HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GẮN VỚI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
Họ và tên học viên: Lê Ngọc Hội
Mã số học viên: AP152332
Chức vụ, cơ quan: Chi cục trưởng, Chi cục thuế huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa
Lớp Cao cấp lý luận chính trị K66B24
THANH HÓA NĂM 2016
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GẮN VỚI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
Họ và tên học viên: Lê Ngọc Hội
Mã số học viên: AP152332
Chức vụ, cơ quan: Chi cục trưởng, Chi cục thuế
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Lớp Cao cấp lý luận chính trị K66B24
THANH HÓA NĂM 2016
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong đề án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đúng quy định. Đề án này phù hợp với vị trí, chức vụ, đơn vị công
tác của tôi và chưa được triển khai thực hiện trong thực tiễn.
TÁC GIẢ
Lê Ngọc Hội
6
MỤC LỤC
Trang
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CQT
DN
NNT
NSNN
Tr.đ
UBND
GTGT
GDP
DNNVV
CNTT
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Triệu đồng
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Tổng sản phẩm quốc nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
8
TT
Tên bảng
Trang
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
TT
Tên hình
Trang
9
10
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN
Trong cơ cấu nền kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp lớn và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa bổ sung thế mạnh cho nhau, giúp nhau hạn chế mặt yếu của từng
loại để vừa có thể tận dụng hiệu quả theo quy mô, tận dụng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp lớn, vừa khai thác được lợi thế chi phí thấp và năng động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, trong cạnh tranh, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường yếu
sức hơn doanh nghiệp lớn, nên Chính phủ thường phải có chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa để doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện tồn tại và phát triển, trong
đó chính sách về Thuế là công cụ hữu hiệu của Chính phủ.
Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phép khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường; tạo công ăn
việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm bớt chênh
lệch giàu nghèo; hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp lớn, duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống… Với một số lượng đông đảo, chiếm tới hơn 96% tổng số
doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số lao động trong các doanh
nghiệp, đóng góp đáng kể vào Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và kim ngạch xuất khẩu
của nước ta, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đang khẳng định vai trò không thể
thiếu của mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, Việt
Nam đã gia nhập WTO, đánh dấu sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Quá
trình hội nhập đó đã mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra không ít thách thức đối
với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa một bộ phận trong quá trình phát
triển đã và đang bộc lộ rất nhiều hạn chế chưa thể tự mình giải quyết được và rất cần
có sự trợ giúp từ phía Nhà nước. Một trong những vấn đề cấp thiết để giúp các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh và mạnh trong bối cảnh hội nhập hiện nay là xây
dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp này. Việc xây dựng
và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa rất cần phải
có cơ sở khoa học và phương pháp luận khoa học phù hợp. Với chức trách nhiệm vụ
của mình, để góp phần tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Xương, tôi xây dựng đề án: “Tăng cường
công tác quản lý thuế gắn với hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục
Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 2020” làm Đề án tốt nghiệp
cao cấp lý luận chính trị của mình.
11
1. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam và phân tích tác động của những chính sách hiện có, đặc biệt là chính
sách về thuế đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa; phân tích, đánh gíá
đúng đắn thực trạng công tác quản lý thuế với nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa và từ các nguyên
nhân của thực trạng đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế gắn với nhiệm vụ hỗ trợ phát triển hơn nữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện Quảng Xương.
1.2.2. Muc tiêu cu thê
̣
̣
̉
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế gắn với
nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các nhân tố ảnh hưởng đến
chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với người nộp thuế (NNT).
Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế đối với nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất định hướng cùng những giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý thuế gắn với nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1.3.1. Nhiệm vụ tổng quát
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thuế gắn với
nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Xương ,
tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2. Nhiệm vụ cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với
việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đánh giá đúng thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại huyện
Quảng Xương.
Đề xuất được giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế gắn
với hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa.
12
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
Đối tượng áp dụng: Toàn bộ các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý thuế đối với nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
Quảng Xương trong phạm vi tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương quản lý.
Thời gian thực hiện đề án: Từ năm 2016 đến năm2020.
13
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
2.1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào tăng trưởng GDP, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng đóng
góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và phân bổ
rộng khắp trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực và địa phương.
Việc nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành
lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho
việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Hiện nay trong khi rất nhiều doanh
nghiệp đang thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng không
huy động được. Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chưa
thực sự gây được niềm tin đối với những người có vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư
thì nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động
được vốn để kinh doanh, hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh,
thành lập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn tạo ra nhiều việc làm mới,
góp phần xoá đói giảm nghèo. Việt Nam là một nước đang phát triển, có mật độ dân số
cao, lực lượng lao động tăng nhanh, quy mô vốn tích luỹ nhỏ vì vậy phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta là một lựa chọn đúng đắn trên con đường công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các doanh nghiệp lớn
trong việc tạo ra việc làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại
là những đối tượng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã làm tăng tính cạnh tranh của nền
kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh,
phải liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với các công ty lớn,
14
các tập đoàn xuyên quốc gia. Đồng thời nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa còn đóng vai trò
là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao
động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
như của doanh nghiệp hợp tác.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công
nghệ mới Với sự linh hoạt của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là người đi tiên
phong trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như sáng kiến về
kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên phải cải
tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù không tạo ra
được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là những tiền đề cho sự
thay đổi về công nghệ.
Chính sách thuế của Nhà nước là công cụ quan trọng trong việc điều tiết thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hỗ trợ, tạo môi trường bình đẳng trong sản xuất
kinh doanh và đóng góp ngân sách của các thành phần kinh tế nói chung và của các doanh
nghiệp nói riêng. Trong đó công tác quản lý thuế đóng vai trò quyết định trong việc thực
thi, triển khai thực hiện chính sách thuế.
2.1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều ưu điểm
Với quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này rất linh hoạt, ứng biến nhanh
nhạy với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, thích hợp với điều kiện sử dụng các
trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản
phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn.
Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương
và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng.
Có khả năng hợp tác với các doanh nghiệp lớn.
2.1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong
quá trình hoạt động, rất cần đến sự trợ giúp của nhà nước
Quy mô vốn và năng lực tài chính. Quy mô vốn và năng lực tài chính của nhiều
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất nhỏ bé, vừa kém hiệu quả, vừa thiếu tính bền vững.
Do đó, tính khả thi của những định hướng chiến lược mở rộng sản xuất, nâng cấp quy
trình công nghệ bị hạn chế và làm cho các doanh nghiệp ít chủ động tính đến các
phương án này. Hậu quả làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ bị lún sâu hơn vào
tình trạng tụt hậu.
15
Trình độ kỹ thuật, công nghệ. Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài
chính cho nghiên cứu triển khai. Tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm,
chưa đồng đều và chưa theomột định hướng phát triển rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp nhỏ
và vừa vẫn sử dụng đan xen các loại thiết bị công nghệ từ lạc hậu, trung bình đến tiên
tiến, do vậy, làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng
nhất giữa sản phẩm đầu vào, đầu ra.
Nguồn nhân lực Phần lớn các doanh nghiệp phải tự đào tạo tay nghề cho người
lao động chứ không phải lao động được đào tạo qua hệ thống trường dạy nghề tập
trung, điều này dẫn đến chi phí đào tạo cho lao động cao, nhưng trình độ hiểu biết khoa
học kỹ thuật của lao động thấp. Năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp, chủ
yếu là lao động thủ công, tác phong lao động công nghiệp còn kém.
Năng lực quản lý và điều hành đội ngũ chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ
quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý,
nhất là năng lực kinh doanh quốc tế. Khuynh hướng phổ biến là hoạt động quản lý theo
kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức trên các phương diện: quản lý
tổ chức, phát triển thương hiệu, chiến lược cạnh tranh…
Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là những doanh nghiệp
mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có và họ cũng
chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh
nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường
mới là rất khó khăn. Ngoài ra, Nhà nước chưa có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận thị trường một cách hiệu quả.
Khả năng quản lý tài chính yếu; ý thức chấp hành các chế độ chính sách chưa
cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường bị yếu thế trong các mối quan hệ với ngân
hàng, với Chính phủ... Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phụ thuộc rất nhiều vào các
doanh nghiệp lớn trong quá trình phát triển như về thương hiệu hàng hóa, thị trường,
công nghệ, tài chính...
Như vậy, có thể nói rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa quá yếu ớt trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt với những hạn chế: năng lực quản lý yếu, công
nghệ lạc hậu, vốn ít... Do đó, để các doanh nghiệp này phát huy được vai trò của mình,
cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước, mà chính sách Thuế là công cụ quan trọng và
hiệu quả. Hơn nữa có nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp không thể tự giải quyết được
như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường,
16
đào tạo nhân lực,... Ngoài ra còn nhiều ưu điểm khác nếu được sự hỗ trợ của Nhà nước
sẽ làm giảm bớt những khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường và phát triển thuận lợi. Kinh nghiệm của nhiều nước cho
thấy, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đứng vững vươn lên, Nhà nước cần có chính sách
và các giải pháp hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp này. Thực tế của nhiều nước cho
thấy, sự hỗ trợ không chỉ có lợi đối với các DN mà còn có lợi cho cả Nhà nước và xã
hội. Lợi ích đó thể hiện trên các mặt:
+ Trước hết, sự hỗ trợ các doanh nghiệp là cách thức để nuôi dưỡng các nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp là một cách thức đầu tư gián tiếp của nhà nước. Thay vì
Nhà nước phải đầu tư trực tiếp để thành lập mới các doanh nghiệp nhà nước bằng việc
hỗ trợ cho các doanh nghiệp đã thành lập từ trước, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
+ Thông qua chính sách hỗ trợ của Nhà nước, việc đầu tư phát triển sản xuất sẽ
hiệu quả hơn vì nó vừa huy động được tiềm năng sáng tạo trong dân, vừa thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước.
+ Bằng việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà nước cũng có thể giải
quyết được những vấn đề xã hội như thất nghiệp, tạo việc làm rất hiệu quả với nguồn
vốn hạn hẹp của Nhà nước (thay vì thành lập mới các doanh nghiệp nhà nước, thì với
số vốn đó có thể hỗ trợ cho rất nhiều doanh nghiệp đã có sẵn).
+ Ngoài ra, Nhà nước có thể thông qua chính sách hỗ trợ để định hướng phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tóm lại, việc Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như chính Nhà nước.
2.1.1.4. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ và
trực tiếp từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi phải có sự trợ giúp
và định hướng từ phía Nhà nước
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thế giới ngày nay
khi làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Cơ hội lớn nhất cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là mở cửa thị trường với dung lượng lớn và nhu cầu có
khả năng thanh toán cao.
Hàng hoá, dịch vụ nội địa với hàng hoá và dịch vụ nước ngoài được đối xử
bình đẳng, do đó sẽ cải thiện được sức cạnh tranh của hàng hoá cũng như của
17
doanh nghiệp và quốc gia. Các hoạt động xuất nhập khẩu được mở rộng, góp
phần phát triển sản xuất trong nước, tạo việc làm, tăng thu nhập quốc dân và
nâng cao đời sống nhân dân.
Môi trường kinh doanh và đầu tư được cải thiện, các quốc gia và các
doanh nghiệp có thêm nhiều điều kiện để tiếp nhận nguồn vốn quốc tế với
nhiều hình thức đa dạng. Hiện nay, nguồn tài chính vẫn còn là khó khăn lớn đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, tận dụng được các nguồn vay vốn ưu
đãi chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ của nước ngoài, hoặc qua con
đường hợp tác liên doanh, liên kết, đầu tư trực tiếp nước ngoài, các chương trình,
dự án hỗ trợ phát triển là con đường lựa chọn thích hợp.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp nhận nhanh chóng công nghệ, kỹ
thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, cải tiến chiến lược sản phẩm, bảo
vệ thị trường nội địa và chủ động tham gia thị trường quốc tế.
Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế theo các dây
chuyền sản xuất hoặc các công đoạn kinh doanh của các doanh nghiệp lớn.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có hành lang pháp lý đầy đủ và thuận lợi
hơn để phát triển. Dưới sức ép của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Chính
phủ ban hành nhiều quy định mang tính pháp lý dành riêng cho sự hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Bảy là, cùng với tiến trình hội nhập, thuế nhập
khẩu và các rào cản phi thuế quan giảm, giá nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu
phục vụ đầu vào của doanh nghiệp giảm, dẫn đến chi phí sản xuất hàng hóa
giảm, điều này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi nền sản
xuất hàng hóa trong nước phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; giúp các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế
giới.
Tuy nhiên, tiến trình hội nhập cũng có thể gây ra nhiều khó khăn, thách
thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tất cả các nước, chỉ có điều mức độ ở
từng nước là khác nhau phụ thuộc vào thực trạng và mức độ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở từng nước. Đối với những nước đang và chậm phát triển
như Việt Nam, những khó khăn, thách thức sẽ lớn hơn. Như vậy, tham gia vào
hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt và không cân sức với các doanh nghiệp có tiềm lực lớn của
18
nước ngoài. Vì thế, bên cạnh nỗ lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự hỗ trợ
của Nhà nước nhằm trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa là điều cần thiết trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế; các Luật về thuế, Luật sửa đổi bổ sung của một số Luật về thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật thuể thu nhập doanh nghiệp: mức thuế thu nhập doanh
nghiệp phổ thông giảm từ 25% xuống còn 22% . Ngoài ra, các doanh nghiệp có
tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%;
Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLTBKH ĐTBTC ngày 13/8/2014 của Bộ
Kế Hoạch và Đầu Tư – Bộ tài chính về việc hướng dẫn trợ giúp đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Nghị định số 56/2009/NĐCP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Quyết định số 601/QĐTTg ngày 17 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc thành lập quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Nghị quyết số 02/NQCP ngày 7/1/2013 của Chính phủ về về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu;
Nghị quyết số 61/NQCP ngày 21/08/2014 của Chính phủ về về điều chỉnh,
bổ sung Nghị quyết số 02/NQCP ngày 7/1/2013 của Chính;
Nghị quyết số 02NQ/TU ngày 19/10/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
Dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 1273/QĐTTg ngày 07/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh năm 2016, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã tổ chức xây dựng Dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV).
19
Dự thảo này được xây dựng nhằm:
+ Đưa ra hệ thống các biện pháp hỗ trợ toàn diện cho DNNVV thông qua
thiết lập đồng bộ các chính sách, chương trình hỗ trợ DNNVV trên cơ sở hỗ trợ
có chọn lọc, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế của đất nước,
lợi thế của từng địa phương và nguồn lực của quốc gia nhằm tăng số lượng và
nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực DNNVV.
+ Xác định rõ trách nhiệm và vai trò của Chính phủ, cơ quan Trung ương
và địa phương, các tổ chức xã hội và khu vực tư nhân trong hỗ trợ DNNVV;
+ Củng cố hệ thống triển khai chính sách hỗ trợ DNNVV từ Trung ương
đến địa phương và tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân.
+ Nâng cao hiệu quả điều phối, giám sát và đánh giá thực hiện các hoạt
động hỗ trợ DNNVV
Báo cáo tự đánh giá của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương ngày 31 tháng
12 năm 2015;
Căn cứ các văn bản khác của Trung ương, của Tỉnh, của huyện Quảng
Xương và của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương có liên quan đến chính sách
hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Quảng Xương là một huyện có điều kiện kinh tế khá phát triển của tỉnh
Thanh Hóa. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế kéo dài, doanh nghiệp
của huyện nói riêng và kinh tế của Quảng Xương cũng bị ảnh hưởng rất lớn, đặc
biệt là các ngành công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ. Theo thống kê
của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, 9 tháng đầu năm 2016, 90,4% doanh
nghiệp thực tế đang hoạt động, 5,6% doanh nghiệp đang tạm ngừng sản xuất
kinh doanh và 4,0% doanh nghiệp đã phá sản, giải thể. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng đó là việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của
Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Xương còn nhiều hạn chế, bất cập như: sự
quan tâm tạo công ăn việc làm cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, vay vốn, thuê đất để đầu tư, mở rộng sản xuất, thông thoáng về thủ tục
hành chính, … Đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ của mình trong thực hiện pháp luật thuế. Vì vậy, nhiệm vụ làm tốt công
20
tácquản lý thuếgắn với chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được đặt lên
hàng đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của Chi cục Thuế huyện Quảng
Xương, thực hiện Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ huyện Quảng Xương
trong từ năm 2016, mỗi năm phát triển 90 doanh nghiệp trở lên.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết mà đề án hướng đến
Trong thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa nói chung và Chi cục Thuế huyện
Quảng Xương nói riêngđã và đang tập trung triển khai chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số
02NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011
2020. Tập thể Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Quảng Xương luôn chú trọng việc xây
dựng bộ máy cơ quan vận hành thông suốt, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao công tác quản lý thuế trước sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu
hội nhập kinh tế thế giới.Chi cục Thuế huyện Quảng Xương đã phổ biến, quán triệt và
theo dõi, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết trong tổng kết thực hiện nhiệm vụ, trong
sinh hoạt định kỳ tại các Chi bộ; phối hợp với cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn chỉ
đạo quán triệt, thực hiện Nghị quyết; kết hợp với triển khai nhiệm vụ được giao, phấn
đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm và các mặt
công tác khác, đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết 02NQ/TU ; Lãnh đạo, chỉ đạo
các Chi bộ Đảng thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng; quán triệt kịp thời
chủ trương đường lối của Đảng, phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước cho
toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức và người lao động thông qua học tập, thảo luận
các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh và Huyện.
2.2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện
Quảng Xương, Thanh Hóa
Lịch sử hình thành và phát triển
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương được thành lập theo Quyết định số
315/TC/QĐ/TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất
Phòng thuế Công Thương nghiệp; Tổ Thuế Nông nghiệp và Tổ thu Quốc doanh thuộc
Ban Tài chính giá cả huyện Quảng Xương.
Qua từng thời kỳ, tổ chức bộ máy vừa được xây dựng, vừa được hoàn thiện.
Sau hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến tháng 8 năm 2016, Chi Cục
Thuế huyện Quảng Xương có tổng số 53 cán bộ, công chức, nhân viên trong đó: Biên
21
chế 40 người, hợp đồng: 03 người. Trình độ thạc sĩ: 03người, đại học 33người, cao
đẳng 01 người, trung cấp 13 người, còn lại nhân viên 03 người.
Qua bảng 2.1 cho thấy, đội ngũ cán bộ công chức trong những năm qua không ngừng
được tăng cường cả về số lượng cũng như chất lượng. Chỉ tính đến tháng 8 năm 2016 tổng
số cán bộ tăng 3,92% so với năm 2013, trong đó: Cán bộ biên chế tăng 4,65% so với năm
2013, lao động hợp đồng không thay đổi so với năm 2013. Tỉ trọng cán bộ nữ tăng đáng kể
44,44% so với năm 2013, còn số lượng cán bộ nam đã giảm đi 4,76% so với năm 2013. Chất
lượng cán bộ công chức có bước chuyển biến rõ rệt theo hướng tăng dần tỉ trọng cán bộ có
trình độ đại học là 3,13% và sau đại học là 300% so với năm 2013. Có được kết quả trên là
do những năm qua ngành thuế luôn chú trọng đến công tác tuyển dụng cán bộ mới có trình
độ và luôn quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ công tác lâu năm học tập, nâng cao trình độ.
Bảng : Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Quảng Xương
9
tháng
Chỉ
2013
2014
2015
đầu
So sánh 2016/2013
năm
tiêu
2016
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
±
%
51
100
51
100
53
100
53
100
2
103,92
Biên chế
45
88,24
45
88,24
47
88,68
47
88,68
2
104,65
Hợp đồng
06
11,76
06
11,76
06
11,32
06
11,32
0
0
51
100
51
100
53
100
53
100
2
103,92
Nam
42
82,35
40
78,43
40
75,47
40
75,47
2
95,24
Nữ
09
17,64
11
21,57
13
24,53
13
24,53
4
144,44
3/Theo
51
100
51
100
53
100
53
100
02
103,92
1/ Tổng
số cán bộ
công chức
toàn
ngành
thuế tỉnh
Thanh
Hóa
2 /Theo
giới tính
22
9
tháng
2013
Chỉ
2014
2015
đầu
So sánh 2016/2013
năm
tiêu
2016
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
±
%
5,88
03
5,88
03
5,66
03
5,66
100
13
25,49
13
25,49
13
24,53
13
24,53
0
100
02
3,92
02
3,92
02
3,77
01
1,89
1
50
32
62,75
32
62,75
32
60,38
33
62,26
1
103,13
01
1,96
01
1,96
03
5,66
03
5,66
2
300
trình độ
chuyên
môn
Chưa đào
tạo (sơ 03
cấp)
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học
Trên đại
học
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Quảng Xương)
Thực hiện nhiệm vụ thu NSNN là nhiệm vụ chính trị của ngành, Chi cục
Thuế huyện Quảng Xương luôn nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt chính sách pháp
luật thuế, hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách với kết quả cao, đồng thời tham
mưu cho Huyện uỷ, Ủy ban nhân dân huyện về cơ chế chính sách phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
Bộ máy tổ chức và chức năng của Chi cục Thuế
a. Bộ máy tổ chức: Với quá trình hình thành và phát triển đến nay cơ cấu tổ chức
của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, có 08 Đội thuế được phân theo chức năng
nhiệm vụ cụ thể khác nhau
23
Hình : Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương
b. Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế
Chức năng của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế được quy định cụ thể trong
Quyết định số 503/QĐTCT, ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục
thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế.
Vị trí chức năng nhiệm vụ của lãnh đạo Chi cục Thuế trong tổ chức bộ máy
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương
24
Từ khi thành lập đến nay, Chi cục Thuế huyện Quảng Xương có 01 Chi cục
Trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo Chi cục được quy
định tại Quyết định số 503/QĐTCT, ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn;
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách
Kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Quảng
Xương giai đoạn 20102015
Trong giai đoạn 20102015, Chi cục Thuế huyện Quảng Xương đều hoàn thành
vượt mức dự toán do Cục Thuế Thanh Hóa và ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương
giao. Có được thành công đó là bằng sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công chức
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương cũng như sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, ủy ban nhân dân huyện Quảng
Xương và sự ủng hộ to lớn của nhân dân. Cùng với đó là sự đóng góp rất lớn của loại
hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, thể hiện bằng sự phát triển đa ngành nghề của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc Chi cục Thuế huyện Quảng Xương quản lý đã góp phần lớn
vào giải quyết việc làm cho nguồn lao động trong huyện. Đặc biệt với sự hỗ trợ về
chính sách của nhà nước càng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện nói riêng, đã đóng góp số thu lớn cho NSNN.
2.2.1.2. Công tác quản lý thuế đối với nhiệm vụ hỗ trợ phát doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
a. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, phổ biến, quán triệt và xây dựng chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết tại đơn vị.
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương đã ban hành Quyết định số 27/QĐCCT ngày
25/10/2011 kèm theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02NQ/TU về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
trên địa bàn huyện Quảng Xương và thực hiện chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai
đoạn 20112020. Ban chấp hành Đảng bộ Chi cục Thuế huyện Quảng Xương đã chỉ đạo
tổ chức các hội nghị triển khai học tập việc thực hiện Nghị quyết số 02TU/NQ, quán
triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên tại Chi cục Thuế.
25
Tập thể Lãnh đạo Chi cục Thuế luôn chú trọng việc xây dựng bộ máy cơ quan
vận hành thông suốt, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao công
tác quản lý thuế trước sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế thế
giới; phát huy quyền làm chủ của công chức, người lao động; nâng cao trách nhiệm của
cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan trong thực hiện quy chế dân chủ, quy chế văn hoá công sở, xây
dựng cơ quan văn hoá. Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy khối
các cơ quan huyện đối với hoạt động của Đảng bộ; tăng cường mối quan hệ phối hợp
với các ban ngành của huyện uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, Ban lãnh đạo Cục Thuế
trong công tác xây dựng Đảng và nhiệm vụ chuyên môn.
b. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết đề ra.
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế Nhà nước.
Cải cách trong cấp mã số thuế và kê khai, nộp thuế, hoàn thuế.
Từ năm 2012, Cục Thuế và Sở Kế hoạch & Đầu tư đã thực hiện cơ chế “một
cửa liên thông” để tự động cấp đăng ký kinh doanh và mã số thuế, toàn bộ dữ liệu được
gửi theo đường truyền đến cơ quan Thuế. NNT nộp hồ sơ và nhận Giấy đăng ký kinh
doanh đồng thời là mã số thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư với thời gian ngày càng được
rút ngắn (từ 2011 về trước: 5 ngày làm việc, từ 2012 đến tháng 10/2015: 03 ngày làm
việc, từ tháng 11/2015 đến nay chỉ còn 1 ngày); thực hiện “một cửa liên thông” với Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Huyện trong việc xác định thuế thu nhập cá nhân,
lệ phí trước bạ từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và tiền sử dụng
đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất và giao đất.
Thông qua các nội dung cải cách và ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai
thuế, người nộp thuế (NNT) đã giảm được chi phí về thời gian và nguồn nhân lực cho
việc kê khai, tính, nộp thuế:
+ Giảm tần suất kê khai thuế: Chuyển từ khai thuế theo tháng sang khai thuế
theo quý (giảm 4 lần) đối với doanh nghiệp có doanh thu năm từ 50 tỷ đồng trở xuống;
+ Giảm các chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế như: Ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, mặt hàng, thuế suất, các bảng kê ... theo Thông tư 119/2014/TTBTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính;
+ Triển khai kê khai thuế qua mạng internet; NNT không phải nộp hồ sơ khai
thuế trực tiếp tại cơ quan Thuế mà gửi qua mạng internet 24/24 giờ trong ngày, đồng
thời giảm chi phí in ấn hồ sơ.
+ Đối với hộ kinh doanh cá thể: thực hiện nộp thuế theo quý và ổn định thuế
theo năm thay vì nộp theo tháng như trước đây.