Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bài giảng Quản lý học: Bài 6 - PGS.TS.Phan Kim Chiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.27 KB, 37 trang )

BÀI 6
CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT

PGS.TS.Phan Kim Chiến
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

v1.0


TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên - Nhiều ý kiến trái chiều


v1.0

Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã công bố Dự thảo phát triển giáo dục Việt Nam
giai đoạn 2009-2020. Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, một trong những
biện pháp Bộ đề ra là tổ chức cho sinh viên đánh giá giảng viên. Đến thời điểm hiện
nay, nhiều trường đại học tại Việt Nam đã tổ chức cho sinh viên đánh giá công tác
giảng dạy của giảng viên. Cách thức mà các trường thường thực hiện đó là, xây
dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá, tổ chức đánh giá khi kết thúc môn học mà giáo
viên giảng dậy. Mục tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường đại học khi tiến
hành “Sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên” là để thu thập thông
tin từ sinh viên –“những khách hàng” về quá trình giảng dạy của giảng viên, những
thông tin thu thập được sẽ là cơ sở để các giảng viên điều chỉnh nội dung, phương
pháp giảng dạy của mình, là cơ sở để trường điều chỉnh công tác giảng dạy và biết
được kết quả làm việc của giảng viên – “những nhân viên” của trường, từ đó phục
vụ cho công tác nhân sự của trường.


TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy của


giảng viên - Nhiều ý kiến trái chiều




v1.0

Để đánh giá, các trường xây dựng một bảng hỏi gồm các tiêu chí đánh giá và gửi tới
các sinh viên khi kết thúc môn học. Các tiêu chí đánh giá thường xoay xung quanh
những vấn đề như: Thời gian giảng dậy của giảng viên, tài liệu mà giảng viên cung
cấp cho sinh viên, các nội dung kiến thức có đúng theo đề cương hay không, giảng
viên có chuẩn bị bài giảng tốt hay không, giảng viên truyền đạt bài giảng rõ ràng, dễ
hiểu, cuốn hút, mức độ sinh viên được tham gia thảo luận, các thức kiểm tra, đánh
giá của giảng viên và các tiêu chí khác. Trong bảng hỏi còn có các câu hỏi mở để
sinh viên có thể bày tỏ quan điểm của mình về chất lượng giảng dậy.
Việc “Sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên” đã làm phát sinh
nhiều ý kiến, quan điểm trái chiều. Những ý kiến ủng hộ cho rằng, thông qua công
việc này giảng viên sẽ nhận kết quả nhận xét để tham khảo, nhìn lại cách truyền
giảng của mình và cải tiến, nếu thấy cần thiết. Đối với các trường, khi thấy khi thấy
giảng viên được sinh viên đánh giá không tốt nhà trường sẽ có cách xử lý phù hợp,
từ đó sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo. Sinh viên nhận xét, nêu nguyện vọng về
giảng viên chính là cách để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ, đây là một việc thể
hiện tính dân chủ trong nhà trường


TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên - Nhiều ý kiến trái chiều


Các ý kiến phản đối thì cho rằng đây không phải là một việc hợp lẽ thường. Sinh viên có

thể sẽ đánh giá mang tính chất cảm tính, cho điểm theo ý thích. Kết quả là các thầy cô
có phong cách nhẹ nhàng, vui vẻ, cho điểm dễ dãi, thậm chí cho đọc chép... dễ đạt điểm
cao hơn các thầy hay đòi hỏi học trò phải động não và cho điểm chặt chẽ, sát, đúng.
Những ý kiến phản đối cũng cho rằng đây là một hình thức “dân chủ” trái chiều, không
cần thiết, lãng phí và có thể gây tác hại, và do vậy các trường đại học cần có hình thức
khác để kiểm soát chất lượng đào tạo hơn là để sinh việc sinh viên đánh giá chất lượng
giảng dậy của giảng viên.
1.

2.

3.

v1.0

Với mục tiêu tăng cường chất lượng giáo dục, bạn ủng hộ hay phản đối
việc sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, Tại sao?
Nếu ủng hộ, các trường đại học cần làm gì để tăng hiệu quả công việc
đánh giá này?
Nếu phản đối, các trường đại học cần có hình thức kiểm soát khác như thế
nào để tăng cường chất lượng giáo dục?


MỤC TIÊU
Bài này sẽ cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về chức năng kiểm soát –
một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Cụ thể sau khi đọc bài này và làm các
bài tập tình huống, sinh viên có thể:









v1.0

Hiểu khái niệm kiểm soát.
Hiểu được những đặc điểm cơ bản của hệ thống kiểm soát – thước đo cho phép nhà
quản lý đánh giá tính hiệu quả của tổ chức trong hoạt động quản lý.
Nắm được những yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát.
Hiểu được quy trình kiểm soát và có thể thực hiện được quy trình kiểm soát đối với
những hoạt động nhất định.
Hiểu, có khả năng sử dụng các công cụ kiểm soát nói chung, kiểm soát thời gian,
kiểm soát tài chính và kiểm soát chất lượng.


NỘI DUNG
Tổng quan về kiểm soát

Hệ thống kiểm soát

v1.0


1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT
1.1. Khái niệm, vai trò của kiểm soát
1.2. Bản chất của kiểm soát
1.3. Nguyên tắc của kiểm soát


v1.0


1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA KIỂM SOÁT


Khái niệm kiểm soát:

Kiểm soát là quá trình giám sát, đo lường,
đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm đảm bảo
sự thực hiện theo kế hoạch.


v1.0

Vai trò của kiểm soát:
Ø

Giúp hệ thống theo sát và đối phó với sự
thay đổi của môi trường;

Ø

Ngăn chặn các sai phạm có thể xảy ra
trong quá trình quản lý;

Ø

Đảm bảo thực thi quyền lực của các nhà
quản lý;


Ø

Hoàn thiện các quyết định quản lý;

Ø

Giảm thiểu các chi phí trong quá trình
quản lý;

Ø

Tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và
đồi mới.


1.2. BẢN CHẤT CỦA KIỂM SOÁT
Kiểm tra trong
HĐ (Concurrent
Controls)

HỆ THỐNG KIỂM TRA
Giải quyết vấn đề
trước khi xuất hiện

Giải quyết vấn đề
ngay khi xuất hiện

Giải quyết vấn đề
sau khi xuất hiện






Kiểm tra trước
hoạt động
(Feedforward
Controls)




Kiểm tra sức
khỏe nhân viên
Kiểm tra nguyên
vật liệu đầu vào

Kiểm tra trước
hoạt động
(Feedforward
Controls)




Đảm bảo các chỉ
dẫn đúng đắn
được xây dựng
Đầu vào sẵn có,

đạt tiêu chuẩn
ĐẦU VÀO

v1.0

Kiểm tra trong HĐ
(Concurrent
Controls)
Đảm bảo những
công việc được thực
hiện theo kế hoạch

Kiểm tra phản hồi
(Feedback
Controls)
Đảm bảo kết quả
cuối cùng đạt được
kết quả mong muốn

Kiểm tra phản hồi
(Feedback
Controls)




QUÁ TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI

ĐẦU RA


Quản lý chất
lượng toàn diện
Nhân viên tự
quản

Kiểm tra chất
lượng cuối cùng
KCS
Phỏng vấn khách
hàng




Kiểm soát là hệ thống phản hồi về kết quả của các hoạt động



Kiểm soát là hệ thống phản hồi dự báo

v1.0


1.3. NGUYÊN TẮC CỦA KIỂM SOÁT


Tuân thủ pháp luật;




Chính xác, khách quan;



Công khai minh bạch;



Tính đồng bộ;



Điểm kiểm soát thiết yếu;



Tính hiệu quả.

v1.0


2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
2.1. Chủ thể kiểm soát
2.2. Công cụ kiểm soát
2.3. Quy trình kiểm soát

v1.0



2.1. CHỦ THỂ KIỂM SOÁT
2.1.1. Chủ thể bên ngoài
2.1.2. Chủ thể bên trong

v1.0


2.1.1. CHỦ THỂ BÊN NGOÀI
Chủ thể kiểm soát bên ngoài bao gồm các
nhóm tổ chức:
1)

2)

3)

v1.0

Các cơ quan quản lý nhà nước (Giám sát của
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Tòa án; Kiểm
tra của Chính phủ và Ủy ban nhân dân, của
các cơ quan quản lý ngành; Thanh tra của
Thanh tra Nhà nước và chuyên ngành; Kiểm
sát của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và
Kiểm toán Nhà nước);
Các tổ chức trong môi trường ngành (đối thủ
cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp…);
Các tổ chức chính trị xã hội (các hiệp hội,
đoàn thể quần chúng, các cơ quan thông tấn
báo chí…).



2.1.2. CHỦ THỂ BÊN TRONG




Hội đồng quản trị (HĐQT):
Ø

Kiểm soát chiến lược của tổ chức;

Ø

Kiểm soát vấn đề về tổ chức nhân sự cao cáp;

Ø

Kiểm soát vấn đề về tài chính theo năm hoặc theo quý.

Ban kiểm soát:
Ø

Ban kiểm soát là cơ quan kiểm soát do đại hội đồng bầu ra nhằm thực hiện
chức năng kiểm soát đối với hoạt động của doanh nghiệp.

Ø

Ban kiểm soát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
§


§

§

v1.0

Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết tài chính của công ty
và triệu tập đại hội đồng khi xét thấy cần thiết.
Trình đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết tài chính của công
ty.
Báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, về ưu, khuyết điểm
trong quản trị tài chính của HĐQT.


2.1.2. CHỦ THỂ BÊN TRONG (tiếp theo)


Kiểm tra của hội viên (những người chủ sở hữu)

Về mặt lý thuyết, các hội viên có quyền sinh quyền sát, có quyền bãi miễn sau khi
bổ nhiệm các vị lãnh đạo doanh nghiệp. Về chức năng kiểm tra, họ có những quyền hạn
chủ yếu sau:



v1.0

Ø


Quyền được thông tin về các sổ sách kế toán và các chương trình kế hoạch
hoạt động của doanh nghiệp.

Ø

Có quyền kiểm tra việc chuyển nhượng vốn cũng như kiểm tra việc tham gia
hoặc không tham gia vào doanh nghiệp của các hội viên.

Giám đốc doanh nghiệp:
Ø

Tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế
hoạch, chính sách, pháp luật và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình.

Ø

Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra của tổ chức thanh tra,
đoàn thanh tra, thanh tra viên hoặc cơ quan quản lý cấp trên thuộc trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị mình.


2.1.2. CHỦ THỂ BÊN TRONG (tiếp theo)




v1.0

Các nhà quản lý bộ phận chức năng

Ø

Trực tiêp quản lý, chỉ đạo, kiểm soát người lao động.

Ø

Tập trung vào kiểm soát tác nghiệp.

Kiểm soát của người làm công
Ø

Có quyền thông qua những quản trị viên là người làm công trong hội đồng quản
trị để kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng đối với người làm công.

Ø

Kiểm tra việc thực hiện chế đô trả công, thù lao, sử dụng lao động bồi dưỡng…
theo quy định cho người làm công của doanh nghiệp.

Ø

Đòi hỏi giám đốc theo định kỳ (quý, năm) phải có thông báo qua hội đồng quản
trị tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thông tin về mọi vấn đề
liên quan đến tình hình tổ chức, quản trị và sự phát triển của doanh nghiệp.

Ø

Tổ chức thanh tra nhân dân làm nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn kịp thời các
hiện tượng vi phám pháp luật, phản ánh ý kiến của người lao động với lãnh đạo
doanh nghiệp giám sát việc thực hiện các kiến nghị đó.



2.2. CÔNG CỤ KIỂM SOÁT








v1.0

Công cụ kiểm soát chung:
Ø

Dữ liệu thống kê

Ø

Ngân quỹ

Công cụ kiểm soát thời gian:
Ø

Kỹ thuật sơ đồ ngang

Ø

Kỹ thuật sơ đồ PERT


Công cụ kiểm soát chất lượng:
Ø

Kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

Ø

Quản lý chất lượng đồng bộ (TQM)

Công cụ kiểm soát tài chính:
Ø

Báo cáo tài chính

Ø

Trung tâm trách nhiệm

Ø

Kiểm toán


2.3. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT

v1.0


2.3.1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG KIỂM SOÁT

Mục tiêu của kiểm soát trong các tổ chức
là xác định, sửa chữa những sai lệch so
với các mục tiêu kế hoạch và tìm kiếm
các cơ hội mới để đổi mới mọi yếu tố
của tổ chức.



Các nhà quản lý cần tự đặt ra cho mình
những câu hỏi như sau:



v1.0

Ø

Cái gì sẽ phản ánh tốt nhất các mục
tiêu của tổ chức?

Ø

Cái gì sẽ đo lường tốt nhất những
sai lệch thiết yếu?

Ø

Những tiêu chuẩn nào sẽ cho chi
phí ít nhất?



2.3.2. XÁC ĐỊNH CÁC TIÊU CHUẨN KIỂM SOÁT


Các tiêu chuẩn của kiểm soát rất phong phú;



Các dạng tiêu chuẩn kiểm soát;








v1.0

Các mục tiêu là các tiêu chuẩn kiểm soát. Mỗi
chiến lược, kế hoạch, chương trình và ngân
sách; mỗi chính sách, quy tắc và thủ tục đều
là tiêu chuẩn kiểm soát;
Các tiêu chuẩn vật lý;
Các tiêu chuẩn về tài chính: Vốn, thu nhập,
chi phí…
Các tiêu chuẩn định tính: Mức độ hài lòng của
khách hàng.



2.3.3. XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT


v1.0

Nhà quản lý phải xác định rõ chủ thể kiếm soát; các phương pháp và hình thức kiểm
soát; các công cụ và kỹ thuật kiểm soát.


2.3.4. GIÁM SÁT VÀ ĐO LƯỜNG SỰ THỰC HIỆN


Trong bước này, một số câu hỏi phải được trả lời: Đo cái gì? Đo như thế nào?



Việc đo lường cần được tiến hành tại các điểm kiểm soát thiết yếu.



v1.0

Việc đo lường cần được lặp đi lặp lại bằng những công cụ hợp lý. Tần suất đo lường
có thể phụ thuộc vào dạng hoạt động bị kiểm soát.


2.3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG






v1.0

Đánh giá là việc xem xét sự phù hợp giữa kết quả đo lường so với hệ tiêu chuẩn.
Nếu như sự thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn, nhà quản lý có thể kết luận mọi
việc vẫn diễn ra theo đúng kế hoạch và không cần sự điều chỉnh.
Nếu kết quả thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn thì nhà quản lý phải tiến hành
phân tích nguyên nhân của sự sai lệch và những hậu quả của nó đối với hoạt động
của tổ chức để quyết định có cần tiến hành điều chỉnh hay không.


2.3.6. ĐIỀU CHỈNH SAI LỆCH




v1.0

Điều chỉnh là những tác động bổ xung trong quá
trình quản lý để khắc phục những sai lệch giữa
sự thực hiện hoạt động so với mục tiêu nhằm
không ngừng cải tiến hoạt động.
Quá trình điều chỉnh phải tuân thủ những nguyên
tắc sau:
Ø

Chỉ điều chỉnh khi thật sự cần thiết;

Ø


Điều chỉnh đúng mức độ, tránh tùy tiện,
tránh gây tác dụng xấu;

Ø

Phải tính tới hậu quả sau khi điều chỉnh;

Ø

Tránh để lỡ thời cơ, tránh bảo thủ;

Ø

Tùy điều kiện mà kết hợp các phương pháp
điều chỉnh cho hợp lý.


×