Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
Nghiên cứu Y học
ÍCH LỢI CỦA VIỆC THEO DÕI ĐỘ BÃO HÒA O2 MÁU ĐỘNG MẠCH
TRONG VÀ SAU PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM
Nguyễn Thị Quý*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là tìm kiếm mối tương quan giữa độ bão hoà 02 máu động mạch được
đo bởi khí máu động mạch và Sp02 được đo bởi máy theo dõi độ bão hòa 02 qua mạch nãy để xác định độ tin cậy và
ích lợi của nó trong việc theo dõi liên tục độ bão hòa 02 động mạch trong phẫu thuật tim bẩm sinh.
Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Nhóm nghiên cứu của chúng tôi gồm 30 trẻ em với bệnh tim bẩm
sinh không tím và 30 trẻ em tim bẩm sinh tím. Có mối tương quan tốt giữa Sa02 và Sp02 khi Sp02 > 85% (p<
0,001). Không có mối tương quan khi Sp02 ≤ 85%. Điều này có ý nghãi là Sp02 > 85% phản ánh độ bão hòa 02
chính xác hơn và cần thiết phải lấy các mẫu máu đo khí máu động mạch ngay để phát hiện tình trạng thiếu 02 khi
Sp02 ≤ 85% .
Kết luận: việc theo dõi liên tục Sp02 trong và sau mổ cho phép phát hiện sớm tình trạng thiếu 02 để xử trí
ngay tức khắc và hiệu quả. Hơn nữa, nó còn cho phép đánh giá hiệu quả các sửa chữa ngoại khoa đối với các
khiếm khuyết tim bẩm sinh (như shunt trong tim) .
Từ khóa: tim bẩm sinh, độ bão hòa 02 động mạch
ABSTRACT
BENEFIT OF OPERATIVE AND POST‐OPERATIVE MONITORING OF ARTERIAL OXYGEN
SATURATION IN CHILDREN WITH CONGENTIAL HEART DISEASES
Nguyen Thi Quy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 1 ‐ 2013: 16 ‐ 19
Our study ‘s objective is to find a relationship between arterial oxygen saturation measured by gasometry
(Sa02) and those measured by pulse oxymetry (Sp02) in order to define the reliability of pulse oxymeter and its
benefits for continuous monitoring of oxygen saturation in surgery of congenital heart diseases.
Methods and results: Our study includes 30 children with congenital heart disease non cyanosis and 30
children with congenital heart disease cyanosis. There is a good correlation between Sa02 and Sp02 only when
Sp02 higher than 85% (p< 0.001). This correlation seems to disappear when Sp02 are 85% or lower. These mean
that Sp02 higher than 85% reflecting the oxygen saturation more accurately and an arterial blood sample for
blood gas analysis is necessary to detect hypoxemia promptly when Sp02 is 85% or lower.
Conclusion: continuous monitoring of Sp02 during operative and post‐operative periods permit an early
detection of hypoxemia in order to provide prompt and effective management. In addition, an evaluation of
surgical correction efficacy regarding to congenital heart defects (intracardiac shunts) can be obtained.
Key words: Congenital heart disease, arterial oxygen saturation
hiện muộn, nên việc chẩn đoán sớm trong lúc
MỞ ĐẦU
mổ cũng như tại hồi sức rất khó khăn ngay cả
Tình trạng thiếu 02 trong máu là nguyên
khi có chú ý theo dõi. Đối với các bệnh nhân có
nhân chính yếu của các tai biến trong và sau
bệnh tim bẩm sinh (TBS), tình trạng thiếu 02
mổ. Do các dấu hiệu lâm sàng thường biểu
* Viện tim Tp.HCM
Tác giả liên lạc: Ts Bs Nguyễn Thị Quý
16
ĐT: 0913674254
Email:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
xảy ra trong lúc gây mê hoặc ở giai đoạn hậu
phẫu càng làm tăng thêm nhiều hậu quả
nghiêm trọng có thể đe doạ đến tính mạng
bệnh nhi. Do đó các phương tiện theo dõi độ
bão hoà 02 máu động mạch rất quan trọng
giúp người thày thuốc phát hiện tình trạng
thiếu 02 sớm trước khi xảy ra các hậu quả
nghiêm trọng, giúp cho việc điều trị kịp thời
và hữu hiệu.
Mục đich nghiên cứu của chung tôi nhằm
khảo sát mối tương quan giữa Sa02 (độ bão hoà
02 đo bởi khí máu động mạch) và Sp02 (độ bão
hoà 02 đo qua mạch nãy) và lợi ích của việc
theo dõi Sp02 trên trẻ em mổ TBS tại phòng mổ
và phòng hồi sức.
Phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu bao
gồm các trẻ em < 15 tuổi có bệnh TBS tím hoặc
không tím, cần được phẫu thuật để sữa chữa
các dị tật trong tim.
Ghi nhận độ bão hoà 02 qua mạch nãy
(Sp02) bởi máy đo độ bão hoà 02 hiệu Kontron.
Capteur của máy đo được đặt ở ngón trỏ của
bệnh nhân. Sp02 được ghi nhận từ khi bắt đầu
tiền mê, chuyển đến phòng mổ, liên tục trong
suốt quá trình mổ, cho đến cuối cuộc mổ và tại
hồi sức.
Tất cả BN đều được đặt một catheter trong
lòng động mạch quay hoặc đùi để theo dõi liên
tục huyết áp động mạch trong lúc mổ và lấy
các mẫu máu ĐM để đo độ bão hoà 02 máu
động mạch (Sa02) bởi kết quả khí máu động
Nghiên cứu Y học
mạch. Đo khí máu ĐM được thực hiện qua các
giai đoạn: (1) dẫn đầu GM, (2) trước khi chạy
tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT); (3) cuối cuộc
mổ; (4) tại hồi sức mỗi 4 giờ một lần.
Phương pháp thống kê: khảo sát mối
tương quan R giữa Sa02 và Sp02 bằng phép tính
hồi qui tuyến tính (regression line) có ý nghĩa
với p < 0,05. So sánh sự thay đổi Sp02 qua các
giai đoạn bằng test T. Sự khác biệt có ý nghĩa
với p< 0,05.
KẾT QUẢ
Nhóm nghiên cứu gồm 60 BN, 30 bệnh
nhân TBS tím và 30 BN TBS không tím. 50 TH
PT dưới THNCT và 10 TH không THNCT.
Nhóm TBS không tím gồm 10 TH còn ống ĐM;
5 TH thông liên nhĩ; 14 TH thông liên thất, 01
TH hở van động mạch chủ và thông liên thất.
Nhóm TBS tím gồm 20 TH tứ chứng Fallot sửa
chữa triệt để và 10 TH sửa chữa tạm thời (4 TH
tứ chứng Fallot, 3 TH thất phải hai đường ra, 3
TH thiểu sản động mạch phổi với thông liên
thất).
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân
TB ĐLC
Đặc điểm BN
Tuổi (năm)
5,5 3,3 (1 – 13 )
14,20 5,46 (6 – 25)
24/22
Trọng lượng (kg)
Nam/nữ (TH)
Bảng 2: Mối tương quan giữa Sa02 và Sp02
n = 271 cặp
Sa02
Sp02
R
p
Các trị số Sp02> 97,16 4,2 97,563,58 0,696 <0,001
85%; n = 354
Các trị số Sp02 83,59,41 76,61 9,4 0,150 0,342
85%; n = 58
Bảng 3: Sự thay đổi Sp02 qua các giai đoạn
Sp02
A: TBS không tím
B: TBS tím
n
30
30
Trước mổ
97,54 ± 1,95*
80,72 ± 10,89*
Đến PM
98,87 ± 2,14
85,36 ± 13,42
Dẫn mê
99,45 ± 0,97*
94,27 ± 8,67*
Cuối cuộc mổ
98,95 ± 1,48*
98,63 ± 10,96*
*P<0,05
Bảng 4: Biến chứng hô hấp trên bệnh nhân thở máy ở hồi sức
1
2
Thông khí
khác
Sp02
Rút NKQ
98% giảm còn XQ phổi tại Tràn khí màng
80%
giường
phổi
02 qua mũi
T4f, 3 tuổi, 15kg, ngày NKQ, thở máy 100% giảm
XQ phổi
Tràn khí màng
0 sau mổ
còn 90%
phổi
Siêu âm tim
Bệnh nhân
CIV , 1tuổi, 6,6 kg,
ngày 1 sau mổ
Dẫn lưu
Hồi phục Sp02
95%
Dẫn lưu
100%
17
Nghiên cứu Y học
BÀN LUẬN
Sự tương quan giữa Sa02 và Sp02
Tương tự như nhiều công trình nghiên cứu
khác, nghiên cứu chúng tôi cho thấy có mối
tương quan có ý nghĩa thống kê giữa Sa02 và
Sp02 đối với các trị số Sp02 > 85% (p< 0,001).
Nhưng ngược lại, dường như không có tương
quan có ý nghĩa giữa Sa02 và Sp02 đối với các
trị số 85%, tuy nhiên các cặp mẫu Sp02 và
Sa02 trong nghiên cứu này còn tương đối nhỏ
(n=58). Do đó, các trị số > 85% phản ánh chính
xác độ bão hoà 02 máu động mạch và đáng tin
cậy, ngược lại cần phải lấy các mẫu máu động
mạch để xác định tình trạng thiếu 02 thực tế
khi Sp02 < 85%.
Ảnh hưởng của tác dụng tiền mê
Nghiên cứu cửa Debock và cs(1,4) về sự thay
đổi Sp02 dưới tác dụng của tiền mê trên 33
bệnh nhân gồm 17 bệnh nhân TBS tím và 16
bệnh nhân TBS không tím nhận thấy Sp02 giảm
có ý nghĩa thống kê trên nhóm bệnh nhân TBS
không tím nhưng ngược lại Sp02 tăng hơn
(không ý nghĩa thống kê) trên nhóm bệnh
nhân TBS tím dưới tác dụng của tiền mê.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiền mê
cho bệnh nhân với midazolam 0,5 mg/kg uống
trước mổ 30 – 45 phút. Nghiên cứu của Debock
tiền mê cho bệnh nhbệnh nhân bằng morphine
phối hợp với secobarbital hoặc scopolamin. Sự
kết hợp này có tác dụng an thần mạnh hơn
nhóm nghiên cứu của chúng tôi, chính điều
này đã giải thích cho sự khác biệt trong nhóm
TBS tím. Ngược lại Debock ghi nhận có sự
tăng nhẹ Sp02 sau khi tiền mê nhóm TBS tím .
Tác dụng an thần của benzodiazepine và
morphine này thường được sử dụng trên lâm
sàng để điều trị cơn tím tái (malaise) thiếu 02 ở
các bệnh nhân TBS tím , làm giảm bớt luồng
thông phải ‐ trái.
Hơn nữa, tác dụng an thần, giảm lo âu của
thuốc tiền mê giúp trẻ nằm yên, hợp tác tốt,
không sợ hãi, kích động, la hét hoặc quá lo
lắng khi cách lý chúng với bố mẹ nên việc dẫn
đầu GM sẽ êm ái và nhẹ nhàng hơn. Tuy
nhiên, cũng cần lưu ý đến một số tác dụng
18
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
không mong muốn của thuốc tiền mê (ức chế
tim mạch, hô hấp ...) nên việc theo dõi Sp02
trên bệnh nhân TBS đã được tiền mê sâu là cần
thiết.
Sự thay đổi của Sp02 dưới dẫn đầu GM
Đối với nhóm TBS tím, các tác dụng hư hại
của tình trạng thiếu 02 , ứ đọng C02, toan huyết
và hạ thân nhiệt dẫn đến gia tăng sức cản
mạch máu phổi, tăng áp lực thất phải và luồng
thông phải ‐ trái, làm nặng nề hơn tình trạng
thiếu 02 máu đã sẵn có của bệnh nhân. Trong
nghiên cứu này, sự gia tăng có ý nghĩa thống
kê của Sp02 dưới tác dụng của 02 qua mask lúc
dẫn mê cho thấy rõ khả năng có thể gia tăng 02
ở các bệnh nhân này. Sự gia tăng Sp02 này do
tác dụng dãn phần phễu động mạch phổi và
giảm kháng lực mạch máu phổi dưới tác dụng
của an thần và 02 100%. Điều này minh hoạ cho
chúng ta thấy sự quan trọng và cần thiết của
việc theo dõi Sp02 trên các trẻ TBS , mà đặc biệt
là khi dẫn đầu gây mê trẻ TBS tím giúp tránh
làm nặng nề hơn tình trạng thiếu 02 do các
thao tác , thủ thuật của người gây mê vào các
giai đoạn này (đặt nội khí quản ...)
Ở giai đoạn hậu phẫu
Khi Sa02 = 90% tương ứng với áp lực phần
của 02 trong máu động mạch là 58 mmHg có
nghĩa là tình trạng thiếu 02 bắt đầu nghiêm
trọng và các dấu hiệu lâm sàng của tình trạng
thiếu 02 sẽ bắt đầu từ trị số này. Khi Pa02 = 50
mmHg tương ứng với tình trạng thiếu 02
nghiêm trọng.
Tình trạng thiếu 02 là biểu hiện của các rối
loạn trên sự thông khí, khuếch tán hoặc tưới
máu. Sự chêch lệch giữa thông khí và tưới máu
trong một đơn vị mao mạch phế nang sẽ dẫn
đến việc trao đổi khí kém hiệu quả và trong
một số trường hợp nghiêm trọng sẽ xảy ra tình
trạng thiếu 02 hoặc ứ đọng C02. Độ bão hoà 02
thấp do sự mất tương ứng giữa thông khí/tưới
máu thường được cải thiện bởi oxygen liệu
pháp. Hiện tượng shunt trong phổi xảy ra khi
máu tĩnh mạch hoà trộn đổ trực tiếp vào hệ
tuần hoàn động mạch chung mà không qua
tiếp xúc với phế nang. Một số bệnh mắc phải
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
có thể dẫn đến tình trạng shunt trong phổi
như xẹp phổi, tràn khí màng phổi, máu tụ
trong phổi, tổn thương thần kinh hoành do
làm lạnh tim trong quá trình mổ tim, thông khí
trên một phổi duy nhất....
Trong phẫu thuật tim, các tai biến thiếu 02
thường xảy ra trong khoảng ngày thứ nhất
đến thứ ba sau mổ. Có rất nhiều nguyên nhân
như tình trạng thức tỉnh, run, đau sau mổ sẽ
kéo theo sự gia tăng tiêu thụ 02 của cơ thể. Các
biến chứng phẫu thuật và hô hấp cũng thường
xảy ra vào giai đoạn này(5).
Pa02 là một tiêu chuẩn cần thiết để theo dõi
các bệnh nhân dưới 02 liệu pháp và thở máy.
Tuy nhiên, việc lấy các mẫu máu động mạch
để đo khí máu có một số hạn chế, đặc biệt ở trẻ
, nhỏ, số lượng máu lấy không phải không
đáng kể, giá thành đắt và nó chỉ cung cấp
những thông tin ngắt quãng vào từng thời
điểm nhất định và cần nhiều phút mới có kết
quả. Trong khi các rối loạn của sự trao đổi khí
có thể xảy ra rất nhanh, việc chờ đợi kết quả có
thể dẫn đến chậm trể quyết định điều trị(3) .
Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy
những trường hợp thiếu 02 xảy ra sau mổ
(bảng 3) , việc theo dõi Sp02 cho phép phát hiện
sớm tình trạng thiếu 02, gợi ý cho người bác sĩ
lâm sàng yêu cầu các xét nghiệm khác để chẩn
đoán (X quang tim phổi, siêu âm tim...) và có
biện pháp xử trí nhanh, sớm, kịp thời trước khi
xảy ra các tai biến huyết động như chậm nhịp
tim, ngưng tim ...do thiếu 02.
Hơn nữa trong PT tim bẩm sinh, theo
David và Paul nhận thấy ích lợi của việc của
việc theo dõi Sp02 cho phép đánh giá được kết
quả sửa chữa các tổn thương trong tim (shunt
trong tim). Như sự thay đổi Sp02 qua các giai
đoạn phẫu thuật trong nghiên cứu này là một
minh hoạ cụ thể, nhất là trên nhóm bệnh nhân
tim bẩm sinh tím.
Sự gia tăng Sp02 sau mổ là 96,63% 10,96
so với trước mổ là 80,72% 10,89 cho thấy sau
Nghiên cứu Y học
phẫu thuật cho dù là tạm thời hay triệt để đều
dẫn đến cải thiện rất tốt tình trạng thiếu 02
nặng nề trước mổ của bệnh nhi. Tuy nhiên,
phương pháp đo Sp02 này còn một số hạn chế,
nhất là vào giai đoạn thức tỉnh sau mổ , bệnh
nhân run, dãy dụa, hạ thân nhiệt, huyết áp
thấp, co mạch ngoại biên sẽ dẫn đến việc hiễn
thị các trị số Sp02 không chính xác(2) .
KẾT LUẬN
Đo độ bão hoà 02 qua mạch nãy là một kỹ
thuật monitoring không xâm lấn, liên tục, cho
phép phát hiện sớm tình trạng thiếu 02 giúp
cho các BN lâm sàng có thể can thiệp kịp thời,
nhanh chóng và hữu hiệu nhằm giảm thấp
nguy cơ xảy ra các tai biến do hậu quả của tình
trạng thiếu 02.
Các trị số Sp02 > 85% phản ánh chính xác
độ bão hoà 02 trong máu ĐM (đo khí máu) và
việc phải lấy các mẫu máu để đo khí máu
động mạch để xác định tình trạng thiếu 02 khi
Sp02 < 85% là cần thiết
Theo dõi Sp02 liên tục trong và sau mổ cho
phép phát hiện sớm tình trạng thiếu 02, ngoài
ra nó còn phản ánh hiệu quả của việc sửa chữa
ngoại khoa trong các bệnh tim bẩm sinh (đánh
giá mức độ shunt trong tim trong các PT sửa
chữa tạm thời hoặc triệt để...).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
Debock TL et al (1990). Effect of premedication on arterial
oxygen saturation in children with cyanotic congenital
heart disease. J of Card Anest , 4:425 – 429.
Devalois B et al. (1987). L’oxymetrie de pouls. Evaluation
clinique en salle de réveil. Anest Réan , 6: 364 – 366.
Laishley R.S. (1991). Tension pneumothorax and pulse
oxymetry . Brit J of Anest , 66: 250 – 252.
Stoww PT, Burrow FA (1988). Arterial oxygen saturation
following premedication in children with cyanotic
congenital heart disease. Can Anaest Soc. J. , 35: 63 – 66
Tyler DC, Woodham M, Stocks J (1995). Oxygen saturation
in children in the postoperative period. Anest Anal 80: 14 –
9
Ngày nhận bài: 22/12/2012
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/1/2013
Ngày bài báo được đăng: 31/01/2013
19