Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

GIÁO ÁN LỚP 3( TUẦN 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.68 KB, 47 trang )

Tuần 4
Tập đọc
NGƯỜI MẸ
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : hớt hải, thiếp đi, áo choàng, khẩn
khoản, lã chã, lạnh lẽo, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát âm sai và
viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương : lất phất, bối rối, phụng phòu, ...
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước,
Thần Chết )
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa của các từ mới : mấy đêm ròng, thiếp đi, khẩn khoản, lã chã..
- Nắm được diễn biến của câu chuyện.
- Hiểu nội dung và ý nghóa câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm
tất cả..
B. Kể chuyện :
1. Rèn kó năng nói :
- Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai với giọng điệu phù hợp với từng
nhân vật.
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung.
2. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Dựng lại câu chuyện theo vai.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Chú Sẻ và bông hoa bằng lăng
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Mỗi người bạn của bé Thơ có điều gì tốt ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Giáo viên nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Ghi bảng.
- Hát
- 3 học sinh đọc
- Học sinh quan sát và trả lời.
Trực quan
diễn giải
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
• GV đọc mẫu toàn bài
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc
kết hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài
có 29 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc
luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen
lời dẫn chuyện
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách
ngắt, nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài

chia làm 4 đoạn.
• Đoạn 1 :
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : “Thần Chết
chạy nhanh hơn gió / và chẳng bao giờ trả lại những
người lão đã cướp đi đâu.//”
- Gọi học sinh đọc.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- GV kết hợp giải nghóa từ khó : hớt hải, thiếp đi, khẩn
khoản
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em
nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
- Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Hãy kể lại vắn tắt chuyện xảy ra ở đoạn 1 ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
+ Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà
?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi :
+ Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho
bà?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, thảo luận nhóm
và trả lời câu hỏi :
+ Thái độ của Thần Chết như thế nào khi thấy
người mẹ ?
+ Người mẹ trả lời như thế nào ?

- Giáo viên cho học sinh đọc thầm toàn bài, thảo luận
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
- Học sinh đọc theo nhóm đôi.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Đồng thanh
( 18’ )
- Học sinh đọc thầm.
- Suốt mấy đêm ròng thức trông con
ốm, bà mẹ quá mệt và thiếp đi một
lúc. Khi tỉnh dậy, không thấy con
đâu, bà hớt hải gọi con. Thần Đêm
Tối cho bà biết Thần Chết đã cướp đi
đứa con của bà. Bà khẩn khoản cầu
xin Thần Đêm Tối chỉ đường cho bà,
đồng ý.
Đàm thoại
thực hành
diễn giải
Đàm thoại
thảo luận
nhóm và hỏi :
+ Chọn ý đúng nhất nói lên nội dung câu chuyện :
a)Người mẹ là người rất dũng cảm.
b)Người mẹ không sợ Thần Chết.

c)Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con.
- Giáo viên kết luận : cả 3 ý đều đúng.
a) Người mẹ là người rất dũng cảm vì
bà đã thực hiện được những yêu cầu khó khăn của
bụi gai, hồ nước.
b) Người mẹ không sợ Thần Chết vì bà
sẵn sàng đi tìm Thần chết để đòi lại con.
c) Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì
con là đúng nhất vì chính sự hi sinh cao cả đã cho bà
mẹ lòng dũng cảm vượt qua mọi thử thách và đến
được nơi ở lạnh lẽo của Thần Chết để đòi con.
- Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụi
gai : ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi
ấm nó, làm nó đâm chồi, nảy lộc và
nở hoa giữa mùa đông buốt giá.
- Người mẹ làm theo yêu cầu của hồ
nước : khóc đến nỗi đôi mắt theo
dòng lệ rơi xuống hồ, hoá thành hai
hòn ngọc.
- Thần Chết ngạc nhiên không hiểu
vì sao người mẹ có thể tìm đến tận
nơi mình ở.
- Người mẹ trả lời vì bà là mẹ, người
mẹ có thể làm tất cả vì con, và bà đòi
Thần Chết trả con cho mình.
- Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm
đôi.
- Học sinh tự do phát biểu suy nghó
của mình…
Tập đọc

 Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
- Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 4 và lưu ý học sinh về giọng đọc
ở các đoạn.
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh,
học sinh mỗi nhóm tự phân vai : người dẫn chuyện, Thần Chết, bà
mẹ.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên nhắc các
em đọc phân biệt lời kể chuyện với lời đối thoại của nhân vật,
chọn giọng đọc phù hợp với lời thoại.
- Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc
hay nhất.
 Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn
của câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
- Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các
em kể chuyện, dựng lại câu chuyện theo cách phân vai
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên giải thích : nói lời nhân vật mình đóng vai theo trí
nhớ, không nhìn sách. Có thể kèm với động tác, cử chỉ, điệu bộ
như là đang đóng một màn kòch nhỏ.
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các học
sinh phân vai, dựng lai câu chuyện.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng
đoạn với yêu cầu :
 Về nội dung : kể có đúng yêu cầu chuyển lời của
Lan thành lời của mình không ? Kể có đủ ý và đúng trình tự không
?
 Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có
hợp không ?
 Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự

nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo, bình
chọn nhóm dựng lại câu chuyện hay nhất, hấp dẫn, sinh động
nhất.
 Củng cố : ( 2’ )
- Giáo viên hỏi :
+ Qua câu chuyện này, em hiểu gì về tấm lòng người
mẹ ?
- Giáo viên giáo dục tư tưởng : câu chuyện : “Người mẹ”cho
chúng ta thấy người mẹ rất yêu con, rất dũng cảm. Người mẹ có
thể làm tất cả vì con. Người mẹ có thể hi sinh bản thân cho con
- Học sinh chia nhóm và phân vai.
- Học sinh các nhóm thi đọc.
- Bạn nhận xét.
- Phân vai ( người dẫn chuyện, bà mẹ,
Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần
Chết ) dựng lại câu chuyện : “Người mẹ”
- Học sinh chia nhóm, phân vai.
- Các bạn nhóm khác theo dõi, nhận xét.
- Lớp nhận xét.
- Học sinh trả lời.
Thực hành
sắm vai
Quan sát kể
chuyện
được sống.
- GV hát bài Lòng mẹ
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.

- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Toán
LUYỆN TẬP CHUNG
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp học sinh :
- Ôn tập, củng cố cách tính cộng trừ các số có ba chữ số, cách tính nhân, chia trong bảng đã học.
- Củng cố cách giải toán có lời văn ( liên quan đến so sánh hai số hơn kém nhau một số đơn vò )
2. Kó năng : học sinh tính nhanh, đúng, chính xác
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ bài tập
2. HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : Luyện tập
chung
 Hướng dẫn ôn tập : ( 33’ )
Bài 1 : đặt tính rồi tính
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả
- GV cho 4 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua
trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
- GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính

- GV Nhận xét
Bài 2 : Tìm x :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Cho học sinh làm bài
- Gọi học sinh lên bảng sửa bài
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tìm thừa số
chưa biết trong phép nhân, số bò chia chưa biết trong
phép chia khi biết các thành phần còn lại của phép
tính.
- GV Nhận xét
Bài 3 : Tính :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Giáo viên ghi bảng biểu thức : 5 x 4 + 117, yêu
cầu học sinh tính giá trò của biểu thức đó.
- Yêu cầu HS làm bài.
- GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài
- Cho học sinh nhận xét.
Bài 4 :
- GV gọi HS đọc đề bài
- hát
( 1’ )
- HS đọc.
- HS làm bài
- HS thi đua sửa bài
- Lớp nhận xét về cách đặt tính và
kết quả phép tính
- HS nêu.
- HS làm bài và sửa bài
- Học sinh đọc
- Học sinh làm bài

- Học sinh sửa bài
- Cá nhân
- HS đọc.
- Học sinh thực hiện tính :
5 x 4 + 117 = 20 + 117
= 137
- HS làm bài
- HS thi đua sửa bài
- Lớp nhận xét.
- HS đọc
Quan sát, vấn
đáp
động não
Thực hành
Thi đua
- GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Muốn biết ngày thứ hai sửa được nhiều
hơn ngày thứ nhất bao nhiêu mét đường ta làm như
thế nào ?
- Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :
75m đường
100m đường
?m đường
Ngày thứ nhất :
Ngày thứ hai :
+ Bài toán thuộc dạng toán gì ?
- Yêu cầu HS làm bài.

- Cho học sinh sửa bài
- Giáo viên nhận xét.
Bài 5 : vẽ hình theo mẫu :
- Cho HS đọc yêu cầu bài
- Cho học sinh làm bài và sửa bài
- Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ.
- GV Nhận xét, tuyên dương
- Một đội công nhân ngày thứ nhất
sửa được 75m đường, người thứ hai
sửa được 100m đường.
- Hỏi ngày thứ hai sửa được nhiều
hơn ngày thứ nhất bao nhiêu mét
đường ?
- Học sinh trả lời.
- Đây là dạng toán tìm phần hơn
của số lớn so với số bé
- Học sinh làm bài
- HS sửa bài
- Học sinh nêu
- Học sinh vẽ hình
- Học sinh nêu
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài
Chính tả
NGƯỜI MẸ
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi
vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
2. Kó năng : Nghe - viết chính xác đoạn đoạn văn tóm tắt nội dung ( 62 chữ ) của bài Người mẹ.

- Biết viết hoa các chữ đầu câu và các tên riêng.
- Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn do ảnh hưởng của đòa phương : d,
gi, r hoặc ân / âng
- Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : d, gi, r hoặc ân / âng
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ : ngắc ngứ,
ngoặc kép, mở cửa, đổ vỡ.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các
em :
• Nghe - viết chính xác đoạn đoạn văn tóm tắt nội
dung ( 62 chữ ) của bài Người mẹ
• Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết
lẫn : d, gi, r hoặc ân / âng
 Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe
viết ( 20’ )
• Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.

- Gọi học sinh đọc lại đoạn văn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét đoạn
văn sẽ chép. Giáo viên hỏi :
+ Đoạn này chép từ bài nào ?
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
+ Đoạn văn có mấy câu ?
• Câu 1 : Một bà mẹ … bắt đi.
• Câu 2 : Nhờ Thần đêm tối … đã mất
• Câu 3 : Thấy bà mẹ … ngạc nhiên
- Hát
- Học sinh lên bảng viết, cả
lớp viết vào bảng con.
- Học sinh nghe Giáo viên đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Đoạn này chép từ bài Người
mẹ
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào
4 ô.
- Đoạn văn có 4 câu
- Học sinh đọc
Vấn đáp,
thực hành.
• Câu 4 : Còn lại
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
+ Cuối mỗi câu có dấu gì ?
+ Chữ đầu câu viết như thế nào ?
+ Tìm tên riêng viết trong bài chính tả.
+ Những dấu câu nào được dùng trong đoạn văn ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ
viết sai

- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học
sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này.
• Đọc cho học sinh viết
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, mỗi câu đọc 2 lần cho
học sinh viết vào vở.
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học
sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi
chính tả.
• Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi,
để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học
sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài
chép.
- Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
- HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về
các mặt : bài chép ( đúng/sai ), chữ viết ( đúng/sai,
sạch/bẩn, đẹp/xấu ), cách trình bày ( đúng/sai, đẹp/xấu )
 Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm
bài tập chính tả. ( 13’ )
Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
a) Hòn gì bằng đất nặn ra
Xếp vào lò lửa nung ba bốn ngày
Khi ra, da đỏ hây hây

Thân hình vuông vắn đem xây cửa nhà.
Là hòn gạch
b) Giải câu đố :
Trắng phau cày thửa ruộng đen
Bao nhiêu cây trắng mọc lên thành hàng.
Là viên phấn
trắng
Bài tập 2 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV cho HS thi thi đua sửa bài nhanh, đúng, mỗi dãy cử 3
bạn thi tiếp sức nối tiếp nhau.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r có
nghóa như sau :
+ Hát nhẹ và êm cho trẻ ngủ : ………………………….………………
+ Có cử chỉ, lời nói êm ái, dễ chòu : ……………………………..…
- Cuối mỗi câu có dấu chấm.
- Chữ đầu câu viết hoa.
- Thần Chết, Thần Đêm Tối
- Dấu hai chấm và dấu chấm,
dấu phẩy.
- Học sinh viết vào bảng con
- Cá nhân
- HS chép bài chính tả vào vở
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
- Điền vào chỗ trống d hoặc
r. Ghi lời giải câu đố :
- Tìm và viết vào chỗ trống
các từ :

- Học sinh viết vở
- Học sinh thi đua sửa bài
- Cá nhân
- Ru
- Dòu dàng
- Giải thưởng
- Thân thể
- Vâng lời
- Cái cân
Thực hành,
thi đua
+ Phần thưởng trong cuộc thi hay trong trò chơi : …….
b) Chứa tiếng có vần ân hoặc âng, có nghóa
như sau:
+ Cơ thể của người : …………………………………………….
………………
+ Cùng nghóa với nghe lời : …………………………….………………..

+ Dụng cụ đo trọng lượng ( sức nặng ) : ……………………….
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận nhóm thắng
cuộc.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.

Tập đọc
MẸ VẮNG NHÀ NGÀY BÃO
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát âm
sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương : về quê, bão nổi, ướt, thao thức, củi
mùn, ...,
- Biết ngắt đúng nhòp giữa các dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ
thơ.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa và biết cách dùng các từ mới được giải nghóa ở sau bài đọc ( thao thức, củi
mùn, nấu chua ).
- Hiểu nội dung và ý nghóa bài thơ : thể hiện tình cảm gia đình đầm ấm, mọi người luôn nghó đến
nhau, hết lòng thương yêu nhau.
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng
dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Người mẹ ( 4’ )
- GV gọi 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện :
“Người mẹ”.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : trong gia đình người mẹ có vai trò rất

quan trọng. Vắng mẹ, cả nhà sẽ ra sao ? . Hôm nay các
em học bài thơ : “Mẹ vắng nhà ngày bão”. Qua đó
các em sẽ cảm nhận được tình yêu thương của mọi
người trong gia đình với nhau và đặc biệt là với mẹ.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
• GV đọc mẫu bài thơ
- Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng dòu dàng, tình
cảm, rất vui ở khổ thơ cuối.
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện
đọc kết hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng
dòng thơ, bài có 5 khổ thơ, gồm 22 dòng thơ, mỗi bạn
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau kể
- Học sinh quan sát và trả lời.
- Học sinh lắng nghe.
Quan sát, vấn
đáp
Thực hành.
đọc tiếp nối 1 dòng thơ, bạn nào đầu tiên sẽ đọc luôn
tựa bài, và bạn đọc cuối bài sẽ đọc luôn tên tác giả.
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm,
cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm
qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ
thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
- Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự

nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn
hơn giữa các khổ thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng
nhòp, ý thơ
- Giáo viên kết hợp giải nghóa từ : thao thức, củi
mùn, nấu chua
- Giáo viên cho học sinh đặt câu có từ thao thức
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm đôi
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ
- Cho cả lớp đọc bài thơ.
 Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu
bài ( 9’ )
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm từng khổ thơ và
hỏi :
+ Vì sao mẹ vắng nhà ngày bão ?
+ Ngày bão vắng mẹ, ba bố con vất vả như
thế nào ?
+ Tìm những câu thơ cho thấy cả nhà luôn
nghó đến nhau.
- Giáo viên chốt ý : ba bố con luôn nghó đến mẹ: ba
người nằm chung một chiếc giường Vẫn thấy trống
phía trong vì thiếu mẹ nên Nằm ấm mà thao thức.
Còn mẹ ở quê, mẹ cũng không ngủ được vì Thương
bố con vụng về. Củi mùn thì lại ướt.
+ Tìm những hình ảnh nói lên niềm vui của
cả nhà khi mẹ về.
+ Vì sao có thể so sánh mẹ như nắng mới
làm sáng ấm cả gian nhà ?
- Giáo viên : mẹ là thành viên quan trọng trong
gia đình, có ý nghóa lớn lao với gia đình. Khi mẹ

vắng nhà, nhất là vắng nhà vào ngày bão, cả
ngôi nhà cũng buồn và ướt lạnh vì mưa. Ba bố
con đều nhớ mẹ. Khi mẹ về, cả nhà đều vui, cũng
là lúc cơn bão qua, bầu trời xanh trở lại, chính vì
thế có thể so sánh mẹ như nắng mới làm sáng ấm
cả gian nhà.
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài thơ, thảo
- Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt
bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt
bài
- Cá nhân
Nhưng / chò vẫn hái lá
Cho thỏ mẹ,/ thỏ con
- Học sinh đọc phần chú giải.
- Học sinh đặt câu
- 2 học sinh đọc
- Mỗi tổ đọc tiếp nối
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm.
- Vì mẹ về quê gặp bão, mưa to gió
lớn làm mẹ không về nhà được.
- Giường có hai chiếc thì một chiếc
ướt mưa. Củi mùn để nấu cơm cũng bò
ướt. Ba bố con phải thay mẹ làm mọi
việc : chò hái lá nuôi thỏ, em chăm đàn
ngan, bố đội nón đi chợ, nấu cơm.
- Những câu thơ cho thấy cả nhà
luôn nghó đến nhau : Vẫn thấy trống
phía trong. Nằm ấm mà thao thức.

Thương bố con vụng về. Củi mùn
thì lại ướt.
- Những hình ảnh nói lên niềm vui
của cả nhà khi mẹ vềlà : Mẹ về như
nắng mới. Sáng ấm cả gian nhà.
- Học sinh phát biểu theo suy nghó.
- Học sinh thảo luận nhóm đôi và
trả lời theo suy nghó.
- Bạn nhận xét
Thảo luận
nhóm
vấn đáp
luận nhóm đôi và trả lời :
+ Qua bài thơ, nói lên điều gì về tình cảm
gia đình ?
- Giáo viên chốt ý : bài thơ cho thấy tình cảm gia
đình rất đầm ấm, mọi người trong gia đình luôn
yêu thương và nghó đến nhau.
 Hoạt động 3: Học thuộc lòng bài
thơ ( 8’ )
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn 2 khổ thơ, cho học
sinh đọc.
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những
chữ đầu của mỗi khổ thơ như : Mấy – Hai – Nghó –
Nhưng – Thế rồi
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học
thuộc lòng từng dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ :

cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2,
tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua
trò chơi : “Hái hoa”: học sinh lên hái những bông hoa
mà Giáo viên đã viết trong mỗi bông hoa tiếng đầu
tiên của mỗi khổ thơ (Mấy – Hai – Nghó – Nhưng –
Thế )
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài
thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay.
- Cá nhân
- HS Học thuộc lòng theo sự hướng
dẫn của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2
dòng thơ đến hết bài.
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức
- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả
khổ thơ.
- 2 – 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét.
Thực hành, thi
đua.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ.
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Ông ngoại
Toán
KIỂM TRA

I/ Mục tiêu :
- Kó năng thực hiện phép cộng, phép trừ ( có nhớ một lần ) các số có ba chữ số.
- Nhận biết số phần bằng nhau của đơn vò ( dạng
2
1
,
3
1
,
4
1
,
5
1
)
- Giải toán đơn về ý nghóa phép tính.
- Kó năng tính độ dài đường gấp khúc.
II/ Dự kiến đề kiểm tra trong 40 phút :
1. Đặt tính rồi tính :
327 + 416 561 – 244 462 + 354 728 - 456
2. Khoanh vào
3
1
số bông hoa
a) b)
3. Mỗi hộp có 4 cái cốc. Hỏi 8 hộp cốc như thế có bằng nhau cái cốc ?
4. a) Tính độ dài đường gấp khúc ABCD :
A
B
C

D
3
5

c
m
2
5

c
m
4
0

c
m
b) Đường gấp khúc ABCD có độ dài là mấy mét ?
III/ Hướng dẫn đánh giá :
• Bài 1 : ( 4 điểm ). Mỗi phép tính đúng được 1 điểm.
• Bài 2 : ( 1 điểm ). Khoanh vào đúng mỗi câu được
2
1
điểm
• Bài 3 : (
2
1
2
điểm )
- Viết câu lời giải đúng được 1 điểm.
- Viết phép tính đúng được 1 điểm

- Viết đáp số đúng được
2
1
điểm
• Bài 4 : (
2
1
2
điểm )
a) Tính đúng độ dài đường gấp khúc được 2 điểm, gồm :
- Viết câu lời giải đúng được 1 điểm.
- Viết phép tính đúng được 1 điểm
b) Đổi độ dài đường gấp khúc ra mét được
2
1
điểm. ( 100cm = 1 m )
Luyện từ và câu
MỞ RỘNG VỐN TỪ: GIA ĐÌNH
ÔN TẬP KIỂU CÂU : AI – LÀ GÌ?
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : Mở rộng vốn từ về gia đình
- Tiếp tục ôn kiểu câu Ai ( cái gì, con gì ) – là gì ?.
2. Kó năng : tìm được các từ chỉ gộp những người trong gia đình, xếp được các câu tục ngữ, thành ngữ cho trước
thành 3 nhóm.
3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : , bảng phụ viết sẵn bài tập 2.
2. HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) So sánh. Dấu chấm
- Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 1.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ
được học Mở rộng vốn từ về gia đình, qua đó sẽ giúp các
em mở rộng vốn từ về người trong gia đình và tình cảm gia
đình; ôn kiểu câu : Ai ( cái gì, con gì ) – là gì ?.
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : Mở rộng vốn từ về gia
đình ( 10’ )
• Bài tập 1
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu .
- Giáo viên cho học sinh đọc câu mẫu : ông bà, chú cháu
- Giáo viên hỏi :
+ Em hiểu thế nào là ông bà?
+ Em hiểu thế nào là chú cháu ?
- Giáo viên nêu : mỗi từ được gọi là từ chỉ gộp những người
trong gia đình đều chỉ từ hai người trong gia đình trở nên
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, chia lớp thành 2
dãy, mỗi dãy cử 4 bạn thi đua tiếp sức, mỗi em cầm bút viết
nhanh những từ ngữ tìm được.
- Gọi học sinh đọc bài làm : ông bà, bố mẹ, cô dì, chú
bác, cha ông, cha chú, cô chú, cậu mợ, chú thím, chú

cháu, dì cháu, cô cháu, cậu cháu, mẹ con, bố con, cha
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Viết tiếp các từ ngữ chỉ gộp
những người thân trong gia đình
vào chỗ trống.
- Cá nhân
- Ông bà là chỉ cả ông và bà
- Chú cháu là chỉ cả chú và cháu
- Học sinh làm bài.
- Học sinh thi đua sửa bài
Thực hành
Thi đua
con, anh em, chò em, dì dượng, tía con, …
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm thắng cuộc.
• Bài tập 2: ghi các thành ngữ, tục ngữ sau vào
nhóm thích hợp ( 10’ )
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu .
- Giáo viên gọi học sinh đọc câu a)
- Giáo viên hỏi :
+ Con hiền cháu thảo có nghóa là gì ?
+ Vậy ta xếp câu này vào cột nào ?
- Giáo viên hướng dẫn : để xếp đúng các câu thành ngữ, tục
ngữ vào đúng cột thì trước hết ta phải suy nghó để tìm nội
dung, ý nghóa của từng câu tục ngữ, thành ngữ. Sau đó xếp
chúng vào đúng cột trong bảng.
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, chia lớp thành 3
dãy, mỗi dãy cử 3 bạn thi đua tiếp sức.
- Gọi học sinh đọc bài làm của bạn và nêu cách hiểu từng

câu tục ngữ, thành ngữ.
Cha mẹ đối với con cái
c) Con có cha như nhà có nóc
d) Con có mẹ như măng ấp bẹ
Con cháu đối với ông bà, cha mẹ
a) Con hiền cháu thảo
b) Con cái khôn ngoan, vẻ vang cha mẹ
Anh chò em đối với nhau
e) Chò ngã, em nâng
g) Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm thắng cuộc.
 Hoạt động 2 : Ai là gì ? ( 20’ )
• Bài tập 3
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu .
- Gọi học sinh đọc lại câu mẫu.
- Giáo viên cho học sinh làm bài và sửa bài.
- Gọi học sinh đọc bài làm trên bảng :
a. Bạn Tuấn trong chuyện Chiếc áo len
- Tuấn là anh của Lan
- Tuấn là người anh biết nhường nhòn em.
- Tuấn là đứa con ngoan.
- Tuấn là đứa con hiếu thảo.
- Tuấn là người con biết thương mẹ.
- Bạn nhận xét.

- Ghi các thành ngữ, tục ngữ
sau vào nhóm thích hợp.
- Con hiền cháu thảo
- Con cháu ngoan ngoãn, hiếu

thảo với ông bà, cha mẹ
- Ta xếp câu này vào cột 2 : con
cháu đối với ông bà, cha mẹ
- Học sinh làm bài.
- Học sinh thi đua sửa bài
- Cá nhân
- Dựa theo nội dung các bài
tập đọc ở Tuần 3, 4, hãy đặt câu
theo mẫu Ai là gì ? để nói về :
- HS đọc
- Học sinh làm bài và sửa bài
- Học sinh đọc
- Bạn nhận xét
Thực hành
Giảng giải
Động não
b. Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ
- Bạn nhỏ là cô bé rất ngoan
- Bạn nhỏ là cô bé rất hiếu thảo
- Bạn nhỏ là người rất thương bà.
- Bạn nhỏ là người biết quan tâm, chăm sóc bà
- Bạn nhỏ là cô bé đáng quý
c. Bà mẹ trong truyện Người mẹ
- Bà mẹ là người rất yêu thương con
- Bà mẹ là người dám làm tất cả vì con
- Bà mẹ là người rất tuyệt vời
- Bà mẹ là ngườithật đáng quý trọng
- Bà mẹ là người sẵn sàng hy sinh thân mình vì con.
d. Chú chim sẻ trong truyện Chú Sẻ và bông hoa bằng
lăng

- Sẻ non là người bạn tốt
- Sẻ non là người bạn rất đáng yêu
- Sẻ non là người bạn dũng cảm, tốt bụng
- Sẻ non là người bạn của bé Thơ và cây hoa bằng lăng
- Giáo viên nhận xét.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : so sánh


Tự nhiên xã hội
BÀI 7: HOẠT ĐỘNG TUẦN HOÀN
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS biết nghe nhòp đập của tim, đếm nhòp đập của mạch.
2. Kó năng : Chỉ được đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.
3. Thái độ : HS có ý thức cùng với mọi người xung quanh đề phòng bệnh lao phổi.
II/ Chuẩn bò:
- Giáo viên : các hình trong SGK, sơ đồ 2 vòng tuần hoàn và các tấm phiếu rời ghi tên các
loại mạch máu của 2 vòng tuần hoàn.
- Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Phương
Pháp
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Máu và cơ quan tuần
hoàn
- Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể có tên
gọi là gì ?
- Cơ quan tuần hoàn gồm những bộ phận nào?

- Mạch máu đi đến những đâu trong cơ thể người
?
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Nhận xét bài cũ.
3. Các hoạt động :
 Giới thiệu bài : ( 1’)
- Giáo viên : Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm
hiểu qua bài : “Hoạt động tuần hoàn”
- Ghi bảng.
 Hoạt động 1 : thực hành (14’
)
Mục tiêu : Biết nghe nhòp đập của
tim, đếm nhòp đập của mạch.
Cách tiến hành :
 Bước 1 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên hướng dẫn học sinh :
+ Áp tai vào ngực của bạn để nghe tim
đập và đếm số nhòp đập của tim trong một phút
+ Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay
phải lên cổ tay trái của mình hoặc tay trái của bạn
( phía dưới ngón cái ), đếm số nhòp mạch đập trong
một phút.
- Giáo viên gọi một số học sinh lên làm mẫu cho
cả lớp quan sát
 Bước 2 : Làm việc theo nhóm
- Giáo viên cho 2 học sinh ngồi cạnh nhau thực
hành nghe và đếm nhòp tim theo yêu cầu của Giáo
viên
 Bước 3 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên gọi học sinh thực hành và trả lời các

- Hát
- Học sinh trả lời
- Học sinh làm mẫu. Cả lớp quan sát
- HS thực hành nghe và đếm nhòp tim.
- Học sinh trả lời.
- Các nhóm khác bổ sung, góp ý.
Thực hành
giảng giải
câu hỏi :
+ Các em đã nghe thấy gì khi áp tai vào
ngực của bạn mình ?
+ Khi đặt mấy đầu ngón tay lên cổ tay
mình hoặc tay bạn, em cảm thấy gì ?
- Giáo viên nhận xét
Kết Luận: tim luôn đập để bơm đi
khắp cơ thể. Nếu tim ngừng đập, máu không
lưu thông được trong các mạch máu, cơ thể sẽ
chết.
 Hoạt động 2 : làm việc với
SGK
Mục tiêu : Chỉ được đường đi của
máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng
tuần hoàn nhỏ.
Cách tiến hành :
 Bước 1 : làm việc theo nhóm
đôi
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình
trang 17 SGK
- Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu kính
lúp

- Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn
nhau
+ Tranh vẽ gì ?
+ Chỉ động mạch, tónh mạch và mao
mạch trên sơ đồ. Nêu chức năng của từng loại
mạch máu.
+ Chỉ và nói đường đi của máu trong
vòng tuần hoàn nhỏ. Vòng tuần hoàn nhỏ có chức
năng gì ?
+ Chỉ và nói đường đi của máu trong
vòng tuần hoàn lớn. Vòng tuần hoàn lớn có chức
năng gì ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên trình
bày kết quả thảo luận nhóm mình. Mỗi học sinh trả
lời câu hỏi.
Kết Luận:
 Tim luôn co bóp để đẩy máu vào hai vòng
tuần hoàn.
 Vòng tuần hoàn lớn : đưa máu chứa
nhiều khí ô-xi và chất dinh dưỡng từ tim đi
nuôi các cơ quan của cơ thể, đồng thời nhận
khí các – bô – níc và chất thải của các cơ
quan rồi trở về tim.
 Vòng tuần hoàn nhỏ : đưa máu về tm đến
phổi lấy khí ô-xi và thải khí các – bô – níc rồi
trở về tim.
 Hoạt động 3 : chơi trò chơi
ghép chữ vào hình ( 5’ )
Mục tiêu : củng cố kiến thức đã học

về hai vòng tuần hoàn.
Cách tiến hành :
 Bước 1 : nhận nhiệm vụ và
chuẩn bò trong nhóm
( 14’ )
- Học sinh quan sát.
- Cá nhân
- Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm
khác bổ sung, góp ý.
- Học sinh chia nhóm, thảo luận, phân
công.
- Các nhóm thi đua
- Học sinh nhận xét.
Quan sát
Đàm thoại
Thảo luận

Thi đua

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×