Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị: Tăng cường công tác quản lý thuế gắn với hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.42 KB, 42 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
­­­­­­­­­­

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP 
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 
GẮN VỚI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH 
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ 
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
Họ và tên học viên: Lê Ngọc Hội
Mã số học viên: AP152332
Chức vụ, cơ quan: Chi cục trưởng, Chi cục thuế huyện Quảng  
Xương, tỉnh Thanh Hóa
Lớp Cao cấp lý luận chính trị K66B24


THANH HÓA ­ NĂM 2016


ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP 
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 
GẮN VỚI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH 
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ 
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA

Họ và tên học viên: Lê Ngọc Hội
Mã số học viên: AP152332
Chức   vụ,   cơ   quan:   Chi   cục   trưởng,   Chi   cục   thuế 


huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Lớp Cao cấp lý luận chính trị K66B24


THANH HÓA ­ NĂM 2016


5

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số 
liệu, kết quả nêu trong đề  án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được  
trích dẫn đúng quy định. Đề án này phù hợp với vị trí, chức vụ, đơn vị công 
tác của tôi và chưa được triển khai thực hiện trong thực tiễn. 
  TÁC GIẢ

                                                                            Lê Ngọc Hội


6

MỤC LỤC
Trang


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CQT
DN
NNT
NSNN
Tr.đ
UBND
GTGT
GDP
DNNVV
CNTT     

Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Triệu đồng
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Tổng sản phẩm quốc nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Công nghệ thông tin

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


8

TT


Tên bảng

Trang

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang


9


10

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN
Trong cơ cấu nền kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp lớn và các doanh  
nghiệp nhỏ  và vừa bổ  sung thế  mạnh cho nhau, giúp nhau hạn chế  mặt yếu của từng  
loại để  vừa có thể  tận dụng hiệu quả  theo quy mô, tận dụng năng lực cạnh tranh của  
doanh nghiệp lớn, vừa khai thác được lợi thế  chi phí thấp và năng động của doanh  
nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, trong cạnh tranh, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường yếu  
sức hơn doanh nghiệp lớn, nên Chính phủ  thường phải có chính sách hỗ  trợ  doanh 
nghiệp nhỏ và vừa để doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện tồn tại và phát triển, trong 
đó chính sách về Thuế là công cụ hữu hiệu của Chính phủ.
Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phép khai thác và sử dụng có hiệu  
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị  trường; tạo công ăn 

việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, giảm bớt chênh 
lệch giàu nghèo; hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp lớn, duy trì và phát triển các 
ngành nghề  truyền thống… Với một số  lượng đông đảo, chiếm tới hơn 96% tổng số 
doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số  lao  động trong các doanh 
nghiệp, đóng góp đáng kể vào Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và kim ngạch xuất khẩu  
của nước ta, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đang khẳng định vai trò không thể 
thiếu của mình trong quá trình phát triển kinh tế  xã hội của đất nước. Tuy nhiên, Việt  
Nam đã gia nhập WTO, đánh dấu sự  hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế  thế  giới. Quá  
trình hội nhập đó đã mang lại nhiều cơ  hội nhưng cũng tạo ra không ít thách thức đối  
với sự  phát triển của các doanh nghiệp nhỏ  và vừa ­ một bộ  phận trong quá trình phát  
triển đã và đang bộc lộ rất nhiều hạn chế chưa thể tự mình giải quyết được và rất cần 
có sự trợ giúp từ  phía Nhà nước. Một trong những vấn đề  cấp thiết để  giúp các doanh  
nghiệp nhỏ  và vừa phát triển nhanh và mạnh trong bối cảnh hội nhập hiện nay là xây  
dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp này. Việc xây dựng 
và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa rất cần phải  
có cơ  sở  khoa học và phương pháp luận khoa học phù hợp. Với chức trách nhiệm vụ 
của mình, để  góp phần tìm giải pháp tháo gỡ  khó khăn, hỗ  trợ  phát triển các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Xương, tôi xây dựng đề  án: “Tăng cường 
công tác quản lý thuế  gắn với hỗ  trợ  phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa tại Chi cục  
Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 ­2020” làm Đề án tốt nghiệp 
cao cấp lý luận chính trị của mình.


11

1. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và 
vừa của Việt Nam và phân tích tác động của những chính sách hiện có, đặc biệt là chính 
sách về  thuế  đối với sự  phát triển của doanh nghiệp nhỏ  và vừa; phân tích, đánh gíá  

đúng đắn thực trạng công tác quản lý thuế với nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp  
nhỏ  và vừa tại Chi cục Thuế  huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa và từ  các nguyên 
nhân của thực trạng đó, đề  xuất các giải pháp và kiến nghị  nhằm hoàn thiện công tác  
quản lý thuế gắn với nhiệm vụ hỗ trợ phát triển hơn nữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
trên địa bàn huyện Quảng Xương.
1.2.2. Muc tiêu cu thê
̣
̣
̉
­ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế gắn với  
nhiệm vụ  hỗ  trợ  phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa và các nhân tố   ảnh hưởng đến 
chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với người nộp thuế (NNT).
­ Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố  ảnh hưởng đến công tác quản lý 
thuế  đối với nhiệm vụ  hỗ  trợ  phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa tại Chi cục Thuế 
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.

­ Đề  xuất định hướng cùng những giải pháp nhằm tăng cường công tác 
quản lý thuế  gắn với nhiệm vụ  hỗ  trợ  phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa tại 
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1.3.1. Nhiệm vụ tổng quát
  Đề  xuất một số  giải pháp nhằm  tăng cường  hiệu quả  quản lý thuế  gắn với 
nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Xương , 
tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2. Nhiệm vụ cụ thể
­ Góp phần hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  quản lý   thuế  đối với 
việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
­ Đánh giá đúng thực trạng quản lý thuế  đối với các doanh nghiệp   tại huyện 
Quảng Xương.
­ Đề  xuất được giải pháp chủ  yếu nhằm nâng cao hiệu quả  quản lý thuế  gắn 

với hỗ  trợ  phát triển doanh nghiệp nhỏ  và vừa tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh 
Hóa.


12

1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
­ Đối tượng áp dụng: Toàn bộ các vấn đề lý luận và thực tiễn về   công tác quản 
lý thuế đối với nhiệm vụ  hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện 
Quảng Xương trong phạm vi tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương quản lý.
­ Thời gian thực hiện đề án: Từ năm 2016 đến năm2020.


13

Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận

2.1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ  và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền  
kinh tế quốc dân.
­ Doanh nghiệp nhỏ  và vừa đóng góp vào tăng trưởng GDP, góp phần chuyển  
dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng đóng  
góp nhiều hơn vào tổng GDP do số  lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và phân bổ 
rộng khắp trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực và địa phương. 
Việc nhiều doanh nghiệp, chủ  yếu là các doanh nghiệp nhỏ  và vừa được thành  
lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ  làm giảm tỷ  trọng  
ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho 
việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông  
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Hiện nay trong khi rất nhiều doanh 

nghiệp đang thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng không 
huy động được. Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chưa  
thực sự gây được niềm tin đối với những người có vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư 
thì nhiều doanh nghiệp nhỏ  và vừa đã tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động 
được vốn để kinh doanh, hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh,  
thành lập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ  và vừa còn tạo ra nhiều việc làm mới, 
góp phần xoá đói giảm nghèo. Việt Nam là một nước đang phát triển, có mật độ dân số 
cao, lực lượng lao động tăng nhanh, quy mô vốn tích luỹ  nhỏ  vì vậy phát triển doanh  
nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta là một lựa chọn đúng đắn trên con đường công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá đất nước. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các doanh nghiệp lớn 
trong việc tạo ra việc làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại  
là những đối tượng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. 
­ Doanh nghiệp nhỏ  và vừa làm tăng hiệu quả  và năng lực cạnh tranh của nền  
kinh tế. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã làm tăng tính cạnh tranh của nền  
kinh tế. Với sự  tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh 
vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh,  
phải liên tục đổi mới để  có thể  tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các 
doanh nghiệp nhỏ  và vừa cũng sẽ  tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với các công ty lớn,  


14

các tập đoàn xuyên quốc gia. Đồng thời nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa còn đóng vai trò 
là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao  
động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả  của chính các doanh nghiệp nhỏ  và vừa cũng 
như của doanh nghiệp hợp tác. 
­ Doanh nghiệp nhỏ  và vừa đóng góp vào quá trình tăng tốc độ  áp dụng công 
nghệ  mới Với sự  linh hoạt của mình, các doanh nghiệp nhỏ  và vừa là người đi tiên 
phong trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như sáng kiến về 
kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên phải cải 

tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù không tạo ra  
được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là những tiền đề  cho sự 
thay đổi về công nghệ. 
­ Chính sách thuế  của Nhà nước là công cụ  quan trọng trong việc điều tiết thị 
trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, hỗ  trợ, tạo môi trường bình đẳng trong sản xuất 
kinh doanh và đóng góp ngân sách của các thành phần kinh tế nói chung và của các doanh  
nghiệp nói riêng. Trong đó công tác quản lý thuế đóng vai trò quyết định trong việc thực  
thi, triển khai thực hiện chính sách thuế.

2.1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều ưu điểm 
­ Với quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này rất linh hoạt,  ứng biến nhanh  
nhạy với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, thích hợp với điều kiện sử  dụng các 
trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản  
phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. 
­ Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn.  
­ Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương  
và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng.  
­ Có khả năng hợp tác với các doanh nghiệp lớn.  

2.1.1.3. Doanh nghiệp nhỏ  và vừa gặp nhiều khó khăn, hạn chế  trong  
quá trình hoạt động, rất cần đến sự trợ giúp của nhà nước 
­ Quy mô vốn và năng lực tài chính. Quy mô vốn và năng lực tài chính của nhiều 
doanh nghiệp nhỏ  và vừa còn rất nhỏ bé, vừa kém hiệu quả, vừa thiếu tính bền vững. 
Do đó, tính khả thi của những định hướng chiến lược mở rộng sản xuất, nâng cấp quy 
trình công nghệ  bị  hạn chế  và làm cho các doanh nghiệp ít chủ  động tính đến các  
phương án này. Hậu quả  làm cho các doanh nghiệp nhỏ  và vừa dễ  bị  lún sâu hơn vào  
tình trạng tụt hậu. 


15


­ Trình độ  kỹ  thuật, công nghệ. Khả  năng về  công nghệ  thấp do không đủ  tài 
chính cho nghiên cứu triển khai. Tốc độ  đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, 
chưa đồng đều và chưa theomột định hướng phát triển rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp nhỏ 
và vừa vẫn sử dụng đan xen các loại thiết bị công nghệ  từ lạc hậu, trung bình đến tiên  
tiến, do vậy, làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng  
nhất giữa sản phẩm đầu vào, đầu ra. 
­ Nguồn nhân lực Phần lớn các doanh nghiệp phải tự đào tạo tay nghề cho người 
lao động chứ  không phải lao động được đào tạo qua hệ  thống trường dạy nghề  tập  
trung, điều này dẫn đến chi phí đào tạo cho lao động cao, nhưng trình độ hiểu biết khoa 
học kỹ thuật của lao động thấp. Năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp, chủ 
yếu là lao động thủ công, tác phong lao động công nghiệp còn kém. 
­ Năng lực quản lý và điều hành đội ngũ chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ 
quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ  năng quản lý, 
nhất là năng lực kinh doanh quốc tế. Khuynh hướng phổ biến là hoạt động quản lý theo 
kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức trên các phương diện: quản lý  
tổ chức, phát triển thương hiệu, chiến lược cạnh tranh… 
­ Khả  năng tiếp cận thị  trường kém, đặc biệt đối với thị  trường nước ngoài.  
Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là những doanh nghiệp 
mới hình thành, khả  năng tài chính cho các hoạt động marketing không có và họ  cũng 
chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh 
nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở  rộng ra các thị  trường 
mới là rất khó khăn. Ngoài ra, Nhà nước chưa có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp  
nhỏ và vừa tiếp cận thị trường một cách hiệu quả. 
­ Khả năng quản lý tài chính yếu; ý thức chấp hành các chế  độ  chính sách chưa  
cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề. 
­ Doanh nghiệp nhỏ  và vừa thường bị  yếu thế  trong các mối quan hệ  với ngân 
hàng, với Chính phủ... Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa bị  phụ  thuộc rất nhiều vào các 
doanh nghiệp lớn trong quá trình phát triển như  về  thương hiệu hàng hóa, thị  trường,  
công nghệ, tài chính...  

Như  vậy, có thể  nói rằng các doanh nghiệp nhỏ  và vừa quá yếu  ớt trong nền 
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt với những hạn chế: năng lực quản lý yếu, công  
nghệ lạc hậu, vốn ít... Do đó, để các doanh nghiệp này phát huy được vai trò của mình, 
cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước, mà chính sách Thuế là công cụ quan trọng và  
hiệu quả. Hơn nữa có nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp không thể tự giải quyết được  
như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường,  


16

đào tạo nhân lực,... Ngoài ra còn nhiều ưu điểm khác nếu được sự hỗ trợ của Nhà nước  
sẽ  làm giảm bớt những khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp 
đứng vững trên thị  trường và phát triển thuận lợi. Kinh nghiệm của nhiều nước cho  
thấy, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đứng vững vươn lên, Nhà nước cần có chính sách  
và các giải pháp hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp này. Thực tế của nhiều nước cho  
thấy, sự  hỗ  trợ  không chỉ  có lợi đối với các DN mà còn có lợi cho cả  Nhà nước và xã  
hội. Lợi ích đó thể hiện trên các mặt: 
+ Trước hết, sự hỗ trợ các doanh nghiệp là cách thức để  nuôi dưỡng các nguồn  
thu cho ngân sách nhà nước. 
+ Hỗ trợ doanh nghiệp là một cách thức đầu tư gián tiếp của nhà nước. Thay vì  
Nhà nước phải đầu tư trực tiếp để thành lập mới các doanh nghiệp nhà nước bằng việc  
hỗ  trợ cho các doanh nghiệp đã thành lập từ  trước, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài 
quốc doanh. 
+ Thông qua chính sách hỗ trợ của Nhà nước, việc đầu tư phát triển sản xuất sẽ 
hiệu quả hơn vì nó vừa huy động được tiềm năng sáng tạo trong dân, vừa thực hiện tốt  
chức năng quản lý nhà nước. 
+ Bằng việc hỗ  trợ  các doanh nghiệp nhỏ  và vừa, Nhà nước cũng có thể  giải 
quyết được những vấn đề xã hội như thất nghiệp, tạo việc làm rất hiệu quả với nguồn  
vốn hạn hẹp của Nhà nước (thay vì thành lập mới các doanh nghiệp nhà nước, thì với  
số vốn đó có thể hỗ trợ cho rất nhiều doanh nghiệp đã có sẵn). 

+ Ngoài ra, Nhà nước có thể  thông qua chính sách hỗ  trợ  để  định hướng phát  
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
Tóm lại, việc Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết  
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như chính Nhà nước.

2.1.1.4. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ và  
trực tiếp từ  tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi phải có sự  trợ  giúp  
và định hướng từ phía Nhà nước 
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thế giới ngày nay 
khi làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Cơ hội lớn nhất cho các 
doanh nghiệp nhỏ và vừa là mở cửa thị trường với dung lượng lớn và nhu cầu có 
khả năng thanh toán cao. 
Hàng hoá, dịch vụ nội địa với hàng hoá và dịch vụ nước ngoài được đối xử 
bình đẳng, do đó sẽ  cải thiện được sức cạnh tranh của hàng hoá cũng như  của  


17

doanh nghiệp và quốc gia. Các hoạt động xuất nhập khẩu được mở  rộng, góp 
phần phát triển sản xuất trong nước, tạo việc làm, tăng thu nhập quốc dân và 
nâng cao đời sống nhân dân. 
Môi trường kinh doanh và đầu tư  được cải thiện, các quốc gia và các  
doanh nghiệp có thêm nhiều điều kiện để  tiếp nhận nguồn vốn quốc tế  với  
nhiều hình thức đa dạng. Hiện nay, nguồn tài chính vẫn còn là khó khăn lớn đối  
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, tận dụng được các nguồn vay vốn ưu  
đãi chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ của nước ngoài, hoặc qua con 
đường hợp tác liên doanh, liên kết, đầu tư trực tiếp nước ngoài, các chương trình, 
dự án hỗ trợ phát triển là con đường lựa chọn thích hợp. 
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp nhận nhanh chóng công nghệ, kỹ 
thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, cải tiến chiến lược sản phẩm, bảo  

vệ thị trường nội địa và chủ động tham gia thị trường quốc tế. 
Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế theo các dây  
chuyền sản xuất hoặc các công đoạn kinh doanh của các doanh nghiệp lớn. 
Các doanh nghiệp nhỏ  và vừa có hành lang pháp lý đầy đủ  và thuận lợi 
hơn để  phát triển. Dưới sức ép của tiến trình hội nhập kinh tế  quốc tế, Chính 
phủ  ban hành nhiều quy định mang tính pháp lý dành riêng cho sự  hỗ  trợ  doanh 
nghiệp nhỏ  và vừa phát triển. Bảy là, cùng với tiến trình hội nhập, thuế  nhập  
khẩu và các rào cản phi thuế  quan giảm, giá nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu 
phục vụ  đầu vào của doanh nghiệp giảm, dẫn đến chi phí sản xuất hàng hóa  
giảm, điều này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp nhỏ  và vừa khi nền sản 
xuất hàng hóa trong nước phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; giúp các doanh nghiệp  
nhỏ và vừa thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế 
giới. 
Tuy nhiên, tiến trình hội nhập cũng có thể  gây ra nhiều khó khăn, thách  
thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa  ở tất cả các nước, chỉ có điều mức độ  ở 
từng nước là khác nhau phụ  thuộc vào thực trạng và mức độ  phát triển doanh  
nghiệp nhỏ  và vừa  ở  từng nước. Đối với những nước đang và chậm phát triển  
như  Việt Nam, những khó khăn, thách thức sẽ  lớn hơn. Như  vậy, tham gia vào 
hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nhỏ  và vừa sẽ  phải đối mặt với sự 
cạnh tranh gay gắt và không cân sức với các doanh nghiệp có tiềm lực lớn của  


18

nước ngoài. Vì thế, bên cạnh nỗ lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự hỗ trợ 
của Nhà nước nhằm trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa là điều cần thiết trong 
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý

Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ  sung một số  điều của Luật quản lý  

thuế; các Luật về  thuế, Luật sửa đổi bổ  sung của một số  Luật về  thuế  và các 
văn bản hướng dẫn thi hành.
Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ 
sung một số điều của luật thuể thu nhập doanh nghiệp: mức thuế thu nhập doanh 
nghiệp phổ  thông giảm từ  25% xuống còn 22% . Ngoài ra, các doanh nghiệp có 
tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%;
Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT­BKH ĐT­BTC ngày 13/8/2014 của Bộ 
Kế  Hoạch và Đầu Tư  – Bộ  tài chính về  việc hướng dẫn trợ  giúp đào tạo bồi  
dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Nghị  định số  56/2009/NĐ­CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ 
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Quyết định số  601/QĐ­TTg ngày 17 tháng 04 năm 2013 của Thủ  tướng 
chính phủ về việc thành lập quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Nghị quyết số 02/NQ­CP ngày 7/1/2013 của Chính phủ về về một số giải 
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ 
xấu;
Nghị quyết số 61/NQ­CP ngày 21/08/2014 của Chính phủ về về điều chỉnh, 
bổ sung Nghị quyết số 02/NQ­CP ngày 7/1/2013 của Chính;
Nghị  quyết số  02­NQ/TU ngày 19/10/2016 của BCH Đảng bộ  tỉnh Thanh 
Hóa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư 
kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
Dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện nhiệm vụ được  
giao tại Quyết định số  1273/QĐ­TTg ngày 07/8/2015 của Thủ  tướng Chính phủ 
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh năm 2016, Bộ Kế 
hoạch và Đầu tư đã tổ chức xây dựng Dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và  
vừa (DNNVV).


19


Dự thảo này được xây dựng nhằm:
+ Đưa ra hệ thống các biện pháp hỗ  trợ  toàn diện cho DNNVV thông qua 
thiết lập đồng bộ các chính sách, chương trình hỗ  trợ DNNVV trên cơ  sở hỗ trợ 
có chọn lọc, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế của đất nước, 
lợi thế của từng địa phương và nguồn lực của quốc gia nhằm tăng số  lượng và 
nâng cao chất lượng hoạt động của khu vực DNNVV.
+ Xác định rõ trách nhiệm và vai trò của Chính phủ, cơ  quan Trung  ương  
và địa phương, các tổ chức xã hội và khu vực tư nhân trong hỗ trợ DNNVV;
+ Củng cố  hệ  thống triển khai chính sách hỗ  trợ  DNNVV từ  Trung  ương 
đến địa phương và tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân.
+ Nâng cao hiệu quả  điều phối, giám sát và đánh giá thực hiện các hoạt 
động hỗ trợ DNNVV
Báo cáo tự đánh giá của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương ngày 31 tháng  
12 năm 2015;
Căn cứ  các văn bản khác của Trung  ương, của Tỉnh, của huyện Quảng 
Xương  và của Chi cục Thuế  huyện Quảng Xương có liên quan đến chính sách  
hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.1.3. Căn cứ thực tiễn

Quảng Xương là một huyện có điều kiện kinh tế  khá phát triển của tỉnh  
Thanh Hóa. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế kéo dài, doanh nghiệp  
của huyện nói riêng và kinh tế của Quảng Xương cũng bị ảnh hưởng rất lớn, đặc 
biệt là các ngành công nghiệp ­ xây dựng, thương mại ­ dịch vụ. Theo thống kê 
của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, 9 tháng đầu năm 2016, 90,4% doanh  
nghiệp thực tế  đang hoạt động, 5,6% doanh nghiệp đang tạm ngừng sản xuất  
kinh doanh và 4,0% doanh nghiệp đã phá sản, giải thể. Một trong những nguyên 
nhân của tình trạng đó là việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của  
Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Xương còn nhiều hạn chế, bất cập như: sự 
quan tâm tạo công ăn việc làm cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh 
nghiệp, vay vốn, thuê đất để đầu tư, mở rộng sản xuất, thông thoáng về thủ tục 

hành chính, … Đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện 
nghĩa vụ của mình trong thực hiện pháp luật thuế. Vì vậy, nhiệm vụ làm tốt công  


20

tácquản lý thuếgắn với chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được đặt lên  
hàng đầu trong thực hiện nhiệm vụ  chính trị  của Chi cục Thuế  huyện Quảng 
Xương, thực hiện Nghị  quyết Ban chấp hành Đảng bộ  huyện Quảng Xương  
trong từ năm 2016, mỗi năm phát triển 90 doanh nghiệp trở lên.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết mà đề án hướng đến
Trong thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa nói chung và Chi cục Thuế huyện 
Quảng Xương nói riêngđã và đang tập trung triển khai chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 
02­NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong  
việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011­
2020.  Tập thể  Lãnh đạo Chi cục Thuế  huyện Quảng Xương luôn chú trọng việc xây 
dựng bộ  máy cơ  quan vận hành thông suốt, hoạt động có hiệu quả, đáp  ứng được yêu 
cầu ngày càng cao công tác quản lý thuế trước sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu  
hội nhập kinh tế thế giới.Chi cục Thuế huyện Quảng Xương đã phổ biến, quán triệt và  
theo dõi, đánh giá việc thực hiện Nghị  quyết trong tổng kết thực hiện nhiệm vụ, trong  
sinh hoạt định kỳ tại các Chi bộ; phối hợp với cấp  ủy, chính quyền các xã, thị  trấn chỉ 
đạo quán triệt, thực hiện Nghị quyết; kết hợp với triển khai nhiệm vụ được giao, phấn 
đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm và các mặt 
công tác khác, đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết 02­NQ/TU ; Lãnh đạo, chỉ  đạo 
các Chi bộ Đảng thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị  tư  tưởng; quán triệt kịp thời  
chủ  trương đường lối của Đảng, phổ  biến các chính sách pháp luật của nhà nước cho 
toàn thể  cán bộ, đảng viên, công chức và người lao động thông qua học tập, thảo luận  
các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh và Huyện.


2.2.1.1.Quá   trình   hình   thành   và  phát   triển   của   Chi   cục   Thuế   huyện  
Quảng Xương, Thanh Hóa
­ Lịch sử hình thành và phát triển
Chi   cục   Thuế   huyện   Quảng   Xương   được   thành   lập   theo   Quyết   định   số 
315/TC/QĐ/TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ  trưởng Bộ  Tài chính trên cơ  sở  hợp nhất  
Phòng thuế  Công Thương nghiệp; Tổ  Thuế Nông nghiệp và Tổ  thu Quốc doanh thuộc 
Ban Tài chính giá cả huyện Quảng Xương.
Qua từng thời kỳ, tổ chức bộ máy vừa được xây dựng, vừa được hoàn thiện. 
Sau hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến tháng 8 năm 2016, Chi Cục 
Thuế  huyện Quảng Xương có tổng số  53 cán bộ, công chức, nhân viên trong đó: Biên  


21

chế  40 người, hợp đồng: 03 người. Trình độ  thạc sĩ: 03người, đại học 33người, cao  
đẳng 01 người, trung cấp 13 người, còn lại nhân viên 03 người.
Qua bảng 2.1 cho thấy, đội ngũ cán bộ công chức trong những năm qua không ngừng  
được tăng cường cả về số lượng cũng như chất lượng. Chỉ tính đến tháng 8 năm 2016 tổng  
số cán bộ tăng 3,92% so với năm 2013, trong đó: Cán bộ  biên chế  tăng 4,65% so với năm 
2013, lao động hợp đồng không thay đổi so với năm 2013. Tỉ trọng cán bộ nữ tăng đáng kể 
44,44% so với năm 2013, còn số lượng cán bộ nam đã giảm đi 4,76% so với năm 2013. Chất 
lượng cán bộ công chức có bước chuyển biến rõ rệt theo hướng tăng dần tỉ trọng cán bộ có  
trình độ đại học là 3,13% và sau đại học là 300% so với năm 2013. Có được kết quả trên là  
do những năm qua ngành thuế luôn chú trọng đến công tác tuyển dụng cán bộ mới có trình 
độ và luôn quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ công tác lâu năm học tập, nâng cao trình độ.
Bảng : Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Quảng Xương

tháng 
Chỉ 


2013

2014

2015

đầu 

So sánh 2016/2013

năm 

tiêu

2016
Người

%

Người

%

Người

%

Người

%


±

%

51

100

51

100

53

100

53

100

2

103,92

Biên chế

45

88,24


45

88,24

47

88,68

47

88,68

2

104,65

Hợp đồng

06

11,76

06

11,76

06

11,32


06

11,32

0

0

51

100

51

100

53

100

53

100

2

103,92

­ Nam


42

82,35

40

78,43

40

75,47

40

75,47

­2

95,24

­ Nữ

09

17,64

11

21,57


13

24,53

13

24,53

4

144,44

3/Theo 

51

100

51

100

53

100

53

100


02

103,92

1/   Tổng 
số  cán bộ 
công chức 
toàn 
ngành 
thuế   tỉnh 
Thanh 
Hóa

2   /Theo 
giới tính


22


tháng 
2013

Chỉ 

2014

2015


đầu 

So sánh 2016/2013

năm 

tiêu

2016
Người

%

Người

%

Người

%

Người

%

±

%

5,88


03

5,88

03

5,66

03

5,66

­

100

13

25,49

13

25,49

13

24,53

13


24,53

0

100

02

3,92

02

3,92

02

3,77

01

1,89

­1

50

32

62,75


32

62,75

32

60,38

33

62,26

1

103,13

01

1,96

01

1,96

03

5,66

03


5,66

2

300

trình   độ 
chuyên 
môn
­ Chưa đào 
tạo   (sơ  03
cấp)
­   Trung 
cấp
­

 

Cao 

đẳng
­ Đại học
­ Trên đại 
học

 

 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Quảng Xương)


Thực hiện nhiệm vụ  thu NSNN là nhiệm vụ  chính trị  của ngành, Chi cục 
Thuế  huyện Quảng Xương luôn nỗ  lực phấn đấu thực hiện tốt chính sách pháp 
luật thuế, hoàn thành nhiệm vụ  thu ngân sách với kết quả  cao, đồng thời tham  
mưu cho Huyện uỷ,  Ủy ban nhân dân huyện về cơ chế chính sách phát triển kinh  
tế ­ xã hội của địa phương.
­ Bộ máy tổ chức và chức năng của Chi cục Thuế
a. Bộ máy tổ chức: Với quá trình hình thành và phát triển đến nay cơ cấu tổ chức 
của Chi cục Thuế  huyện Quảng Xương, có 08 Đội thuế  được phân theo chức năng  
nhiệm vụ cụ thể khác nhau


23

Hình : Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương

b. Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế 
 Chức năng của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế được quy định cụ  thể  trong 
Quyết định số 503/QĐ­TCT, ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục 
Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục  
thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế.
­ Vị  trí chức năng nhiệm vụ  của lãnh đạo Chi cục Thuế  trong tổ  chức bộ  máy  
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương


24

Từ  khi thành lập đến nay, Chi cục Thuế  huyện Quảng Xương có  01 Chi cục 
Trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo Chi cục  được quy  
định tại Quyết định số 503/QĐ­TCT, ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng 
cục Thuế.

Nhiệm vụ cụ thể:
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế  và trước  
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn;
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp 
luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách
­ Kết quả  thực hiện thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế  huyện Quảng 
Xương giai đoạn 2010­2015 
Trong giai đoạn 2010­2015, Chi cục Thuế huyện Quảng Xương đều hoàn thành  
vượt mức dự  toán do Cục Thuế  Thanh Hóa và  ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương  
giao. Có được thành công đó là bằng sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công chức 
Chi cục Thuế  huyện Quảng Xương cũng như  sự  quan tâm chỉ  đạo sát sao của Bộ  Tài  
chính,   Tổng   cục   Thuế,   Cục   Thuế   tỉnh   Thanh   Hóa,   ủy   ban   nhân   dân   huyện   Quảng 
Xương và sự ủng hộ to lớn của nhân dân. Cùng với đó là sự  đóng góp rất lớn của loại  
hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, thể hiện bằng sự phát triển đa ngành nghề của các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa thuộc Chi cục Thuế huyện Quảng Xương quản lý đã góp phần lớn  
vào giải quyết việc làm cho nguồn lao động trong huyện. Đặc biệt với sự  hỗ  trợ  về 
chính sách của nhà nước càng thúc đẩy mạnh mẽ  sự  phát triển của các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện nói riêng, đã đóng góp số thu lớn cho NSNN.
2.2.1.2. Công tác quản lý thuế  đối với nhiệm vụ  hỗ  trợ  phát doanh nghiệp  
nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
a. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, phổ biến, quán triệt và xây dựng chương  
trình hành động thực hiện Nghị quyết tại đơn vị.
Chi cục Thuế huyện Quảng Xương đã ban hành Quyết định số 27/QĐ­CCT ngày  
25/10/2011 kèm theo Chương trình hành động thực hiện Nghị  quyết số  02­NQ/TU về 
tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư  kinh doanh  
trên địa bàn huyện Quảng Xương và thực hiện chiến lược cải cách hệ  thống Thuế giai 
đoạn 2011­2020. Ban chấp hành Đảng bộ Chi cục Thuế huyện Quảng Xương đã chỉ đạo 
tổ  chức các hội nghị triển khai học tập việc thực hiện Nghị quyết số 02­TU/NQ, quán  
triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên tại Chi cục Thuế. 



25

Tập thể  Lãnh đạo Chi cục Thuế  luôn chú trọng việc xây dựng bộ  máy cơ  quan  
vận hành thông suốt, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao công 
tác quản lý thuế  trước sự  phát triển của nền kinh tế  và yêu cầu hội nhập kinh tế  thế 
giới; phát huy quyền làm chủ của công chức, người lao động; nâng cao trách nhiệm của  
cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan trong thực hiện quy chế dân chủ, quy chế văn hoá công sở, xây 
dựng cơ quan văn hoá. Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy khối 
các cơ quan huyện đối với hoạt động của Đảng bộ; tăng cường mối quan hệ phối hợp  
với các ban ngành của huyện uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, Ban lãnh đạo Cục Thuế 
trong công tác xây dựng Đảng và nhiệm vụ chuyên môn.
b. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết đề ra.
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế Nhà nước.
­ Cải cách trong cấp mã số thuế và kê khai, nộp thuế, hoàn thuế.
Từ  năm 2012, Cục Thuế và Sở  Kế  hoạch & Đầu tư  đã thực hiện cơ  chế   “một  
cửa liên thông” để tự động cấp đăng ký kinh doanh và mã số thuế, toàn bộ dữ liệu được 
gửi theo đường truyền đến cơ  quan Thuế. NNT nộp hồ sơ và nhận Giấy đăng ký kinh 
doanh đồng thời là mã số thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư với thời gian ngày càng được 
rút ngắn (từ  2011 về  trước: 5 ngày làm việc, từ  2012 đến tháng 10/2015: 03 ngày làm 
việc, từ tháng 11/2015 đến nay chỉ còn 1 ngày); thực hiện “một cửa liên thông” với Văn 
phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Huyện trong việc xác định thuế thu nhập cá nhân, 
lệ phí trước bạ từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và tiền sử dụng  
đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất và giao đất.
Thông qua các nội dung cải cách và  ứng dụng công nghệ  thông tin trong kê khai 
thuế, người nộp thuế (NNT) đã giảm được chi phí về  thời gian và nguồn nhân lực cho  
việc kê khai, tính, nộp thuế:
+ Giảm tần suất kê khai thuế: Chuyển từ  khai thuế  theo tháng sang khai thuế 
theo quý (giảm 4 lần) đối với doanh nghiệp có doanh thu năm từ 50 tỷ đồng trở xuống;
+ Giảm các chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế như: Ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa  

đơn, mặt hàng, thuế suất, các bảng kê ... theo Thông tư 119/2014/TT­BTC ngày 25/8/2014 
của Bộ Tài chính;
+ Triển khai kê khai thuế  qua mạng internet; NNT không phải nộp hồ  sơ  khai  
thuế  trực tiếp tại cơ  quan Thuế  mà gửi qua mạng internet 24/24 giờ  trong ngày, đồng  
thời giảm chi phí in ấn hồ sơ.
+ Đối với hộ  kinh doanh cá thể: thực hiện nộp thuế  theo quý và  ổn định thuế 
theo năm thay vì nộp theo tháng như trước đây.


×