh doanh đều bị 
xử lý một cách công minh, nghiêm khắc, ngược lại, những doanh nghiệp  


25
làm đúng pháp luật, có nhiều đóng góp cho cộng đồng và xã hội  cần được 
động viên, khen thưởng.
­ Trong luật pháp và qui định của Nhà nước cần thực sự thể hiện bình 
đẳng thật sự giữa các thành phần kinh tế. 
­ Tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật, các chính sách 
chế  độ liên quan, hệ  thống thông tin quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp 
Việt Nam hội nhập quốc tế. 
­ Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính.
­ Hoàn thiện bộ  tiêu chí để  thường xuyên đánh giá về  văn hoá kinh  
doanh của doanh nghiệp.
3.3.2. Nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức  
các cơ quan công quyền
Điều kiện tiên quyết để  cải thiện và làm lành mạnh môi trường kinh  
doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam xây 
dựng và phát triển văn hoá kinh doanh là phải nâng cao trình độ, năng lực 
và làm trong sạch đội ngũ cán bộ, lãnh đạo nhà nước. 

3.3.3. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về văn  
hóa kinh doanh
­ Đẩy mạnh tuyên truyền kết hợp các khoá đào tạo bài bản để  giúp 
các doanh  nghiệp nhận thức đúng đắn hơn về văn hoá kinh doanh. 
­ Tận dụng  truyền thông  như  một phương tiện hữu hiệu để  gửi tới 
các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội những cảnh báo về các hoạt động 
kinh doanh thiếu văn hoá, đồng thời, cần tuyên dương những tấm gương 
của các doanh nghiệp có văn hoá kinh doanh vững mạnh. 
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ doanh nhân Việt Nam
Nhà nước cần chú trọng đến công tác đào tạo, giáo dục các thế  hệ 
thương nhân tương lai, biến văn hóa kinh doanh thành môn học bắt buộc  
và có thời lượng phù hợp trong các chương trình đào tạo ngành kinh tế. 
Trong  nội  dung các  chương trình bồi  dưỡng, tập huấn cho các doanh 
nghiệp hay các hội thảo cũng cần chú ý lồng ghép nội dung về  văn hóa 
kinh doanh.


×