3
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tóm tắt về nghiên cứu
Bằng các phương pháp phân tích định tính và định lượng, kết quả
nghiên cứu của luận án đã hình thành bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện,
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam
gồm 2 tiêu thức “Quan hệ nội bộ doanh nghiệp” và “Quan hệ của doanh
nghiệp với các lực lượng bên ngoài”, 8 tiêu chí nhận diện và 23 tiêu chí
đánh giá.
Căn cứ vào các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá xây dựng
được, nghiên cứu đã phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đưa
một số giải pháp, kiến nghị đối với các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam và đối với Nhà nước để xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại Việt Nam, nhằm tạo ra những nét đặc trưng, bản sắc
độc đáo, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội
nhập quốc tế.
2. Lý do chọn đề tài
Văn hoá kinh doanh hiện nay đang ngày càng tác động mạnh mẽ hơn
tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Khả năng thích nghi và mức độ
phát triển văn hoá kinh doanh đang dần được xem như một yếu tố quan
trọng tạo nên nội lực của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong hoạt động kinh
doanh thương mại, mỗi thị trường thuộc một quốc gia, một vùng miền,
một địa điểm khác nhau lại có những đặc trưng văn hoá khác nhau, ảnh
hưởng không nhỏ đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, do đó, các doanh
nghiệp không những phải tạo nên bản sắc văn hoá riêng cho mình để tăng
sự khác biệt, tạo lợi thế cạnh tranh mà còn phải thích nghi được với văn
hoá của thị trường mình đang chinh phục. Dưới góc độ tiếp cận này, hội
nhập quốc tế đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đứng trước ba lựa chọn cho
nền văn hoá kinh doanh của mình: Xung đột, Cộng hưởng hay Hoà nhập.
Đặc biệt, muốn tồn tại và phát triển trong môi trường hội nhập, chữ
4
“Tín” trong văn hoá kinh doanh (nhìn nhận dưới góc độ được pháp luật
bảo hộ chứ không chỉ là hình thức) là yếu tố các doanh nghiệp thương
mại Việt Nam đang thiếu và cũng đang rất yếu. Đây chính là áp lực
nhưng cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam thành
công nếu biết khắc phục hạn chế, tận dụng cơ hội, tạo dựng được giá trị
cho riêng mình.
Có thể nói, hiện nay, văn hóa kinh doanh tại Việt Nam là có, song nó
mới chỉ đang ở bước khởi đầu, và việc doanh nghiệp xây dựng văn hoá
kinh doanh như thế nào sao cho hiệu quả cũng còn nhiều mơ hồ. Chính vì
vậy, làm thế nào để khắc phục những hạn chế, khiến văn hóa kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế
trong bối cảnh hội nhập mà vẫn phát huy được đặc trưng, truyền thống
vốn có của mình là một vấn đề vô cùng quan trọng hiện nay và qua đó
cho thấy tính cấp thiết của đề tài “Văn hóa kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”.
Tuy nhiên, văn hoá kinh doanh là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu
rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, còn nhiều vấn đề lý luận chưa được
thống nhất, do đó, nghiên cứu giới hạn trong phạm vi xây dựng bộ tiêu
thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm
xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và xác lập khung lý thuyết liên quan đến
văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Điều tra, nghiên cứu văn hóa kinh doanh của một số doanh nghiệp
thương mại, phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
5
thông qua bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh
đã xây dựng được và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng văn
hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là văn hoá và văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
Phạm vi nghiên cứu, về nội dung, luận án tập trung vào một số khía
cạnh cơ bản của văn hoá kinh doanh như tiêu thức và tiêu chí nhận diện,
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, xét về mặt không gian, mẫu điều tra
khảo sát sẽ được thực hiện theo kỹ thuật chọn mẫu không xác suất
(phương pháp mẫu thuận tiện) tại một số tỉnh, thành Việt Nam (TP Hà
Nội, tỉnh Hà Nam, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hưng Yên, TP Cao Bằng, TP Vinh,
TP Hồ Chí Minh). Về thời gian, cuộc khảo sát được tiến hành từ tháng
06/2015 đến tháng 03/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án gồm:
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu; Phương pháp điều tra xã hội
học; Phương pháp khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu chuyên gia; Phương
pháp so sánh đối chiếu; Phương pháp dự báo; P hương pháp tiếp cận liên
đa ngành.
6. Những đóng góp mới của luận án
Trong luận án của mình, ngoài đóng góp mới về mặt lý luận gồm việc
đưa ra quan điểm, xây dựng mô hình mới về “Cây văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại” và tạo lập bộ tiêu thức và tiêu chí nhận diện,
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại , luận án còn
có những đóng góp mới mang ý nghĩa thực tiễn, đó là: Thứ nhất, bộ tiêu
thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại mà luận án đã kiểm chứng sẽ giúp các nhà nghiên cứu và các
nhà quản lý doanh nghiệp thương mại Việt Nam có thêm một phương
thức để phân tích, đánh giá nền văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, từ
6
đó tìm ra được vấn đề mà các doanh nghiệp còn vướng mắc, khiến văn
hóa kinh doanh Việt Nam còn nhạt nhòa, thiếu bản sắc, và xác định được
các tiêu chí tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp thương mại Việt
Nam. Thứ hai là luận án sẽ đưa ra những giải pháp đối với doanh nghiệp
và kiến nghị đối với Nhà nước để xây dựng văn hóa kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam sao cho phù hợp với thời kỳ hội
nhập quốc tế và phát triển bền vững.
7. Kết cấu của luận án
Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 2. Thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 3. Giải pháp xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong tổng số tài liệu đã thu thập, hiện có rất nhiều luận án tiến sĩ
cũng như những cuốn sách của các tác giả uy tín được dùng như tài liệu
tham khảo hữu ích cho doanh nhân, giảng viên, sinh viên, hay các bài báo
khoa học trên tạp chí chuyên ngành, hoặc các bài viết tham dự hội thảo
trong nước và quốc tế. Trong đó, luận án đã tổng thuật 20 nghiên cứu tiêu
biểu về những vấn đề có liên quan đến văn hóa kinh doanh , gồm 10
nghiên cứu ngoài nước và 10 nghiên cứu trong nước.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC
TẾ
7
1.1.
Những vấn đề cơ bản về văn hoá và kinh doanh
1.1.1. Văn hoá
1.1.1.1. Khái niệm
Luận án tiếp cận khái niệm văn hoá dưới góc độ: Thứ nhất, về nội
dung, văn hoá là hệ thống các giá trị cả hữu thể và vô hình, tạo ra sự khác
biệt giữa các cá nhân, tổ chức, xã hội hay dân tộc. Thứ hai, về ý nghĩa,
văn hoá của mỗi một cá nhân, tổ chức, xã hội hay dân tộc khác nhau là
khác nhau, song tựu chung lại đều hướng đến cái chân, thiện, mỹ, tạo
điều kiện cho các thành viên nhận ra đặc trưng riêng của bản thân và
cộng đồng. Ngoài niềm tin và giá trị, văn hoá cũng tạo ra những cam kết
tự nguyện của mỗi cá nhân.
1.1.1.2. Đặc trưng của văn hoá
Văn hóa nhìn chung có 6 đặc trưng cơ bản: tính học hỏi, tính chia sẻ,
tính kế thừa, tính đặc trưng, tính khuôn mẫu và tính thích nghi.
1.1.1.3. Các yếu tố cấu thành văn hoá
Tuỳ theo mức độ ổn định hay thay đổi của các chuẩn mực giá trị liên
quan, văn hoá có thể phân thành 3 mức độ cấu thành: những giá trị văn hoá
cốt lõi bền vững, những nhánh văn hoá và những giá trị văn hoá thứ yếu
biến đổi theo thời gian.
1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hoá và kinh doanh
Văn hóa là tài sản vô giá của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ra
nhận dạng riêng và tạo dựng thương hiệu cho mình.
Văn hóa tạo nên sự ổn định của doanh nghiệp, sự nhất trí giữa các
thành viên, tạo động cơ làm việc cho mọi người, từ đó, xây dựng doanh
nghiệp thành một khối đoàn kết, phát triển bền vững.
Văn hóa nếu vững mạnh sẽ chính là lợi thế cạnh tranh, tăng khả
năng thành công cho doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. Doanh nghiệp thương mại và đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm thương mại
8
Theo Luật thương mại năm 2005, “ hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác”.
1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp thương mại
Theo tác giả Đoàn Minh Tuấn, “doanh nghiệp thương mại là một đơn
vị kinh doanh được thành lập hợp pháp nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại”.
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại
Hoạt động của doanh nghiệp thương mại gắn liền với dòng luân
chuyển của hàng hoá, không thể tách rời hoạt động mua va bán san ph
̀
̉
ẩm,
dich vu, găn liên v
̣
̣ ́ ̀ ơi th
́ ị trường hang hoa. Chính vì v
̀
́
ậy, nhiệm vụ chu yêu
̉ ́
của họ không phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện
giá trị của hàng hoá, đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng bằng
việc xây dựng được một mạng lưới phân phối hàng hoá hiệu quả, tổ
chức tốt hoạt động bán sản phẩm, và chú trọng khâu chăm sóc khách hàng
trước, trong và sau mua. Mọi hoạt động của doanh nghiệp thương mại
đều được định hướng theo khách hàng, chính vì vậy, việc chuyên môn hoá
trong nội bộ doanh nghiệp cũng như giữa các doanh nghiệp thương mại
gặp nhiều hạn chế hơn so với các doanh nghiệp sản xuất. Xu hướng phát
triển của các doanh nghiệp thương mại hiện nay là tạo mối liên kết chặt
chẽ, thậm chí là đầu tư vốn để xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất và các
doanh nghiệp dịch vụ để cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng.
1.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Văn hoá kinh doanh
1.3.1.1. Khái niệm
“Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hoá dân tộc, nội hàm
của nó là tổng thể những chuẩn mực, giá trị và tiêu chuẩn do chủ thể
kinh doanh tạo ra. Văn hoá kinh doanh có thể thay đổi do sự tương tác
giữa doanh nghiệp với các cá nhân, tổ chức cùng tham gia các hoạt động
kinh doanh. Văn hoá kinh doanh là công cụ đảm bảo tính hiệu quả về mặt
kinh tế của doanh nghiệp luôn đi đôi với đạo đức kinh doanh. Văn hoá
9
kinh doanh có thể thay đổi theo từng giai đoạn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như lịch sử của dân tộc, nhưng tựu chung
lại, trong bất cứ giai đoạn nào nó đều hướng đến sự phát triển bền
vững.”
1.3.1.2. Môi trường, các phương thức và phương tiện xây dựng văn
hoá kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp gồm cả các yếu tố
bên trong và bên ngoài như: các mối quan hệ đồng nghiệp, quan hệ giữa
lãnh đạo và người lao động, quan hệ của mỗi cá nhân với doanh nghiệp,
quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài, với cộng đồng xã
hội và yếu tố hội nhập. Phương thức xây dựng văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp cần đi theo một qui trình tổng thể từ bước tìm hiểu môi
trường cho đến thể chế hoá, mô hình hoá nền văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp, thông qua 3 công cụ chính là ý chí của ban lãnh đạo, các
phương tiện truyền bá, giáo dục và bộ phận chuyên trách về văn hoá kinh
doanh.
1.3.2. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.3.2.1. Khái niệm
“Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là một phần trong
nền văn hoá kinh doanh của một quốc gia. Nội hàm của nó là tổng thể
những chuẩn mực, giá trị và tiêu chuẩn do chủ thể kinh doanh tạo ra
trong quá trình kinh doanh. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại thể hiện qua các mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp và quan hệ của
doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài có liên quan tới hoạt động của
doanh nghiệp. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là công
cụ đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế của doanh nghiệp luôn song
hành với đạo đức kinh doanh. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại có thể thay đổi theo từng giai đoạn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như theo dòng lịch sử của dân tộc, nhưng
tựu chung lại, trong bất cứ giai đoạn nào nó đều hướng đến sự phát
triển bền vững.”
1.3.2.2. Nội dung
10
Hình 1.1: Mô hình cây văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của luận án
Luận án đã xây dựng mô hình “Cây văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại” với phần gốc rễ chính là quan hệ nội bộ doanh
nghiệp, chia ra làm 4 rễ chính thể hiện 4 nội dung:
Văn hoá trong quan hệ của cấp trên với cấp dưới
Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới với cấp trên
Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp
Văn hoá của người lao động trong công việc
Phần nhánh của cây văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
là quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài, gồm 4 nội
dung:
Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng
Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác
Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng xã hội
1.3.2.3.Đặc điểm và các yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng văn
hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Đặc điểm:
Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại xuất hiện muộn
hơn so với nền văn hóa nói chung, khi kinh doanh trở thành một nghề và
doanh nhân trở thành tầng lớp mới, chính thức trong xã hội.
Việc xây dựng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại về
cơ bản phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường.
11
Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại xoay quanh mối
quan hệ mật thiết giữa 3 đối tượng trên thị trường là người bán, người
mua và nội tại doanh nghiệp.
Để đem đến sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, văn hoá kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại phải giúp doanh nghiệp đạt
được song hành 2 mục tiêu gồm: hiệu quả về mặt kinh tế và đạo đức
kinh doanh.
Yêu cầu đặt ra:
Tạo được động lực làm việc cho nhân viên thông qua khả năng
truyền cảm hứng, đối xử công bằng, thu phục cấp dưới và đap
́ ưng yêu
́
câu công viêc c
̀
̣ ủa cấp trên.
Cấp dưới thể hiện được sự hỗ trợ đắc lực của mình với cấp trên
Mỗi người lao động đều ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình
trong công việc
Khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp
Giữ quan hệ hợp tác bình đẳng cùng có lợi với đối tác và đối thủ
cạnh tranh
Đảm bảo hài hoà lợi ích của cả doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội
1.3.2.4. MỘt số yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại từ các yếu tố chủ quan cho đến khách quan. Theo
hướng tiếp cận của nghiên cứu, luận án tập trung làm rõ một số yếu tố
có ảnh hưởng trực tiếp và chi phối đến văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, trong đó, các yếu tố khách quan gồm: Văn hoá dân
tộc, Hội nhập quốc tế, Thể chế chính trị kinh tế và nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các yếu tố chủ quan gồm: Phong
cách lãnh đạo, Đạo đức kinh doanh, Quan hệ đối nội đối ngoại của
doanh nghiệp.
1.3.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong bối
cảnh hội nhập quốc tế
12
1.3.3.1. Hội nhập quốc tế và xu hướng vận động của môi trường
văn hoá kinh doanh
Theo tác giả Phạm Quốc Trụ, “hội nhập quốc tế được hiểu như là
quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ
với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực,
quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi
chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế” và chính sự
phát triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ, tác động của xu hướng
phát triển thương mại tự do, khu vực hoá, toàn cầu hoá và xu thế hoà
bình, hợp tác, phát triển buộc các quốc gia trên thế giới chuyển từ đối
đầu sang đối thoại, liên kết chặt chẽ với nhau, từ đó hình thành nên xu
hướng giao lưu, giao thoa và hội nhập về văn hoá kinh doanh.
1.3.3.2. Vai trò của văn hóa kinh doanh đối với doanh nghiệp trong
bối cảnh hội nhập quốc tế
Văn hoá kinh doanh là một yêu cầu tất yếu của một nền kinh tế văn
minh, hiện đại trong thời hội nhập. X ây dựng được nền văn hóa kinh
doanh giàu bản sắc sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng một hệ giá trị làm linh
hồn cho doanh nghiệp, nâng cao uy tín và thương hiệu cũng như tiếp thêm
sinh lực để mọi doanh nghiệp phát triển mà vẫn đảm bảo hài hòa lợi ích
của mọi đối tượng trong môi trường kinh doanh.
1.3.3.3. Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dưới
tác động của hội nhập quốc tế
Những tác động tích cực
Đó là: Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh để các doanh nghiệp xây
dựng văn hóa kinh doanh; Giúp doanh nghiệp tạo nên nền văn hóa kinh
doanh thân thiện với người tiêu dùng nhờ giảm giá thành, tăng chất lượng
sản phẩm; Thúc đẩy các doanh nghiệp tự học hỏi, nâng cao năng lực
cạnh tranh trong quá trình xây dựng văn hóa kinh doanh; Tạo môi trường
văn hóa kinh doanh văn minh, hiện đại; Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
tiếp cận sâu rộng hơn với thị trường quốc tế, hoàn thiện văn hoá kinh
doanh.
Những tác động tiêu cực
13
Đó là: Những doanh nghiệp có nền văn hoá kinh doanh yếu sẽ phải
đối mặt với việc chảy máu chất xám; Năng lực cạnh tranh quốc gia thấp
sẽ tạo nên một nền văn hóa kinh doanh thụ động; Sự thờ ơ và thiếu hiểu
biết về hội nhập quốc tế khiến việc xây dựng văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp không bắt kịp với những biến động của môi trường; Doanh
nghiệp sẽ gặp thách thức trong việc vẫn giữ được bản sắc văn hoá kinh
doanh, mà vẫn thích nghi được với các nền văn hoá của thị trường mục
tiêu; Nguy cơ xói mòn văn hoá kinh doanh trước sự tấn công của các nền
văn hoá kinh doanh ngoại quốc.
1.4. Tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại
1.4.1. Mô hình nghiên cứu điển hình về văn hoá kinh doanh
Luận án đã nghiên cứu và phân tích 3 mô hình ngoài nước của các tác
giả Schein, Denison, Charles Handy, và 3 mô hình trong nước của các tác
giả Dương Thị Liễu, Nguyễn Mạnh Quân và Đỗ Hữu Hải để làm căn cứ
xây dựng mô hình văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1.4.2. Xác lập hệ thống các tiêu thức và tiêu chí nhận diện và đánh
giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Trên cơ sở các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, cũng như các mô
hình văn hoá kinh doanh trong và ngoài nước, cùng quan điểm của mình
về hai tiêu thức chứa đựng những nội dung chủ yếu của văn hoá kinh
doanh là “Quan hệ nội bộ doanh nghiệp” và “Quan hệ của doanh nghiệp
với các lực lượng bên ngoài”, 8 tiêu chí nhận diện văn hoá kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại đã được xây dựng nên, gồm: Văn hoá trong
quan hệ của cấp trên với cấp dưới; Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới
với cấp trên; Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp; Văn hoá của
người lao động trong công việc; Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp
với khách hàng; Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác; Văn
hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh; Văn hoá
trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng xã hội. Trong nghiên cứu,
14
văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua
thang đo Likert gồm 39 thang đo thuộc 23 tiêu chí đánh giá nằm trong 8
tiêu chí nhận diện. Nghiên cứu chọn loại thang đo phổ biến là thang đo 5
lựa chọn từ “rất không tán thành” đến “rất tán thành”để đảm bảo độ tin
cậy.
Bảng 1.1. Các tiêu thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá văn hoá
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Tiêu
thức
Tiêu chí nhận diện
Văn hoá trong quan hệ của cấp trên
với cấp dưới
Quan hệ
nội bộ
doanh
nghiệp
Văn hoá trong quan hệ của cấp
dưới với cấp trên
Văn hoá trong quan hệ giữa các
đồng nghiệp
Văn hoá của người lao động trong
công việc
Quan hệ
của
doanh
nghiệp
với các
lực
lượng
bên ngoài
Văn hoá trong quan hệ của doanh
nghiệp với khách hàng
Văn hoá trong quan hệ của doanh
nghiệp với đối tác
Văn hoá trong quan hệ của doanh
nghiệp với đối thủ cạnh tranh
Văn hoá trong quan hệ của doanh
nghiệp với cộng đồng xã hội
Tiêu chí đánh giá
Có khả năng truyền cảm hứng và động lực làm việc cho cấp dưới
Đối xử công bằng, tạo điều kiện phát triển cho mọi thành viên trong
doanh nghiệp
Thu phục được cấp dưới
Khuyến khích mối liên hệ thông tin hai chiều trong toàn bộ doanh nghiệp
Giải quyết hiệu quả những xung đột nội bộ
Hỗ trợ đắc lực cho cấp trên
Biết cách thể hiện vai trò của cấp dưới
Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp tích cực
Tạo môi trường bình đẳng, cởi mở, hợp tác
Có tinh thần trách nhiệm
Thái độ làm việc tích cực
Hiệu quả làm việc cao
Sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng phù hợp với yêu cầu của
khách hàng và doanh nghiệp sẵn sàng chịu trách nhiệm về chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ đó
Cách ứng xử phù hợp của nhân viên bán hàng với khách
Doanh nghiệp luôn thông tin đầy đủ và trung thực cho khách hàng về sản
phẩm, dịch vụ của mình
Tích cực tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng đối với doanh nghiệp
Không phân biệt đối xử với khách hàng
Giữ chữ Tín trong kinh doanh
Hợp tác cùng phát triển
Hình thành các mối liên kết chiến lược
Tạo dựng hình ảnh đẹp trong mắt đối thủ
Bảo vệ môi trường
Giữ gìn đạo đức kinh doanh
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của luận án
1.5. Kinh nghiệm xây dựng văn hoá kinh doanh
Bài học các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có thể áp dụng theo
kinh nghiệm xây dựng văn hóa kinh doanh của 3 doanh nghiệp thương
mại hàng đầu thế giới (Amazon, Costco Wholesale và Walmart) là hệ giá
trị cốt lõi mà họ đã đi theo và tuân thủ chặt chẽ:
Giao quyền, tạo lòng tin và sự tự chủ cho nhân viên.
15
Mục tiêu của doanh nghiệp không dừng lại ở chỗ chỉ đem đến cho
khách hàng sự hài lòng mà phải khiến khách hàng thỏa mãn vượt ngưỡng
mong đợi với những sản phẩm và dịch vụ tốt chưa từng có.
Coi tất cả, từ những thành viên trong công ty, các nhà cung ứng đến
cả đối thủ cạnh tranh, đều có thể trở thành đối tác.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Khái quát về doanh nghiệp thương mại Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành thương mại Việt Nam
Trong luận án, quá trình hình thành và phát triển của ngành thương
mại Việt Nam cho tới nay được tổng kết thành 5 giai đoạn: Trước cách
mạnh tháng 8 năm 1945; Từ 1945 đến 1954; Từ 1955 đến 1975; Từ 1976
đến 1986 và Từ 1986 đến nay.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam
Những năm gần đây (giai đoạn 20102016), trên thị trường nội địa Việt
Nam đã có các tín hiệu tích cực về các chỉ số tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ tiêu dùng, chỉ số giá tiêu dùng (CPI Consumer Price Index) và sự
tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP Gross Domestic Product) mỗi năm
thể hiện rõ khả năng kiểm soát lạm phát của chính phủ Việt Nam. Nhờ
đó, các doanh nghiệp thương mại đã giảm được chi phí đầu vào, hạ giá
thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo
điều kiện phát triển văn hóa xã hội. Thời kỳ hội nhập với cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần cũng đã giúp ngành thương mại Việt Nam phát triển
được một đội ngũ thương nhân đông đảo, đa dạng, có năng lực quản lý,
trình độ chuyên môn và nguồn lao động chất lượng cao. Có thể nói, thời
gian qua, quản lý nhà nước về thương mại đã từng bước được hoàn
16
thiện, tổ chức hệ thống và hoạch định chính sách vĩ mô đã tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh phát triển song hành với phát triển xã hội. Nhờ
đó, các chỉ số về phát triển thương mại đều có những thành tựu đáng kể
như trên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công là không ít những tồn tại:
Thứ nhất, bản thân các doanh nghiệp thương mại Việt Nam chưa
nhận thức được và đánh giá đúng mức tầm quan trọng của thị trường
thương mại nội địa. Thứ hai, các doanh nghiệp thương mại Việt Nam còn
nhiều hạn chế về qui mô, vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ.
Thứ ba, tổng cầu thị trường còn yếu khiến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại bị ảnh hưởng không nhỏ. Quản
lý nhà nước đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế về thực thi luật
pháp, thể chế, thủ tục hành chính, dự báo cung cầu. Thị trường thiếu sự
tăng trưởng ổn định, chưa có liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các nhà sản
xuất và doanh nghiệp thương mại. Cơ chế kiểm định, giám sát chất
lượng, tính năng an toàn sản phẩm trên thị trường còn yếu. Cơ sở hạ tầng
thương mại tuy đã có nhiều cải thiện nhưng cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn
còn kém, đang trong quá trình nâng cấp. Thứ tư, kinh doanh thương mại
phát triển nhưng cũng kéo theo những hệ lụy về ô nhiễm môi trường và
tình trạng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam.
2.2. Phân tích thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế theo các tiêu
thức và tiêu chí nhận diện, đánh giá
2.2.1. Mô tả mẫu
Bảng 2.1. Thông tin khái quát về đối tượng nghiên cứu
Loại thông tin
Khu vực
Tần suất
Thành phần doanh nghiệp
Qui mô doanh nghiệp
TP Vinh
Tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Hưng Yên
TP Cao Bằng
TP Hồ Chí Minh
Tỉnh Hà Nam
TP Hà Nội
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Dưới 10 người
Trên 10 đến 50 người
Trên 50 đến 100 người
Trên 100 người
Tỷ lệ %
1
1
1
5
9
20
69
3
103
27
73
6
0
0,9
0,9
0,9
4,7
8,5
18,9
65,2
2,8
97,2
25,5
68,9
5,6
0
17
Trình độ người được
phỏng vấn
Vị trí công tác của người
được phỏng vấn
Dưới đại học
Đại học
Sau đại học
Nhân viên
Lãnh đạo bộ phận
Lãnh đạo công ty
4
101
1
39
31
36
3,8
95,3
0,9
36,8
29,2
34
Nguồn: Kết quả nghiên cứu cuả luận án
2.2.2. Kết quả kiểm chứng giả thuyết về các tiêu chí nhận diện và
đánh giá văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại thuộc
các thành phần, các qui mô và các khu vực khác nhau
Theo phương pháp kiểm định ANOVA, kết quả rút ra là:
(1) Các doanh nghiệp thương mại có thành phần khác nhau (nhà nước
và ngoài nhà nước) không có sự khác biệt về các tiêu chí nhận diện và
đánh giá văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp (giá trị kiểm định >0,05).
(2) Các doanh nghiệp thương mại có qui mô khác nhau sẽ có sự khác
nhau về cơ hội đào tạo phát triển cho nhân viên và khả năng tạo sự khác
biệt cho doanh nghiệp (giá trị kiểm định <0,05).
(3) Các doanh nghiệp thương mại ở các khu vực hoạt động khác nhau
cũng sẽ có sự khác nhau về việc trao quyền cho nhân viên, sự quan tâm
của ban lãnh đạo, cơ hội đào tạo phát triển và khả năng tạo sự khác biệt
của doanh nghiệp (giá trị kiểm định <0,05).
(4) Các thang đo khác thuộc các tiêu chí nhận diện và đánh giá văn hoá
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại không có sự khác biệt theo qui
mô và khu vực hoạt động của doanh nghiệp (giá trị kiểm định >0,05).
2.2.3. Thực trạng văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam theo các tiêu thức, tiêu chí nhận diện va tiêu chi
̀
́
đánh giá
Trong phần này, thực trạng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập đã được phân tích cụ thể
qua 23 tiêu chí đánh giá thuộc 8 tiêu chí nhận diện gồm: Văn hoá trong
quan hệ của cấp trên với cấp dưới; Văn hoá trong quan hệ của cấp dưới
với cấp trên; Văn hoá trong quan hệ giữa các đồng nghiệp; Văn hoá của
người lao động trong công việc; Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp
với khách hàng; Văn hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối tác; Văn
18
hoá trong quan hệ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh; Văn hoá
trong quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng, xã hội. Qua đó, có thể
khẳng định văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam đã hình thành song dường như mới chỉ mang tính xu thế của thời
đại, mang nặng tính lý thuyết, thiếu thực tế, c ác văn bản về văn hoá kinh
doanh tại các doanh nghiệp được ban hành nhưng chưa được triển khai,
thực thi nghiêm túc, ban lãnh đạo các doanh nghiệp đã quan tâm nhưng
không mạnh dạn đầu tư, nên văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp chưa
bộc lộ được bản sắc rõ nét và riêng biệt. Đặc biệt, trong các mối quan hệ
nội bộ và giữa doanh nghiệp với các lực lượng bên ngoài vẫn tồn tại
những điểm yếu về văn hoá kinh doanh khiến doanh nghiệp thương mại
Việt Nam không phát triển được như sự thiếu kiên tâm, thiếu khoan hoà,
không có tín thực, thiếu chuyên nghiệp…
2.3. Đánh giá chung về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Tầm quan trọng của văn hoá kinh doanh đã được xã hội thừa nhận.
Trong các mối quan hệ nội bộ, lãnh đạo các doanh nghiệp thương
mại Việt Nam hiện nay đều đã chủ động xây dựng cho doanh nghiệp
mình bộ triết lý kinh doanh, họ cũng đã ý thức được tầm quan trọng của
nguồn lực con người, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, do
đó, luôn gần gũi, chăm lo cho đời sống người lao động, khuyến khích mối
liên hệ hai chiều với nhân viên và tạo điều kiện để nhân viên nâng cao
trình độ. Các mối quan hệ đồng nghiệp trong doanh nghiệp thương mại
Việt Nam ngày càng phát triển theo hướng hợp tác, bình đẳng, đem lại
hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp. Với đặc thù thích “ổn định”, người
lao động trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có xu hướng gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ với các lực lượng bên ngoài doanh nghiệp, một
bộ phận các doanh nhân thương mại Việt Nam ngày nay đã nâng cao trách
nhiệm và ý thức xã hội, biết kết hợp hài hòa lợi ích của doanh nghiệp,
người tiêu dùng và toàn xã hội đồng thời luôn đề cao lòng tự hào dân tộc,
19
xích lại gần nhau để tôn vinh dân tộc mình trên thị trường quốc tế. Đặc
biệt, khách hàng là một trong những đối tượng được các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam luôn coi trọng, định hướng kinh doanh theo nhu
cầu của khách hàng.
2.3.2. Những hạn chế
Đầu tiên phải kể đến hạn chế về Sự thiếu bản sắc và bộ phận
chuyên trách trong triển khai xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
Những hạn chế trong quan hệ nội bộ doanh nghiệp thương mại Việt
Nam phải kể đến như bộ giá trị của các doanh nghiệp còn đặt nặng yếu
tố doanh số, lợi nhuận do đó thiếu tính phát triển bền vững, thiếu sức
truyền cảm hứng cho nhân viên. Bên cạnh đó, ở Việt Nam hiện nay,
nhiều doanh nghiệp coi các mối quan hệ thân quen, móc ngoặc… là con
đường ngắn nhất và nhanh nhất để đạt được mục đích, mà không coi
trọng năng lực thực sự, chưa biến nhân lực trở thành tài sản của doanh
nghiệp mà coi họ như một công cụ để đạt được doanh số. Vì vậy, việc đi
cửa sau, hối lộ cấp trên để có những đặc quyền, đặc lợi trở thành một
vấn nạn khó tránh. Và đây cũng chính là một minh chứng cho việc thiếu
chuyên nghiệp trong kinh doanh và là một nét văn hoá xấu của các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam. Trong doanh nghiệp thương mại Việt Nam
vẫn còn sự ưu ái dựa trên thâm niên công tác và thiếu minh bạch về tài
chính công nhưng lại công khai tài chính tư, một vấn đề nhạy cảm, từ đó
nẩy sinh những mâu thuẫn, bất mãn về tài chính và cơ hội thăng tiến
trong nhân viên.
Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới trong doanh nghiệp còn mang nặng
tính chỉ thị, phục tùng chứ nhân viên chưa có chủ động sáng tạo, toàn tâm,
toàn ý, dốc lòng vì lãnh đạo. Điều này một phần là do các mối quan hệ
này còn mang tính hình thức chứ chưa đi vào nề nếp, lãnh đạo chưa thực
coi nhân viên là “tài sản vô giá” của doanh nghiệp.
Các hoạt động đào tạo, phát triển được ứng dụng nhưng hiệu quả
không cao. Những lãnh đạo thu phục được nhân tâm còn chưa nhiều. Tính
chuyên nghiệp trong mối quan hệ đồng nghiệp còn thấp do để việc cá
20
nhân xen vào công việc. Chủ nghĩa tập thể ảnh hưởng không tốt đến tinh
thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc chung.
Thái độ làm việc của người lao động còn thụ động, thiếu động lực
sáng tạo và ngại khắc phục nhược điểm về công nghệ và ngoại ngữ.
Năng suất lao động cũng không bằng các nước trong khu vực do chất
lượng lao động thấp, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý và hiệu quả sử dụng lao
động chưa cao.
Những hạn chế trong quan hệ của doanh nghiệp với các lực lượng
bên ngoài, thứ nhất, đối với khách hàng, tuy đã nhận thức được tầm quan
trọng của khách hàng đối với doanh nghiệp, nhưng vì mục tiêu lợi nhuận,
nhiều doanh nghiệp thương mại Việt Nam đã bất chấp đạo đức kinh
doanh, đưa đến tay người tiêu dùng hàng giả, hàng nhái hay những sản
phẩm gây hại cho bản thân họ và toàn xã hội. Thêm vào đó, họ vẫn còn
sự phân biệt đối xử với đối tượng khách hàng ở vùng sâu, vùng xa và
thường không sẵn sàng thực hiện hết trách nhiệm của mình với khách
hàng như từ chối đổi trả hay bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm,… và không
thông tin một cách đầy đủ cho khách, đặc biệt là sau khi đã bán hàng
xong. Ngoài ra, đội ngũ bán hàng, những người trực tiếp phục vụ khách
hàng của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam hiện nay còn chưa hội
tụ đủ những tiêu chuẩn cần phải có như kiến thức chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp,… Điều này là do điều kiện tuyển chọn cho vị trí này của
các doanh nghiệp còn khá dễ dãi.
Thứ hai, quan hệ với các đối tác của doanh nghiệp thương mại Việt
Nam còn nặng tính hình thức, quan hệ thân quen, chưa coi trọng việc giữ
chữ Tín, chưa quan tâm xây dựng lòng tin. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp
Việt Nam còn thiếu sự khoan hoà cần thiết. Thực tế là các doanh nghiệp
chỉ liên kết khi rơi vào tình huống bất khả kháng, tất cả cùng đứng trước
một nguy cơ. Còn không, họ luôn đánh đồng cạnh tranh là nghi ngờ, là đối
phó, giành giật quyền lợi cho riêng doanh nghiệp mình mà không nghĩ đến
cục diện chung.
Thứ ba, quan hệ đối tác chiến lược với các đối thủ cạnh tranh ở Việt
Nam còn mang tính trá hình, vì mục đích khác, không đem lại hiệu quả
21
kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp vẫn áp dụng các biện pháp cạnh tranh
không lành mạnh như bán phá giá, tung tin đồn thất thiệt…
Cuối cùng, quan hệ của doanh nghiệp với cộng đồng xã hội hiện là
tiêu chí mà các doanh nghiệp thương mại Việt Nam còn yếu nhất trong
bộ tiêu chí nhận diện văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, mà hệ quả
của nó là việc không ít doanh nghiệp coi nhẹ đạo đức kinh doanh, gây hại
cho môi trường, người tiêu dùng và toàn xã hội. Nhiều doanh nghiệp nặng
về đặc quyền đặc lợi, yếu về trách nhiệm xã hội, phá hoại môi trường,
không đảm bảo an sinh cho người lao động, từ đó tạo nên nền văn hoá
kinh doanh yếu kém, thiếu sức cạnh tranh.
2.3.3. Một số nguyên nhân của những hạn chế
Ảnh hưởng tiêu cực của lịch sử, thiếu truyền thống kinh doanh và
bản lĩnh doanh nhân yếu
Nhận thức chưa đầy đủ của doanh nghiệp về bộ phận chuyên trách
về văn hoá kinh doanh và nguồn lực tài chính, nhân sự giới hạn của doanh
nghiệp
Xuất phát điểm và quan niệm của người lãnh đạo
Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam còn
thiếu sự khoan hòa cần thiết
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. Định hướng cho văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại Việt Nam giai đoạn tới
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam
3.1.1.1. Bối cảnh trong nước
Thứ nhất, khi Việt Nam hội nhập quốc tế, hàng hóa nước ngoài sẽ
tràn ngập thị trường nội địa, người lao động có quyền tự do lưu chuyển
22
giữa các nước, các doanh nghiệp thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt
với xu hướng xính ngoại của người tiêu dùng, sự sùng bái tiền tệ của
người lao động.
Thứ hai, Việt Nam vẫn đang duy trì tốt sự ổn định chính trị thể hiện
qua các yếu tố pháp luật, ngoại giao, hệ thống chính sách… và thể chế
kinh tế trong nước cũng đang từng bước được hoàn thiện . Các thể chế
văn hoá xã hội, thể chế hành chính của nước ta những năm qua cũng đã có
những tiến bộ đáng kể.
3.1.1.2. Bối cảnh quốc tế
Những năm qua, mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và các
nước liên tục được củng cố và phát triển. Quá trình tái cơ cấu kinh tế
toàn cầu và kinh tế từng quốc gia đã có những tác động nhất định tới sự
hình thành và phát triển văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương
mại Việt Nam. Ngoài ra, phát triển kinh tế tri thức, tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu cũng đang là một yêu cầu cấp thiết với
mọi nền kinh tế.
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại Việt Nam
3.1.2.1. Quan điểm
Tiếp tục xây dựng văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp thương
mại Việt Nam theo hướng văn minh hiện đại, giữ gìn bản sắc dân tộc,
tích cực hội nhập quốc tế, tạo thành những bản sắc văn hoá; Bảo đảm sự
bền vững cho nền văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Việt
Nam; Phát huy cao nhất các nguồn lực để tạo thế chủ động trước những
thay đổi của môi trường kinh doanh quốc tế.
3.1.2.2. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng một nền văn hoá kinh doanh văn minh, hiện đại, giàu bản
sắc, hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, nâng cao lợi thế
cạnh tranh và phát triển bền vững.
3.1.2.3. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục hoàn thiện các chính sách đảm bảo sự minh bạch, công khai,
công bằng trong doanh nghiệp; Có biện pháp để tăng cường hoạt động
23
cạnh tranh lành mạnh; Chủ động thực hiện trách nhiệm xã hội; Chủ động
hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ môi trường; Chú
trọng xây dựng hình ảnh đẹp của doanh nghiệp; Coi phát triển văn hoá là
nhiệm vụ không tách rời với hoạt động kinh doanh.
3.1.3. Định hướng xây dựng văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại Việt Nam đến 2020
Lấy văn hóa kinh doanh làm cái gốc phát triển; Phối hợp hài hòa giữa
những giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại; Nâng tầm văn hóa kinh
doanh lên thành một chiến lược, một tài sản vô hình không thể thiếu của
doanh nghiệp; Xây dựng văn hoá kinh doanh theo hướng đ ồng bộ 3
phương diện: nhân lực, khách hàng, và doanh nhân.
3.2. Giải pháp cho doanh nghiệp
3.2.1. Một số giải pháp
3.2.1.1. Trong quan hệ nội bộ doanh nghiệp
Một là, ban lãnh đạo doanh nghiệp cần hình thành bộ phận chuyên
trách về văn hoá kinh doanh và tăng cường nhận thức đúng đắn hơn nữa
về văn hoá kinh doanh cho mọi thành viên trong doanh nghiệp, tránh tình
trạng coi đó chỉ là yếu tố bề nổi, làm đẹp cho hình ảnh bên ngoài của
doanh nghiệp.
Hai là, ban lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng niềm
tin chiến lược cho doanh nghiệp.
Ba là tạo lập truyền thống đoàn kết, nhất trí trong doanh nghiệp. Các
nhân viên trong doanh nghiệp cần được khuyến khích chia sẻ với nhau về
công việc, về những khó khăn, hạn chế, không dấu dốt, không dấu tài.
Bộ phận nhân sự nên tạo điều kiện cho mọi nhân viên giao lưu, hiểu biết
về nhau sâu sắc hơn. Doanh nghiệp cũng cần có chế độ thưởng, phạt hợp
lý, có cơ chế quản lý dân chủ. Về vấn đề tài chính công khai và thu nhập
cá nhân, doanh nghiệp nên học hỏi cách thức làm việc của những doanh
nghiệp thương mại nước ngoài. Doanh nghiệp cần phải thật sự coi nhân
viên là “tài sản” của doanh nghiệp, biến doanh nghiệp trở thành “vườn
ươm tài năng”, tạo mối liên hệ hai chiều hiệu quả trong doanh nghiệp.
24
Bốn là thống nhất quan điểm phát triển trên phạm vi toàn doanh
nghiệp về: Hướng tới thị trường; Khách hàng là trên hết; Tăng cường ý
thức đạo đức chung, quan tâm đến an sinh xã hội.
Năm là vận dụng sáng tạo các phương thức và phương tiện xây dựng
văn hoá kinh doanh thông qua mô hình văn hóa kinh doanh lý tưởng, tiến
bộ theo 3 giai đoạn: Xây dựng “Khung hệ thống tư duy chiến lược” ; Tạo
dựng những giá trị cốt lõi; Bảo trì văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp
bằng các hoạt động đào tạo định kỳ.
3.2.1.2. Trong quan hệ với các lực lượng bên ngoài doanh nghiệp
Một là xác định mục đích và phương hướng kinh doanh đúng đắn , đặt
khách hàng là mục tiêu lớn nhất cần được thoả mãn tối đa mọi nhu cầu
và đặt bản thân doanh nghiệp vào vị trí của người phục vụ. Với các
doanh nghiệp trong ngành, dù là đối tác hay đối thủ trong kinh doanh,
doanh nghiệp phải luôn giữ được thế bình đẳng, chủ động, hợp tác cùng
có lợi. Với cộng đồng, xã hội, doanh nghiệp cần đặt mục tiêu phát triển
bền vững lên trên hết.
Hai là tăng cường sự hợp tác của mọi thành viên trong doanh nghiệp
với cộng đồng, xã hội.
Ba là tạo mối quan hệ liên minh, liên kết trong cộng đồng.
Bốn là xây dựng 15C.
Và năm là chú trọng việc xây dựng và định vị hình ảnh doanh nghiệp.
3.2.2. Một số kiến nghị
Đó là: Chuẩn bị cho người lao động vững vàng bước vào thời kỳ hội
nhập; Đẩy mạnh hợp tác; Phát huy tính chủ động, tự lập; Từ bỏ tư duy và
hành động theo lối chộp giật; Hiểu và nhanh chóng thích nghi với tập
quán kinh doanh quốc tế; Nâng cao tố chất của ban lãnh đạo.
3.3. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh
Xây dựng được khuôn khổ hành lang pháp lý chặt chẽ, công bằng,
bảo đảm những doanh nghiệp có hành vi thiếu văn hóa kinh doanh đều bị
xử lý một cách công minh, nghiêm khắc, ngược lại, những doanh nghiệp
25
làm đúng pháp luật, có nhiều đóng góp cho cộng đồng và xã hội cần được
động viên, khen thưởng.
Trong luật pháp và qui định của Nhà nước cần thực sự thể hiện bình
đẳng thật sự giữa các thành phần kinh tế.
Tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật, các chính sách
chế độ liên quan, hệ thống thông tin quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính.
Hoàn thiện bộ tiêu chí để thường xuyên đánh giá về văn hoá kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.3.2. Nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
các cơ quan công quyền
Điều kiện tiên quyết để cải thiện và làm lành mạnh môi trường kinh
doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam xây
dựng và phát triển văn hoá kinh doanh là phải nâng cao trình độ, năng lực
và làm trong sạch đội ngũ cán bộ, lãnh đạo nhà nước.
3.3.3. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về văn
hóa kinh doanh
Đẩy mạnh tuyên truyền kết hợp các khoá đào tạo bài bản để giúp
các doanh nghiệp nhận thức đúng đắn hơn về văn hoá kinh doanh.
Tận dụng truyền thông như một phương tiện hữu hiệu để gửi tới
các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội những cảnh báo về các hoạt động
kinh doanh thiếu văn hoá, đồng thời, cần tuyên dương những tấm gương
của các doanh nghiệp có văn hoá kinh doanh vững mạnh.
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ doanh nhân Việt Nam
Nhà nước cần chú trọng đến công tác đào tạo, giáo dục các thế hệ
thương nhân tương lai, biến văn hóa kinh doanh thành môn học bắt buộc
và có thời lượng phù hợp trong các chương trình đào tạo ngành kinh tế.
Trong nội dung các chương trình bồi dưỡng, tập huấn cho các doanh
nghiệp hay các hội thảo cũng cần chú ý lồng ghép nội dung về văn hóa
kinh doanh.