Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng các thí nghiệm vật lý trong dạy học chương Năng lượng cơ học lớp 8 trung học cơ sở ở nước CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------

Vylaychit

Xaypaseuth

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM VẬT LÝ TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG ‘‘ NĂNG LƯỢNG CƠ HỌC ’’ LỚP 8 TRUNG HỌC
CƠ SỞ Ở NƯỚC CHDCNDLÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ : GIÁO DỤC HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------

Vylaychit

Xaypaseuth

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM VẬT LÝ TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG ‘‘ NĂNG LƯỢNG CƠ HỌC ’’ LỚP 8 TRUNG HỌC
CƠ SỞ Ở NƯỚC CHDCNDLÀO

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật Lý
Mã số : 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ : GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS . NGUYỄN MẠNH HÙNG

Thành Phố Hồ Chí Minh 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì
một công trình nào .

Tác giả
Vylaychit

Xaypaseuth


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành và được phép bảo vệ luận văn , tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của nhiều cá nhân và cơ quan đơn vị . Cho nên nhịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành sâu sắc đến các thầy cô như sau :
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giảm hiệu , phòng công nghệ sau đại học cùng toàn
thể các thầy , cô trong khoa học vật lý trường đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh .
Cũng như các thầy cô trong phương pháp bộ môn vật lý đã nhiệt tình giảng dạy giúp tôi thu
nhận được những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tấp
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ts. Nguyễn Mạnh Hùng về sự hướng dẫn
nhiệt tình đầy trắc nghiệm và đã động viên tôi những lúc khó khăn , bế tắc để tôi hoàn
thành luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng dạy bộ môn phương pháp vật lý đã
giúp tôi có nền tảng kiến thức để thực hịên luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp , bạn bè và học sinh ở trường
THCS Ông Kẹo ở Huyện SaRaVanh , Tỉnh SaRaVanh Nước CHCHNDL .
Đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Lời tri ơn sâu sắc xin được gửi đến gia đình tôi nơi luôn luôn động viên và hỗ trợ cho
tôi những điều tốt nhất trong suốt quá trình học tập .
Người thực hiện luận văn
Vylaychit

Xaypaseuth


BẢNG VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

- Giáo viên

HS

- Học sinh

THCS

- Trung học cơ sở


THPT

- Trung học phổ thong

SGK

- Sách giáo khoa

STT

- Số thứ tự

PPDH

- Phương pháp dạy học

CHDCNDL

- Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

TN

- Thí nghiệm

ThN

- Thực nghiệm

ĐC


- Đối chứng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 4
BẢNG VIẾT TẮT ....................................................................................................... 5
MỤC LỤC .................................................................................................................... 6
Danh mục lục hình ..................................................................................................... 8
Danh mục lục bảng ..................................................................................................... 8
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
I. Lý do chọn đề tài : ................................................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu : .........................................................................................................2
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu : .................................................................................2
IV. Giả thuyết khoa học : .........................................................................................................2
V. Phạm vi nghiên cứu : ..........................................................................................................2
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu : .......................................................................................................2
VII. Phương pháp nghiên cứu : ................................................................................................2
VIII. Cấu trúc luận văn :.........................................................................................................3

Chương 1: Những cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật
lý ở trường phổ thông.................................................................................................. 4
I. Cơ sở tâm lý học . ...............................................................................................................4
1. Khái niệm hoạt động . ....................................................................................................4
2. Tính tích cực của học sinh trong dạy học vật lý . ..........................................................7
3. Những biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập . ...................................9
4. Các biện pháp kích thích tính tích cực tự lực nhận thức của học sinh trong dạy
học . ....................................................................................................................................10
5. Vai trò của thí nghiệm vật lý và cách sử dụng của học sinh .......................................11
II. Cơ sở lý luận dạy học . ....................................................................................................16

1. Những vấn đề cần thiết cơ sở về sử dụng thí nghiệm vật lý . .......................................16
2. Các phương pháp dạy học bằng thí nghiệm vật lý trong trường . ................................23
3. Xây dựng và hướng dẫn cho học sinh sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý .....26
4. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................28

Chương 2: Xây dựng và sử dụng các thí nghiệm vật lý trong dạy học chương “
Năng lượng cơ học ” lớp 8 trung học cơ sở ............................................................. 32
2.1. Xác định mục tiêu và nội dung kiến thức chương “ năng lượng cơ học ” ......................32
lớp 8 trung học cơ sở . ............................................................................................................32


2.1.1. Mục tiêu của chương “ năng lượng cơ học ” ..........................................................32
2.1.2. Nội dung kiến thức của chương. ..............................................................................32
2.2. Tìm hiểu thực trang việc dạy học chương “ năng lượng cơ học ” lớp 8 ........................34
trung học cơ sở . .....................................................................................................................34
2.3. Xây dựng tiến trình một số bài học trong chương “ năng lượng cơ học ” ......................35
lớp 8 trung học cơ sở ..............................................................................................................35
2.4. Kết luận chương 2 . .........................................................................................................57

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 58
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .........................................................58
3.1.1 Mục đích. ...................................................................................................................58
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm. ........................................................59
3.2.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm...............................................................................59
3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm. .......................................................................59
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ...............................................................................59
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm. ...........................................................................................59
3.3.2. Các bước tiến hành thí nghiệm ...............................................................................59
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. .........................................................................60
3.4.1. Tiêu chí đánh giá. ....................................................................................................60

3.4.2. Nhận xét chung quá trình học tập của học sinh ở các lớp thực nghiệm..................61
3.4.3. Xử lý kết quả học tập. ..............................................................................................62
3.5 Kết luận chương 3 ............................................................................................................69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 72
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 74


Danh mục lục hình
trang
1. Hình 1

Bộ thí nghiệm năng lượng nhiệt học …………………………….42

2. Hình 2

Bộ thí nghiệm điện ……………………………………………….43

3. Hinh 3

Bộ thí nghiệm năng lượng thủy triều……………………………..44

4. Hình 4

Bộ thí nghiệm tên lửa…………………………………….……….45

5. Hình 5

Chai thốc nhỏ…………………………………………….……….46


6. Hình 6

Học sinh đang xem thí nghiệm………………………….………..54

7. Hình 7 Các hình dụng cụ thí nghiệm ……………………………………..93

Danh mục lục bảng
trang
1. Bảng 3.1. bảng phân phối tần số …………………………………………..........72
2. Bảng 3.2. bảng phân phối tần suất………………………………………………73
3. Bảng 3.3. bảng phân phối tần suất tích lũy……………………………………...73
4. Bảng 3.4. Thống kê các câu trả lời tương ứng với 10 câu trắc nghiệm…………74
5. Bảng 3.5. Thống kê số HS trả lời đúng các câu trắc nghiệm của nhóm thực ngiệm
và đối chứng………………………………………………………………………..75
6. Bảng 3.6 Thống kê số HS điểm bài tập tự luận của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng …………………………………………………………………………..76
7. Bảng 3.7. Thống kê kết quả các nhóm ĐC và nhóm ThN….…………………...77
8. Bảng 3.8 Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm ĐC và nhóm ThN………..79


MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài :
Ở nước Lào, mặc dù đã có những chiến lược đổi mới về mục tiêu của chương
trình , nội dung cũng như định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy cho giáo viên và học
sinh, cụ thể trong hiện tại chúng ta đang triển khai biên soạn và thử nghiệm chương trình
sách giáo khoa ( SGK ) mới .
Nhưng qua tổng kết, bên cạnh một số ưu điểm, việc đổi mới vẫn được đánh giá là
chưa đồng bộ . Nên việc thực hiện mục tiêu giáo dục đặt ra vẫn còn gặp khó khăn đa số
những khó khăn được quan tâm và bàn luận nhiều, nhất là sự mâu thuẫn giữa mục tiêu

đào tạo với nội dung chương trình đào tạo . Ví dụ : một số nội dung trong chương trình
sách giáo khoa (SGK ) còn thiếu sự định hướng cách sử dụng thí nghiệm.
Để đất nước bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới, chúng ta cần phải có những
con người mới, có khả năng, kinh nghiệm, năng động, tự lực, sáng tạo. Chính điều này
đã đề ra cho ngành giáo dục chúng ta , một nhiệm vụ đổi mới trong phương pháp dạy học,
nhưng đổi mới theo phương pháp cụ thể nào thì còn phải chọn lựa cho phù hợp với từng đối
tượng con người và nội dung dạy học.
Cho nên dựa trên môi trường tôi đang làm việc , xuất hiện đa số là những học sinh
có kết quả học tập kém , thiếu hiệu quả , hầu như các giáo viên ở trường tôi đều áp dụng
phương pháp dạy học nói chung là không phù hợp với đối tượng, chương trình, giảng bài
nhiều lý thuyết , không thích định hướng cho học sinh thiết kế và sử dụng thí nghiệm trong
dạy học . Những vấn đề đó , tôi và các đồng nghiệp trong tổ vật lý là phải tìm ra giải pháp
cải thiện kết quả đó. Chính vì vậy, mà tôi quyết định chọn lựa một phương pháp xây dựng
và sử dụng các thí nghiệm trong dạy học vật lý để học sinh của mình có thể thích ứng dụng .
Tuy nhiên, vì còn là thử nghiệm tôi chưa thể vận dụng toàn bộ trong chương trình lớp 8 mà
chỉ chọn chương ‘‘Năng lượng cơ học’’ chương trình lớp 8 Trung Học Cơ Sở ở Nước
Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào .
Đề tài nghiên cứu này, tôi đã tự làm không ai làm trước, tôi đã làm bộ thí nghiệm và
hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo, nhưng tôi cũng còn đã nghiên cứu thêm từ mấy
các thầy, cô trong trường và đã đọc thêm nội dung trong bài luận văn của các anh đã tốt
nghiệm để hỗ trợ cho tốt hơn.


II. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng các thí nghiệm vật lý trong dạy học chương‘‘Năng
lượng cơ học ’’chương trình lớp 8 THCS ở Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học .
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
a. Khách thể : Quá trình dạy học và thực tiễn dạy học vật lý ở trường
trung học cơ sở .


b. Đối tượng :

Quá trình dạy học vật lý ở lớp 8 trung học cơ sở tại trường

phổ thông Ông Kẹo , Huyện SaRaVăn , tỉnh SaRaVăn ở Nước CHDCNDL.
IV. Giả thuyết khoa học :
Có thể xây dựng và sử dụng các thí nghiệm vật lý vào dạy học chương năng lượng
cơ học ở lớp 8 trung học cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học .
V. Phạm vi nghiên cứu :
Xây dựng và sử dụng các thí nghiệm vật lý trong dạy học chương ‘‘Năng lượng
cơ học ’’ chương trình lớp 8 trung học cơ sở tại trường trung học phổ thông Ông Kẹo
Huyện Saravăn , tỉnh Saravanh ở nước CHDCND Lào.
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học vật lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học .
- Nghiên cứu chương trình vật lý lớp 8 trung học cơ sở .
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng các thí nghiệm vật lý
- Xây dựng một số thí nghiệm để dạy học chương “ năng lượng cơ học ” phù hợp với
khả năng của học sinh , nội dung bài học , thời gian và điều kiện tiến hành
- Sử dụng các thí nghiệm vào dạy học chương “ năng lượng cơ học”
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết .
VII. Phương pháp nghiên cứu :
- Nghiên cứu lý luận .

- Quan sát , điều tra , phỏng vấn .
- Thực nghiệm sư phạm


VIII. Cấu trúc luận văn :


Luận văn có cấu trúc gồm các nội dung sau :
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1 : Những cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý
ở trường phổ thông .
Chương 2 : Xây dựng tiến trình sử dụng các thí nghiệm vật lý trong dạy học
chương ‘‘Năng lượng cơ học ’’ chương trình lớp 8 trung học cơ sở .
Chương 3 : Thực hành sư phạm

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Chương 1: Những cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật
lý ở trường phổ thông
I. Cơ sở tâm lý học .
1. Khái niệm hoạt động .
a. Định nghĩa :
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, hoạt động cho xã hội, cho tập
thể, cho gia đình và bạn thân; hoạt động vui chơi, lao động học tập ….
Hoạt động của con người là hoạt động sáng tạo, hoạt động tạo ra sản phẩm trong quá
trình hoạt động, con người tạo ra giá trị vật chất, phương tiện để sản xuất trong quá trình
hoạt động có tính xã hội này, kiến thức, năng lực, kỹ năng của con người dường như kết
tinh trong các sản phẩm vật chất và sản phẩm tinh thần. [ 1 ]
Khi tham gia các hoạt động đa dạng , liên quan đến với các yếu tố khác nhau của văn
hóa vật chất và tinh thần , dưới sự hướng dẫn của thế hệ trưởng thành, thế hệ đang lớn lên
nắm được của cải của nền văn hóa và phát triển năng lực đặc thù, được kết tinh trong các
yếu tố văn hóa này .
b. Đặc điểm của hoạt động .
Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng, có chủ thể và mục đích. trong

đó tính mục đích là quy luật điều khiển mọi hoạt động .[ 8 ]
c. Cấu trúc của hoạt động.
Hoạt động của chủ thể tồn tại tương ứng với động cơ thúc đẩy hoạt động đó
hoạt động có đối tượng cấu thành từ các hành động theo một mục đích nhất định . hành
động do các thao tác hợp thành tùy thuộc vào các điều kiện phương tiện cụ thể . Có thể
biểu diễn theo sơ đồ sau :
Hoạt động

Động cơ

Hành động

Mục đích

Thao tác

Điều kiện, phương tiện


Mỗi hành động diễn ra theo các pha : định hướng, chấp hành và kiểm tra. Cơ sở định
hướng của hành động là những kiến thức cần thiết cho việc thực hiện hành động của chủ
thể .[ 8 ]
1.1. Khái niệm hoạt động dạy và học
1.1.1. Đối tượng của hoạt động học
Nếu gọi chủ thể của hoạt động học là người học, thì đối tượng của hoạt động học
hướng tới đó là tri thức . Những tri thức mà học sinh phải học được lựa chọn từ những khoa
học khác nhau, theo những nguyên tác nhất định , làm thành những môn học tương ứng và
được cụ thể ở những đơn vị cấu thành như : kĩ năng thái độ …. Đối tượng của hoạt động
học có liên quan chặt chẽ với đối tượng của khoa học . Tuy vậy có sự khác nhau về nguyên
tắc giữa hoạt động học và hoạt động nghiên cứu khoa học . Hoạt động học là hoạt động tái

tạo lại những tri thức đã có từ trước ở người học , còn hoạt động học nghiên cứu khoa học
đó là phát hiện những chân lý khoa học mà loại người chưa biết đến . Có thể nói : Đối
tượng của hoạt động học là cái mới và cá nhân nhưng không mới đối với nhân loại .
1.1.2. Bản chất của hoạt động học
Hoạt động học tập hướng vào từ tái tạo lại tri thức ở người học . Sự tái tạo ở
đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại sự thuận lợi cho người học ở đây đó là con người đi mà
để phát hiện lại đã được các nhà khoa học tìm hiểu trước , giờ người học chỉ việc tái tạo lại
và để tái tạo lại , người học không có cách gì khác đó là phát huy động nội lực của bản thân
( động có , ý chí ) , càng phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo càng diễn ra tốt bấy nhiêu.
Do đó hoạt động học làm thay đổi chính người học , ai học thì người đó phát triển , không
ai học thay thế được , người học cần phải có trắc nghiệm với chính bản thân mình , vì mình
trong quá trình học .
Hoạt động học là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận , khoa học nghĩa là việc học
không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường mà học phải tiến đến những
tri thức khoa học những tri thức có tính chọn lựa cao đã được khai quát hóa, hệ thống hóa.
Hoạt động học tập không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức , kĩ năng
kĩ xảo còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động học.
Hoạt động học muốn đạt kết quả cao, người học phải biết cách học , phương pháp học ,
nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân hoạt động học .
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh, do đó nó giữ vai trò chủ đạo
trong việc hình thành phát triển tâm lý của người học trong lứa tuổi này.


1.1.3. Cấu trúc của hoạt động học
Hoạt động học có cấu trúc như hoạt động sản xuất nói chung
- Động cơ học tập : Động cơ nào quy định sự hình thành và diễn biến của họat động ấy ,
như vậy học sinh phải có động cơ học tập phù hợp cho riêng mình để hòan thành mục đích
đặt ra .
- Mục đích học tập : Là kế hoạch học tập đề ra để hòan thành nhiệm vụ học tập của
mình . Nếu hòan thành tốt kế hoạch học sinh sẽ đạt được mục đích học tập .

- Hành động học tập : Học sinh sẽ giải quyết được nhiệm vụ học tập của mình nhằm đi
tới mục đích nhờ các hành động như sau :
+ Lập kế hoạch học tập , đề ra nhiệm vụ học tập
+ Vạch ra phương thức giải quyết vấn đề từ sự phân tích từng nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu tài liệu học tập
+ Tìm ra mối liên hệ giữa tài liệu học tập và các khả năng cụ thể để giải quyết vấn đề
+ Cụ thể hóa từng nhiệm vụ và phương thức hành động
+ Kiểm tra tiến hành và kết quả hoạt động học tập
+ Đánh giá sự phù hợp giữa tiến trình hoạt động và kết quả học tập rút ra kinh
nghiệm cho bản thân .
+ Sửa đổi các nhiệm vụ để phù hợp với quá trình hoạt động nhằm đạt mục đích tốt
nhất .
A.N. Leonchep đã nêu cấu trúc của hoạt động bao gồm 6 thành tố , trong đó có
thành tố thuộc về chủ thể là hoạt động , hành động và thao tác , còn ba thành tố thuộc về
khách thể là động có , mục đích và phương tiện , những lý thuyết trên đó là được khái quát
theo sơ đồ [ 6]

Chủ thể

Khách thể

Hoạt động

Động cơ


Hành động

Mục đích


Thao tác

Phương tiện

Sản phẩm

Hình 1.1 : Sơ đồ cấu trúc hoạt động học
2. Tính tích cực của học sinh trong dạy học vật lý .
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội, khác với
động vật , con người thông chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong tự nhiên mà còn chủ động sản
xuất ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội , sáng tạo nền văn
hóa ở mỗi thời đại , chủ động cải biến môi trường tự nhiên và xã hội [ 10]
Việc hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của
giáo dục , nhằm đào tạo những con người năng động thích ứng và góp phần phát triển cộng
đồng . Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện , đồng thời là một kết quả của sự phát
triển nhân cách của quả trình giáo dục .
Tính tích cực học tập của con người biểu hiện qua hoạt động , đặc biệt trong những hoạt
động chủ động của chủ thể . Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học , tính tích cực
trong hoạt động học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức đặc trưng ở khát vọng hiểu
biết , cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Không giống như quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học , quá trình nhận thức
trong học tập không nhằm phát hiện những điều loại người chưa biết mà nhằm lĩnh hội
những tri thức mà loại người đã tích lũy được . Tuy nhiên , trong học tập học sinh cũng phải
khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản thân , học sinh sẽ thông hiểu , ghi nhớ những
gì đã được thông qua hoạt động chủ động nỗ lực của chính mình . Đó là chưa kể đến , khi
đạt được một trình độ nhất địinh , thì tính tích cực trong học tập sẽ mang tính nghiên cứu
khoa học và người học cũng có thể làm ra những tri thức mới cho khoa học .


Tính tích cực học tập liên quan trước hết đến động cơ học tập , động cơ đúng tạo ra

hứng thú , hứng thú là tiền đề giúp cho học sinh có thể có thái độ tự giác, chủ động.
Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập . Tính tích cực học tập gắn liền với sự chủ
động , với hứng thú và phương thức tự phát triển để làm biến đổi nhận thức . Tích cực ở đây
là nói đến thái độ của học sinh chứ không phải là của nhà giáo . Ví dụ GV có tích cực giảng
dạy tới đâu mà HS không tích cực trong học tập thì kết quả cũng không thu được .
Tự lực là tự mình làm lấy , không dựa dẫm vào người khác ( theo từ điển Tiếng Việt
) . Tự lực trong học tập là học sinh tự mình chủ động tìm tòi các kiến thức , làm bài tập ,
thực hiện các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV hay sự giúp đỡ của bạn bè khi cần thiết
chứ không phải dựa dẫm , chờ đợi GV hay bạn bè làm sẵn .
Hiệu quả đạt được mục tiêu dạy học đầy đủ nhất với chi phí , thời gian , sức lực và cơ sở
vật chất phù hợp nhất , hiệu quả dạy học thể hiện ở nhiều mặt , HS yêu thích môn học , có
thái độ hào hứng , say mê trong học tập , HS hiểu bài , vận dụng được những kiến thức đã
học vào thực tiễn hay xây dựng kiến thức mới .
Một vài đặc điểm về tính tích cực, tự lực trong học tập của học sinh
a. Tính tích cực tự lực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác
+ Mặt tự phát là những yếu tố tiềm ẩn , bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò , hiếu
kì , hiếu động , linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức
độ khác nhau , cần coi trọng những yếu tố tự phát này nuôi dưỡng , phát triển
chúng trong dạy học .
+ Mặt tự giác là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng ro rệt , do đó có
hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc
quan sát , tính phê bình trong tư duy , tri tò mò khoa học .
b. Tính tích cực tự lực phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà từ nhu cầu sinh học
, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ , nhu cầu giao lưu văn hóa ….. Hạt nhân cơ bản của tính tích
cực , tự lục là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu
cầu đa dạng .
c. Có một số trường hợp tính tích cực , tự lực thể hiện ở hoạt động bên ngoài mà không
phải là tính tích cực tư duy . Đó là những điều cần lưu ý khi đánh giá tính tích cực nhận
thức của HS .Gần đây một số nhà lí luận cho rằng với những HS khá , giỏi , thông minh …..
việc sử dụng giáo dục trực quan , phương pháp dạy học nêu vấn đề đôi khi như là một vật



cản , làm chậm quá trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em
này .
3. Những biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập .
Có nhiều trường hợp tính tích cực học tập biểu hiện ở những hoạt động cơ bắp nhưng
quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ . Hai hình thức này thường đi liền nhau
, song hoạt động hăng hái về cơ bắp mà đầu óc không suy nghĩ thì chưa phải tích cực . GV
muốn phát hiện được HS có tính tích cực không , cho nên cần dựa vào những dấu hiệu như
sau đây :
 Có chú ý học tập không ?
 Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không ( thể
hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến trả lời các câu hỏi của GV, tham gia bổ
sung các câu trả lời của HS khác , thích được phát biểu ý kiến của chính mình
về vấn đề được nêu ra , ghi chép , nêu những thắc mắc , đòi hỏi phải giải thích
cặn kẽ những vấn đề mà HS thấy chưa hiểu hay chưa hiểu rõ ….) ?
 Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao : Bài tập về nhà, các kiến thức phải
ôn tập lại , các dụng cụ học tập cần thiết phải chuẩn bị cho giờ học không ?
 Có ghi nhớ tốt những điều đã được học , chủ động vận động dụng linh hoạt
những kiến thức , kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới hay không ?
 Có hiểu bài học không ?
 Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không ?
 Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không ?
 Tốc độ học tập có nhanh không ?
 Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học không
?
 Có quyết tâm , có ý chí vượt khó khăn trong học tập không ?
 Có sáng tạo trong học tập không ( mong muốn đóng góp với GV , với các HS
khác trong lớp những thông tin mới lấy từ các nguồn khác nhau , đôi khi
những thông tin này vượt ra ngoại giới hạn phạm vi bài

học , môn học không ? )
Ngoài những biểu hiện mà giáo viên đã nhận thấy ở trên , còn có những biểu hiện về
mặt cảm xúc khó nhận thấy hơn như sau : Sự thờ ơ hay hào hứng , phớt lờ hay ngạc nhiên
buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra lời giải thích cho một bài


tập khó . Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học sinh , bộc lộ rõ ở các
lớp dưới và kín đáo ở các lớp trên .
Theo G.I . Sukana ( 1979 ) còn phân biệt những dấu hiệu của tính tích cực học tập về mặt
ý chí như sau :
+ Tập trung chú ý về vấn đề đang học
+ Kiên trì làm cho xong bài học
+ Không nản chí trước những tình huống khó khăn
+ Thái độ phản ứng tiếc rẻ khi giờ học kết thúc
Có thể phân biệt 3 cấp độ biểu hiện tích cực từ thấp đến cao : bắt chước , tìm tòi
sáng tạo
Bắt chước : học sinh bắt chước hành động , thao tác của giáo viên , của bạn bè trong
hành động cũng có sự cố gắng của thần kinh cơ bắp .
Tìm tòi : học sinh độc lập , tự lực giải quyết , bài tập nêu ra , mò mẫm những cách giải
khác nhau để tìm cho lời giải hợp lý nhất
Sáng tạo : học sinh nghĩ ra cách giải mới , độc đáo đề xuất những giải pháp có hiệu quả
, có sáng kiến lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh bài học , Dĩ nhiên mức độ sáng tạo
của học sinh là có hạn nhưng đó là mầm mống của sự sáng tạo sau này .
Về mức độ tích cực của HS trong quá trình học tập có thể không giống nhau , GV có thể
phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau đây :
 Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài ( gia đình , bạn bè
, xã hội )
 Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa, thực hiện yêu
cầu của giáo viên một cách tự giác hay như một cách bắt buộc ?
 Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục ?

 Tích cực tăng lên hay giảm dần ?
 Có kiên trì vượt khó hay không ?
4. Các biện pháp kích thích tính tích cực tự lực nhận thức của học sinh
trong dạy học .
Các biện pháp nâng cao tính tích cực , tự lực trong học tập của HS trong giờ lên lớp
được phản ánh trong các công trình nghiên cứu có thể tóm tắt như sau :
 Nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu .


 Nội dung dạy học phải mới , nhưng không quá xa lạ với HS và cái mới phải liên
hệ , phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai, kiến thức phải tính
thực tiễn , gần gũi với sinh hoạt , suy nghĩ hàng ngày , thỏa mãn nhu cầu nhận
thức của học sinh .
 Phải dùng các phương pháp đa dạng : nêu vấn đề , thí nghiệm , thực hành, so sánh
, tổ chức , thảo luận , sêmina và phối hợp chúng với nhau .
 Kiến thức phải được trình bày trong dạng động , phát triển và mâu thuẫn với nhau
, tập trung vào những vấn đề then chốt , có lúc diễn ra một cách đột ngột , bất ngờ
.
 Sử dụng các phương tiện hiện đại
 Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, cá nhân , nhóm , tập thể , tham
quan , làm việc trong vườn trường , phòng thí nghiệm .
 Luyện tập , vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới .
 Thường xuyên kiểm tra , đánh giá , khen thưởng và kỷ luật kịp thời , đúng mức .
 Kích thích tính tích cực , tự lực qua thái độ , cách ứng xử giữa GV và HS
 Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông tin
đại chúng và các hoạt động xã hội
 Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp , trong trường . Tôn vinh sự học nói
chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt .
 Có sử dụng động viên , khen thưởng từ phía gia đình và xã hội .
Trong thời gian tới nên điều chỉnh công tác nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề , tính tích cực

tự lực hóa hoạt động nhận thức của HS theo một số hướng cơ bản sau :
 Nghiên cứu PP nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức sáng tạo chứ không dừng
lại mức độ tái hiện như hiện nay .
 Phát huy sức mạnh bản chất của người học , mà theo K.Mart đó là : trí tuệ , tâm
hồn và ý chí , đặc biệt là sức mạnh tâm hồn (hứng thú, xúc cảm ) là điều lâu nay
chưa được chú ý đúng mức .
 Phối hợp chặt chẽ và khoa học hơn nữa giữa các thầy giáo , các nhà quản lý .
5. Vai trò của thí nghiệm vật lý và cách sử dụng của học sinh
Trên cơ sở tâm lý học cho rằng nhân cách của trẻ được hình thành thông qua hoạt
động có ý thức . A . Bitet xem trí thông minh là hoạt động có chủ định được điều khiển từ
nội tâm bằng cách xác lập những mối quan hệ giữa chủ thể với hành động . Chủ tịch Hồ Chí


Minh cũng đã nói : “ Học để hành , học với hành phải đi đôi Học mà không hành thì vô ích .
Hành mà không học thì hành không trôi chảy ” dạy học không chỉ đơn giản là cung cấp tri
thức mà phải hướng dẫn hành động , khả năng hành động là một yêu cầu được đặt ra không
chỉ đối với cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng và xã hội . Vì vậy việc giảng dạy phải giúp
cho từng cá nhân người học biết hành động và tích cực tham gia các hoạt động .
Các nghiên cứu về lý luận DH đã chỉ rõ , về mặt hoạt động nhận thức thì các phương
pháp thực hành phát huy tính tích cực , tự lực nhiều hơn các phương pháp trực quan và các
phương pháp trực quan tích cực hơn các phương pháp dùng lời, nghĩa là HS khi được thao
tác trên đối tượng sẽ làm cho các em phát huy được tính tích cực của học sinh .
Thí nghiệm vật lý đóng vai trò to lớn trong việc phát huy tính tích cực , tự lực của học
sinh .
5.1. Thí nhiệm vật lý tạo sự tò mò , ham hiểu biết .
Một trong những ưu điểm nổi bật nhất của thí nghiệm vật lý là có thể gây tò mò , ham
hiểu biết của học sinh , khi tham gia một thí nghiệm vật lý là một cách để giúp học sinh trải
nghiệm thực tế , khi thực hiện thí nghiệm sẽ xuất hiện những vấn đề mới mẻ , bất ngờ ……
gây sự tò mò ngạc nhiên và do đó kích thích hứng thú học tập làm cho HS tích cực , tự lực
tham gia vào các haọt động học tập . Tuy nhiên không phải tất cả các thí nghiệm vật lý đều

có thể gây hứng thú với học sinh mà chỉ những thí nghiệm vật lý liên quan tới những cái HS
đã biết , cái có nghĩa , cái nằm trong năng lực nhận thức của học sinh , thông qua các thí
nghiệm vật lý HS sẽ hăng hái tự mình thực hiện các hoạt động tìm kiếm và thu thập kiến
thức cho minh , trong quá trình thực hiện thí nghiệm vật lý HS sẽ phải lập phương án thí
nghiệm dự đoán các quá trình diễn ra của kết quả hay hiện tượng của thí nghiệm . Nếu kết
quả diễn ra đúng như dự đoán của HS làm cho học sinh tin tưởng vào sự phù hợp giữa lý
thuyết và thực nghiệm . Nếu thí nghiệm vật lý diễn ra không đúng như dự doán , các hiện
tượng mới lạ sẽ gây hứng thú, ngạc nhiên thu hút các em đi tìm câu tra lời . Các quá trình
xuất hiện trong quá trình thực hiện thí nghiệm vật lý sẽ thu hút HS bởi nó kích thích trí
tưởng tượng của các em , thúc đẩy các em phải tích cực , tự lực suy nghĩ về những điều vừa
xảy ra và xa hơn nữa là liên hệ đến các sự vật , hiện tượng xảy ra trong tự nhiên , trong suy
nghĩ của các em sẽ hình thành nên các câu hỏi : “ tại sao như thế này mà không thế kia ” , “
có thể giải thích điều đó như thế nào ” ,
“ hiện tượng này tuân theo quy luật nào ? ” và từ đó tạo cho học sinh nhu cầu giải thích ,
nhu cầu học tập và nhu cầu tự tìm tòi , khám phá .


5.2. Thí nghiệm vật lý làm bộc lộ quan niệm sai lệch của học sinh .
Các hiện tượng vật lý trong thế giới xung quanh hết sức phong phú , các hiện tượng
vật lý diễn ra trong thực tế lại chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố gây nhiễn nên thường khó
nhận thức được rõ ràng , nhận thức của HS về hiện tượng vật lý thu nhận được từ nhiều
khênh thông tin khác nhau nên thường HS có những sai lệch , không chỉ quan niệm sai về
các hiện tượng mà sai lệch cả khi tiếp nhận tri thức , do không hiểu rõ và tiếp nhận kiến
thức một cách áp đặt thụ động các quan niệm sai lệch đó của học sinh thường được hình
thành một cách tự phát trong quá trình giao lưu và hoạt động đã khắc sâu tạo thành vốn
hiểu biết của học sinh , nên các quan niệm này có tính bền vững . Hiểu được các quan niệm
sai lệch và nguyên nhân gây ra nó là một nhiệm vụ của GV trong việc hình tành các quan
niệm khoa học đúng đắn , cho HS . Thí nghiệm và các phương tiện trực quan có vai trò
không thể thay thế được trong việc phát hiện và khắc phục quan niệm sai lệch của HS . Vì
vậy việc sử dụng thí nghiệm vật lý là một trong những con đường phát hiện các quan niệm

sai lệch này và từ đó có những biện pháp phù hợp để khắc phục , khi thực hiện thí nghiệm
vật lý sẽ có những hiện tượng không đúng với những suy nghĩ thường ngày của HS , tạo
tình huống có vấn đề trong tư duy . Sự bất thường này trong thí nghiệm vật lý kích thích HS
tìm cách lý giải và từ đó bổ sung hoặc thay đổi các quan niệm sai lệch vốn có của mình một
cách sâu sắc .
5.3. Thí nghiệm vật lý lèn luyện các thao tác tư duy cho học sinh .
Để thực hiện các thí nghiệm vật lý , học sinh buộc phải của nhiều bước như : phân
tích , xây dựng các phương án thí nghiệm , lựa chọn dụng cụ thí nghiệm phù hợp tiến hành
thí nghiệm , phân tích và xử lý kết quả thí nghiệm , rút ra kết luận , khái quát kết quả nên
năng lực tư duy phát triển , phát huy được tính tích cực , tự lực và hiệu quả dạy học được
nâng cao .
Thí nghiệm vật lý là phương tiện tốt để rèn luyện cho học sinh năng lực quan sát và
sáng tạo, kiến thức vật lý ở trường phổ thông là kiến thức loài người đã biết nhưng là kiến
thức mới với HS . Việc tiến hành thí nghiệm vật lý ngoài việc phải vận dụng các kiến thức
đã học , học sinh cũng cần phải đưa ra những kiến thức mới, giải pháp mới đối với bản thân
. Trong quá trình thực hiện thí nghiệm vật lý HS sẽ phải suy nghĩ để tìm ra những phương
pháp tốt nhất để thu được kết quả trung thực đúng đắn .
5.4. Thí nghiệm vật lý giúp học sinh tiếp cận phương pháp thực nghiệm.


Phương pháp thực nghiệm là một phương pháp đặc trưng của vật lý học , học vật lý
mà không thực hành , không làm thí nghiệm thì cũng giống như “ học bơi bằng cách nhìn
người khác bơi mà không rời khỏi cái ghế đặt trên bến ” khi làm thí nghiệm vật lý học sinh
phải quan sát hiện tượng , xác định cái bản chất , tiếp xúc sử dụng , thiết kế , chế tạo các
dụng cụ đơn giản , tạo điều kiện để HS tham gia các thao tác phục vụ cho hoạt động học .
5.5. Thí nghiệm vật lý tạo điều kiện để HS bộc lộ , khẳng định và hoàn thiện nhân
cách .
Mỗi học sinh có một năng lực riêng , trong quá trình thực hiện thí nghiệm vật lý . HS
có thể đề xuất những phương án thí nghiệm , lựa chọn dụng cụ thí nghiệm khác nhau dẫn
đến những kết quả thí nghiệm có thể khác nhau để tranh luận là tìm ra phương pháp tối ưu

nhất .Thông qua việc phát biểu ý kiến cá nhân , hoạt động nhóm HS bộc lộ khả năng của
mình , khẳng định mình do đó rèn được khả năng tư duy và khả năng ngôn ngữ khoa học vật
lý .
5.6. Thí nghiệm vật lý tạo điều kiện phát triển tình cảm trí tuệ cho HS .
Thí nghiệm vật lý thường ẩn chứa trong nó những bất ngờ gây ra cho học sinh mà
trong quá trình nhận thức , tình cảm ngạc nhiên mang tính chất vui sướng , đó là điều bao
giờ cũng đi kèm theo bất cứ hoạt động hiệu quả nào . Những cái mới lạ khác với suy nghĩ
thông thường của HS có chứa các nghịch lý , đây là tác nhân kích thích mạnh mẽ đến nhu
cầu đòi hỏi phải giải thích các sự vật , hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm , óc tìm tòi , do đó
động cơ học tập và hứng thú học tập được hình thành một cách tự nhiên việc xây dựng các
phương án thí nghiệm là điều kiện để xây dựng tình cảm dự đoán vì việc dự đoán kích thích
óc tưởng tượng , năng lực phát hiện vấn đề và do vậy kích thích óc sáng tạo của HS , các dự
đoán của HS nếu đúng nó gây được tình cảm , niềm tin của các em , là cho HS tin tưởng vào
chính mình , khả năng của con người vào quá trình nhận thức thế giới , nếu dự đoán không
chính xác thí nghiệm vật lý sẽ làm nảy sinh các tình huống đòi hỏi HS kiểm tra lại các luận
điểm , giả thuyết các bước xây dựng trong phương án , các kết quả các em nghi ngờ , sự
năng động , sự tích cực , tự lực được hình thành và óc sáng tạo được kích thích , tính linh
hoạt được rèn luyện .
5.7. Tổ chức - hướng dẫn học sinh xây dựng và sử dụng thí nghiệm vật lý làm
phát huy tính tích cực , tự lực nâng cao hiệu quả dạy học .
Thí nghiệm vật lý khi được tổ chức – hướng dẫn cho học sinh nghĩa là học sinh sẽ thực
hiện thí nghiệm , để thu nhận các kiến thức vật lý sẽ góp phần phát huy tính tích cực , tự lực


và nâng cao hiệu quả dạy học . Thông thường thí nghiệm vật lý thường được sử dụng trong
giờ học như là thí nghiệm biểu diễn của GV , đó có thể là thí nghiệm mở đầu để nêu tình
huống có vấn đề , là thí nghiệm khảo sát một định luật , đại lượng vật lý , hay thí nghiệm
minh họa cho kiến thức vật lý vừa được học , các thí nghiệm do GV thực hiện nếu được
chuyển hành thí nghiệm cho HS thực hiện dưới sự hướng dẫn hợp lý của GV thì sẽ làm cho
học sinh phát huy được tính tích cực , tự lực .

Về việc tổ chức – hướng dẫn HS sử dụng thí nghiệm vật lý trong học tập tùy thuộc vào
từng bài học , từng kiến thức cụ thể . GV có thể dùng các PP đa dạng nêu vấn đề cho HS
thảo luận nhóm , HS dự đoán hiện tượng và thiết kế phương án thí nghiệm , so sánh và tự
mình thực hiện các thí nghiệm vật lý sau đó xử lý các kết quả đo đạc cần thiết để tìm ra
những kiến thức đúng đắn , việc thảo luận nhóm được giáo viên hướng dẫn tùy thuộc vào
từng nội dung giúp HS nâng cao khả năng hợp tác . Việc tự tiến hành các thí nghiệm , đo
đạc xử lý các kết quả giúp HS rèn luyện thói quen tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập
không ý lại , dựa dẫm , và thông qua việc tự lực tích cực thao tác , rèn luyện các kĩ năng
cũng như thu nhận các kiến thức giúp học sinh hứng thú hơn . tìm thấy niềm vui với những
thành quả do chính mình làm được , GV có thể tổ chức – hướng dẫn HS thực hiện các thí
nghiệm vật lý ở nhà phù hợp với khả năng giúp HS ôn tập củng cố kiến thức đã học , rèn
luyện các thao tác thí nghiệm .
Việc HS tự lực , tích cực tham gia các hoạt động nhóm , thảo luận thực hiện thí nghiệm
và tìm ra các kết luận cho kiến thức mới sẽ làm cho HS nhớ lâu hơn , hiểu sâu hơn các kiến
thức đã học . Các nghiên cứu cho thầy tỉ lệ lưu giữ thông tin ( số kiến thức còn động lại )
khi đọc là 10% , nghe là 20 % , nhình người khác làm 30 % nhình và nghe là 50 % , tự mình
nói 70 % , tự mình làm là 90 % , vì vậy việc tổ chức – hướng dẫn cho học sinh sử dụng thí
nghiệm trong dạy học vật lý , dưới sự hướng dẫn của GV , học sinh thảo luận theo nhóm
vận dụng kinh nghiệm sống , vốn hiểu biết của mình để hoàn thành các nhiệm vụ GV tổ
chức , tự thao tác cấc thí nghiệm sẽ giúp các em nhớ và hiểu sâu sắc những kiến thức thu
nhận được từ bài học . Qua việc tự tiến hành các thí nghiệm , các em học sinh cũng hình
thành được nhiều đức tính tốt như : kiên trì , cẩn thận , chính xác , kỉ luật , lòng yêu lao
động , óc sáng tạo được nảy sinh và rèn luyện . Như vậy việc tổ chức – hướng dẫn cho HS
sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức bền
vững , chính xác mà còn gây hứng thú học tập , tăng cường sự chú ý bài học cho HS , tính
tích cực và tự lực được phát huy và hiệu quả dạy học được nâng cao .


II. Cơ sở lý luận dạy học .


Như đã nói ở trên các nghiên cứu về lý luận dạy học đã khẳng định , về mặt
hoạt động nhận thức thì các “ phương pháp thực hành ” là tích cực hơn các “ phương
pháp trực quan ” và các “ phương pháp trực quan ” là tích cực hơn các “ phương pháp
dùng lời ”
Trong nhóm các phương pháp dùng lời thì lời của thầy , sách đóng vai trò là “
nguồn ” tri thức chủ yếu , đặc biệt là lời của thầy trong nhóm “ phương pháp dùng
lời ” cũng có sử dụng các phương tiện trục quan , nhưng các phương tiện chỉ minh
họa cho lời của thầy , trong nhóm các phương pháp trục quan thì phương tiện trực
quan được sử dụng như nguồn chủ yếu dẫn đến kiến thức mới , lời thầy đóng vai trò
tổ chức – hướng dẫn sụ tri giác các tài liệu trục quan sụ khát quát hóa các kết quả
quan sát . Trong nhóm các phương pháp thực hành , HS được trực tiếp thao tác trên
đối tượng ( quan sát bằng dụng cụ , tiến hành thí nghiệm ), tự lực , tích cực . khám
phá tri thức mới để phát huy tính tích cực tự lực và nâng cao hiệu quả dạy học thì cần
phát triển các phương pháp thực hành , phương pháp trực quan đặc biệt là với các
môn khoa học thực nghiệm .

1. Những vấn đề cần thiết cơ sở về sử dụng thí nghiệm vật lý .
Các quá trình vật lý chịu ảnh hưởng và tác động của nhiều yếu tố khác nhau , để
nghiên cứu các mối quan hệ và quy luật giữa những yếu tố tác động này người ta phải tiến
hành các thí nghiệm , trong đó các yếu tố không phải là đối tượng nghiên cứu hoặc gây
nhiễu được loại bỏ hay được giữ không đổi , đồng thời chủ động làm biến đổi theo một kế
hoạch đã định sẵn , các yếu tố cần nghiên cứu đối với ảnh hưởng các tác động của chúng .
Trên cơ sở quan sát và ghi lại kết quả của những tác động của những yếu tố được quan tâm
mà rút ra những kết luận hoặc xác nhận thuộc tính của sự vật hay quy luật bản chất hiện
tượng vật lý , quá trình vật lý .
1.1. Định nghĩa và đặc điểm của thí nghiệm vật lý .
a. Định nghĩa .
Thí nghiệm vật lý là sự tác động chủ định , có hệ thống của con người vào đối
tượng của hiện thực khách quan ,


thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã

diễn ra sự tác động và kết quả của sự tác động , là có thu nhận được tri thức mới .


b. Đặc điểm của thí nghiệm vật lý .
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ
động sao cho thông qua thí nghiệm , có thể trả lời được câu hỏi đặt ra , có thể kiểm tra được
giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết ,

mỗi thí nghiệm có ba yếu tố cấu thành cần

được xác định rõ : đối tượng cần nghiên cứu , phương tiện gây tác động lên đối tượng cần
nghiên cứu và phương tiện quan sát , đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động
- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự
phụ thuộc giữa hai đại lượng , trong khi các đại lượng khác được giữ không đổi , các điều
kiện của thí nghiệm phải được khống chế , kiểm soát đúng như dự định nhờ sử dụng các
thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần thiết , nhờ sự phân tích thường xuyên các
yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu , làm giảm tối đa ảnh hưởng của các nhiễu ( nghĩa là
loại bỏ tối đa một số điều kiện để không làm xuất hiện các tính chất , các mối quan hệ
không được quan tâm )
- Đặc điểm quan trọng nhất của thí nghiệm là tính có thể quan sát được các biến đổi của
đại lượng nào đó , do sự biến đổi của các đại lượng khác , điều này đạt được nhờ các giác
quan của con người và sự hỗ trợ của các phương tiện quan sát , ngoài ra cũng có thể lặp lại
được thí nghiệm , điều này có nghĩa là với các thiết bị thí nghiệm , tiến hành lại thí nghiệm ,
hiện tượng quá trình vật lý phải diễn ra trong thí nghiệm giống như ở các lần thí nghiệm
trước .
1.2. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lý .
1.2.1 Các chức năng của thí nghiệm theo quan điểm của lý luận nhận thức
A. Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức ( nguồn trực tiếp của tri

thức )
Khi con người hoàn toàn chưa có hoặc có rất ít hiểu biết về đối tượng nghiên
cứu thì thí nghiệm được sử dụng để phân tích hiện thực khách quan và thông qua quá trình
thiết lập nó một cách chủ quan để thu nhận tri thức khách quan , trong quá trình dạy học khi
học sinh còn chưa có hoặc có hiểu biết ít hỏi về hiện tượng quá trình vật lý cần nghiên cứu
thì thí nghiệm được sử dụng để cung cấp cho học sinh những dữ liệu cảm tính về hiện tượng
quá trình này từ đó tạo điều kiện cho HS đưa ra những giá thuyết , là cơ sở cho những khái
quát hóa về tính chất hay mối liên hệ phổ biến , có tính quy luật của các đại lượng vật lý
trong hiện tượng quá trình vật lý được nghiên cứu .


×